Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá khả năng sinh trưởng và sinh sản của 2 dòng gà mái VP4, VP5 thế hệ 4 tại trại thực nghiệm liên ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.86 KB, 71 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THÌN

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN
CỦA 2 DÒNG GÀ MÁI VP4, VP5 THẾ HỆ 4 TẠI TRẠI
THỰC NGHIỆM LIÊN NINH

Ngành:

Chăn nuôi

Mã số:

8620105

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. Hồ Xuân Tùng
2. PGS.TS. Phan Xuân Hảo

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả thu được trong luận văn là do bản thân
trực tiếp theo dõi, thu thập với một thái độ hoàn toàn khách quan trung thực. Những kết
quả nghiên cứu của các tác giả khác được tôi sử dụng trong bản luận văn đều là các
trích dẫn và được ghi rõ nguồn gốc trong phần Tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thìn

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn nghiên cứu này, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới
TS.Hồ Xuân Tùng,Giám đốc trung tâm Nghiên cứu và huấn luyện chăn ni;PGS.TS
Phan Xn Hảo, Phó trưởng ban đào tạo, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam, là hai thầy
hướng dẫn đã luôn tạo điều kiệngiúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập,
thực hiện luận văn.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và tập thể cán bộ Phịng
Khoa học và chuyển giao cơng nghệ, Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi,
Bộ môn Di truyền Giống vật nuôi, đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện về thời gian, cơ sở vật
chất để tơi được tiến hành thí nghiệm và hồn thành Luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các nhà khoa học,
các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tơi nâng
cao kiến thức, hồn thành bản Luận văn này.
Cuối cùng cho phép tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới những người thân trong
gia đình, những người đã mang lại cho tơi sự tự tin ngày hôm nay.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thìn

ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan........................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn........................................................................................................................................... ii
Mục lục............................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................................... v
Danh mục bảng.................................................................................................................................. vi
Danh mục hình................................................................................................................................. vii
Trích yếu luận văn.......................................................................................................................... viii
Thesis abstract.................................................................................................................................... ix
Phần 1. Mở đầu................................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................... 1

1.2.

Mục đích của đề tài............................................................................................................ 1

1.3.

Ý nghĩa khoa học của đề tài............................................................................................. 2

1.3.1.

Ý nghĩa khoa học............................................................................................................... 2

1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................................................................. 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu............................................................................................................ 3

2.1.

Cơ sở khoa học của đề tài................................................................................................ 3

2.1.2.

Tính trạng sản xuất............................................................................................................ 3

2.1.3.

Cơ sở khoa học của việc lai kinh tế............................................................................. 13

2.2.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước.................................................... 15

2.2.1.

Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn ni gia cầm trên thế giới................... 15

2.2.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước................................................................................. 17

Phần 3. Đối tượng nội dung và phương pháp nghiên cứu............................................... 26
3.1.

Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................... 26

3.2.


Nội dung nghiên cứu....................................................................................................... 26

3.2.1.

Đặc điểm ngoại hình của hai dòng gà mái VP4, VP5............................................. 26

3.2.2.

Đánh giá khả năng sản xuất của hai dòng gà mái VP4, VP5................................. 26

3.3.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 27

3.3.1.

Phương pháp bố trí thí nghiệm..................................................................................... 27

3.3.2.

Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu theo dõi.............................................................. 27

3.3.3.

Phương pháp xử lý số liệu............................................................................................. 30

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.............................................................................. 31

iii



4.1.

Đặc điểm ngoại hình....................................................................................................... 31

4.2.

Khả năng sản xuất của dịng gà mái VP4 , VP5....................................................... 32

4.2.1.

Khả năng sinh trưởng của dòng gà mái VP4, VP5.................................................. 32

4.2.2.

Khả năng sinh sản của gà mái VP4, VP5................................................................... 39

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.................................................................................................... 50
5.1.

Kết luận.............................................................................................................................. 50

5.2.

Kiến nghị........................................................................................................................... 51

Tài liệu tham khảo........................................................................................................................... 52

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt



Mái, cái



Trống, đực

CS

Cộng sự

ĐVT

Đơn vị tính

G

Gram

KL

Khối lượng


NST

Năng suất trứng

NT

Ngày tuổi

TLNS

Tỷ lệ ni sống

TT

Tuần tuổi

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Màu lông 01 ngày tuổi của gà mái VP4, VP5....................................................... 31
Bảng 4.2. Màu lông 20 tuần tuổi của gà mái VP4, VP5........................................................ 32
Bảng 4.3. Tỷ lệ ni sống đàn gà thí nghiệm giai đoạn 1-20 tuần tuổi............................. 33
Bảng 4.4. Khối lượng cơ thể 1 – 20 tuần tuổi (gam).............................................................. 35
Bảng 4.5. Lượng thức ăn tiêu thụ giai đoạn 1 – 20 tuần tuổi............................................... 38

Bảng 4.6. Tuổi thành thục sinh dục............................................................................................ 40
Bảng 4.7. Tỷ lệ đẻ........................................................................................................................... 41
Bảng 4.8. Năng suất trứng............................................................................................................ 43
Bảng 4.9. Tiêu tốn thức ăn /10 trứng của gà thí nghiệm (kg)............................................... 45
Bảng 4.10. Khối lượng và chất lượng trứng gà VP4, VP5 ở 38 tuần tuổi (n=30)............46
Bảng 4.11. Tỷ lệ trứng có phơi và kết quả ấp nở...................................................................... 48

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Gà mái VP4 lúc 1 ngày tuổi........................................................................................ 32
Hình 4.2. Gà mái VP5 lúc 1 ngày tuổi........................................................................................ 32
Hình 4.3. Gà mái VP4 56 ngày tuổi............................................................................................. 32
Hình 4.4. Gà mái VP5 56 ngày tuổi............................................................................................. 32
Hình 4.5. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm........................................................ 37
Hình 4.6. Đồ thị tỷ lệ đẻ của gà thí nghiệm............................................................................... 42

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thìn
Tên luận văn: Đánh giá khả năng sinh trưởng và sinh sản của hai dòng gà mái VP4,
VP5 thế hệ 4 tại trại Thực nghiệm Liên Ninh.
Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 8620105

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam

Mục đích nghiên cứu:
-Xác định được khả năng sinh trưởng và sinh sản của hai dòng gà mái VP4, VP5
thế hệ 4.
Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu khả năng sinh sản của đàn gà thí nghiệm

Đối tượng nghiên cứu: được tiến hành trên tổng số 300 ♀VP4 và 300 ♀VP5.
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập và theo dõi các chỉ tiêu đặc điểm ngoại hình,
tỷ lệ ni sống, khối lượng cơ thể, lượng thức ăn tiêu thụ, tuổi thành thục, tỷ lệ đẻ và
năng suất trứng, hiệu quả sử dụng thức ăn cho 10 quả trứng, khối lượng và chất lượng
trứng, các chỉ tiêu ấp nở.
Kết quả chính và kết luận:
+ Đặc điểm ngoại hình: Ở 01 ngày tuổi gà mái VP4 và VP5 có 3 màu là vàng

đốm đầu, vàng sọc lưng, xám đen trong đó màu vàng sọc lưng chiểm tỉ lệ cao nhất là
67,33% , ở VP4 và 69,33% ở VP5. Ở 20 tuần tuổi, gà mái VP4 và VP5 có 2 nhóm màu
lơng chính là nâu vàng đốm đen và vàng đốm đen, trong đó nhóm màu lơng vàng đốm
đen chiếm tỷ lệ chủ yếu là 83,33% đối với VP4 và 86,66% đối với VP5
+ Gà mái VP4 có tỷ lệ ni sống giai đoạn 1 – 20 tuần tuổi là 94%, khối lượng gà

mái lúc lên đẻ là 1648,67 g, thức ăn thu nhận giai đoạn hậu bị là 8129,73 g, tuổi đẻ trứng
đầu ở 141 ngày tuổi, đẻ đỉnh cao ở tuần tuổi thứ 29 đạt 70,75%, khối lượng trứng ở 38 tuần
tuổi đạt 55,32g; năng suất trứng/mái/52 tuần tuổi là 124,35 quả, tiêu tốn thức ăn/10 trứng là
2,2kg, tỷ lệ trứng có phơi là 92,73%, tỷ lệ gà con loại I/tổng trứng ấp là 80,53%.
+ Gà mái VP5 có tỷ lệ ni sống giai đoạn 1 – 20 tuần tuổi là 92,33%, khối lượng

gà mái lúc lên đẻ là 1566,33 g, thức ăn thu nhận giai đoạn hậu bị là 8057,89 g, tuổi đẻ trứng
đầu ở 144 ngày tuổi, đẻ đỉnh cao ở tuần tuổi thứ 30 đạt 75,68%, khối lượng trứng ở 38 tuần
tuổi đạt 56,27 g; năng suất trứng/mái/52 tuần tuổi là 128,61 quả, tiêu tốn thức ăn/10 trứng là
2,03kg, tỷ lệ trứng có phơi là 93,42%, tỷ lệ gà con loại I/tổng trứng ấp là 83,70%.


viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Thin
Thesis title: Evaluating the growth and production ability of two generations of VP4
and VP5 hen lines at Lien Ninh Experimental Farm.
Major: Animal Science

Code: 8620105

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- Determine the growth and production ability of two generations of VP4 and VP5

hen lines.
Research Methods
- Study fertility of experimental chicken flock.

-Research subjects: conducted on a total of 300 hens of VP4 line and 300 hens of
VP5 line.
-Research methods: Collecting and monitoring indicators of survival rate, body
weight, feed efficiency, maturity age, farrowing rate and egg yield, effective use of feed
for 10 eggs, weight of eggs, hatching indicators.
Main results and conclusions
- Appearance characteristics: At 1 day of age, the chickens of VP4 and VP5 have 3

colors: yellow spots, yellow back stripes, dark gray, in which yellow back stripes accounted
for the highest rate of 67,33% in VP4 and 69, 33% at VP5. At 20 weeks of age, VP4 and

VP5 hens have two main color groups: yellowish brown spots and yellow black spots, of
which the yellow spotted black spots account for 83,33% for VP4 and 86, 66% for VP5.
- VP4 chickens have the survival rate of stage 1 - 20 weeks of age was 94%, the

weight of hens at calving was 1648,67g, the feed received for gilts was 8129,07g,
farrowing age first egg at 141 days of age, peaking at 29 weeks of age reached 70,75%,
egg weight at 38 weeks of age reached 55,32g; egg production/roof/52 weeks of age was
124,35 eggs, consume food/10 eggs was 2,2kg, the rate of eggs with embryos was
92,73%, the percentage of chicks type I/total incubated eggs was 80,53%.
- VP5 chickens have the survival rate of stage 1 - 20 weeks of age was 92,33%,

the weight of hens at calving was 1566,33g, the feed gained in the gilts stage was
8057,29 g, farrowing age first egg at 144 days of age, peaking at 30 weeks of age
reached 75,68%, egg weight at 38 weeks of age reached 56,27g; egg production/roof /52
weeks of age was 128,61 eggs, consume food/10 eggs was 2,03kg, the rate of eggs with
embryos was 93,42%, the percentage of chicks type I/total incubated eggs was 83,70% .

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sản xuất nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành sản xuất chính của sản xuất nơng nghiệp.
Trong những năm gần đây, Nhà nước rất quan tâm phát triển ngành chăn nuôi và
tạo mọi điều kiện cho ngành chăn ni phát triển. Bên cạnh chăn ni lợn, trâu
bị thì chăn nuôi gia cầm cũng được quan tâm phát triển nhằm đáp ứng được nhu
cầu về thực phẩm của người dân.
Nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, cuộc sống của người dân
được nâng lên thì nhu cầu nhu cầu tiêu thụ những thực phẩm có chất lượng như

thịt gà nội, gà đặc sản ngày càng cao và các loại thực phẩm đó đã trở thành những
món ăn được nhiều người ưa thích. Từ đó việc phát triển sản xuất chăn ni gà
bản địa có chất lượng thịt trứng thơm ngon cũng ngày càng phát triển và mở
rộng. Tuy nhiên các giống gà bản địa như Ri, Mía, Hồ, Đơng Tảo... lại có năng
suất trứng và thịt thấp. Các giống gà này chỉ phù hợp với phương thức chăn thả
tự do, không phù hợp với phương thức chăn ni trang trại. Bên cạnh đó các
giống gia cầm nhập nội như Ross, ISA, Sasso, Lương Phượng, Dominant... có
năng suất cao, phù hợp với phương thức chăn nuôi trang trại. Vì những lý do đó
việc lai tạo và chọn lọc các giống gà vừa duy trì được các đặc tính tốt về chất
lượng thịt, trứng của các giống gà bản địa và có thêm các tính trạng năng suất cao
từ các giống gà nhập nội là việc làm rất cần thiết.
Vì những lý do trên việc lai tạo và chọn lọc ra các giống gà có đặc tính tốt
về chất lượng thịt trứng và có thêm các tính trạng năng suất cao là việc làm rất
cần thiết. Từ nguyên liệu gà Ri vàng rơm, Lương Phượng, Sasso, Dominat đã
chọn tạo ra 2 dòng gà mái. Qua 3 thế hệ chọn tạo 2 dòng gà mái VP4, VP5 chưa
ổn định về ngoại hình cũng như khả năng sinh sản. Để có định hướng chọn lọc
cho các thế hệ tiếp theo, chúng tôi tiến hành: “Đánh giá khả năng sinh trưởng và
sinh sản của hai dòng gà mái VP4, VP5 thế hệ 4 tại Trại thực nghiệm Liên Ninh”
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được khả năng sinh trưởng và sinh sản của hai dòng gà mái

VP4, VP5 thế hệ 4.

1


1.3.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài để xác định các tiêu chí chọn lọc


nhằm ổn định năng suất của 2 dòng gà mái VP4, VP5 phục vụ cho sản xuất chăn
nuôi.
- Các kết quả nghiên cứu của đề tài làm cơ sở định hướng cho những

nghiên cứu tiếp theo, là tài liệu tham khảo có giá trị phục vụ cho cơng tác nghiên
cứu, giảng dạy trong nhà trường và ứng dụng trong sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Kết quả của đề tài không những xác định được khả năng sinh sản của gà

bố mẹ mà cịn góp phần làm phong phú thêm các tổ hợp lai gà lông màu có năng
suất chất lượng cao phục vụ nhu cầu chăn nuôi.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.2. Tính trạng sản xuất
2.1.2.1. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất
Nghiên cứu các tính trạng về tính năng sản xuất của gia cầm, được nuôi
trong điều kiện cụ thể, thực chất là nghiên cứu các đặc điểm di truyền số lượng
và ảnh hưởng của những tác động mơi trường lên các tính trạng đó. Hầu hết các
tính trạng về năng suất của gia súc, gia cầm như sinh trưởng, sinh sản, mọc lông,
đẻ trứng đều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di truyền của các tính trạng số
lượng cũng là do các gen nằm trên nhiễm sắc thể qui định. Các tính trạng sản
xuất là các tính trạng số lượng, thường là các tính trạng đo lường như khối lượng
cơ thể, kích thước các chiều đo, sản lượng trứng, khối lượng trứng, ....
Các tính trạng số lượng thường bị chi phối bởi nhiều gen. Các gen này
hoạt động theo ba phương thức:
- Cộng gộp (A) hiệu ứng tích luỹ của từng gen.

- Trội (D) hiệu ứng tương tác giữa các gen cùng một lô cút.
- Át gen (I) hiệu ứng do tương tác, của các gen không cùng một lô cút.

Hiệu ứng cộng gộp A là các giá trị giống thông thường (general breeding
value) có thể tính tốn được, có ý nghĩa trong chọn lọc nhân thuần. Hiệu ứng trội
D và át gen I là những hiệu ứng khơng cộng tính và là giá trị giống đặc biệt
(special breeding value) có ý nghĩa đặc biệt trong các tổ hợp lai. Ở các tính trạng
số lượng giá trị kiểu hình cũng do giá trị kiểu gen (kiểu di truyền) và sai lệch môi
trường qui định, nhưng giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có
hiệu ứng nhỏ (minor gen) cấu tạo thành. Đó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt
của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp lại sẽ ảnh hưởng rất rõ rệt tới tính trạng
nghiên cứu, tính trạng sinh sản là một ví dụ (Nguyễn Văn Thiện, 1995).
Khác với các tính trạng chất lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất
lớn bởi các yếu tố tác động của ngoại cảnh. Tuy các điều kiện bên ngồi khơng
thể làm thay đổi cấu trúc di truyền, nhưng nó tác động làm phát huy hoặc kìm
hãm việc biểu hiện các hoạt động của các gen. Các tính trạng số lượng được qui
định bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện ngoại cảnh, mối tương

3


quan đó được biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó P là giá trị kiểu hình (phenotypic value), G là giá trị kiểu gen
(genotypic value), E: là sai lệch môi trường (environmental deviation).
Giá trị kiểu gen (G) hoạt động theo ba phương thức: cộng gộp, trội và át
gen. Từ đó cũng có thể hiểu:
G=A+D+I
Trong đó G là giá trị kiểu gen (genotypic value), A là giá trị cộng gộp
(additive value), D là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value), I: là giá trị

sai lệch tương tác (Interaction deviation value)
Ngoài ra các tính trạng số lượng cịn chịu ảnh hưởng nhiều của mơi
trường. Có hai loại mơi trường chính:
- Sai lệch mơi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố mơi trường tác

động lên tồn bộ các cá thể trong nhóm vật ni. Loại yếu tố này có tính chất
thường xun như: thức ăn, khí hậu, ....
- Sai lệch mơi trường riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác

động riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật ni, hoặc ở một giai đoạn nhất định
trong cuộc đời con vật. Loại này có tính chất khơng thường xuyên. Nếu bỏ qua
mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình (P), kiểu
gen (G) và môi trường (E) của một cá thể biểu thị cụ thể:
P = A + D + I + Eg + Es
Qua phân tích cho thấy các giống gia cầm, cũng như các giống sinh vật
khác, con cái đều nhận được ở bố mẹ một số gen quy định tính trạng số lượng
nào đó. Tính trạng đó được xem như nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền,
nhưng khả năng đó phát huy được hay khơng cịn phụ thuộc vào mơi trường sống
như: chế độ chăm sóc, ni dưỡng, quản lý, ....
Người ta có thể xác định các tính trạng số lượng qua mức độ tập trung
2

(Xg), mức độ biến dị (Cv%), hệ số di truyền của các tính trạng (h ), hệ số lặp lại
của các tính trạng (R), hệ số tương quan (r) giữa các tính trạng, ....
2.1.2.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gà
Tỷ lệ sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu đánh giá sức sống của gia
cầm. Ở giai đoạn hậu phôi, sự giảm sức sống được thể hiện ở tỷ lệ chết cao qua

4



các giai đoạn sinh trưởng. Tỷ lệ sống được xác định bằng tỷ lệ phần trăm số cá
thể còn sống ở cuối giai đoạn, so với các cá thể ở đầu giai đoạn. Khavecman
(1972) cho rằng cận huyết làm giảm tỷ lệ sống, ưu thế lai làm tăng tỷ lệ sống. Có
thể nâng cao tỷ lệ sống bằng các biện pháp ni dưỡng tốt, vệ sinh tiêm phịng
kịp thời. Các giống vật ni nhiệt đới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm,
bệnh ký sinh trùng cao hơn các giống vật nuôi ở xứ lạnh.
Tỷ lệ nuôi sống của gà con phụ thuộc vào sức sống của đàn bố mẹ. Gia
cầm mái đẻ tốt thì tỷ lệ ni sống của gia cầm con cao hơn so với gia cầm đẻ
kém. Khả năng thích nghi, khi điều kiện sống bị thay đổi, như về thức ăn, thời
tiết, khí hậu, qui trình chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung quanh,... của gia
súc, gia cầm nói chung, gà lơng màu nói riêng có khả năng thích ứng rộng rãi hơn
đối với mơi trường sống (Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên, 1998).
Khi nghiên cứu về sức sống của gia cầm trong cơ sở di truyền năng suất
và chọn giống động vật, Hill et al. (1954) đã tính được hệ số di truyền sức sống là
6%. Sức sống được tính theo các giai đoạn nuôi dưỡng khác nhau. Theo tài liệu
của Gavora (1990), hệ số di truyền của sức kháng bệnh là 25%. Nhiều nghiên cứu
chỉ ra rằng hệ số di truyền về tỷ lệ nuôi sống và sức kháng bệnh thường phụ
thuộc vào dịng, giống, giới tính. Tỷ lệ ni sống phụ thuộc rất lớn vào yếu tố
chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu thời tiết, mùa vụ,...
2.1.2.3. Khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn ở gia cầm
- Khả năng sinh trưởng
Sự sinh trưởng bao giờ cũng phải có q trình tế bào phân chia tức là tăng
số lượng tế bào, tăng thể tích và các chất giữa tế bào, trong đó hai quá trình đầu là
quan trọng nhất. Gatner (1992, dẫn theo Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường,
1992) cho rằng trong quá trình sinh trưởng trước hết là kết quả của phân chia tế
bào, tăng thể tích tế bào để tạo nên sự sống. Trong tài liệu của Chambers (1990)
định nghĩa sinh trưởng là tổng sự tăng trưởng của các bộ phận như thịt, xương,
da.
Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein, nên

người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng.
Sự tăng trưởng thực chất là các tế bào của mơ cơ có tăng thêm khối lượng, số lượng
và các chiều, vì vậy từ khi trứng thụ tinh cho đến khi cơ thể trưởng thành và được
chia làm hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai. Đối với gia

5


cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành.
Như vậy, cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm hai quá trình, tế bào sản sinh
và tế bào phát triển, trong đó sự phát triển là chính, sự tích luỹ lớn lên về mặt
khối lượng của từng mô bào và của toàn bộ cơ thể do kết quả của sự tương tác
giữa các gen và môi trường.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, khơng thể khơng nói đến phát dục. Phát
dục là quá trình thay đổi về chất, tức là tăng thêm và hồn chỉnh các tính chất
chức năng của các bộ phận cơ thể. Phát dục diễn ra từ khi trứng thụ thai, qua các
giai đoạn khác nhau đến khi trưởng thành. Sinh trưởng là một quá trình sinh học
phức tạp, từ khi thụ tinh đến khi trưởng thành. Để xác định chính xác tồn bộ q
trình sinh trưởng không phải là dễ dàng. Các nhà chọn giống gia cầm có khuynh
hướng sử dụng cách đo đơn giản và thực tế: khối lượng cơ thể ở từng thời kỳ dù
chỉ là một chỉ số sử dụng quen thuộc nhất về sinh trưởng (tính theo tuổi) song chỉ
tiêu này khơng nói lên được mức độ khác nhau về tốc độ sinh trưởng trong một
thời gian. Đồ thị khối lượng cơ thể cịn gọi là đồ thị sinh trưởng tích luỹ. Sinh
trưởng tích luỹ là khả năng tích luỹ các chất hữu cơ do q trình đồng hố và dị
hố. Khối lượng cơ thể thường được theo dõi theo từng tuần tuổi và đơn vị tính là
kg/con hoặc g/con.
Để đánh giá khả năng sinh trưởng, người ta còn sử dụng khái niệm sinh
trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.
Sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lượng cơ thể trong khoảng
thời gian giữa hai lần khảo sát. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng parabol, sinh

trưởng tuyệt đối thường tính bằng g/con/ngày hay g/con/tuần.
Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng cơ thể, lúc
kết thúc khảo sát so với lúc bắt đầu khảo sát. Đơn vị tính là %. Đồ thị sinh trưởng
tương đối có dạng hyperbol. Sinh trưởng tương đối giảm dần qua các tuần tuổi.

Đường cong sinh trưởng: đường cong sinh trưởng biểu thị tốc độ sinh
trưởng của vật nuôi. Theo tài liệu của Chambers (1990) đường cong sinh trưởng
của gà có 4 điểm chính gồm 4 pha sau:
- Pha sinh trưởng tích luỹ tăng tốc độ nhanh sau khi nở.
- Điểm uốn của đường cong tại thời điểm có tốc độ sinh trưởng cao nhất.
- Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn.

6


- Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành.
Thông thường người ta sử dụng khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi, thể hiện
bằng đồ thị sinh trưởng tích luỹ và nó được biết một cách đơn giản là đường cong
sinh trưởng.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà. Các yếu
tố đó là:
Nguyễn Mạnh Hùng và cs. (1994) cho biết sự khác nhau về khối lượng
giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng
khoảng 500-700 g (13-30%). Jaap và Moris (1973) đã phát hiện những sai khác
trong cùng một giống và cường độ sinh trưởng trước 8 tuần tuổi ở gà con của các
bố mẹ khác nhau.
Trần Long (1994) nghiên cứu tốc độ sinh trưởng trên 3 dòng thuần (dòng
V1, V3, V5) của giống gà Hybro HV85 cho thấy tốc độ sinh trưởng 3 dịng hồn
tồn khác nhau ở 42 ngày tuổi.
Ở gà, hầu hết các giống hướng trứng đều nhẹ hơn các giống hướng thịt tới


gần hai lần và giống hướng kiêm dụng 1,3 - 1,7 lần.
Theo Hoàng Văn Lộc (1993) gà Goldline ở 12 tuần tuổi khối lượng cơ thể
đạt 886,0 - 917,0 g/con. Theo Nguyễn Thị Khanh và cs. (2001), gà Tam Hoàng
882 ở 12 tuần tuổi khối lượng cơ thể đạt 1557,83 g/con. Theo Phùng Đức Tiến
(1996), gà Hybro HV85 ở 56 ngày tuổi khối lượng cơ thể đạt 1915,38 g/con.
+ Giới tính có ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng
Các loại gia cầm khác nhau về giới tính thì có tốc độ sinh trưởng khác
nhau, con trống lớn nhanh hơn con mái (trừ trường hợp chim cút con trống nhỏ
hơn con mái). Theo Jull (1990, dẫn theo Phùng Đức Tiến, 1996), gà trống có tốc
độ sinh trưởng nhanh hơn gà mái 24 - 32%. Tác giả cũng cho biết, sự sai khác
này do gen liên kết giới tính, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới
tính) hoạt động mạnh hơn gà mái (1 nhiễm sắc thể). North and Bell (1990) cho
biết khối lượng gà con 1 ngày tuổi tương quan dương với khối lượng trứng giống
đưa vào ấp, song không ảnh hưởng đến khối lượng cơ thể gà lúc thành thục và
cường độ sinh trưởng ở 4 tuần tuổi. Song lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái
1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn, ở 2 tuần tuổi hơn 5%; 3 tuần tuổi hơn
11%; 8 tuần tuổi hơn 27%.

7


+ Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng
Sinh trưởng là tổng hợp của sự phát triển các phần của cơ thể như thịt,
xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh
trưởng và phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng (Chambers, 1990). Mức độ dinh
dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sự phát triển các bộ phận khác nhau của cơ thể
mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô này đối với mô khác.
Như vậy tốc độ sinh trưởng liên quan chặt chẽ tới điều kiện nuôi dưỡng
đàn bố mẹ, chế độ chăm sóc ni dưỡng, điều kiện tiểu khí hậu chuồng ni, điều

kiện phịng bệnh. Ở nước ta điều kiện khí hậu ở hai vụ đơng xuân và hè thu khác
nhau cũng gây ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng. Nhiệt độ cao làm cho khả năng
thu nhận thức ăn giảm dẫn đến tăng trọng kém.
Các tác giả Lewis et al. (1992) cho biết các giống khác nhau thì bị tác
động của thời gian chiếu sáng cũng khác nhau, đặc biệt vào các tuần tuổi 9, 12,
15. Từ 9 tuần tuổi nếu tăng thời gian chiếu sáng sẽ làm phát dục sớm.
- Hiệu quả sử dụng thức ăn

Theo Chambers et al. (1984), hiệu quả sử dụng thức ăn được định nghĩa là
mức độ tiêu tốn thức ăn cho một đơn vị sản phẩm. Từ mức độ tiêu tốn thức ăn
người ta tính được chi phí thức ăn. Đây là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong
chăn ni gia cầm, theo ước tính chi phí thức ăn thường chiếm 70 - 75% giá
thành của sản phẩm vật ni, cho nên việc giảm chi phí thức ăn thường được
quan tâm hàng đầu đối với các nhà di truyền chọn giống. Đối với gà ni sinh
sản thì hiệu quả sử dụng thức ăn được tính là tổng lượng thức ăn tiêu thụ giai
đoạn hậu bị và tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng giai đoạn sinh sản, cịn đối với
gà ni thương phẩm thịt thì hiệu quả sử dụng thức ăn được tính là tiêu tốn thức
ăn cho 1 kg tăng khối lượng.
Chambers et al. (1984) đã xác định được hệ số tương quan giữa khối
lượng cơ thể và tăng khối lượng cơ thể với tiêu tốn thức ăn thường rất cao (0,50,9). Tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hoá thức ăn là âm và thấp từ (-0,2
đến -0,8). Box and Bohren (1954), Willson (1969) đã xác định hệ số tương quan
giữa khả năng tăng khối lượng cơ thể và hiệu quả chuyển hoá thức ăn từ 1-4 tuần
tuổi là r = +0,5. Hiệu quả sử dụng thức ăn liên quan chặt chẽ đến tốc độ sinh
trưởng. Đối với gia cầm sinh sản thường tính tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng
hoặc 1 kg trứng. Trước đây khi tính tốn người ta chỉ tính lượng thức ăn cung

8


cấp trong giai đoạn sinh sản. Hiện nay nhiều cơ sở chăn nuôi trên thế giới đã áp

dụng phương pháp tính mức tiêu tốn thức ăn bằng lượng chi phí cho gia cầm từ
lúc 1 ngày tuổi cho đến kết thúc 1 năm đẻ.
Tiêu tốn thức ăn/đơn vị sản phẩm cịn phụ thuộc vào tính biệt, khí hậu, thời
tiết, chế độ chăm sóc, ni dưỡng, cũng như tình hình sức khoẻ của đàn gia cầm.

Tiêu tốn thức ăn là một chỉ tiêu có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả kinh tế
trong chăn ni gà. Do vậy có rất nhiều cơng trình nghiên cứu nhằm tạo ra tổ hợp
lai có mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể thấp.
Khả năng chuyển hoá protein thức ăn của gia cầm mái cho các hoạt động
duy trì cơ thể, sản xuất nói chung và tạo trứng nói riêng là 55%. Do vậy gà đẻ
100% cần nhu cầu là 8,9g protein cho tạo trứng (Ivy và Gleaves, 1976). Khả
năng chuyển hoá năng lượng theo Morris và Wasserman (1977, dẫn theo Nguyễn
Duy Hoan và cs., 1999) thì chỉ 80% năng lượng của thức ăn được hấp thu, trong
đó 25% năng lượng được hấp thu dùng cho tạo trứng.
2.1.2.4. Khả năng sinh sản ở gia cầm
+ Cơ sở giải phẫu cơ quan sinh sản
Trứng của gia cầm nói chung và của gà nói riêng là một tế bào sinh sản
khổng lồ. Cấu tạo của trứng bao gồm: lòng đỏ, lòng trắng, màng vỏ và vỏ. Buồng
trứng có chức năng tạo thành lịng đỏ, cịn các bộ phận khác như: lòng trắng,
màng vỏ và vỏ do ống dẫn trứng tạo nên. Nhiều tài liệu nghiên cứu đều xác định
ở gà mái, trong quá trình phát triển phơi hai bên phải, trái đều có buồng trứng,

nhưng sau khi nở buồng trứng bên phải mất đi, còn lại buồng trứng bên trái
(Vương Đống, 1968).
Trong thời gian phát triển lúc đầu các tế bào trứng được bao bọc bởi một
tầng tế bào, khơng có liên kết gì với biểu bì phát sinh. Tầng tế bào này trở thành
nhiều tầng, sự tạo thêm sẽ tiến tới bề mặt buồng trứng, cấu tạo này gọi là follicun,
bên trong follicun có một khoang hở chứa đầy một chất dịch. Bề ngoài follicun
trông giống như một cái túi. Trong thời kỳ đẻ trứng nhiều follicun trở nên chín
làm thay đổi hình dạng buồng trứng trông giống như “chùm nho”. Sau thời kỳ đẻ

trứng lại trở thành hình dạng ban đầu, các follicun chín vỡ ra, tế bào trứng chín ra
ngồi cùng với dịch follicun và rơi vào phễu ống dẫn trứng.
Các tài liệu nghiên cứu đều cho rằng, hầu hết vật chất lòng đỏ trứng gà
được tạo thành trước khi đẻ trứng 9-10 ngày, tốc độ sinh trưởng của lòng đỏ từ 1

9


đến 3 ngày đầu rất chậm, khi đường kính của lòng đỏ đạt tới 6 mm, bắt đầu vào
thời kỳ sinh trưởng cực nhanh, đường kính có thể tăng 4 mm trong 24 giờ, cho
tới khi đạt đường kính tối đa 40 mm. Tốc độ sinh trưởng của lòng đỏ khơng
tương quan với cường độ đẻ trứng. Q trình hình thành trứng và rụng trứng là
một quá trình sinh lý phức tạp, do sự điều khiển của hoocmon. Thời gian từ lúc
đẻ quả trứng và thời gian rụng trứng sau kéo dài 15-75 phút.
Theo Melekhin và Niagridin (1989, dẫn theo Ngơ Giản Luyện, 1994) thì
sự rụng trứng ở gà xảy ra một lần trong ngày, thường là 30 phút sau khi đẻ trứng.
Trường hợp nếu trứng đẻ sau 16 giờ thì sự rụng trứng sẽ chuyển đến đầu ngày
hơm sau. Trứng bị giữ lại trong ống dẫn trứng làm ngừng sự rụng trứng tiếp theo.
Nếu lấy trứng ra khỏi tử cung thì khơng làm tăng nhanh sự rụng trứng được.
Tế bào trứng rơi vào phễu và được đẩy xuống ống dẫn trứng, đây là một
ống dài có nhiều khúc cuộn, bên trong có tầng cơ, trên thành ống có lớp màng
nhầy lót bên trong, trên bề mặt lớp màng nhầy có tiêm mao rung động. Ống dẫn
trứng có những phần khác nhau: phễu, phần tạo lòng trắng, phần eo, tử cung và
âm đạo. Chúng có chức năng tiết ra lịng trắng đặc, loãng, màng vỏ, vỏ và lớp
keo mỡ bao bọc ngoài vỏ trứng. Thời gian trứng lưu lại trong ống dẫn trứng từ
20-24 giờ. Khi trứng rụng và qua các phần của ống dẫn trứng tới tử cung, đầu
nhọn của trứng bao giờ cũng đi trước, nhưng khi nằm trong tử cung quả trứng
o

được xoay một góc 180 , cho nên trong điều kiện bình thường gà đẻ đầu tù của

quả trứng ra trước.
+ Cơ sở di truyền của năng suất trứng
Sinh sản là chỉ tiêu cần được quan tâm lâu dài trong công tác giống gia
cầm, nhằm tăng số lượng và chất lượng con giống, các tính trạng sinh sản của
chúng như: tuổi đẻ trứng đầu, năng suất trứng, khối lượng trứng, tỷ lệ ấp nở,... Ở
các loài gia cầm khác nhau thì những đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rất rõ rệt.
Đối với gia cầm sự di truyền về sinh sản rất phức tạp. Theo các cơng trình
nghiên cứu của nhiều tác giả, việc sản xuất trứng của gia cầm có thể do 5 yếu tố
ảnh hưởng mang tính di truyền.
- Tuổi thành thục về sinh dục, người ta cho rằng ít nhất cũng có hai cặp gen

chính tham gia vào yếu tố này: một là gen E (gen liên kết với giới tính) và e; còn cặp
thứ hai là E’ và e’. Gen trội E chịu trách nhiệm tính thành thục về sinh dục.
- Cường độ đẻ: yếu tố này do hai cặp gen R và r, R’ và r’ phối hợp cộng

10


lại để điều hành.
- Bản năng đòi ấp do 2 gen A và C điều khiển, phối hợp với nhau.
- Thời gian nghỉ đẻ (đặc biệt là nghỉ đẻ vào mùa đông) do các gen M và m

điều khiển. Gia cầm có gen mm thì về mùa đơng vẫn tiếp tục đẻ đều.
- Thời gian kéo dài của chu kỳ đẻ, do cặp gen P và p điều hành.

Yếu tố thứ 5 và yếu tố thứ nhất là hai yếu tố kết hợp với nhau, cũng có
nghĩa là các cặp gen Pp và Ee có phối hợp với nhau. Tất nhiên ngồi các gen
chính tham gia vào việc điều khiển các yếu tố trên, có thể cịn có nhiều gen khác
kết hợp vào.
+ Tuổi đẻ quả trứng đầu

Là một chỉ tiêu đánh giá sự thành thục sinh dục, cũng được coi là 1 yếu tố
cấu thành năng suất trứng (Khavecman, 1972). Tuổi đẻ quả trứng đầu được xác
định bằng số ngày tuổi kể từ khi nở đến khi đẻ quả trứng đầu.
Một số tác giả khác cho rằng: có các gen trên nhiễm sắc thể giới tính cùng
tham gia hình thành tính trạng này (Khavecman, 1972). Theo Trần Đình Miên và
Nguyễn Kim Đường (1992), có ít nhất hai cặp gen cùng qui định, cặp thứ nhất
gen E và e liên kết với giới tính, cặp thứ hai gen E’ và e’. Có mối tương quan
nghịch giữa tuổi đẻ và năng suất trứng, tương quan thuận giữa tuổi đẻ và khối
lượng trứng. Tuổi đẻ quả trứng đầu phụ thuộc vào bản chất di truyền, chế độ nuôi
dưỡng, các yếu tố môi trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng, thời gian chiếu
sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm (Khavecman, 1972).
+ Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ
Năng suất trứng là số lượng trứng một gia cầm mái sinh ra trên một đơn vị
thời gian. Đối với gia cầm đẻ trứng thì đây là chỉ tiêu năng suất quan trọng nhất,
nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục. Năng suất
trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại
cảnh. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản xuất, mùa vụ,
điều kiện dinh dưỡng, chăm sóc và đặc điểm của cá thể.
Hutt (1978) đề nghị tính sản lượng trứng từ khi gia cầm đẻ quả trứng đầu
tiên. Theo tác giả trên sản lượng trứng cũng được tính theo năm sinh học 365
ngày, kể từ ngày đẻ quả trứng đầu tiên. Trong thời gian gần đây, sản lượng trứng
được tính theo tuần tuổi. Nhiều hãng gia cầm nổi tiếng như Shaver (Canađa),

11


Lohmann (Đức),...sản lượng trứng được tính đến 70-80 tuần tuổi.
Năng suất trứng là tính trạng có mối tương quan nghịch chặt chẽ với tốc
độ sinh trưởng sớm, do vậy trong chăn nuôi gà sinh sản, cần chú ý cho gà ăn hạn
chế trong giai đoạn gà con, gà dò, gà hậu bị để đảm bảo năng suất trứng trong

giai đoạn sinh sản. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng
thức ăn, phụ thuộc vào mức năng lượng, hàm lượng protein và các thành phần
khác trong khẩu phần thức ăn (Bùi Thị Oanh, 1996). Năng suất trứng có hệ số di
truyền khơng cao, dao động lớn. Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), hệ số di truyền
năng suất trứng của gà là 12- 30%.
Về tỷ lệ đẻ gà chăn thả có tỷ lệ đẻ thấp trong mấy tuần đầu của chu kỳ đẻ,
sau đó tăng dần và đạt tỷ lệ cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần và đạt tỷ lệ
đẻ thấp ở cuối thời kỳ sinh sản. Sản lượng trứng/năm của một quần thể gà mái
cao sản, được thể hiện theo qui luật cường độ đẻ trứng cao nhất vào tháng thứ
hai, thứ ba sau đó giảm dần đến hết năm đẻ. Để tiến hành chọn giống về sức đẻ
trứng. Hutt (1978) đã áp dụng ổ đẻ có cửa sập tự động để kiểm tra số lượng trứng
của từng gà mái. Các tác giả cho rằng sản lượng trứng 3 tháng đẻ đầu và sản
lượng trứng cả năm có tương quan di truyền chặt chẽ (0,7-0,9).
+ Khối lượng trứng
Theo Roberts (1998), giá trị trung bình khối lượng quả trứng đẻ ra trong
một chu kỳ, là một tính trạng do nhiều gen có tác động cộng gộp qui định, nhưng
hiện còn chưa xác định rõ số lượng gen qui định tính trạng này. Sau sản lượng
trứng, khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng suất của đàn gà bố
mẹ. Khi cho lai hai dòng gia cầm có khối lượng trứng lớn và bé, trứng của con lai
thường có khối lượng trung gian, nghiêng về một phía (Khavecman, 1972).
Tính trạng này có hệ số di truyền cao, do đó có thể đạt được nhanh chóng
thơng qua con đường chọn lọc (Kushner, 1974). Ngoài các yếu tố về di truyền,
khối lượng trứng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố ngoại cảnh như chăm sóc, ni
dưỡng, mùa vụ, tuổi gia cầm. Trứng của gia cầm mới bắt đầu đẻ nhỏ hơn trứng
gia cầm trưởng thành 20-30%. Khối lượng trứng mang tính đặc trưng của từng
lồi và mang tính di truyền cao. Hệ số di truyền của tính trạng này 48-80%
(Brandsch và Biilchel, 1978). Theo Nguyễn Văn Thiện (1995), hệ số di truyền về
khối lượng trứng của gà là 60-74%. Ý kiến của nhiều tác giả cho rằng trong cùng
một giống, dịng, cùng một đàn, nhóm trứng có khối lượng lớn nhất hoặc bé nhất


12


đều cho tỷ lệ nở thấp. Trứng gia cầm non cho tỷ lệ nở thấp, khối lượng trứng cao
thì sẽ kéo dài thời gian ấp nở. Cứ tăng thêm 2,5 g từ 50 g trở lên thì thời gian ấp
nở tăng thêm 30 phút (Lange et al., 2000). Khối lượng gia cầm mới nở thường
bằng 62-78% khối lượng trứng ban đầu.
Nhiều tác giả cho rằng, giữa khối lượng trứng và sản lượng trứng có tương
quan nghịch. Kết quả của Bùi Quang Tiến và cs. (1985) nghiên cứu trên gà
Rhoderi là -0,33.
+ Khả năng thụ tinh và ấp nở
Kết quả thụ tinh là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá về khả năng sinh
sản của con trống và con mái. Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi,
tỷ lệ trống mái, mùa vụ, dinh dưỡng, chọn đôi giao phối,....
Tỷ lệ nở là một chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của phôi, sức sống của gia
cầm non. Đối với những trứng có chỉ số hình dạng chuẩn, khối lượng trung bình
của giống sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao nhất.
Chế độ ấp nở có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến như chất lượng trứng,
thời gian và chế độ bảo quản trứng, chế độ máy ấp, chế độ máy nở (nhiệt độ, ẩm
độ, thơng thống, đảo trứng,...). Hệ số di truyền về tỷ lệ trứng thụ tinh 11-13%,
hệ số di truyền của tỷ lệ ấp nở 10-14% (Nguyễn Văn Thiện, 1995).
2.1.3. Cơ sở khoa học của việc lai kinh tế
Lai kinh tế là lai giữa hai cơ thể thuộc hai dòng khác nhau cùng giống,
khác giống hoặc thuộc hai giống khác lồi. Con lai này khơng để làm giống, mà
chỉ để lấy sản phẩm như thịt, sữa, trứng... Lai kinh tế còn được gọi là lai cơng
nghiệp vì chỉ dùng F1 làm sản phẩm, nên sản phẩm có thể sản xuất nhanh hàng
loạt, có chất lượng, lại quay vịng ngắn (Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện,
1995). Người ta tiến hành lai kinh tế là để sử dụng ưu thế lai làm tăng nhanh mức
độ trung bình tính trạng giữa hai giống gốc, hai dịng thuần. Con lai có thể mang
những đặc tính trội của giống gốc bố, mẹ hoặc cũng có thể phối hợp được những

đặc tính của hai giống đó.
Năng suất vật ni phụ thuộc vào hai yếu tố, đó là bản chất di truyền và ngoại
cảnh. Do vậy trong chăn ni có hai hướng chủ yếu để nâng cao năng suất vật nuôi
là cải tiến bản chất di truyền của vật nuôi và cải tiến phương pháp chăn nuôi.

Bên cạnh việc chọn lọc, nhân giống thuần chủng, lai tạo cũng là phương

13


pháp cải tiến di truyền có hiệu quả cao và nhanh. Trong công tác giống kể từ những
giống vật nuôi đầu tiên được tạo ra từ cuối thế kỷ XVIII, các giống mới thường cũng
được hình thành qua con đường lai tạo sau đó mới được chọn lọc củng cố, ổn định
tính trạng trở thành các dịng thuần. Những giống gốc ban đầu ít nhiều có pha
máucủa nhiều giống khác nhau. Cho đến nay việc tạo ra sản phẩm phần lớn cũng
đềuđược thông qua lai tạo và việc lai tạo cũng đã có ảnh hưởng tốt đến sản lượng
vàchất lượng sản phẩm. Các giống, dịng càng thuần bao nhiêu thì con lai càng có ưu
thế lai cao bấy nhiêu (Trần Đình Miên và Nguyễn Văn Thiện, 1995).

Trong quá trình nghiên cứu di truyền, nguyên tắc hoàn toàn mới được
Mendel đưa vào để nghiên cứu, đó là phương pháp lai, liên quan đến việc nghiên
cứu này ông đã phát hiện và hình thành nên những qui luật cơ bản của di truyền.
Theo Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992), căn cứ vào mục
đích của lai tạo, người ta thường áp dụng những phương pháp lai khác nhau như
lai kinh tế, lai luân chuyển, lai cải tiến (lai pha máu), lai cải tạo, lai phối hợp (lai
tạo thành). Lai kinh tế là phương pháp phổ biến nhất.
Muốn lai kinh tế có hiệu quả phải chọn lọc tốt các dòng thuần, trong đó
các cá thể dị hợp tử sẽ giảm đi và các cá thể đồng hợp tử sẽ tăng lên (Nguyễn Ân
và cs., 1983). Giống gia súc, gia cầm là một quần thể gia súc, gia cầm. Trong
giống bao gồm các dịng, mỗi dịng có đặc điểm chung của giống, nhưng lại có

đặc điểm di truyền riêng biệt. Sự khác biệt mỗi dịng về kiểu gen chính là yếu tố
quyết định sẽ làm xuất hiện ưu thế lai. Người ta cho lai các dòng gà khác biệt về
kiểu gen nhưng lại có khả năng kết hợp được trong cùng một cơ thể sinh vật. Vì
vậy phải chọn lọc các dịng gà trong các giống hoặc các dòng gà trong cùng một
giống có khả năng kết hợp.
Gia cầm lai khơng những chỉ thể hiện được chất lượng tổ hợp của những
dòng thuần mà còn đạt được hiệu quả của ưu thế lai 5-20%. Có thể nói đây là sự
ưu đãi của thiên nhiên mà con người có thể sử dụng tốt, nếu nắm được qui luật
của phương pháp này và biết cách tổ chức sản xuất, sử dụng các gia cầm lai giữa
các dòng là một trong những vấn đề quan trọng nhất (Hoàng Kim Loan, 1973).
Giangmisengu (1983) cho rằng, người ta có thể dùng phép lai giữa các
lồi, hay tạo ra những dòng đồng huyết và cho chúng lai với nhau.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đang có
những thay đổi cơ bản, những thay đổi này liên quan tới việc áp dụng phương

14


pháp sản xuất sản phẩm. Bằng cách phối hợp tốt những dịng đã được quy định
và thơng qua phương pháp lai, sẽ đạt được hiệu quả ưu thế lai ở thế hệ sau. Trong
chăn nuôi gia cầm khi lai kinh tế có thể lai đơn hoặc lai kép.
- Lai đơn: là phương pháp lai kinh tế để sử dụng ưu thế lai. Lai đơn

thường được dùng khi lai giữa giống địa phương và/hoặc các giống nhập nội cao
sản. Phương pháp này phổ biến và được sử dụng nhiều trong sản xuất gà kiêm
dụng trứng thịt hoặc thịt trứng. Nhằm tận dụng khả năng dễ nuôi, sức chống chịu
cao của gà địa phương và khả năng lớn nhanh, sức đẻ cao, ấp nở tốt, khối lượng
trứng cao của gà nhập nội, gà Rhode Island Red, gà Leghorn được lai với gà Ri
(Tạ An Bình, 1973; Bùi Quang Tiến và cs., 1985) kết quả gà lai cho khối lượng
cơ thể, sản lượng trứng, khối lượng trứng cao hơn gà Ri. Thành công này đã

chứng minh hiệu quả của phương pháp lai đơn.
- Lai kép: là phương pháp lai phổ biến để tạo gà thương phẩm trứng, thịt

và được sử dụng nhiều trong chăn nuôi gà công nghiệp, phương pháp này ngày
càng được áp dụng nhiều trong việc tạo ra gà thương phẩm phù hợp với phương
thức nuôi tập trung hoặc bán chăn thả. Thông thường sử dụng lai giữa 3 - 4 dòng
trong cùng một giống để tạo ra con lai thương phẩm 3 - 4 máu, áp dụng đối với
gà hướng trứng như: Golline 54, Hisex, ISA Brown, Hyline Brown, Brownick,
BB Cock B380, Lohman Brown; và gà hướng thịt như BE88, Sasso, Lương
Phượng, Kabir...
Hiện nay nghiên cứu và sử dụng ưu thế lai trong sản xuất, thực sự là đòn
bẩy để nâng cao năng suất. Sự biểu hiện ưu thế lai rất đa dạng, phụ thuộc vào bản
chất di truyền từng cặp lai và điều kiện môi trường. Muốn sử dụng tốt ưu thế lai
cần phải có những thử nghiệm nghiêm túc trong điều kiện cụ thể, đối với từng
cặp lai cụ thể.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
2.2.1. Tình hình nghiên cứu và phát triển chăn nuôi gia cầm trên thế giới
Xu thế chung của thế giới trong những năm gần đây là đồng thời với việc
nghiên cứu chọn tạo và phát triển các giống gà cơng nghiệp chun thịt có tốc độ
sinh trưởng nhanh (như các giống Cobb, Ross, Lohman, ISA, Avian…) và
chuyên trứng có khả năng sinh sản cao (Hyline, Goldline, Brownick...) là tiến
hành nghiêncứu chọn tạo các giống gà lơng màu có năng suất, chất lượng cao phù
hợp với nhiều phương thức chăn nuôi và nhu cầu của người tiêu dùng. Đây

15


×