Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 130 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN TRUNG HẢI

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Quốc Vinh

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn



Nguyễn Trung Hải

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy cô giáo, Khoa Quản lý đất đai,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân, tơi
cịn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của PGS.TS. Trần Quốc Vinh, là người
hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của UBND thành phố Vĩnh Yên,
các phòng ban và nhân dân trong thành phố, các anh chị em và bạn bè đồng nghiệp, sự
động viên, tạo mọi điều kiện của gia đình và người thân.
Với tấm lịng chân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Hải

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... vi
Danh mục bảng......................................................................................................................... vii
Danh mục hình........................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn..................................................................................................................... ix
Thesis abstract........................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu......................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................... 3

1.4.

Những đóng góp mới ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................. 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất............................................................ 4


2.1.1.

Đất đai và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất đai.................................... 4

2.1.2.

Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất...................................................... 7

2.1.3.

Đặc điểm quy hoạch sử dụng đất.............................................................................. 9

2.1.4.

Trình tự thực hiện quy hoạch sử dụng đất............................................................. 11

2.1.5.

Nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất.................................................... 12

2.1.6.

Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại hình quy hoạch khác..13

2.2.

Một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn đánh giá tính khả thi và hiệu quả của

phương án quy hoạch sử dụng đất......................................................................... 15

2.2.1.

Khái niệm tiêu chí đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch
sử dụng đất................................................................................................................. 15

2.2.2.

Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất .......................... 15

2.2.3.

Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất............................... 18

2.3.

Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên thế giới và ở Việt

Nam............................................................................................................................. 20
2.3.1.

Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên thế giới ..........20

iii


2.3.2.

Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ...........27

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 32

3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 32

3.2.

Thời gian nghiên cứu................................................................................................ 32

3.3.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 32

3.4.

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 32

3.4.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Vĩnh Yên ....................32

3.4.2.

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên .......................32

3.4.3.

Tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của thành phố Vĩnh Yên

33
3.4.4.


Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện phương án
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ................ 33

3.5.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 33

3.5.1.

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu .................................................... 33

3.5.2.

Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, tài liệu................................................... 33

3.5.3.

Phương pháp thống kê.............................................................................................. 34

3.5.4.

Phương pháp so sánh, đánh giá............................................................................... 34

3.5.5.

Phương pháp minh họa bằng bản đồ...................................................................... 34

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận........................................................................ 35
4.1.


Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội......................................................... 35

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên, tài ngun thiên nhiên, cảnh quan mơi trường ..................35

4.1.2.

Tình hình phát triển kinh tế, xã hội........................................................................ 41

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Vĩnh Yên
49

4.2.

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất của thành phố Vĩnh Yên ...............50

4.2.1.

Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.............................. 50

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của thành phố Vĩnh Yên .............................. 52

4.2.3.


Biến động sử dụng đất giai đoạn 2011-2017 của thành phố Vĩnh Yên ............56

4.3.

Tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của thành phố Vĩnh Yên

58
4.3.1.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất kỳ đầu giai đoạn 2011-2015................................................... 58

iv


4.3.2.

Tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 và năm 2017 ..................77

4.3.3.

Đánh giá chung.......................................................................................................... 94

4.4.

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện phương án
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ................ 98

4.4.1.


Giải pháp về cơ chế chính sách, pháp luật............................................................ 98

4.4.2.

Giải pháp về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất................................................................................... 99
4.4.3.

Giải pháp về kiện toàn bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác quản lý đất đai........................................................................ 100

4.4.4.

Giải pháp về tài chính............................................................................................. 100

4.4.5.

Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng .............100

4.4.6.

Giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng đất.................................... 101

4.4.7.

Giải pháp về khoa học, công nghệ và kỹ thuật................................................... 102

Phần 5. Kết luận và kiến nghị........................................................................................... 103
5.1.


Kết luận..................................................................................................................... 103

5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................. 104

Tài liệu tham khảo.................................................................................................................. 106
Phụ lục.................................................................................... Error! Bookmark not defined.

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

BNN

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CNQSD

Chứng nhận quyền sử dụng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


KQTH

Kết quả thực hiện

PAĐCQH

Phương án điều chỉnh quy hoạch

PAQH

Phương án quy hoạch



Quyết định

QH

Quy hoạch

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

TH


Thực hiện

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Tình hình biến động dân số và lao động giai đoạn 2011-2017 ....................44

Bảng 4.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017............................................. 53

Bảng 4.3.

Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2017 ....................................... 56

Bảng 4.4.

Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất giai đoạn 2011-2017 .......57

Bảng 4.5.

Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất


giai đoạn 2011-2015 được phê duyệt
Bảng 4.6.

59

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu QHSDĐ đến năm 2015, kế hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011-2015 TP Vĩnh Yên

62

Bảng 4.7.

Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất kỳ đầu 2011-2015 ..........67

Bảng 4.8.

Cơng trình dự án chưa triển khai xây dựng nhưng đã thu hồi đất, giao
đất giai đoạn 2011-2015

Bảng 4.9.

72

Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất
năm 2016

78

Bảng 4.10. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất
năm 2017


83

Bảng 4.11. Danh mục các cơng trình, dự án đã có quyết định giao đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất 86
Bảng 4.12. Danh mục các cơng trình, dự án đã thực hiện thu hồi đất ............................. 88

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất cả nước năm 2020 .............................................. 28
Hình 4.2. Sơ đồ vị trí địa lý thành phố Vĩnh n............................................................... 35
Hình 4.3. Sơ đồ một số cơng trình di tích lịch sử văn hóa ................................................ 40
Hình 4.4. Cơ cấu diện tích đất đai thành phố Vĩnh Yên năm 2017 .................................. 52
Hình 4.5. Trụ sở cảnh sát phòng cháy chữa cháy tỉnh Vĩnh Phúc .................................... 69
Hình 4.6: Khung cảnh thành phố Vĩnh Yên......................................................................... 70
Hình 4.7. Cơng viên quảng trường tỉnh Vĩnh Phúc............................................................ 71
Hình 4.8. Nhà một cửa hiện đại thành phố Vĩnh Yên đã đi vào sử dụng ........................90

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Trung Hải
Tên luận văn: Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103


Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đã được duyệt trong phương
án QHSDĐ thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc kỳ đầu (2011-2015).
- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016, kế hoạch sử dụng đất

năm 2017. Từ đó tìm được nguyên nhân và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường
việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu; Phương pháp tổng hợp
và xử lý số liệu, tài liệu; Phương pháp thống kê; Phương pháp khảo sát thực địa;
Phương pháp so sánh, đánh giá.
Kết quả chính và kết luận
Thành phố Vĩnh n là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế- xã hội của tỉnh Vĩnh
Phúc; có vị trí thuận lợi mở rộng giao thương và liên kết kinh tế. Thành phố có diện tích tự
nhiên là 5.039,20 ha; gồm 09 đơn vị hành chính cấp xã, phường (07 phường, 2 xã).

Công tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên đạt những kết quả
nhất định, tình hình quản lý sử dụng đất đã đi cơ bản vào nề nếp. Ủy ban nhân dân các
cấp đã thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, giám sát, thu hồi đất chuyển mục đích sử
dụng đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều tra,
khảo sát giá đất, đăng ký, chỉnh lý biến động cơ bản tuân theo quy định của pháp luật,
đặc biệt là phù hợp với phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 đã
được phê duyệt.
Việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố
Vĩnh Yên như sau: Chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015 đã giảm được
126,85 ha, đạt 18,69% so với kế hoạch được duyệt; chỉ tiêu sử dụng đất phi nông
nghiệp đến năm 2015 đã tăng 126,85 ha, đạt 18,4% so với kế hoạch được duyệt; chỉ

tiêu đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng vẫn chưa đạt so với kế hoạch được duyệt.

ix


Trong giai đoạn 2011-2015, trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên đã thực hiện triển
khai theo mục đích quy hoạch là 127/406 cơng trình dự án, tỷ lệ đạt 31,28% so với
tổng cơng trình quy hoạch được duyệt. Trong năm 2016-2017, thành phố đã triển khai
thực hiện 24/217 cơng trình dự án (đạt 11,06%) đã có Quyết định giao đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất; 40/217 cơng trình dự án (đạt 18,43%) Ủy ban nhân dân
tỉnh chưa có quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; hủy bỏ 30
cơng trình dự án do khơng đủ ngân sách thực hiện, mặt khác nhu cầu chưa cần thiết.
Ngồi ra cịn 123 cơng trình dự án sẽ được chuyển tiếp sang năm 2018 để tiếp tục thực
hiện vì phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Tuy nhiên phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của thành phố Vĩnh
Yên vẫn còn một số tồn tại sau: chất lượng quy hoạch cịn thấp, thiếu tính bền vững;
phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình thực tế, cịn mang nặng tính chủ quan;
Cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, do đơn giá bồi thường
thấp, lao động sau khi bị thu hồi đất không được bố trí giải quyết cơng ăn việc làm kịp
thời. Điều này dẫn đến hậu quả là tiến độ đầu tư xây dựng các cơng trình kéo dài, hiệu
quả đầu tư thấp,....
Từ đó đề tài đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất thành phố
Vĩnh Yên như sau: giải pháp về cơ chế chính sách, pháp luật; Giải pháp về tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Giải pháp về kiện toàn bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác quản lý đất đai; Giải pháp về tài chính; Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức cộng đồng; Giải pháp nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng đất;
Giải pháp về khoa học, công nghệ và kỹ thuật.

x



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Trung Hai
Thesis title: Assess the implementation of land use planning until 2020 in Vinh Yen
city, Vinh Phuc province
Major: Land Management

Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- To evaluate the implementation of approved land use criteria in Vinh Yen city
land use planning, Vinh Phuc province for the first period (2011-2015).
- To evaluate the implementation of the land use planning 2016 and 2017. From
there find the causes and propose some solutions to enhance the implementation of

land use planning.
Materials and Methods
To carry out the research contents of the project, I use the following research
methods: Method of survey, data collection, documentation; Method of aggregation
and processing data and documents; Statistical methods; Field survey methods;
Comparative and evaluation method.
Main findings and conclusions
Vinh Yen is the political, cultural, socio-economic center of Vinh Phuc province;
It has a favorable location to expand trade and economic linkages. The city has a
natural area of 5,039.20 hectares; including 09 administrative units as communes,
wards (07 wards, 2 communes).
The land management and use in Vinh Yen city has achieved certain results, the land
management and use has been basically in the order. People's committees at all levels have

carried out the management, inspection, supervision and recovery of land for conversion
of land use purpose, land allocation, land lease, land use right certificate, investigation
land price, register and adjust the land changes in accordance with the law, especially in
accordance with the approved land use planning for the period 2011-2020.

The implementation of the land use planning to 2020 of Vinh Yen city is as the
following: The agricultural land use crteria to 2015 decreased 126.85 ha, accounted for
18,69% of the approved plan; the non-agricultural land use criteria to 2015 increased
126.85 ha, reached 18.4% of approved plan; changing from unused land to used land
criteria was not met the approved plan.

xi


In the period 2011-2015, in the area of Vinh Yen city, 127/406 projects have been
implemented for the purpose of planning, accounting for 31.28% of the approved total
planning works. In 2016-2017, the city has implemented 24/217 projects (reaching
11.06%). The decision has been issued on land allocation and land use change for 40/217
works/projects (reaching 18.43%) Provincial People's Committee has not yet issued a
decision on land allocation, allowed to change land use purposes; cancellation of 30
projects due to insufficient budget, and unnecessary demand on the other hand. In
addition, 123 projects will be transferred to 2018 to continue implementation in
accordance with the socio-economic development orientation of the city.

However, the planning of land use in Vinh Yen city to 2020 still has some
shortcomings: planning quality is low, lack of sustainability; The plan does not
forecast the actual situation, but also heavily subjective. Compensation for ground
clearance is difficult, due to low compensation unit price, labor after land recovery is
not employed in time. This has resulted in the progress of investment and construction
the projects was prolonged, low investment efficiency, ....

Since then the thesis has proposed a number of solutions to implement the land
use planning of Vinh Yen city as follows: solutions on policies, laws; solutions on
intensifying the inspection and supervision of the organization of implementation of
land use plannings; solutions to improve the officer system and improve the quality of
cadres and civil servants working in land management; Financial solutions; solutions
for communication and education to raise public awareness; Solutions to improve the
quality of land use planning; Solutions on science, technology and techniques.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây
dựng các cơng trình văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng, nhưng đất đai là tài
nguyên khơng thể tái tạo được, cố định về vị trí giới hạn về không gian. Việc sử
dụng đất đai hợp lý liên quan chặt chẽ tới hoạt động của từng ngành và từng lĩnh
vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và sự sống của từng người dân cũng như vận
mệnh của cả quốc gia.
Điều 18, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định:
“Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy
hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả nhất. Nhà
nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài” (Quốc Hội
a

nước CHXHCNVN, 2013 ).
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 15 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai (Chương II, Điều 22, Khoản 4 của Luật Đất đai năm 2013);
nội dung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng đã được quy định trong tại

Chương III, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/5/2014 về quy
định chi tiết thi hành một số điều đất đai và Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày
02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định chi tiết việc lập, điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong những năm qua công tác quy hoạch sử dụng đất đã được triển khai
trên toàn địa bàn cả nước, tuy vậy trong quá trình quản lý và tổ chức thực hiện quy
hoạch vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế như: Việc cơng khai quy hoạch, quản lý quy
hoạch cịn chưa được chú trọng, công tác điều tra cơ bản, công tác dự báo còn hạn
chế nên một số phương án quy hoạch chưa phù hợp, chất lượng thấp. Việc bố trí
quỹ đất cho các thành phần kinh tế khơng sát với nhu cầu đặc biệt là bố trí quỹ đất
cho việc chuyển đổi trong nội bộ đất nơng nghiệp, vì vậy dẫn đến tình trạng một số
nơi (quy hoạch khơng khả thi, quy hoạch treo), một số nơi lại phải điều chỉnh bổ
sung nhiều lần, công tác kiểm tra giám sát có lúc cịn bng lỏng. Điều này đã làm
nảy sinh nhiều vi phạm như việc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất, sử dụng đất sai
mục đích... ở nhiều nơi, gây khó khăn cho cơng tác

1


quản lý sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và bức xúc trong nhân
dân ở một số địa phương.
Vĩnh Yên là thành phố đô thị loại II, thủ phủ của tỉnh Vĩnh Phúc, là trung
tâm kinh tế trọng điểm, là đầu mối giao thông quan trọng của vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ. Thành phố có diện tích 5.039,19 ha và 108.327 người (năm 2017),
cách thủ đơ Hà Nội 55 km về phía Tây, cách thành phố Việt Trì 30 km về phía
Đơng Bắc và cách sân bay Quốc tế Nội Bài 25 km. Thành phố là nơi tập trung các
đầu mối giao thông: Quốc lộ số 2 (nối với các tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà
Giang) và tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai; là cầu nối giữa vùng Trung du và
miền núi phía Bắc (TDMNPB) với thủ đô Hà Nội. Đường vành đai 5 của chùm đô
thị Hà Nội nối Vĩnh Yên với Sơn Tây - Xuân Mai - Hoà Lạc đi về phía Nam theo

đường Hồ Chí Minh và đi Sơng Cơng - Bắc Giang, Phả Lại, Hải Dương, Hưng
Yên. Với những ưu thế trên, thành phố Vĩnh Yên có nhiều cơ hội trao đổi, giao
thương với thị trường bên ngoài, tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên
tiến. Với phương hướng phát triển kinh tế lâu dài và toàn diện, nhiệm vụ đặt ra cho
thành phố Vĩnh Yên là “Xây dựng thành phố Vĩnh Yên trở thành thành phố dịch vụ
phát triển bền vững, chất lượng cao, có kết cấu hạ tầng đô thị hiện đại, đồng bộ
tương xứng với vị trí trung tâm của tỉnh Vĩnh Phúc; tơn tạo và bảo tồn các di tích
văn hóa - lịch sử; ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng…”. Trên cơ sở
các yêu cầu, mục tiêu trên, công tác thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
thành phố là yêu cầu cấp bách; nhằm phân bổ, điều chỉnh cơ cấu cho các mục đích
sử dụng đất, đảm bảo cơ cấu đất đai được sử dụng hài hịa, hợp lý; góp phần phát
triển ổn định và bền vững kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: “Đánh giá việc việc
phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 thành phố Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc” nhằm góp phần nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử
dụng đất là rất cần thiết.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo phương án quy

hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2015 thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016, kế hoạch sử

2


dụng đất năm 2017. Từ đó tìm được ngun nhân và đề xuất những giải pháp nhằm
tăng cường việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phương án quy hoạch sử dụng đất thành phố Vĩnh Yên đến năm 2020, kế


hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2015, đã được UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã được
phê duyệt.
- Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến theo phương án quy hoạch sử

dụng đất đến năm 2020 thành phố Vĩnh Yên.
- Các văn bản liên quan đến việc lập, thực hiện quy hoạch sử dụng đất của

cấp có thẩm quyền.
- Về thời gian: số liệu thống kê về đất đai, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

lấy trong giai đoạn 2011 - 2017; hiện trạng sử dụng đất lấy năm 2017. Kết quả thực
hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được tính đến 31/12/2017.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đưa ra được các giải pháp đồng
bộ, thiết thực và phù hợp với thực tiễn, nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả công
tác thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn thành phố VĨnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm tiếp theo.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Đất đai và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất đai
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai là một phạm vi không gian, như một vật mang giá trị theo ý niệm của
con người. Theo cách định nghĩa này, đất đai thường gắn với một giá trị kinh tế
được thể hiện bằng giá trị tiền trên một đơn vị diện tích đất đai khi có sự chuyển
quyền sở hữu. Cũng có những quan điểm tổng hợp hơn cho rằng đất đai là những

tài nguyên sinh thái và tài nguyên kinh tế, xã hội của một tổng thể vật chất.
Một vật đất là một diện tích cụ thể của bề mặt đất, xét về mặt địa lý có những
đặc tính tương đối ổn định hoặc những tính chất biến đổi theo chu kỳ có thể dự
đốn được của sinh quyển theo chiều thẳng đứng về phía trên và phía dưới của
phần mặt đất này, bao gồm các đặc tính của phần khơng khí, thổ nhưỡng, địa chất,
thủy văn, động thực vật sống trên đó và tất cả những kết quả hoạt động trong quá
khứ và hiện tại của con người, ở chừng mực mà những đặc tính đó ảnh hưởng rõ
tới khả năng sử dụng vật đất này trước mắt và trong tương lai.
Theo quan điểm đó, đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt trái đất,
bao gồm cả các yếu tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đất
như khí hậu, thổ nhưỡng, dạng địa hình, địa mạo, nước mặt (hồ, sơng, suối, đầm
lầy,…), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm, tập đoàn động thực vật,
trạng thái định cư của con người, những kết quả hoạt động của con người trong quá
khứ và hiện tại để lại (san nền, xây dựng hồ chứa nước, hệ thống tiêu thoát nước,
đường sá, nhà cửa…).
Về mặt bản chất, đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng đất đai (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất
như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội nên quy
hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính
chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006). Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai;
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,

khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu..;
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo

quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.

4



2.1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Mục tiêu của việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất là phát huy tối đa tiềm năng
đất đai nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển bền vững. Vì
vậy, phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện
quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện quy luật kinh tế - xã
hội và các yếu tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện điều tra quy hoạch đất đai
(1998) có ba nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất:
- Nhân tố điều kiện tự nhiên: Khi sử dụng đất đai, ngồi bề mặt khơng gian

cần chú ý đến việc thích ứng với các điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của
đất cũng như của các yếu tố bao quanh mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, bức xạ, độ
ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mịn... để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực
cho việc sử dụng đất. Trong điều kiện tự nhiên khí hậu là yếu tố hàng đầu tác động
đến việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai và các yếu tố khác.
+ Yếu tố khí hậu: Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh thái

đồng ruộng. Nó cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất hữu cơ,
mang lại năng suất cho cây trồng. Tổng tích ơn nhiều hay ít, nhiệt độ bình quân cao
thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác giữa nhiệt độ tối
cao và tối thấp, sai khác về độ ẩm trong ngày, giữa các mùa trong năm hay các khu
vực khác nhau... trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của
cây trồng, rừng tự nhiên và thực vật thuỷ sinh... Cường độ ánh sáng mạnh hay yếu,
thời gian chiếu dài hay ngắn cũng có tác dụng nhất định tới sinh trưởng, phát triển
và quang hợp của cây trồng. Chế độ nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh
hay yếu có ý nghĩa quan trọng cho việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng như
khả năng đảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia
súc và thuỷ sản.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt


nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mịn...
thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, ảnh hưởng tới sản xuất và phân
bổ các ngành nơng, lâm nghiệp.
Địa hình là yếu tố phức tạp ảnh hưởng đến nhiều yếu tố khác nhau. Ở vùng
đồi núi, địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp,
đặt ra yêu cầu xây dựng hệ thống đồng ruộng để thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. Đối
với ngành phi nơng nghiệp, địa hình quyết định những thuận lợi hay khó khăn

5


của việc thi cơng cơng trình hay khả năng lưu thơng hàng hố, gián tiếp ảnh hưởng
đến khả năng và quy mô sản xuất.
Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu vực, vị trí địa lý của vùng với
sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên
khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất đai. Vì vậy,
trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ các quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế
nhằm đạt lợi ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Nhân tố kinh tế xã hội: Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố: Điều

kiện dân số và lao động, điều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã
hội, trình độ quản lý và tổ chức sản xuất, Sự phát triển của khoa học và ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật, chế độ kinh tế, xã hội.
Các điều kiện tự nhiên của đất đai là cơ sở cho phép xác định khả năng thích
ứng về phương thức sử dụng đất; còn phương hướng sử dụng đất được quyết định
bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Việc sử
dụng đất như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các điều
kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có; quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi về kỹ
thuật và mức độ đáp ứng của chúng...; quyết định bởi nhu cầu thị trường.
Trên thực tế điều kiện tự nhiên của mỗi vùng thì ít có sự khác biệt nhưng hiệu

quả sử dụng đất thì có sự khác biệt lớn, ngun nhân chủ yếu là do các điều kiện
kinh tế, xã hội: vốn, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng... quyết định; với điều kiện tự
nhiên đồng nhất nhưng vùng nào có kinh tế phát triển, vốn đầu tư lớn, nhận thức và
trình độ của người lao động cao thì sử dụng có hiệu quả.
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau dẫn đến trình độ sử dụng đất
khác nhau. Khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì hiệu quả sử dụng đất
cũng được nâng lên. Nhờ có thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến mà chúng ta có
những nghiên cứu về lai tạo giống cây trồng cho năng suất cao, phù hợp với điều
kiện sinh thái của từng vùng, chế tạo ra máy móc, cơng cụ sản xuất theo công nghệ
tiên tiến... tạo điều kiện nâng cao tối đa hiệu quả sản xuất, đảm bảo cho sự phát
triển bền vững.
Từ những lý luận trên cho thấy, các điều kiện kinh tế - xã hội có tác động không
nhỏ tới sử dụng đất đai, thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sử dụng đất hiệu quả của con
người. Vì vậy, khi lựa chọn phương án sử dụng đất, ngoài việc dựa vào

6


quy luật tự nhiên thì các yếu tố kinh tế - xã hội cũng không kém phần quan trọng.
- Nhân tố không gian: Trong thực tế, đất đai là điều kiện không gian đảm bảo

hoạt động của bất kỳ ngành sản xuất nào (nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng,
khai thác khống sản...). Tính khơng gian của đất đai bao gồm: vị trí địa lý, địa
hình, hình dạng, diện tích. Đất đai phải khai thác tại chỗ nên sự thừa thãi của nơi
này không thể sử dụng để đáp ứng sự thiếu đất ở địa phương khác. Do đó, khơng
gian là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của việc sử dụng đất.
Sự bất biến của tổng diện tích đất đai không chỉ hạn chế khả năng mỏ rộng
không gian sử dụng đất, mà còn chi phối giới hạn thay đổi của cơ cấu đất đai. Điều
này quyết định việc điều chỉnh cơ cấu đất đai theo loại, số lượng được sử dụng căn
cứ sức sản xuất của đất và yêu cầu sản xuất của xã hội nhằm đảm bảo nâng cao

năng lực của đất đai.
Đối với đất xây dựng đô thị, đất dùng cho công nghiệp, xây dựng, nhà xưởng,
giao thơng... mặt bằng khơng gian và vị trí của đất đai có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng và giá trị kinh tế cao. Như vậy nhân tố không gian ảnh hưởng tới q trình sử
dụng đất, nó sẽ gián tiếp quyết định hiệu quả sử dụng đất.
2.1.2. Khái niệm và phân loại quy hoạch sử dụng đất
2.1.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý nhà nước
về đất đai được quy định tại Điều 16, Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất đai 2013
cũng khẳng định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một trong 15 nội dung
quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Chương 2, Điều 22 (Quốc hội nước
b

CHXHCNVN, 2013 ).
Theo FAO (1993): “ Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng
đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội
nhằm lựa chọn ra phương án quy hoạch sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy
hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn áp dụng vào thực
tiễn để đáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được
nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu
cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ
năng quản lý sử dụng đất”.
* Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất được xác định theo những quan điểm

sau:

7


- Xét trên quan điểm đất đai là địa điểm của một quá trình sản xuất, là tư liệu


sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng, với lực lượng sản xuất
và tổ chức sản xuất xã hội thì quy hoạch sử dụng đất nằm trong phạm trù kinh tế xã hội; có thể xác định khái niệm quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện
pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả
thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức sử
dụng đất trong các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị và người sử dụng đất
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước
trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái bền vững.
- Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên quốc gia, một yếu tố cơ bản của

sản xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của phát triển kinh tế - xã hội thì quy
hoạch sử dụng đất là một hệ thống đánh giá tiềm năng đất đai, những loại hình sử
dụng đất và những dữ kiện kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn các giải pháp sử dụng
đất tối ưu, đáp ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ các nguồn tài
nguyên lâu dài.
- Xét trên quan điểm chức năng quản lý kinh tế của nhà nước, đất đai là tài

sản quốc gia được sử dụng trong sự điều khiển và kiểm sốt của Nhà nước thì quy
hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử dụng đất, thực hiện
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia theo lãnh thổ các cấp và theo các
ngành kinh tế - xã hội.
Từ nhiều khía cạnh trên có thể rút ra khái niệm như sau: Quy hoạch sử dụng
đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ
chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thơng qua việc phân phối và tái
phân phối quỹ đất cả nước, tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất cùng với
các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội,
tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).
2.1.2.2. Hệ thống quy hoạch sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng đất. Tuy
nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau:

Nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch; số lượng và thành phần đối tượng nằm trong
quy hoạch; Phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp vị lãnh thổ hành chính) cũng như nội
dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng đất
được phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại hình, dạng, hình thức

8


quy hoạch...) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai (như điều
chỉnh quan hệ đất đai hay tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất) từ tổng thể đến
thiết kế chi tiết.
Đối với nước ta, Luật đất đai năm 2013 quy định quy hoạch sử dụng đất đai
được tiến hành theo lãnh thổ và theo ngành.
+ Hệ thống quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính được chia thành

4 cấp: Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước; Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh
(bao gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương); Quy hoạch sử dụng đất đai
cấp huyện (bao gồm các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); Quy hoạch sử
dụng đất đai cấp xã (bao gồm các xã, phường, thị trấn). Quy hoạch sử dụng đất đai
cấp xã được gọi là quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
+ Hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành bao gồm: Quy hoạch sử

dụng đất đai của Bộ Quốc phòng; Quy hoạch sử dụng đất đai của Bộ Cơng an.
Mục đích chung của quy hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ hành
chính bao gồm: đáp ứng nhu cầu đất đai cho hiện tại và tương lai để phát triển các
ngành kinh tế quốc dân; cụ thể hóa một bước quy hoạch sử dụng đất đai của các
ngành và đơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở để các ngành, các đơn
vị hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất đai của ngành và địa
phương mình; làm cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm (căn cứ
để giao cấp đất, thu hồi đất theo thẩm quyền được quy định trong luật đất đai);

phục vụ cho công tác thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai.
2.1.3. Đặc điểm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai là một hiện tượng kinh tế- xã hội cho nên phải
đảm bảo tính kinh tế, tính kỹ thuật và tính pháp chế của Nhà nước. Tính kinh tế thể
hiện ở hiệu quả của việc sử dụng đất đai. Tính kỹ thuật thể hiện ở các công tác
chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý
số liệu,... Tính pháp chế nghĩa là việc sử dụng và quản lý đất đai phải tuân theo các
quy định pháp luật của Nhà nước (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).
- Tính lịch sử - xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng đất đai . Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của
xã hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy

9


hoạch sử dụng đất đai , luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như
quan hệ giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Quy hoạch sử
dụng đất đai thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản
xuất, vừa là yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó ln là một bộ
phận của phương thức sản xuất của xã hội.
- Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:
Đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ...toàn bộ tài nguyên
đất đai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; quy hoạch sử dụng đất đai đề cập đến
nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội, dân số và đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, mơi trường sinh thái...
- Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã
hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các

phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học
cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn.
Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu đất để thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng
bước trong thời gian dài cho đến khi đạt được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy
hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10 năm đến 20 năm hoặc xa hơn.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ:
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước
các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang
tính đại thể, khơng dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự
thay đổi). Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của
quy hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mơ, tính phương hướng và khái lược về sử dụng
đất.
- Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách
xã hội. Khi xây dựng phương án phải qn triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên

10


mặt bằng đất đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế
hoạch kinh tế - xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất
đai và môi trường sinh thái.
- Tính khả biến:
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn trước, theo nhiều phương
diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến
đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày
càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của Quy hoạch

sử dụng đất đai không cịn phù hợp. Việc điều chỉnh, bổ sung, hồn thiện quy
hoạch là biện pháp thực hiện và cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy
hoạch, Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại
theo chiều xoắn ốc "quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục
thực hiện..." với chất lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao
(Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).
2.1.4. Trình tự thực hiện quy hoạch sử dụng đất
Hiện nay, các cấp Quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, các ngành Quốc phịng, An
ninh có các quy trình cụ thể được quy định riêng trong Luật Đất đai 2013, Nghị
định số 43/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, Thơng tư số 29/2014/TTBTNTM ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tuy nhiên, các bước
chính của quy hoạch sử dụng đất vẫn bao gồm:
- Bước 1: Công tác chuẩn bị.
- Bước 2: Điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ.
- Bước 3: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến việc sử

dụng đất.
- Bước 4: Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện kế

hoạch sử dụng đất các năm trước và tiền năng đất đai.
- Bước 5: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
- Bước 6: Xây dựng kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 5 năm đầu kỳ.
- Bước 7: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp, hoàn chỉnh tài liệu quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất trình thơng qua, xét duyệt và công bố quy hoạch sử
dụng đất.

11


Như vậy, việc đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước là

nội dung rất quan trọng trong quy trình quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, bao gồm
các nội dung chính là:
+ Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, gồm chỉ tiêu do cấp tỉnh phân bổ và chỉ
tiêu do cấp huyện xác định;
+ Đánh giá mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân tồn tại trong việc thực

hiện quy hoạch sử dụng đất.
2.1.5. Nguyên tắc cơ bản của quy hoạch sử dụng đất
* Theo Luật Đất đai năm 2003 (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003) thì lập

quy hoạch sử dụng đất có những nguyên tắc cơ bản sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh;
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch của cấp dưới phải phù hợp với

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định,
xét duyệt;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử

dụng đất của cấp dưới;
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường;
- Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh;
- Dân chủ và công khai;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét

duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó.

* Theo Luật Đất đai năm 2013 (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013b ) thì lập

quy hoạch sử dụng đất có những nguyên tắc cơ bản sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải

phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù

12


×