Tải bản đầy đủ (.docx) (145 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá mô hình sản xuất khoai tây bằng phương pháp làm đất tối thiểu tại huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 145 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ THỊ TUYẾT NHUNG

ĐÁNH GIÁ MƠ HÌNH SẢN XUẤT KHOAI TÂY
BẰNG PHƯƠNG PHÁP LÀM ĐẤT TỐI THIỂU
TẠI HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Thị Dương Nga

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày



tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Thị Tuyết Nhung

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Dương Nga đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Phân tích Định lượng – Khoa Kinh tế và PTNT - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.

Tiếp đến, tơi xin chân thành cảm ơn các phòng; ban chức năng và Trạm Khuyến
nơng huyện Gia Lâm; các tổ chức đồn thể xã hội, Hợp tác xã DVNN cùng toàn thể
các hộ dân tại xã Kim Sơn, xã Lệ Chi, xã Đình Xuyên huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn tới gia đình, bạn bè – những người ln động viên
khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Do thời gian và kiến thức có hạn, đề tài của tơi khơng tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cơ giáo
cùng tồn thể bạn đọc.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Thị Tuyết Nhung

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn................................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt......................................................................................................... vi
Danh mục bảng......................................................................................................................... vi
Danh mục đồ thị, hình, hộp.................................................................................................. viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis Abstract........................................................................................................................ xii
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 1

1.2.1.


Mục tiêu chung........................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể........................................................................................................... 3

1.3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................... 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu.................................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận............................................................................................................... 4

2.1.1.

Các khái niệm và lý luận cơ bản.............................................................................. 4

2.1.2.


Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất khoai tây.............................................. 8

2.1.3.

Giới thiệu mơ hình sản xuất khoai tây bằng phương pháp làm đất tối thiểu . .12

2.1.4.

Nội dung đánh giá mơ hình sản xuất khoai tây bằng phương pháp làm đất

tối thiểu...................................................................................................................... 16
2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng mơ hình............................................... 19

2.2.

Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................... 19

2.2.1.

Phát triển sản xuất khoai tây trên thế giới............................................................ 21

2.2.2.

Tình hình phát triển sản xuất khoai tây ở Việt Nam ........................................... 23

2.2.3.

Tình hình áp dụng kỹ thuật sản xuất khoai tây bằng phương pháp làm đất


tối thiểu tại Việt Nam 23
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 24

iii


3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................................. 34

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên.................................................................................................... 34

3.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................................ 38

3.2.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 44

3.2.1.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..................................................................... 44

3.2.2.

Phương pháp thu thập tài liệu................................................................................. 45


3.2.3.

Phương pháp xử lý, phân tích số liệu, thông tin.................................................. 47

3.2.4.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................................. 49

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận....................................................................... 52
4.1.

Thực trạng triển khai mơ hình sản xuất khoai tây bằng phương pháp làm

đất tối thiểu tại huyện Gia Lâm 52
4.1.1.

Đánh giá chung tình hình sản xuất cây trồng vụ đơng huyện Gia Lâm ...........52

4.1.2.

Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây............................................................. 52

4.1.3.

Tình hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất khoai tây tại huyện
Gia Lâm

4.2.


Đánh giá mơ hình sản xuất khoai tây bằng phương pháp làm đất tối thiểu

tại các điểm nghiên cứu
4.2.1.

55
58

Thông tin chung của các hộ tham gia mơ hình sản xuất khoai tây bằng
phương pháp làm đất tối thiểu 58

4.2.2.

Tính phù hợp của mơ hình...................................................................................... 60

4.2.3.

Tính hiệu quả của mơ hình..................................................................................... 71

4.2.4.

Tính bền vững của mơ hình.................................................................................... 77

4.2.5.

Tính lan tỏa của mơ hình......................................................................................... 80

4.3.

Đánh giá khả năng mở rộng áp dụng mơ hình sản xuất khoai tây bằng

phương pháp làm đất tối thiểu tại huyện Gia Lâm

83

4.3.1.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng mô hình............................................... 83

4.3.2.

Tiềm năng mở rộng mơ hình sản xuất khoai tây bằng phương pháp
làm đất tối thiểu

4.3.3.

Phân tích SWOT đối với trồng khoai tây bằng phương pháp làm đất
tối thiểu

4.4.

87
91

Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nhân rộng mơ hình trên tồn

huyện trong thời gian tới

92

4.4.1.


Xây dựng quy hoạch vùng sản xuất tập trung..................................................... 93

4.4.2.

Tăng cường tuyên truyền nâng cao hiểu biết của người dân ............................. 93

iv


4.4.3.

Tăng cường cơng tác khuyến nơng........................................................................ 94

4.4.4.

Duy trì thực hiện các chính sách hỗ trợ mơ hình ................................................ 95

4.4.5.

Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất.......................................................... 95

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................ 97
5.1.

Kết luận...................................................................................................................... 97

5.2.

Kiến nghị................................................................................................................... 98


Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 99
Phụ lục.................................................................................................................................... 103

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BVTV

:Bảo vệ thực vật

CN–XD

:Công nghiệp-Xây dựng

GTSX

:Giá trị sản xuất

GTSXBQ

:Giá trị sản xuất bình qn

HTX DVNN


:Hợp tác xã Dịch vụ nơng nghiệp

HQKT

:Hiệu quả kinh tế

LĐTT

:Làm đất tối thiểu

MH

:Mơ hình

NK

:Nhân khẩu

NLN-TS

:Nơng lâm nghiệp-thủy sản

NN

:Nông nghiệp

NN-TS

:Nông nghiệp - Thủy sản


SX

:Sản xuất

TM

:Thương mại

TTCN-XDCB

:Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng cơ bản

TTKN

:Trung tâm khuyến nông

UBND

:Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Năng suất protein và năng lượng của một số cây............................................ 9
Bảng 2.2. Sử dụng phân bón trong quy trình trồng khoai tây bằng phương pháp
làm đất tối thiểu

14


Bảng 3.1. Tình hình đất đai của huyện Gia Lâm giai đoạn 2013 – 2015 .................... 37
Bảng 3.2. Giá trị sản xuất - kinh doanh của huyện Gia Lâm giai đoạn 2013 – 2015 .. 40
Bảng 3.3. Tình hình lao động của huyện Gia Lâm giai đoạn 2013 – 2015 .................41
Bảng 3.4. Thu thập tài liệu thứ cấp.................................................................................... 45
Bảng 3.5. Dung lượng mẫu điều tra hộ sản xuất khoai tây............................................ 46
Bảng 3.6. Tình hình phân bổ mẫu phỏng vấn.................................................................. 46
Bảng 4.1. Tổng hợp diện tích khoai tây và một số cây trồng chính vụ đơng giai
đoạn 2012-2015

52

Bảng 4.2. Diện tích khoai tây huyện Gia Lâm giai đoạn 2012-2015........................... 53
Bảng 4.3. Năng suất khoai tây huyện Gia Lâm giai đoạn 2012-2015 .......................... 54
Bảng 4.4. Sản lượng khoai tây huyện Gia Lâm giai đoạn 2012-2015 ......................... 55
Bảng 4.5. Tình hình triển khai mơ hình trồng khoai tây bằng phương pháp làm đất
tối thiểu

57

Bảng 4.6. Thông tin chung của các hộ tham gia mơ hình.............................................. 59
Bảng 4.7. Đánh giá của các hộ điều tra về tập huấn kỹ thuật sản xuất khoai tây
bằng phương pháp làm đất tối thiểu

63

Bảng 4.8. Năng suất, giá bán khoai tây bình quân của các hộ điều tra trong vụ
đơng 2015 (tính cho 1ha)

71


Bảng 4.9. Đầu tư vật chất cho sản xuất 1 ha khoai tây theo hai phương pháp ...........72
Bảng 4.10. Chi phí bình qn 1 ha trồng khoai tây của các hộ điều tra ......................... 73
Bảng 4.11. Kết quả và hiệu quả sản xuất khoai tây bằng PP LĐTT của các hộ nông dân .. 74

Bảng 4.12. Diện tích trồng khoai tây theo phương pháp LĐTT tại huyện Gia Lâm
giai đoạn 2011 - 2015 78
Bảng 4.13. Đánh giá về tính lan tỏa của mơ hình sản xuất khoai tây bằng PP LĐTT
của hộ tham gia mơ hình

81

Bảng 4.14. Đánh giá về nhu cầu tham gia mơ hình sản xuất khoai tây bằng PP
LĐTT của hộ chưa tham gia mơ hình 82

vii


Bảng 4.15. Đánh giá về ảnh hưởng của yếu tố kỹ thuật................................................... 83
Bảng 4.16. Đánh giá về ảnh hưởng của yếu tố kinh tế...................................................... 84
Bảng 4.17. Đánh giá của hộ về ảnh hưởng của yếu tố thuộc về hộ sản xuất .................85
Bảng 4.18. Đánh giá của hộ về ảnh hưởng của yếu tố xã hội.......................................... 87
Bảng 4.19. Điều kiện mở rộng mơ hình trên địa bàn huyện Gia Lâm............................ 90
Bảng 4.20. Tiềm năng mở rộng mơ hình trên địa bàn huyện Gia Lâm .......................... 91
Bảng 4.21. Phân tích SWOT đối với trồng khoai tây bằng phương pháp làm đất tối thiểu . 92

viii


DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH, HỘP
Tên đồ thị

Đồ thị 4.1. Nguồn tiếp cận thơng tin về quy trình sản xuất khoai tây bằng
phương pháp làm đất tối thiểu 60
Đồ thị 4.2. Lý do tham gia mơ hình của hộ điều tra........................................................ 62
Đồ thị 4.3. Ưu điểm của mơ hình sản xuất khoai tây theo phương pháp làm đất
tối thiểu

64

Đồ thị 4.4. Nhược điểm của mơ hình sản xuất khoai tây theo phương pháp làm
đất tối thiểu

65

Đồ thị 4.5. Đánh giá tính phù hợp của mơ hình trồng khoai tây bằng phương
pháp làm đất tối thiểu 66
Đồ thị 4.6. Đánh giá sự phù hợp về mặt kỹ thuật của mơ hình..................................... 68
Đồ thị 4.7. Đánh giá tính phù hợp về mặt kinh tế của mơ hình..................................... 70
Đồ thị 4.8. Hình thức tiêu thụ sản phẩm của hộ............................................................... 70
Đồ thị 4.9. Đánh giá của người sản xuất về hiệu quả môi trường của phương
pháp LĐTT

76

Đồ thị 4.10. Quyết định của hộ về khả năng tiếp tục sản xuất khoai tây theo
phương pháp LĐTT

78

Đồ thị 4.11. Quyết định thay đổi diện tích sản xuất của hộ khi khơng có hỗ trợ
kinh phí


79

Tên hình
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Gia Lâm.................................................................... 34
Hình 4.1. Kỹ thuật làm đất trồng khoai tây truyền thống (hình trái) và trồng theo
phương pháp làm đất tối thiểu (hình phải)

68

Hình 4.2. Thu hoạch khoai từ phương pháp làm đất cũ (bên trái) tốn nhiều sức lao
động hơn so với phương pháp làm đất tối thiểu (bên phải)

69

Tên hộp
Hộp 1. Hiệu quả từ sử dụng chân đất hai lúa...................................................................... 66
Hộp 2. Mơ hình triển khai phù hợp với điều kiện tự nhiên tại địa phương ................... 67
Hộp 3. Chi phí sản xuất giảm là lợi thế của mơ hình........................................................ 74
Hộp 4. Đầu ra sản phẩm rất quan trọng............................................................................... 79
Hộp 5. Mơ hình đang được triển khai tốt............................................................................ 82

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Lê Thị Tuyết Nhung
Tên Luận văn: “Đánh giá mơ hình sản xuất khoai tây bằng phương pháp làm
đất tối thiểu tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng triển khai và đánh giá tính phù hợp, tính
hiệu quả, tính bền vững và tính lan tỏa của mơ hình sản xuất khoai tây bằng phương pháp
làm đất tối thiểu trên địa bàn huyện Gia Lâm, trong đó tập trung nghiên cứu điểm tại 3 xã
xã Kim Sơn, Đình Xuyên, Lệ Chi, các số liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2011 đến năm 2015, (số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2011 – 2015; số liệu sơ cấp thu thập
năm 2014, 2015). Từ đó đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
và nhân rộng mơ hình trên địa bàn huyện trong thời gian tới.

Mơ hình là nói đến một hệ thống bao gồm các yếu tố quan hệ hoà đồng lẫn nhau.
Sự bố trí một cách hợp lý các yếu tố trong mơ hình giúp cho hệ thống phát triển toàn
diện. Trồng khoai tây phương pháp làm đất tối thiểu ứng dụng được trên đất hai vụ
lúa, không cạnh tranh với cây rau, cây màu về đất trồng (chân đất cao, thành phần cơ
giới nhẹ); sử dụng phụ phẩm cây trồng (rơm, rạ…) làm vật liệu che phủ sẽ bổ sung
lượng lớn chất hữu cơ cho đất, giảm ô nhiễm mơi trường; giảm cơng lao động (làm
đất, chăm sóc, thu hoạch); giảm chi phí sản xuất; năng suất cao, hiệu quả kinh tế cao.
Nội dung đánh giá mơ hình sản xuất khoai tây bằng phương pháp làm đất tối
thiếu được vận dụng trên cơ sở lý luận của phương pháp phân tích dự án để đánh giá
mơ hình với các nội dung cụ thể bao gồm: Đánh giá tính phù hợp của mơ hình; đánh
giá tính hiệu quả (hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường); đánh giá
tính bền vững; đánh giá tính lan toả.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lựa chọn điểm nghiên cứu là xã có thực hiện mơ hình trồng khoai tây
bằng phương pháp làm đất tối thiểu qua nhiều năm, nhìn chung đạt hiệu quả, cho năng
suất cao, điểm nghiên cứu có tính đại diện về diện tích triển khai mơ hình, trình độ thâm
canh, số hộ sản xuất tham gia mơ hình tăng dần qua các năm gồm xã Kim Sơn, xã Lệ Chi,
Đình Xuyên, đề tài sử dụng cả phương pháp thu thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp, các

số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra, phỏng vấn bằng

x


phương pháp phỏng vấn sâu và qua bảng hỏi với tổng dung lượng mẫu là 130 hộ với
90 hộ tham gia mơ hình và 40 hộ khơng tham gia mơ hình làm đối chứng, phỏng vấn
sâu 15 cán bộ. Đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích số liệu, thông tin bao
gồm: phương pháp thống kê mô tả; phương pháp phân tổ thống kê; phương pháp
thống kê so sánh; phương pháp chun gia; cơng cụ phân tích SWOT, sử dụng thang
đo LIKERT 3 và sử dụng phương pháp hoạch toán kinh tế để hoạch toán hiệu quả kinh
tế của mơ hình.
Kết quả chính và kết luận
Mơ hình sản xuất khoai tây bằng phương pháp LĐTT thể hiện rõ tính hiệu quả
hơn so với phương pháp trồng truyền thống. Trồng bằng phương pháp LĐTT cho năng
suất cao hơn; chất lượng củ đẹp hơn; thu nhập hỗn hợp cao hơn gấp 2,07 lần so với
phương pháp truyền thống; phương pháp LĐTT sử dụng ít hơn phương pháp truyền
thống 70 công lao động nhưng tạo ra thu nhập hỗn hợp/công lao động cao hơn 2,65
lần so với phương pháp truyền thống. Bên cạnh đó, mơ hình cịn thể hiện hiệu quả mơi
trường và xã hội, cụ thể giảm thải khí đốt và khói bụi vào mơi trường; chống xói mịn,
bổ sung dinh dưỡng cho đất; hạn chế cỏ dại, sâu bệnh dại và hạn chế sử dụng thuốc
BVTV; bảo vệ sức khỏe con người và sức khỏe cộng đồng. Tính bền vững và tính lan
tỏa của mơ hình được đánh giá cao thông qua việc các hộ sản xuất không thuộc mơ
hình vẫn đến tìm hiểu, học tập và áp dụng một phần kỹ thuật vào trong sản xuất. Bên
cạnh đó, có tới 67,78% hộ quyết định tiếp tục sản xuất theo phương pháp LĐTT kể cả
khi mơ hình kết thúc và không được nhận hỗ trợ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng mơ hình bao gồm yếu tố kỹ thuật, yếu
tố kinh tế, yếu tố thuộc về hộ sản xuất và yếu tố xã hội. Trên cơ sở các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng mở rộng mơ hình,có tới 86,67% cán bộ đánh giá mơ hình có tiềm
năng mở rộng trên địa bàn huyện với các điều kiện như quy hoạch sản xuất cụ thể, hỗ

trợ đầu ra cho sản phẩm, tăng cường công tác khuyến nơng, nâng cao trình độ và tính
chủ động của người sản xuất.
Đây là mơ hình sản xuất mang lại hiệu quả cần được nhân rộng, tuy nhiên để mở
rộng mô hình cần tính đến yếu tố đầu ra cho sản phẩm, các xã có khả năng mở rộng mơ
hình bao gồm: Kim Sơn; Lệ Chi; Đình Xuyên; Dương Hà; Yên Viên; Dương Quang.

xi


THESIS ABSTRACT

Master candidate: Le Thi Tuyet Nhung
Thesis title: “Estimating potato production model using the minimize tillage
method in Gia Lam District, Ha Noi Capital”.
Major: Economic management

Code: 60.34.04.10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA) Research Objectives
Research concentrates on studying the executing situation and assesses the
relevance, effectiveness, sustainability and spread of potato growing model, minimize
tillage method, in Gia Lam. There will focus on three coummute are Kim Son, Dinh
Xuyen and Le Chi. The data were collected from 2011 to 2015, (secondary data is
collected from2011 to 2015, the primary data is collected in 2014 and 2015). Then,
orientations and key solutions are proposed in order to develop and wider the model in
Gia Lam District in the near future
Model refers to a system including elements having mutually sociable relations.
The logical arrangement of elements in the model helps to develop a comprehensive
system. Growing potatoes by minimize tillage method can apply on two rice crop soil,

without competing with other vegetables and others on arable land (land feet high,
light mechanical components); using crop residues (straw,..) to cover will add a large
amount of organic matter to the soil, reduce environmental pollution; reduce labor cost
(land preparation, harvesting); reduce production costs; finally increase productivity
and economic efficiency.
The master content reviews of potato production model by the method of
minimize ground was applied on the basis of the literature review of project analytical
methods for evaluating the model with specific content, including: reviewing of
suitability of the model; reviewing the effectiveness (economic performance, social
performance, environmental performance); sustainability assessment; reviewing
spread possibility.
Materials and Methods
Study of point selection is carried on the commutes implementing the method of
minimize ground in growing potatoes over the years, generally getting high efficiency,
high productivity. The point study has selected representing of area, intensive level, the

xii


number of households participating in the model production over the years including Kim
Son commune, Le Chi commune, Dinh Xuyen. Research used both methods of collection
secondary data and primary data; the primary data was collected by surveys, in-depth
interviews and through questionnaires with a total sample size of 130 households which
has 90 households participating in the model and 40 households not participate as a
control model, in-depth interviews with 15 officers. The study uses a combination of data
analysis methods such as descriptive statistics; disaggregated statistical; comparative
statistics; professional approach; SWOT analysis tool, LIKERT 3 scales and econometric
methods to plan effectively the economic cost of the model.

Main findings and conclusions

Potato production model using the minimize tillage method is more efficient
than traditional methods. Applying the minimize tillage method is for higher
productivity; potato quality is more beautiful; mixed income is 2.07 times higher than
that in traditional methods; the minimize tillage method uses 70 labour less than
traditional methods but it creates mixed-income/labour which is 2.65 times higher than
that in traditional methods. Besides, the model also demonstrates the efficiency in
social environment like reducing a large amount of gas, smoke and dust into the
environment; against soil erosion, adding nutrients to the soil; restricting weed, weed
pest and restricting using pesticide; protecting human health. The sustainability and
spread of the model are more appreciated through the fact that even the households not
belonging to the model also want to learn, study and apply partly this technique on
their production. Moreover, there are up to 67.78% of households decided to continue
applying the minimize tillage method even if the model ends and not receiving any
support.
There are factors affecting the application of the model including technical
factors, economic factors, factors belonging to households and social factors.
Following on factors affecting to the ability to expand the model, there are up to
86.67% of staffs evaluating that model has the potential to expand in Gia Lam district
with some conditions such as the specific production planning, supporting outputs and
strengthening agricultural extension, improving level production and the production
autonomy.
Generally, this is an effective model of production should be expanded, however,
in order to expand the model, the factor of product output should be taken into
account. There are communes having spread model, including Kim Son; Le Chi; Dinh
Xuyen; Duong Ha; Yen Vien; Duong Quang.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở nước ta, khoai tây là cây trồng quan trọng trong công thức luân canh lúa

xuân muộn - lúa mùa sớm - khoai tây đông và khoai tây xuân – lúa xn muộn –
lúa mùa sớm – rau đơng, do có thời gian sinh trưởng ngắn, từ 80 - 100 ngày, nhưng
có khả năng cho năng suất từ 15 - 30 tấn củ/ha với giá trị dinh dưỡng cao. Đây là
cây trồng có ưu thế hơn nhiều loại cây trồng khác về khả năng tiêu dùng và bảo
quản lâu, là nguồn nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp chế biến, cho hiệu
quả kinh tế cao. Đồng thời nó cũng là cây trồng góp phần bảo đảm an ninh lương
thực. Tuy nhiên trồng khoai tây theo phương pháp canh tác truyền thống khá vất
vả, nhất là khâu làm đất và chăm sóc, chính vì vậy những tiến bộ kỹ thuật mới
nhằm giảm chi phí đầu vào, giảm cơng lao động, tận dụng nguồn rơm rạ thừa góp
phần tăng thu nhập ln được nông dân học hỏi và áp dụng.
Được sự hỗ trợ của Chương trình IPM – Rau của Tổ chức Lương nông Liên
Hợp Quốc (FAO) và Tổ chức Oxfam từ năm 2008, Chương trình IPM quốc gia Cục Bảo vệ thực vật (BVTV) đã phối hợp với một số chi cục BVTV và nông dân
phát triển kỹ thuật mới “trồng khoai tây bằng phương pháp làm đất tối thiểu”. Từ 4
tỉnh ban đầu áp dụng kỹ thuật sản xuất khoai tây bằng phương pháp làm đất tối
thiểu (năm 2009), đến vụ đơng xn năm 2011 – 2012, đã có 20 tỉnh, thành phố
triển khai ứng dụng kỹ thuật này (Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Hải
Phịng, Bắc Giang, Phú Thọ, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Yên Bái, Điện Biên, Lào
Cai, Nghệ An…) với tổng diện tích gần 430ha, trong đó Hà Nội có 170ha và Thái
Bình có 130ha (Kim Un, 2013).
Báo cáo tổng quan về phương pháp này, Kỹ sư Hồ Đăng Cử, thành viên nhóm
nghiên cứu thuộc Cục BVTV cho biết, trồng khoai tây theo phương pháp làm đất tối
thiểu có phủ rơm rạ là kỹ thuật trồng khoai tây mới ở Việt Nam, đã chứng minh được
ưu điểm vượt trội so với phương pháp truyền thống như: tăng năng suất, hiệu quả kinh
tế, giảm công lao động do giảm bớt khâu nặng nhất là khâu làm đất, tăng độ phì cho
đất, bảo vệ hệ sinh thái nơng nghiệp và góp phần cải tạo đất trồng lúa cho vụ sau. Đặc
biệt, phương pháp này có thể áp dụng với nhiều giống khoai tây khác nhau, trên nhiều
loại đất, chân đất khác nhau, thậm chí đất ướt để tranh thủ thời vụ. Ngồi ra, phương

pháp canh tác mới này cịn có ý nghĩa và tác động tích cực lên mơi trường nhờ giảm
tình trạng đốt rơm rạ (Việt Hà, 2013).
1


Gia Lâm là huyện ngoại thành nằm ở cửa ngõ phía Đơng Bắc của thành phố
Hà Nội. Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp đã thu được nhiều kết
quả, trong đó sản xuất vụ đơng đóng vai trị quan trọng, góp phần nâng cao tổng
sản lượng lương thực và sản lượng các loại cây trồng trong năm. Từ năm 2011 đến
nay, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Trung tâm Khuyến nông Hà
Nội, Huyện Ủy, UBND huyện Gia Lâm; sự phối hợp giúp đỡ của các phịng
chun mơn trung tâm khuyến nơng thành phố cũng như các phịng ban ngành của
Huyện, Trạm Khuyến nơng Gia Lâm đã tổ chức thực hiện xây dựng mô hình
“Trồng khoai tây bằng phương pháp làm đất tối thiểu” trên địa bàn một số xã như
Kim Sơn, Lệ Chi, Đình Xun, n Viên, Dương Hà... Mơ hình đã nhanh chóng
được nơng dân tiếp nhận và áp dụng. Năm 2014 đã có thêm một số xã đăng ký
thực hiện mơ hình với sự hỗ trợ kinh phí của UBND huyện. Mơ hình đã góp phần
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ trên chân đất cấy hai vụ lúa, nâng cao thu
nhập cho người sản xuất; tạo ra sản phẩm rau củ an tồn, chất lượng nhằm đa dạng
hóa sản phẩm rau củ, quả cung cấp cho thị trường Hà Nội; nâng cao nhận thức cho
nông dân, hạn chế đốt rơm rạ dư thừa sau thu hoạch, giảm thiểu ô nhiễm mơi
trường;...
Thực tế cho thấy mơ hình nhận được sự ủng hộ nhiệt tình từ phía người sản
xuất, tuy tồn tại một số ưu, nhược điểm riêng nhưng mơ hình được đánh giá phù
hợp với đặc điểm tự nhiên và cơ cấu mùa vụ tại địa phương, đồng thời phù hợp cả
về yếu tố kinh tế và kỹ thuật. Vấn đề đặt ra là mơ hình đem lại hiệu quả cao như
vậy thì có nên tiếp tục mở rộng quy mơ sản xuất nữa hay khơng? Những khó khăn,
tồn tại là gì, tiềm năng của mơ hình đến đâu và cần những điều kiện gì để có thể
mở rộng mơ hình?
Cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá tồn diện về mơ hình và

tìm ra các giải pháp nhằm phát triển, nhân rộng mơ hình trên địa bàn huyện. Xuất
phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá mơ hình sản
xuất khoai tây bằng phương pháp làm đất tối thiểu tại huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng triển khai và đánh giá tính phù hợp, tính hiệu
quả, tính bền vững và tính lan tỏa của mơ hình sản xuất khoai tây bằng phương
pháp làm đất tối thiểu ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, qua đó đề xuất các
định hướng và giải pháp nhằm phát triển và nhân rộng mơ hình trên địa bàn Huyện
trong thời gian tới.
2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1. Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá mơ hình sản

xuất khoai tây bằng phương pháp làm đất tối thiểu.
2. Đánh giá thực trạng triển khai và đánh giá tính phù hợp, tính hiệu quả, tính

bền vững và tính lan tỏa của mơ hình sản xuất khoai tây bằng phương pháp làm đất
tối thiểu trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
3. Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nhân

rộng mơ hình trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan tới đánh giá mơ hình sản xuất
khoai tây bằng phương pháp làm đất tối thiểu với chủ thể nghiên cứu là các hộ
nông dân trồng khoai tây bằng phương pháp làm đất tối thiểu và các hộ nông dân

trồng khoai tây bằng phương pháp truyền thống trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung
Tập trung nghiên cứu thực trạng triển khai và đánh giá tính phù hợp, tính
hiệu quả, tính bền vững và tính lan tỏa của mơ hình sản xuất khoai tây bằng
phương pháp làm đất tối thiểu trên địa bàn huyện Gia Lâm. Trên cơ sở đó đề xuất
các định hướng và giải pháp nhằm phát triển và nhân rộng mơ hình trên địa bàn
Huyện trong thời gian tới.
* Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi huyện Gia Lâm, trong đó các điểm nghiên
cứu được tiến hành tại 3 xã Kim Sơn, Đình Xuyên, Lệ Chi.
* Phạm vi về thời gian

Đề tài nghiên cứu dựa trên số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm
2011 đến năm 2015. Trong đó:
- Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2011 – 2015;
- Số liệu sơ cấp thu thập năm 2014, 2015.

Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 03 năm 2015 đến tháng 05 năm 2016.
3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm và lý luận cơ bản
2.1.1.1. Sản xuất và mơ hình sản xuất
a. Sản xuất
Hiện nay theo quan niệm phổ biến trên thế giới thì sản xuất (Production)
được hiểu là một quá trình (Process) tạo ra sản phẩm (Goods) hoặc dịch vụ

(Services) (Nguyễn Thị Minh An, 2006).
Sản phẩm của q trình sản xuất bao gồm hai loại chính. Thứ nhất, sản phẩm
hữu hình là kết quả của quá trình sản xuất thoả mãn nhu cầu của con người và tồn
tại dưới dạng vật thể. Thứ hai, sản phẩm vơ hình là kết quả của q trình sản xuất
thoả mãn nhu cầu của con người nhưng không tồn tại dưới dạng vật thể (thường
gọi là dịch vụ). Như vậy, về thực chất, sản xuất chính là q trình chuyển hoá các
yếu tố đầu vào, biến chúng thành các đầu ra dưới dạng sản phẩm hoặc dịch vụ
(Nguyễn Thị Minh An, 2006).
b. Mơ hình sản xuất
Để nghiên cứu các hiện tượng, vấn đề kinh tế kinh tế xã hội, chúng ta phải sử
dụng phương pháp gián tiếp, trong đó các đối tượng nghiên cứu trong hiện thực
được thay thế bởi “hình ảnh” của chúng gọi là các mơ hình. Đây là phương pháp
tiếp cận mơ hình các đối tượng, các vấn đề kinh tế. Phương pháp mơ hình tốn
kinh tế với việc sử dụng lý thuyết quy hoạch tuyến tính là phương pháp mang lại
tính thuyết phục và hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề tối ưu. Mơ hình của một
số đối tượng là sự phản ánh hiện thực khách quan của đối tượng, sự hình dung,
tưởng tượng đối tượng đó bằng những ý nghĩ của những người nghiên cứu và việc
trình bày, thể hiện, diễn đạt những ý nghĩ đó bằng lời văn, sơ đồ, hình vẽ... Như
vậy nói đến mơ hình là nói đến một hệ thống bao gồm các yếu tố quan hệ hoà đồng
lẫn nhau. Sự bố trí một cách hợp lý các yếu tố trong mơ hình giúp cho hệ thống
phát triển tồn diện (Khuyết danh, 2008).
Mơ hình của các đối tượng trong lĩnh vực hoạt động kinh tế gọi là mơ hình
kinh tế. Những vấn đề liên quan đến đối tượng này là những vấn đề hết sức phức
tạp, đặc biệt là những vấn đề đương đại. Để xây dựng mơ hình kinh tế cần thu

4


thập sử dụng các thơng tin về những cơng trình nghiên cứu có liên quan, các dữ
liệu đã được cơng bố và thậm chí phải sử dụng kiến thức của các ngành khoa học

khác (Khuyết danh, 2008).
Mơ hình kinh tế là cách thức mô tả thực thể kinh tế đã được đơn giản hóa
bằng cách loại bỏ các chi tiết không quan trọng, giữ lại đặc điểm quan trọng nhất
để giải quyết vấn đề nghiên cứu nhằm hiểu và dự đoán được mối quan hệ của các
biến số trên cơ sở dựa vào hành vi của các biến số đó, nó cung cấp cách thức giải
quyết vấn đề (Phan Minh Mẫn, 2012).
Trong thực tế, mơ hình kinh tế có các đặc trưng sau (Phan Minh Mẫn, 2012):
- Là hình mẫu tối ưu cho một giải pháp sản xuất.
- Phải có tính đại diện cho vùng có điều kiện tương tự.
- Phải ứng dụng được các kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất.
- Phải có tính hiệu quả về kinh tế, xã hội và mơi trường.

Như vậy, mơ hình sản xuất tức là những mơ hình kinh tế đã bố trí được sản
xuất hợp lý để có được hiệu quả kinh tế cao nhất. Đây là mơ hình trên cơ sở thực
trạng đất đai và dưới tác động của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thị
trường cụ thể, con người đưa ra quyết định về cơ cấu sản xuất, về các loại mơ hình
sản xuất cũng như việc đầu tư các yếu tố sản xuất hợp lý cho được thu nhập cao
nhất.
2.1.1.2. Khái niệm “Tiến bộ kỹ thuật”
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số
13/2015/TT-BNNPTNT ngày 25/3/2015 hướng dẫn trình tự, thủ tục cơng nhận tiến
bộ kỹ thuật và công nghệ mới ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, (Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2015) trong đó quy định rõ:
Tiến bộ kỹ thuật và cơng nghệ mới (sau đây viết tắt là tiến bộ kỹ thuật) là sản
phẩm tạo ra từ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; giải pháp kỹ
thuật, giải pháp quản lý, giải pháp ứng dụng.
Tiến bộ kỹ thuật phải đáp ứng quy định tại Điều 6 của Thông tư này và do cơ
quan có thẩm quyền cơng nhận.
“Điều 6. Điều kiện công nhận tiến bộ kỹ thuật
Đối với tiến bộ kỹ thuật tạo ra công nghệ, giải pháp mới phải đáp ứng

các điều kiện sau:
1.

5


a) Có tính mới, tính sáng tạo, tính ổn định và cạnh tranh cao;
b) Sản phẩm phải được chứng nhận chất lượng đạt yêu cầu, giảm thiểu tác

động đến môi trường, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên, có triển vọng mở
rộng sản xuất, góp phần ổn định an sinh xã hội.
Đối với tiến bộ kỹ thuật tạo ra công nghệ, sản phẩm nhằm cạnh tranh
hoặc thay thế sản phẩm tương tự đã có được cơng nhận trong thời gian gần nhất,
ngoài quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:
2.

a) Tiết kiệm tối thiểu 5% chi phí sản xuất;
b) Năng suất vượt trên 10%.
2.1.1.3. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) của một hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu đề
cập đến lợi ích kinh tế sẽ thu được trong hoạt động đó. HQKT là một phạm trù
phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng hoạt
động kinh tế nghĩa là tăng cường trình độ lợi dụng các nguồn lực sẵn có trong hoạt
động kinh tế. Đây là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội do nhu
cầu vật chất cuộc sống của con người ngày một tăng. Nói một cách biện chứng do
yêu cầu của công tác quản lý kinh tế cần thiết phải đánh giá nhằm nâng cao chất
lượng các hoạt động kinh tế đã làm xuất hiện các phạm trù kinh tế (Phạm Thị Mỹ
Dung, 1996).
Từ năm 1878, Sapodonicop và nhiều nhà kinh tế, nhà khoa học đã tổ chức
tranh luận về vấn đề hiệu quả kinh tế. Nhưng phải hơn 30 năm sau (1910) mới có

văn bản pháp quy đánh giá hiệu quả kinh tế của vốn đầu tư cơ bản. Từ đó đến nay
khái niệm này đang được quan tâm nghiên cứu và là một bộ phận quan trọng của
kinh tế chính trị học trong nền kinh tế thị trường. Khi nói về HQKT, các nhà kinh
tế ở nhiều nước, nhiều lĩnh vực có quan điểm khác nhau, có thể tóm tắt thành ba hệ
thống quan điểm như sau: (Thái Bá Cẩn, 1989)
Hệ thống quan điểm thứ nhất: Cho rằng HQKT được xác định bởi tỷ số giữa
kết quả đạt được và các chi phí bỏ ra (như các nguồn nhân, tài, vật lực...).
Hệ thống quan điểm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số
giữa giá trị sản xuất đạt được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả đạt được – Chi phí.
Hệ thống quan điểm thứ ba : Xem xét hiệu quả kinh tế trong phần biến động
giữa chi phí và kết quả sản xuất.

6


Theo quan điểm này, hiệu quả kinh tế biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa phần
tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí, hay qua hệ tỷ lệ giữa kết quả
bổ xung và chi phí bổ xung.
Một số ý kiến chú ý đến quan hệ tỷ lệ giữa mức độ tăng trưởng kết quả sản
xuất với mức độ tăng trưởng chi phí của nền sản xuất xã hội.
Hiệu quả kinh tế = ∆K/∆C
∆K: Phần tăng thêm của kết quả sản xuất
∆C: Phần tăng thêm của chi phí sản xuất
Như vậy HQKT của một hiện tượng (một quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác các yếu tố đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và
phương thức quản lý. Nó được thể hiện bằng hệ thống các chỉ tiêu nhằm phản ánh
các mục tiêu cụ thể của các cơ sở sản xuất phù hợp với yêu cầu xã hội.
2.1.1.4. Hiệu quả xã hội, mơi trường
Mơ hình sản xuất đạt hiệu quả xã hội khi nó đạt được các tiêu chí về mặt xã

hội như (Trần Bích Hồng, 2009):
- Phân phối thu nhập và công bằng: thể hiện qua sự đóng góp đối với việc

phát triển các vùng kinh tế kém phát triển, vùng hải đảo, xa xôi… và đẩy mạnh
công bằng xã hội;
- Cải thiện điều kiện vật chất và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người

dân, đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo;
- Cải thiện điều kiện sức khỏe cho người dân: giảm tỷ lệ số người mắc bệnh,

giảm tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong ở người lớn và trẻ
nhỏ…;
- Cải thiện môi trường làm việc, phát triển giáo dục nâng cao tỷ lệ giáo dục

phổ cập, tăng tỷ lệ số học sinh đến trường;
- Tạo ra công ăn việc làm cho người dân địa phương;
- Phải nâng cao sự gắn kết trong cộng đồng địa phương; lôi kéo được sự

tham gia của cộng đồng địa phương;
- Phải góp phần bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc.

Mơ hình sản xuất mang lại hiệu quả mơi trường khi mơ hình đó khơng làm
suy thối, ơ nhiễm mơi trường hay làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Ngoài ra,

7


mơ hình đó có thể mạng lại những lợi ích cho mơi trường như: góp phần ngăn chặn
ơ nhiễm khơi phục, cải tạo chất lượng môi trường sao cho tốt hơn so với trước khi
thực hiện mơ hình; góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh

học… (Trần Bích Hồng, 2009).
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản xuất khoai tây
2.1.2.1. Một số nghiên cứu về nguồn gốc cây khoai tây
Cây khoai tây (họ Solanaceae, loại Solanum L., lồi Solanum tuberosum L.)
có nguồn gốc ở vùng cao nguyên thuộc dãy núi Andes (nam châu Mỹ) ở độ cao
2000 – 5000 mét. Người Tây Ban Nha lần đầu tiên phát hiện ra cây khoai tây khi
họ đặt chân lên thung lũng Magdalenna (Nam Mỹ) của người bản xứ chạy trốn, họ
đã tìm thấy cây đậu, ngơ và khoai tây. Lúc đó người ta gọi khoai tây là Truffles vì
hoa có màu sặc sỡ (Lê Sỹ Lợi, 2008).
Các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều di tích lịch sử chứng minh cây khoai
tây có từ khoảng 500 năm trước công nguyên. Thời kỳ người Tây Ban Nha chinh
phục châu Mỹ thế kỷ 16, nông dân đã trồng hàng trăm giống khoai tây dọc miền
núi, bây giờ là Bolivia, Chile, Colombia, Ecuador và Peru. Ngày nay người da đỏ
ở vùng Titicaca (nam Peru, bắc Bolivia) vẫn còn trồng những giống khoai tây khởi
thủy (Lê Sỹ Lợi, 2008).
Khoai tây được bán đầu tiên ở Seville năm 1573 do những thủy thủ người
Tây Ban Nha mang chúng đến, từ đó khoai tây lan truyền khắp châu Âu. Nước
Anh trồng khoai tây rất sớm, từ năm 1590 do thuyền trưởng người Anh trên tầu
buôn Tây Ban Nha đem củ giống về. Khoảng năm 1600, diện tích trồng khoai tây
mở rộng sang Italia rồi Đức, trong vòng một trăm năm sau khoai tây đã có mặt ở
hầu hết các nước châu Âu và trồng rộng rãi vào những năm 1800 (Lê Sỹ Lợi,
2008).
Vào thế kỷ 17, những nhà truyền giáo người Anh đã đưa khoai tây đến nhiều
vùng thuộc châu Á. Thế kỷ 19 những nhà truyền đạo người Bỉ cũng giới thiệu
khoai tây tại Công Gô. Tuy nhiên, việc sử dụng khoai tây làm lương thực ở các
nước nhiệt đới vẫn cịn hạn chế vì những khó khăn cố hữu trong sản xuất và bảo
quản khoai tây ở vùng thấp. Hiện nay cây khoai tây được trồng rất rộng rãi ở 130
0

0


nước trên thế giới, từ 60 vĩ Bắc đến 53 vĩ Nam (Lê Sỹ Lợi, 2008).

8


2.1.2.2. Đặc tính sinh học
- Đời sống của cây khoai tây có thể chia thành 4 thời kì: ngủ, nẩy mầm, hình

thành thân củ và thân củ phát triển.
- Rễ khoai tây phân bố chủ yếu ở tầng đất sâu 30cm.
- Thân cây khoai tây là loại thân bị, có giống có thân đứng. Thân dài 50-60

cm. Trên thân có thể mọc các nhánh.
- Lá kép gồm 1 số đôi lá chét, thường là 3-4 đôi.
- Hoa màu trắng, phớt tím, có 5-7 cánh hoa lưỡng tính, tự thụ phấn.
- Cây con sau khi mọc khỏi mặt đất 7-10 ngày thì trên các đốt đoạn thân,

nằm trong đất xuất hiện những nhánh con. Đó là những đoạn thân địa sinh. Các
thân địa sinh này phát triển được dồn về tập trung ở đầu mút, ở đây thân phình to
dần lên và phát triển thành củ. Trên thân củ có nhiều mắt (Lê Sỹ Lợi, 2008).
2.1.2.3. Một số nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của cây khoai tây
Bảng 2.1. Năng suất protein và năng lượng của một số cây
Loại cây
trồng

Khoai tây
Sắn
Khoai lang
Đậu đỗ

Lúa
Ngô
Nguồn: Vander Zaag (1976)

Khoai tây vừa là cây lương thực, vừa là cây thực phẩm có giá trị dinh dưỡng
cao, hàm lượng dinh dưỡng của khoai tây chỉ kém trứng. Sử dụng 100g khoai tây
có thể đảm bảo ít nhất 8% nhu cầu protein, 3% năng lượng, 10% sắt, 10% vitamin
B1 và 20 – 50% nhu cầu vitamin C cho một người trong một ngày đêm (Beukema
et al., 1990; Horton, 1987).
0

0

Khi xem xét các cây trồng nhiệt đới và cận nhiệt đới (từ 30 vĩ Bắc đến 30
vĩ Nam) (Vander Zaag, 1976) cho rằng, cây khoai tây sinh lợi hơn bất cứ cây trồng
nào khác vì nó cho năng suất năng lượng và năng suất protein cao nhất.


9


Ngoài việc dùng khoai tây làm lương thực và thực phẩm, các nước phát
triển sử dụng khoai tây làm thức ăn cho gia súc, hàng năm ở Pháp sử dụng từ 1
đến 1,4 triệu tấn khoai tây cho chăn nuôi. Bên cạnh đó, khoai tây cịn được dùng
nhiều trong cơng nghiệp dệt, sợi, gỗ (ván ép), giấy, đặc biệt trong công nghiệp sản
xuất axit hữu cơ như axit lactic, axit xitric; các dung môi hữu cơ như etanol,
butanol, xeton... (Lê Sỹ Lợi, 2008).
2.1.2.4. Một số nghiên cứu về yêu cầu ngoại cảnh của khoai tây
a. Yêu cầu về nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố đặc biệt quan trọng quyết định khả năng phân bố, thời vụ

gieo trồng, quá trình sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây khoai tây. Tổng
0

nhu cầu nhiệt độ cho khoai tây sinh trưởng và phát triển dao động từ 1600 C đến
0

1800 C. Yếu tố chính để khoai tây có thể phát triển rộng khắp thế giới là lựa chọn
được nhiều vùng có nhiệt độ gieo trồng thích hợp (Beukema et al., 1990).
Cây khoai tây sinh trưởng, phát triển và cho năng suất cao trong điều kiện
0

nhiệt độ thấp. Nhiệt độ thích hợp cho thân lá phát triển là 18 – 20 C, thân củ phát
0

triển là 18 – 19 C. Tuy nhiên, khi nhiệt độ quá thấp làm cây bị chết rét, còn nhiệt
độ cao thì củ hình thành kém, nhanh thối hóa và bệnh virus phát triển mạnh. Để
nâng cao năng suất và chất lượng củ khoai tây cần nghiên cứu để có thời vụ thích
hợp với từng vùng, đặc biệt là vụ Xuân ở miền bắc Việt Nam (Lê Sỹ Lợi, 2008).
b. Yêu cầu về ánh sáng
Khoai tây là cây ưa sáng, năng suất khoai tây phụ thuộc vào khả năng hấp
thu và hiệu quả của việc sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp nên chất khô
của củ và chỉ số thu hoạch. Cường độ ánh sáng thích hợp cho sự hình thành củ và
năng suất khoai tây là từ 20.000 – 50.000 lux (Lê Sỹ Lợi, 2008).
Trong điều kiện khí hậu giống nhau, khơng thiếu nước hoặc dinh dưỡng và
khơng xuất hiện sâu bệnh hại thì sự khác nhau về sinh trưởng, phát triển và năng
suất là do khả năng hấp thu ánh sáng khác nhau giữa các giống (Lê Sỹ Lợi, 2008).
Độ dài chiếu sáng trong ngày cũng ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát dục của cây
khoai tây (ra hoa, đậu quả và kết hạt). Thời kỳ từ cây con đến hình thành củ, địi
hỏi ánh sáng ngày dài để tiến hành quang hợp và tích lũy chất hữu cơ, khi củ bắt
đầu hình thành cần thời gian chiếu sáng ngày ngắn. Điều kiện chiếu sáng ngày

ngắn ở giai đoạn mọc mầm và nhiệt độ cao trong suốt thời gian sinh trưởng sẽ rút
ngắn thời gian sinh trưởng của khoai tây (Lê Sỹ Lợi, 2008).
10


×