Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại dự án mở rộng đường vành đai III đoạn mai dịch cầu thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 129 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐÀO MINH VŨ

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN MỞ RỘNG
ĐƯỜNG VÀNH ĐAI III ĐOẠN MAI DỊCH – CẦU
THĂNG LONG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN CẦU GIẤY THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Đỗ Nguyên Hải


NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả


nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng
để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã cảm ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Đào Minh Vũ

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự
đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành
luận văn này.
Trước hết, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Đỗ Nguyên
Hải người đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho
tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Bộ môn Trắc địa bản đồ, Khoa Quản lý đất đai – Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tơi xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Ban bồi thường, giải phóng
mặt bằng quận Cầu Giấy, phịng Tài ngun và Môi trường quận Cầu Giấy, Trung tâm
phát triển quỹ đất quận Cầu Giấy, Chi cục thống kê quận Cầu Giấy, UBND phường
Dịch Vọng Hậu, phường Mai Dịch và các cán bộ tại dự án mà tôi điều tra phỏng vấn
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tới gia đình và những người thân, các cán bộ, đồng
nghiệp và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện về mọi mặt cho tơi

trong q trình thực hiện luận văn này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Đào Minh Vũ

ii


MỤC LỤC
Lờı cam đoan............................................................................................................................... i
Lờı cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục bảng......................................................................................................................... vi
Danh mục hình......................................................................................................................... vii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis abstract........................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu.................................................................................................. 2

1.3.


Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.4.

Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................ 3

Phần 2. Tổng quan nghiên cứu............................................................................................. 4
2.1.

Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất.......................................................................................................... 4

2.1.1.

Khái niệm bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư kh nhà

nước thu hồi đất.......................................................................................................... 4
2.1.2.

Đặc điểm quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư........................................... 5

2.1.3.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất........................................................................................... 6

2.2.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở
một số nước và một số tổ chức trên thế giới.......................................................... 9


2.2.1.

Trung Quốc.................................................................................................................. 9

2.2.2.

Thái Lan...................................................................................................................... 10

2.2.3.

Hàn Quốc.................................................................................................................... 11

2.2.4.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số tổ chức trên thế giới
12

2.2.5.

Kinh nghiệm cho Việt Nam..................................................................................... 13

2.3.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở
Việt Nam.................................................................................................................... 14

2.3.1.

Giai đoạn trước Luật Đất đai 1987 có hiệu lực .................................................... 14


iii


2.3.2.

Giai đoạn Luật Đất đai 1987 có hiệu lực............................................................... 15

2.3.3.

Giai đoạn Luật Đất đai 1993 có hiệu lực............................................................... 16

2.3.4.

Giai đoạn Luật Đất đai 2003 có hiệu lực đến nay................................................ 17

2.3.5.

Giai đoạn Luật Đất đai 2013 có hiệu lực đến nay................................................ 18

2.4.

Thực trạng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất ở
Việt Nam

19

2.4.1.

Tình hình thu hồi đất trên địa bàn cả nước........................................................... 19


2.4.2.

Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất ................... 22

2.4.3.

Tình hình thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội 23

2.5.

Nhận xét tổng quan................................................................................................... 28

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 30
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 30

3.2.

Thời gian nghiên cứu................................................................................................ 30

3.3.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 30

3.4.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 30


3.4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội quận Cầu Giấy ............................ 30

3.4.2.

Tình hình quản lý đất đai và thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. 30

3.4.3.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại dự án nghiên cứu. .........31

3.4.4.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GPMB ................31

3.5.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 31

3.5.1.

Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp..................................................... 31

3.5.2.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...................................................................... 31


3.5.3.

Phương pháp tồng hợp, phân tích và xử lý số liệu............................................... 32

3.5.4.

Phương pháp so sánh................................................................................................ 32

3.5.5.

Phương pháp minh họa bằng hình ảnh.................................................................. 32

Phần 4. Kết quả và thảo luận.............................................................................................. 33
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Cầu Giấy ............................................ 33

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên....................................................... 33

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................................... 36

4.1.3.

Đánh giá chung điều kiện kinh tế - xã hội............................................................ 41

iv



4.2.

Tình hình quản lý đất đai và thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ..42
4.2.1.

Tình hình cơng tác quản lý nhà nước về đất đai.................................................. 42

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất tại quận Cầu Giấy............................................................ 46

4.3.

Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại dự án
nghiên cứu.................................................................................................................. 55

4.3.1.

Quy mô và ý nghĩa dự án......................................................................................... 55

4.3.2.

Các văn bản pháp lý có liên quan đến dự án........................................................ 59

4.3.3.


Trình tự, thủ tục thực hiện cơng tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư tại dự án........................................................................................................ 61

4.3.4.

Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng......................................................................................................... 66

4.3.5.

Kết quả cơng tác thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư tại dự án nghiên cứu............................................................................................ 66

4.3.6.

Đánh giá của người dân bị thu hồi đất tại dự án về công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.................................................................................................. 81

4.3.7.

Đánh giá chung về công tác thực hiện thu hồi đất, BTHT &TĐC tại dự án . . .84

4.4.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cho dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. ......86

4.4.1.

Giải pháp hồn thiện về chính sách, pháp luật..................................................... 86


4.4.2.

Giải pháp về tổ chức thực hiện............................................................................... 87

4.4.2.

Giải pháp tăng cường về nguồn nhân lực.............................................................. 87

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 89
5.1.

Kết luận....................................................................................................................... 89

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 90

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 91
Phụ lục....................................................................................................................................... 94

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1.

Cơ cấu lao

Bảng 4.2.


Diện tích, c

Bảng 4.3.

Diện tích, c

Bảng 4.4.

Biến động
2017 ..........

Bảng 4.5.

Biến động
2017 ..........

Bảng 4.6.

Khái quát

Bảng 4.7.

Trình tự, th
cư tại dự á

Bảng 4.8.

Xác định đố


Bảng 4.9.

Mức hỗ trợ

Bảng 4.10.

Đơn giá bồ

Bảng 4.11.

Kết quả bồ

Bảng 4.12. Xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ về tài sản trên đất tại dự
án nghiên
Bảng 4.13.

Kết quả bồ

Bảng 4.14.

Đối tượng

Bảng 4.15.

Mức thưởn

Bảng 4.16.

Tổng hợp c


Bảng 4.17.

Giá bán că

Bảng 4.18.

Giá bán că
Yên .........

Bảng 4.19.

Đánh giá c
thường, hỗ

Bảng 4.20.

Đánh giá c

Bảng 4.21.

Đánh giá c

Bảng 4.22.

Đánh giá c
cấp, các ng

vi



DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ địa lý quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội................................................. 33
Hình 4.2. Biểu đồ cơ cấu kinh tế quận Cầu Giấy năm 2017............................................. 37
Hình 4.3. Cơ cấu sử dụng đất quận Cầu Giấy năm 2017................................................... 49
Hình 4.4. Quy hoạch tuyến đường vành đai III, nguồn: trích từ bản đồ QHC xây
dựng Thủ đơ đến năm 2030.

55

Hình 4.5. Tiến độ xây dựng tuyến đường, tính đến cuối năm 2017 ................................. 56
Hình 4.6. Vị trí của dự án Mở rộng đường vành đai III đoạn Mai Dịch – Cầu
Thăng Long

vii

57


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BT

Bồi thường

CSHT

Cơ sở hạ tầng


DT

Diện tích

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐG

Hộ gia đình

HĐND

Hội đồng nhân dân

HT

Hỗ trợ

KT – XH

Kinh tế - xã hội

MTTQ


Mặt trận tổ quốc

PA

Phương án

PTQĐ

Phát triển quỹ đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

TC

Tổ chức

TĐC

Tái định cư

UBND

Uỷ ban nhân dân


VT

Vị trí

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đào Minh Vũ
Tên luận văn: “Đánh giá thực trạng công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất tại dự án mở rộng đường vành đai III đoạn Mai Dịch-Cầu Thăng
Long trên địa bàn quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội”
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư khi nhà nước

thu hồi đất tại dự án đầu tư mở rộng đường vành đai III đoạn Mai Dịch- Cầu Thăng
Long, trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất ý kiến, góp phần hồn thiện và đẩy mạnh cơng tác bồi thường, hỗ trợ

và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất xây dựng đường giao thông, phục vụ cho mục
đích phát triển thành phố Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp;
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp;

- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu;
- Phương pháp phân tích, so sánh;
- Phương pháp minh họa bằng hình ảnh.

Kết quả nghiên cứu chính và kết luận:
Quận Cầu Giấy là quận thuộc khu vực trung tâm thành phố Hà Nội, có vị trí đặc
biệt quan trọng và dần khẳng định thành một trung tâm du lịch-dịch vụ của thủ đô Hà Nội.
Trong những năm qua, kinh tế - xã hội của quận có những bước phát triển mạnh mẽ và
ảnh hưởng nhiều tới tình hình sử dụng đất của quận, nhu cầu đất cho phát triển cơ sở hạ
tầng ngày tăng mạnh và theo đó là diện tích cần BTGPMB có xu hướng tăng lên.

Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2017. Tổng diện tích đất tự nhiên của quận
Cầu Giấy là 1.231,70 ha, bao gồm: 16,80 ha đất nông nghiệp (chiếm 1,36%); 1.134,04
ha đất phi nông nghiệp (chiếm 92,07%) và 80,86 ha đất chưa sử dụng (chiếm 6,57%).
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về đất đai được quận thực hiện tốt
và đồng bộ.
Dự án mở rộng đường vành đai III đoạn Mai Dịch – Cầu Thăng Long trên địa bàn

ix


2

quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội có diện tích thu hồi đất là 24.935,1 m . Kết quả
công tác BTHT&TĐC của dự án như sau: Thời gian thực hiên từ năm 2016 đến năm
2018; tổng số tiền BTHT là 181.067,5 triệu đồng với tổng số 245 cá nhân, hộ gia đình,
cơ quan được BTHT; số hộ đủ điều kiện bố trí tái định cư: 21 hộ trong đó 16 hộ nhận
nhà tái định cư, 5 hộ đủ điều kiện được bố trí tái định cư nhưng lựa chọn nhận hỗ trợ
bằng tiền để tự lo tái định cư. Bên cạnh những kết quả khả quan đạt được thì cơng tác
BTHT&TĐC tại dự án còn một số mặt tồn tại, hạn chế.

Nhằm nâng cao hiệu quả công tác BTHT&TĐC trên địa bàn quận Cầu Giấy
cũng như tồn thành phố thì cần đẩy mạnh thực hiện các giải pháp: Giải pháp về chính
sách pháp luật đất đai, giải pháp về tổ chức thực hiện, giải pháp tăng cường về chất
lượng nguồn nhân lực.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Dao Minh Vu
Thesis title: Assessment of compensation, support and resettlement for the project of
building the Ring Road 3 section Mai Dich – Thang Long Bridge in Cau Giay District,
Ha Noi.
Major: Land mannagement

Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
- Evaluate the compensation, support and resettlement when the State recovers
project land for building the Ring Road 3 section Mai Dich – Thang Long Bridge in

Cau Giay District, Ha Noi;
- Propose some solutions to contribute to improving the effectiveness of
compensation, support and resettlement when the State recovers land for building road

in Hanoi city.
Research Methods:
- Method of secondary date collection and survey;
- Method of primary data survey;

- Method of synthesis, processing of data;
- Methods of analysis, compare;
- Method of illustrate image.

Main findings and conclusions:
Cau Giay district is in the central area of Hanoi, which is particularly important
position and gradually asserted to be tourism – service center of Hanoi. In recent
years, economic – social development of the district has strongly and greatly affects
the situation of land use.
According to the inventory of land as of 2017, the total land area of the
administrative unit – Cau Giay district is 1,231.70 ha, including 16.80 ha of
agricultural land (accounting for 1.36 %); 1,134.04 ha of non- agricultural land
(accounting for 92.07 %) and 80.86 ha unused land (accounting for 6.57%). Over the
years, the state management of land is always well- implemented.
The project of building the Ring Road 3 section Mai Dich – Thang Long bridge in
2

Cau Giay district, Hanoi with an area of land recovery of the project is 24,935.1 m .

xi


Result of compensation, support & resettlement of the project are as follows: Period of
implementation from 2016 to 2018, the total amount of compensation, support is
181,067.5 million for a total of 245 individuals, families, agencies; 21 households
have resettlement, include: 16 households have adequate resettlement were arranged, 5
households chosse money of supporting for resettlement. Besides the positive results
achieved, compensation, support & resettlement in the project, there are some
objective and subjective shortcomings and limitations.
To improve the effectiveness of compensation, support & resettlement in Cau

Giay district as well as the whole city, the need to promote the implementation of
solutions on policies and implement in accurately and flexibly, raising for the quality
of human resources.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai đã được khẳng định là một tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn vô cùng to lớn của đất nước, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phịng.
Ngay từ thuở sơ khai của xã hội loài người, con người đã biết sử dụng đất
theo các mục đích khác nhau để phục vụ cho sự sinh tồn và phát triển của mình.
Theo thời gian và sự lao động đã làm cho nhận thức của con người càng được hoàn
thiện, nâng cao cùng với nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng để phục vụ cho đời
sống, cho sản xuất, cho sự phát triển kinh tế-xã hội và công tác quản lý việc sử
dụng đất đã được xây dựng một cách có khoa học, theo hệ thống thống nhất từ
tổng thể đến chi tiết và theo quy định chung của pháp luật Nhà nước.
Sử dụng đất đai vào mục đích Quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
cơng cộng, để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, đặc biệt là các dự án phát
triển đô thị, dự án sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế là một tất yếu khách quan
trong q trình phát triển cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước. Để có mặt bằng
xây dựng các dự án, Nhà nước phải thu hồi đất của nhân dân và thực hiện việc bồi
thường hỗ trợ tái định cư cho các hộ dân có đất bị thu hồi.
Trong thời gian gần đây, vấn đề thực hiện cơ chế Nhà nước thu hồi đất của
người đang sử dụng đất để giao đất cho các nhà đầu tư vẫn đang gây nhiều bức xúc
trong thực tế triển khai, nhất là những bức xúc của người bị thu hồi đất về thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Mặc dù các quy định của pháp luật về thu hồi

đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư đã từng bước được hoàn thiện, ngày càng rõ
ràng, cụ thể về nguyên tắc, điều kiện, đơn giá thực hiện bồi thường, hỗ trợ về đất
đai và tài sản khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, về lý thuyết kinh tế đất đai,
việc bồi thường một giá trị lớn hơn giá trị mà họ nhận được từ đất có thể được coi
là đã phù hợp, nhưng đất đai có những đặc trưng riêng, ngày càng khan hiếm, điều
này tương ứng với giá đất ln ln có xu hướng tăng ngay cả khi nó khơng được
sử dụng, vì vậy người sử dụng đất ln có xu hướng u cầu giá bồi thường về đất
cao hơn nhiều lần so với

1


thực tế. Chính điều này đã làm nảy sinh nhiều vướng mắc trong việc thực hiện các
thủ tục khi thu hồi đất.
Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội là một quận trung tâm với nhiều tiềm
năng để phát triển kinh tế, hiện đang có những chính sách để thu hút đầu tư trong
và ngồi nước. Cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì nền
kinh tế-xã hội đang từng ngày phát triển. Trên địa bàn toàn quận có rất nhiều dự án
đã và đang được đầu tư, nhưng cơng tác bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng và
tái định cư đang gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân và một trong các
nguyên nhân chủ yếu đó là đất ở và nhà cửa cũng như vật kiến trúc, hoa màu trên
đất là tài sản rất lớn đối với người dân nơi đây làm ảnh hưởng nhiều đến sản xuất
và đời sống của nhân dân, việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng, tái định
cư và hiện tượng mà Nhà nước phải đối mặt như là một quy luật tất yếu và phổ
biến, không thể tránh khỏi. Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động
tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài : “ Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án mở rộng đường vành đai
BI đoạn Mai Dịch – Cầu Thăng Long trên địa bàn Quận Cầu Giấy, Thành phố


Hà Nội”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái đinh cư khi nhà

nước thu hồi đất tại dự án đầu tư mở rộng đường vành đai III đoạn Mai Dịch-Cầu
Thăng Long, đi qua đường Phạm Văn Đồng thuộc địa bàn quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội.
- Đề xuất ý kiến, góp phần hồn thiện và đẩy mạnh cơng tác bồi thường, hỗ

trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất xây dựng đường giao thông, phục vụ
cho mục đích phát triển thành phố Hà Nội.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài nghiên cứu trên phạm vi quận Cầu Giấy và đi sâu nghiên cứu công

tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện dự án mở rộng đường vành đai III
đoạn Mai Dịch-Cầu Thăng Long, đi qua đường Phạm Văn Đồng với diện tích thu
hồi 24.935,1 m² thuộc địa bàn quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội.
- Thời gian: Thời gian thực hiện dự án nghiên cứu từ năm 2010 đến 2017.

2


1.4. ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Đóng góp mới
Trên cơ sở xác định được những vấn đề tồn tại trong công tác GPMB, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư mở rộng đường vành đai tại quận Cầu Giấy, đề xuất
được các giải pháp hợp lý để khắc phục nâng cao hiệu quả công tác GPMB trên
địa bàn quận.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung cơ sở lý luận về công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án trên địa bàn quận Cầu Giấy và giúp
cho việc GPMB nhanh các dự án trong xây dựng cơng trình đường vành đai,
đường giao thơng trên địa bàn thành phố Hà Nội và những địa bàn tương tự.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung
cơ sở thực tiễn để đánh giá chung việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất; góp phần giúp các nhà quản lý tại quận Cầu
Giấy chỉ đạo và thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, góp phần
nâng cao hiệu quả trong cơng tác quản lý đất đai tại địa phương.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
2.1.1. Khái niệm bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư kh
nhà nước thu hồi đất
2.1.1.1. Thu hồi đất
“Thu hồi đất là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý
theo quy định của Luật này” (Luật Đất đai 2003).
“Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai” (Luật Đất đai 2013)
2.1.1.2. Bồi thường
- Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất thực chất là việc giải quyết

mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, người được giao đất, thuê đất và người bị thu
hồi đất. Bồi thường thiệt hại về đất phải được thực hiện theo quy định của Nhà

nước. Việc bồi thường thiệt hại về đất không giống với việc trao đổi, mua bán tài
sản, hàng hoá trên thị trường mà phải đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, người bị thu hồi đất và người nhận quyền sử dụng đất thu hồi, có nghĩa là
phải giải quyết một cách hài hoà giữa các đối tượng tham gia.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị QSDĐ
đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Luật Đất đai 2003).
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất bị thu hồi cho người sử dụng đất (Luật Đất đai 2013).
2.1.1.3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Luật Đất đai 2013).
2.1.1.4. Giải phóng mặt bằng, tái định cư
- Giải phóng mặt bằng: Là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên

quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các cơng trình xây dựng trên phần đất nhất
định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới
trên đó (Hồng Phê, 2000).

4


- Tái định cư: Là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm thông

qua các hoạt động để ổn định cuộc sống của những người bị thu hồi đất nằm trong
diện phải di dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời sống, ổn định
sản xuất để phát triển kinh tế xã hội.
2.1.2. Đặc điểm quá trình bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Như chúng ta đã biết để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ, thì trước
hết chủ đầu tư cần phải giải phóng mặt bằng. Đó là cơng việc trọng tâm và hết sức
quan trọng. Công việc này mang tính chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công

sức và tiền của. Ngày nay, công việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất
đai ngày càng có giá trị và khan hiếm. Bên cạnh đó cơng tác GPMB liên quan đến
lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của toàn xã hội. Ở các địa phương khác nhau
thì cơng tác GPMD cũng có nhiều đặc điểm khác nhau. Vì vậy cần phải có những
phương pháp hợp lý để thực hiện công tác này. Tuy nhiên, cơng tác GPMB mang
tính đa dạng và phức tạp:
2.1.2.1 Tính đa dạng
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực đô thị, mật độ dân cư cao, ngành
nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung
dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực nông thôn, hoạt
động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nơng nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi
thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp
riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
2.1.2.2. Tính phức tạp
Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế
- xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống

nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan
trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm
chí họ cho th đất cịn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không
cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công
tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất

5


khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống

dân cư sau này.
2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất
2.1.3.1. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất
đai
Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản
pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với
tình hình thực tế.
Theo đó, cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng cũng ln được Chính
phủ khơng ngừng hoàn thiện, sửa đổi nhằm giải quyết các vướng mắc trong công
tác bồi thường GPMB, phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những đổi mới
về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt những kết quả đáng
khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát triển các dự
án đầu tư. Tuy nhiên bên cạnh đó, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp
luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường GPMB đã gặp khá nhiều khó
khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác bồi thường
GPMB. Hệ thống văn bản pháp luật đất đai cịn có những nhược điểm như là số
lượng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống
chưa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp
luật.
2.1.3.2. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Ở nước ta, theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký

quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt lập hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hệ thống hồ sơ địa chính và
giấy chứng nhận QSD đất có liên quan mật thiết với công tác bồi thường, hỗ trợ,
đối tượng và mức bồi thường hỗ trợ.
Lập và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính (HSĐC) có vai trị quan trọng hàng

đầu để “quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định
tính pháp lý của đất đai.

6


Trong công tác bồi thường, GPMB, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi
thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn cịn yếu kém, đặc biệt
cơng tác đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất vẫn chưa hồn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường GPMB đã gặp
rất nhiều khó khăn. Làm tốt cơng tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì cơng tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.
2.1.3.3. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là có hạn, khơng gian sử dụng đất đai cũng có hạn. Để tồn tại và duy
trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử dụng đất
đai để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu
được trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa
phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định
để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HĐH đất nước
nói chung và các địa phương nói riêng.
Thơng qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nước đóng vai trị là người tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào
đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu
như là phương án có hiệu quả kinh tế-xã hội cao nhất. Quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất có tác động tới cơng tác bồi thường đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng

nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà

theo quy định của Luật đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi
có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới

giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và kế hoạch nói riêng cịn thấp,
thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững.
Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch cịn mang nặng tính
chủ quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây

7


chính là ngun nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo”.
2.1.3.4. Yếu tố giá đất và định giá đất
Giá đất tính bồi thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ
kinh tế giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của Luật
Đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều
kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa
phương quy định và công bố đều chưa sát với giá thực tế của thị trường, dẫn tới
nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện (Quốc hội,
luật đất đai 2003).
Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
thấy trong 17.480 đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có tới 12.348
trường hợp là khiếu nại về bồi thường, GPMB (chiếm 70,64%). Trong các trường
hợp khiếu nại về bồi thường GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá đất nông
nghiệp bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường
hoặc giá đất ở được giao tại nơi tái định cư lại quá cao so với giá đất ở đã được bồi
thường tại nơi bị thu hồi (Bộ Tài nguyên và môi trường, 2012)
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được làm tốt

sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới khơng có mặt bằng đầu tư, làm chậm
tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
2.1.3.5. Thị trường bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta, thị trường bất động sản ngày
càng được hình thành và phát triển. Ngày nay thị trường bất động sản đã trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế
quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất
nước trong thời gian qua và trong tương lai.
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu
việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do người đầu tư có thể đáp ứng nhu
cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị trường); đồng thời người bị thu hồi
đất có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông
qua Nhà nước thực hiện công tác TĐC và bồi thường.
Giá cả của Bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác động

8


tới giá đất tính bồi thường.
2.2. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ MỘT SỐ TỔ CHỨC TRÊN
THẾ GIỚI
2.2.1. Trung Quốc
Pháp luật đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Pháp luật đất đai
Việt Nam. Hình thức sở hữu đất đai của Trung Quốc là sở hữu Nhà nước nên ở
Trung Quốc khơng có chính sách bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất kể
cả đất nông nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các
chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các cơng trình gắn liền
với đất khi bị thu hồi đất của các chủ sử dụng (Phạm Phương Nam và Nguyễn
Thanh Trà, 2011).

Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dung đất biết
trước họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn
các hình thức bồi thường hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Giá bồi
thường là giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy định cho từng khu
vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với
thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh lại chính thị trường đó. Đối
với đất nơng nghiệp được bồi thường theo tính chất đất và loại đất.
Về tái định cư, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và kịp
thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử dụng
khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý điều kiện
về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách
riêng. Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TĐC được
quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao thông tĩnh và động.
Trong quá trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử lý đối với việc sắp
xếp bồi thường khi không đạt được sự thống nhất, lúc này sẽ xử lý theo phương
thức trước tiên là dựa vào trọng tải, sau đó theo khiếu tố (Hồng Thị Nga, 2010).
Trung Quốc là một nước khá thành công trong việc thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư nguyên nhân dẫn đến thành công là do Trung Quốc
xây dựng chính sách và thủ tục rất chi tiết ràng buộc với các hoạt động tái định cư
và hỗ trợ khác cho người dân, năng lực thể chế mạnh, quyền sở hữu đất tập

9


thể, việc chấp hành pháp luật của người Trung Quốc rất cao và việc sử dụng đất tại
Trung Quốc thực sự tiết kiệm. Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi
thường, hỗ trợ tái định cư của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà
chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độc định cư chậm, thiếu đồng bộ thực hiện giải
phóng mặt bằng trước khi xây xong nhà tái định cư.
2.2.2. Thái Lan

Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, q

trình đơ thị hố diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý thì việc bồi
thường được tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá giá trị
bồi thường cho người bị thu hồi đất.
Thái Lan là đất nước cho phép hình thức sở hữu cá nhân với đất đai, do vậy
về nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất cứ việc gì đều
phải có sự thoả thuận giữa chủ dự án và chủ đang sử dụng khu đất đó trên cơ sở
một hợp đồng. Về giá đất để làm căn cứ bồi thường thiệt hại, các bên căn cứ mức
giá do một Uỷ ban của chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển
nhượng bất động sản. Giá bồi thường phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án; nếu
dự án mang tính chiến lược quốc gia thì giá đền bù rất cao so với giá thị trường.
Nhìn chung, khi tiến hành thu hồi đất thì nhà nước hoặc nhà đầu tư đều đền bù với
mức cao hơn giá thị trường. Việc bồi thường thiệt hại chủ yếu bằng tiền mặt, sau
đó người bị thu hồi đất sử dụng tiền này đi mua đất tại khu vực khác. Nếu phải di
chuyển nhà ở đến nơi ở mới, Uỷ ban này sẽ chỉ cho người dân biết mình được đến
đâu, phải trả tiền một lần, được cho thuê hay mua trả góp... Tất nhiên cũng có việc
bên bị thu hồi khơng chấp hành, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra và
khẳng định mức giá đền bù đã hợp lý chưa và dù đúng hay không đúng mà người
bị thu hồi khơng di chuyển thì sẽ bị cưỡng chế. Việc khiếu nại về bồi thường sẽ do
toà án giải quyết (Phạm Bình Trị, 2013).
Việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng được di dời được thực hiện
rất tốt nên đa số các hộ dân đã hiểu và chấp hành cơng tác, phương án đền bù. giải
phóng mặt bằng của Nhà nước. Việc chuẩn bị khu tái định cư được chính quyền
Nhà nước quan tâm đúng mức đáp ứng đầy đủ các nhu cầu tái định cư. Việc thống
nhất trong chỉ đạo, điều hành giải quyết khiếu kiện của công dân cũng như sự
thống nhất về công tác; sự phân công nhiệm vụ, phân cấp rõ trách nhiệm và sự
phối hợp chặt chẽ trong quá trình giải quyết vướng mắc đã góp phần đẩy nhanh


10


tiến độ thực hiện cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng (Tổng cục Quản lý đất đai,
2009-2012).
2.2.3. Hàn Quốc
Cơ sở pháp lý của chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Hàn Quốc:
Hiến pháp Hàn Quốc; Luật thu hồi đất năm 1962; Luật các trường hợp đặc biệt chu
hồi đất phục vụ mục đích cơng và đền bù thiêt hại năm 1975; Luật thu hồi đất cho
các dự án công và đền bù năm 2000; hiện nay Hàn Quốc thực hiện theo Luật đền
bù đất đai. Mục đích của Luật nhằm đảm báo phát huy phúc lợi cơng và bảo vệ
thích đáng quyền sở hữu tài sản thơng qua việc thực thi hiệu quả cơng trình cơng
cộng; bằng việc quy định đền bù thiệt hại nảy sinh do quá trình thu hồi hay sử
dụng đất cho các cơng trình cơng cộng thơng qua tham vấn và cưỡng chế (HeeNam Jung, 2010).
Nguyên tắc đền bù thiệt hại:
- Đền bù của chủ thực hiện dự án: Chủ thực hiện dự án sẽ tiến hành theo

đền bù chủ đất và các cá nhân liên quan về những thiệt hại gây ra do thu hồi hoặc
sử dụng đất, cho các công trình cơng cơng.
- Đền bù đi trước: Mọi chủ thể khi thực hiện dự án phải thực hiện đền bù

đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành phần việc của mình
liên quan tới cơng trình cơng cơng.
- Đền bù bằng tiền mặt: Đền bù thiệt hại về tài sản sẽ được trả bằng tiền

mặt trong trường hợp nếu chủ đất đồng ý đền bù có thể được trả bằng trái phiếu
chính phủ do chủ thực hiện dự án phát hành.
- Đền bù cho từng cá nhân: Đền bù phải được chi trả cho từng cá nhân tới

chủ đất.

- Đền bù cả gói: Trong trường hợp có thể, cùng một khu vực dự án với

nhiều mản đất thuộc cùng một chủ sở hữu nhưng thuộc các giai đoạn đền bù khác
nhau, chủ thực hiện dự án sẽ đảm bảo chi trả cả gói đền bù một lượt.
- Tính tốn số tiền đền bù: Thời đểm tính giá đền bù: Trường hợp tham vấn

tính tại thời điểm đạt được thỏa thuận; trường hợp cưỡng chế tính tại thời điểm ra
quyết định cưỡng chế. Chủ thực hiện dự án phải giao việc đánh giá giá trị đất
đai… cho không dưới hai cơ quan thực hiện định giá; trong trường hợp chủ đất có
yêu cầu, có thể phải lựa cho thêm 1 nhà định giá; giá trị đền bù là trung bình cộng
của kết quả định giá bởi hai hoặc ba cơ quan định giá trên.

11


×