Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá thích hợp đất đai phục vụ định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện mai sơn, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.45 KB, 93 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

LƯƠNG BẢO NGỌC

ĐÁNH GIÁ THÍCH HỢP ĐẤT ĐAI PHỤC VỤ
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA

Ngành:

Khoa học đất

Mã số:

60 62 01 03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. Cao Việt Hà

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và

chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Lương Bảo Ngọc

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này, tơi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp
đỡ rất tận tình của PGS - TS. Cao Việt Hà cùng sự giúp đỡ, động viên của
các thầy cô giáo trong Bộ môn Khoa học đất và các thầy cô giáo trong
Khoa Quản lý đất đai. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc tới PGS - TS. Cao Việt Hà cũng như những ý kiến
đóng góp q báu của các thầy cơ giáo trong khoa Quản lý đất đai.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phịng Nơng nghiệp
& Phát triển Nơng thơn, phịng Tài ngun và Mơi trường, phịng Thống kê
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La cùng chính quyền các xã, đã tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Lương Bảo Ngọc


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.................................................................................................................................. i
Lời cảm ơn...................................................................................................................................... ii
Mục lục............................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt.............................................................................................................. vi
Danh mục bảng........................................................................................................................... vii
Danh mục hình.......................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn...................................................................................................................... ix
Thesis abstract.............................................................................................................................. x
Phần 1. Mở đầu............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1

1.2.

Mục đích nghiên cứu................................................................................................. 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................. 2


1.4.1.

Những đóng góp mới................................................................................................ 2

1.4.2.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.............................................................................. 2

Phần 2. Tổng quan tài liệu...................................................................................................... 3
2.1.

Một số khái niệm về sử dụng đất nông nghiệp........................................... 3

2.1.1.

Khái niệm về sử dụng đất nông nghiệp.......................................................... 3

2.1.2.

Các yếu tố tác động đến sử dụng đất nông nghiệp................................. 4

2.2.

Đánh giá đất đai............................................................................................................ 8

2.2.1.

Khái niệm về đánh giá đất đai.............................................................................. 8

2.2.2.


Phương pháp đánh giá đất theo FAO............................................................... 8

2.2.3.

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai theo FAO.................................................. 11

2.3.

Một số nghiên cứu về xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, đánh giá thích hợp

đất đai và sử dụng đất ở vùng dốc tại việt nam....................................... 15
2.3.1.

Một số nghiên cứu về xây dựng bản đồ đơn vị đất đai ở Việt Nam
15

2.3.2.

Đánh giá thích hợp đất đai và sử dụng đất tại vùng dốc ở Việt Nam . 18

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu........................................................... 23
3.1.

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................ 23

3.2.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 23


3.3.

Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 23

iii


3.3.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế- xã hội tác động đến sản xuất nông

nghiệp.............................................................................................................................. 23
3.3.2.

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Mai Sơn...................................... 23

3.3.3. Đánh giá thích hợp đất đai................................................................................... 24
3.3.4.

Định hướng sử dụng đất cho huyện theo tiềm năng đất đai............24

3.4.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 24

3.4.1.

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp...................................... 24

3.4.2.


Phương pháp thành lập bản đồ đất huyện Mai Sơn.............................. 25

3.4.3.

Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai......................................... 25

3.4.4.

Phương pháp đánh giá thích hợp đất đai theo FAO.............................. 25

3.4.5.

Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu..................................... 26

Phần 4. Kết quả và thảo luận.............................................................................................. 27
4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tác động đến sản xuất nông

nghiệp.............................................................................................................................. 27
4.1.1.

Điều kiện tự nhiên..................................................................................................... 27

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................................... 30

4.1.3.


Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mai Sơn,

tỉnh Sơn La................................................................................................................... 39
4.2.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Mai Sơn năm 2016.................................. 40

4.2.1.

Hiện trạng sử dụng đất huyện Mai Sơn năm 2016.................................. 40

4.2.2.

Thực trạng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Mai Sơn
43

4.3.

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai huyện Mai Sơn...................................... 48

4.3.1.

Lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
48

4.3.2.

Xây dựng các bản đồ đơn tính.......................................................................... 50


4.3.3.

Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai........................................................................ 57

4.3.4.

Mô tả các đơn vị đất đai......................................................................................... 57

4.3.5.

Đánh giá sự thích hợp đất đai cho các loại cây trồng chính ............66

4.4.

Định hướng sử dụng đất huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La theo tiềm năng đất đai
72

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 74
5.1.

Kết luận........................................................................................................................... 74

5.2.

Kiến nghị........................................................................................................................ 75

Tài liệu tham khảo..................................................................................................................... 76


iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

ĐGĐĐ

Đánh giá đất đai

ĐVĐĐ

Đơn vị đất đai

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và lương thực Liên Hợp Quốc (Food

and Agriculture Organisation)
GIS

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System)

LMU

Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit)

LUT


Loại sử dụng đất

LSC

Phân loại thích hợp đất đai (Land Suitability Classification )

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Sản phẩm

2016 .......
Bảng 4.2.

Thực trạn

2011 - 201
Bảng 4.3.


Thực trạn

Bảng 4.4.

Hiện trạng

Bảng 4.5.

Các loại s

Bảng 4.6.

Phân cấp

Bảng 4.7.

Diện tích

Bảng 4.8.

Diện tích t

Bảng 4.9.

Diện tích t

Bảng 4.10.

Diện tích t


Bảng 4.11.

Diện tích

Bảng 4.12.

Diện tích t

Bảng 4.13.

Số lượng

vàng nhạt
Bảng 4.14.

Số lượng

vàng trên
Bảng 4.15.

Số lượng

mùn đỏ và
Bảng 4.16.

Số lượng

nâu đỏ trê
Bảng 4.17.


Số lượng

nâu đỏ trê
Bảng 4.18.

Số lượng

phù sa ng
Bảng 4.19.

Số lượng
nâu vàng

Bảng 4.20.

Số lượng

dốc tụ ....

vi


Bảng 4.21. Số lượng và các đặc tính của các đơn vị đất đai nằm trong loại đất đen

trên sản phẩm bồi tụ cacbonat................................................................... 67
Bảng 4.22. Yêu cầu sử dụng đất theo các LUT nghiên cứu............................... 68
Bảng 4.23. Tổng hợp diện tích phân hạng thích hợp các LUT của huyện Mai
Sơn, tỉnh Sơn La................................................................................................ 70
Bảng 4.24. Tổng hợp diện tích đất đai theo mức độ thích hợp.........................72

Bảng 4.25. Diện tích khuyến cáo có thể trồng được cho từng LUT chính của
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La

vii

75


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.............................................. 13
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.................................................. 27
Hình 4.2. Cơ cấu kinh tế huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La năm 2016.................... 31

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lương Bảo Ngọc
Tên luận văn: “Đánh giá thích hợp đất đai phục vụ định hướng sử dụng
đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La”.
Ngành: Khoa học Đất

Mã số: 60.62.01.03

Cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thích hợp đất đai cho một số loại hình sử dụng đất chính

huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
- Định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho huyện Mai Sơn dựa trên


yêu cầu sử dụng đất và chất lượng đất đai.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp;
- Phương pháp thành lập bản đồ đất huyện Mai Sơn;
- Phương pháp xây dựng bản đồ;
- Phương pháp phân hạng thích hợp đất đai;
- Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu.

Kết quả chính và kết luận
- Đánh giá được đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu

vực nghiên cứu.
- Xây dựng được bản đồ đơn vị đất đai huyện Mai Sơn tỷ lệ 1/50.000 từ các 6
bản đồ đơn tính: bản đồ loại đất, bản đồ độ dốc, bản đồ thành phần cơ giới, bản đồ
độ dầy tầng canh tác, bản đồ chế độ tưới; Bản đồ đơn vị đất đai huyện Mai Sơn có
114 LMU. LMU nhỏ nhất có diện tích 7,97 ha, LMU lớn nhất có diện tích 10.966,98 ha.

- Đánh giá phân hạng thích hợp đất đai cho 05 loại sử dụng đất chính

là lúa hai vụ, Ngơ, Mía, Cà phê chè và Sắn và định hướng sử dụng đất
nông nghiệp cho huyện Mai Sơn.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Luong Bao Ngoc
Thesis title: “Evaluating the land suitability to serve agricultural land use
orientation at Mai Son district, Son La province”.

Major: Soil Sciences

Code: 60.62.01.03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA). Research Objectives
- Orientating the agricultural land use for Mai Son district based on

the land use requirement and on the quality of land mapping units.
Materials and Methods
- Method of collecting secondary data;
- Method of soil mapping in Mai Son District;
- Method of mapping;
- Method of land suitability classification;
- Methods of synthesis and processing the documents and data.

Main findings and conclusions
- Evaluating the soil economic and natural conditions in research area.
- Map of land unit of Mai Son district at 1/50.000 scales from 6 single maps: map of
type soil, slope map, mechanical component map, thickness map of cultivation layer,
irrigation regime map; Map of Mai Son district land unit has 114 LMU. The smallest LMU
has an area of 7.97 hectares, the largest LMU area of 10,966.98 hectares.

- Assessment of suitable land categories for 5 main land use types: two rice crops,
Maize, Sugarcane, Anabica and Cassava and agricultural land use for Mai Son district.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
xây dựng và phát triển dân số, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phịng. Trong
sản xuất nơng nghiệp, đất đai vừa là tư liệu sản xuất, vừa là đối tượng lao
động và không thể thay thế được, mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp
đều tác động vào đất đai, thông qua đất đai mới thu được kết quả.
Đất là điều kiện cần thiết để tồn tại, tái sản xuất các thế hệ tiếp theo của con
người. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, con người đã xây dựng các hệ sinh
thái nhân tạo thay cho các hệ sinh thái tự nhiên, do đó làm giảm tính bền vững của
đất. Mặt khác, nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, con người khai thác các
nguồn lợi tự nhiên từ đất để đảm bảo an ninh lương thực và kinh tế - xã hội.

Trong những năm gần đây quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững đã
định hướng những đề tài nghiên cứu cùng những ứng dụng quan trọng và cấp
bách trong sản xuất nơng nghiệp của thế giới nói chung và của Việt Nam nói
riêng. Đánh giá đất là một nội dung nghiên cứu khơng thể thiếu trong chương
trình phát triển một nền nơng nghiệp bền vững vì như vậy sẽ giúp người nơng
dân có những hiểu biết để lựa chọn những phương thức sử dụng đất thích hợp
và bền vững. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai là bước đi quan trọng đầu tiên của
quy trình đánh giá đất theo FAO bởi chúng là căn cứ xác định chất lượng đất đai
cho các loại hình sử dụng đất và phân hạng thích hợp sử dụng đất đai.
Mai Sơn là một huyện miền núi biên giới của tỉnh Sơn La. Huyện có tổng
diện tích tự nhiên là 142.670,60 ha với địa hình cao ngun đá vơi khá bằng
phẳng, độ cao trung bình trên 700 m. Với huyện Mai Sơn, nơng nghiệp vẫn
chiếm một vai trị quan trọng. Nhóm đất nơng nghiệp có diện tích 102.071,97 ha,
chiếm 71,54% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Người dân Mai Sơn vẫn sống
chủ yếu dựa vào nông nghiệp, kinh tế hộ chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông
nghiệp. Tuy là huyện nơng nghiệp trọng điểm nhưng trình độ thâm canh của
người dân còn thấp, chủ yếu vẫn trồng trọt theo kinh nghiệm, thói quen.

Để phát triển nền kinh tế của huyện, để nâng cao được hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp thì cơng tác đánh giá tiềm năng đất đai, đánh giá thích hợp đất đai đóng
vai trị hết sức quan trọng. Đánh giá được mức độ thích hợp của các loại sử

1


dụng đất là một bước cực kì quan trọng làm căn cứ đề xuất các loại sử
dụng đất phù hợp nhất, đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội cho huyện.

Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Đánh
giá thích hợp đất đai phục vụ định hướng sử dụng đất nông nghiệp
huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thích hợp đất đai cho một số loại hình sử dụng đất

chính huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
- Định hướng sử dụng đất nông nghiệp cho huyện Mai Sơn dựa

trên yêu cầu sử dụng đất và chất lượng đất đai.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Tồn bộ diện tích đất nơng nghiệp và điều kiện tự nhiên, các yếu

tố kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất nông nghiệp của huyện.

1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
- Góp phần hồn thiện bản đồ đơn vị đất đai huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
- Đề xuất định hướng sử dụng đất cho một số LUT chính của


huyện theo tiềm năng đất đai.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Hoàn thiện cơ sở lý luận xây dựng bản đồ đơn vị đất đai phục
vụ đánh giá đất nông nghiệp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La theo FAO.
- Là cơ sở để địa phương lập quy hoạch sử dụng đất nông

nghiệp cũng như đánh giá đất đai.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm về sử dụng đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm,
định nghĩa về đất. Định nghĩa đầu tiên của học giả người Nga Docuchaev
1897 cho rằng: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do
kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất đó là:
sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian”. Định nghĩa này chưa đề
cập đến khả năng sử dụng và sự tác động của các yếu tố khác tồn tại
trong môi trường xung quanh. Do đó, sau này một số học giả khác đã bổ
sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con
người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên (Cao Liêm, 1975).
Theo FAO (1976), đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái. Với khái
niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt
Trái Đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đất
theo nghĩa đất đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo, thổ nhưỡng,
thủy văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng ruộng, động
vật tự nhiên, những biến đổi của đất do các hoạt động của con người.

Theo quan điểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam
cho rằng “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”
và đất được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “Đất đai là một diện tích cụ thể của
bề mặt trái đất bao gồm các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay bên
trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước
(hồ, sơng suối..), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống
sản trong lịng đất, tập đồn thực vật, trạng thái định cư của con người, những
kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại để lại”.

Như vậy, đất đai là một khoảng khơng gian có giới hạn gồm: Khí
hậu, lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước
ngầm và khống sản trong lòng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp
giữa các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng
với các thành phần khác có vai trò quan trọng và ý nghĩa to lớn đối với
hoạt động sản xuất và cuộc sống của xã hội loài người.

3


Theo Luật đất đai năm 2013: Đất nông nghiệp là đất được xác định
chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như đất trồng cây hàng
năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng
đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nơng nghiệp (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).

2.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất trong sản xuất nơng nghiệp
Đất đóng vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là
cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Đất vừa là đối tượng lao động
vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản xuất. Đất là đối tượng lao động vì nó là
nơi để con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng, vật ni

để tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, đất đai cịn là tư liệu lao động trong q trình sản
xuất thơng qua việc con người đã biết lợi dụng một cách ý thức các đặc tính tự
nhiên của đất như tính chất lý học, hố học, sinh vật học và các tính chất khác để tác
động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm (Vũ Khắc Hịa, 1996).
Đất có vị trí cố định và có chất lượng khơng đồng đều giữa các vùng, miền.
Mỗi vùng đất luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu, nước,
thảm thực vật), điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao thông, thị trường).
Do vậy, muốn sử dụng đất hợp lý và hiệu quả cần xác định cơ cấu cây trồng, vật
nuôi cho phù hợp trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.

Đất là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nơng nghiệp
nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất sẽ ngày càng tăng lên.
Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy rằng diện tích đất tự nhiên nói chung và đất
nơng nghiệp nói riêng là có hạn và chúng khơng thể tự sinh sơi. Trong khi đó, áp lực
từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội đã và đang làm đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp do chuyển đổi sang mục đích phi nông nghiệp như xây dựng cơ sở
hạ tầng, các khu đô thị, khu công nghiệp… đã làm cho đất đai ngày càng khan hiếm
về số lượng, giảm về mặt chất lượng và hạn chế khả năng sản xuất. Sử dụng đất
một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững là một trong những điều kiện quan trọng
nhất để phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia.

2.1.2. Các yếu tố tác động đến sử dụng đất nông nghiệp
2.1.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Theo Burrought, yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế năng suất
cây trồng ở tầm cỡ thế giới của các nước đang phát triển, đặc biệt
đối với nông dân thiếu vốn là độ phì của đất (Burrought,1986).

4



Điều kiện về đất đai, khí hậu thời tiết có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất nông
nghiệp. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hộ nông dân có thể lợi dụng những yếu tố đầu
vào khơng kinh tế thuận lợi để tạo ra nơng sản hàng hố với giá rẻ.

Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh doanh năng lượng ánh sáng mặt trời
dựa trên các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác (Nguyễn Ích Tân, 2000).

Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết..) có ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất nơng nghiệp. Bởi vì, các yếu tố của điều kiện tự nhiên là
tài nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Do vậy, cần đánh giá đúng điều
kiện tự nhiên để trên cơ sở đó xác định cây trồng, vật ni chủ lực phù
hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).

2.1.2.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Trong nhiều năm gần đây, do sức ép gia tăng dân số, cùng với q trình đơ
thị hóa, cơng nghiệp hóa, áp lực lên đất ngày càng tăng. Riêng trong sản xuất
nông nghiệp, các phương phức canh tác như làm rẫy du canh, chăn thả theo
kiểu cổ truyền mà người xưa áp dụng ngày càng trở nên lạc hậu và gây ra nhiều
hệ lụy cho môi trường sinh thái (đất bị xói mịn, rừng bị thu hẹp do đốt, cháy
rừng, phá rừng làm đất nơng nghiệp, tình trạng hạn hán, sa mạc hóa, suy giảm
nguồn nước, ơ nhiễm khơng khí, sự nóng lên của Trái Đất làm biến đổi khí hậu..).
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể
hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và
thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động
kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy
luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát
triển sản xuất nơng nghiệp hàng hố. Theo Frank Ellis và Douglass North, ở các
nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân

bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có
nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh
tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho
đến giữa thế kỷ 21, trong nơng nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp
phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc
biệt có ý nghĩa quan trọng trong q trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng
cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp (Nguyễn Ích Tân, 2000).

5


Kỹ thuật canh tác không hợp lý trên đất dốc là một trong những
ngun nhân đẩy nhanh thối hóa đất do xói mịn. Đối với đất đồi núi do
địa hình dốc kết hợp với những yếu tố khí hậu thủy văn khác, đồng thời
tác động của con người rất dễ xảy ra các hiện tượng làm suy thối đất
như xói mịn, rửa trơi, sạt lở đất, lũ ống, lũ qt, tăng độ chua, giảm khả
năng thấm nước và sức chứa ẩm, ô nhiễm đất...Các nghiên cứu của Thái
Phiên và Nguyễn Tử Siêm (2002) cho thấy thối hóa đất do xói mịn là 80%
ở vùng Trung du Miền núi phía Bắc, 70% ở vùng Bắc Trung Bộ, 65% ở
vùng Duyên hải miền Trung, 60% ở vùng Tây Nguyên mà nguyên nhân
chính là do kỹ thuật canh tác thiếu hợp lý (cày xới bề mặt đất nhiều, trồng
cây không theo đường đồng mức, du canh, chặt phá rừng để đất trống..).
Kỹ thuật canh tác khơng hợp lý cịn làm suy giảm các chất hữu cơ và
các chất dinh dưỡng trong đất và làm suy thối độ phì đất. Theo kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Văn Tồn (2010), đất giị đồi trồng cây vùng Đơng
Bắc hàm lượng hữu cơ chỉ cịn 40% so với đất dưới rừng và chỉ đạt dưới
2% và điều đáng nói là trên 80% diện tích đất gị đồi hàm lượng hữu cơ
đều dưới ngưỡng nghèo (dưới 2%) và trên 90% diện tích đất gị đồi của
0


vùng có pHKCl < 5. Với đất ở độ dốc khoảng 30 , nếu canh tác theo kiểu
đốt nương, cuốc đất, làm rẫy thì mỗi năm lượng đất bị xói mịn, rửa trơi
lên đến 100 tấn/ha (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2008).

2.1.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
a. Cơng tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên, dựa
trên cơ sở phân tích, dự báo và đánh giá nhu cầu thị trường, gắn với quy hoạch phát
triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và thể chế
luật pháp về bảo vệ tài nguyên, môi trường sẽ tạo tiền đề vững chắc cho phát triển
nơng nghiệp hàng hố. Đó là cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi và khai
thác đất một cách đầy đủ, hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư thâm
canh và tiến hành tập trung hố, chun mơn hố, hiện đại hố nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nơng nghiệp và phát triển sản xuất hàng hố.

b. Hình thức tổ chức sản xuất
Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến việc khai thác và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hố
các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản

6


xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản
xuất - dịch vụ và tiêu thụ nơng sản hàng hố.
Tổ chức có tác động lớn đến hàng hố của hộ nơng dân là: Tổ
chức dịch vụ đầu vào và đầu ra.
c. Dịch vụ kỹ thuật
Sản xuất hàng hố của hộ nơng dân khơng thể tách rời những tiến bộ kỹ
thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học cơng nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất

nơng nghiệp hàng hố phát triển địi hỏi phải khơng ngừng nâng cao chất lượng
nông sản và hạ giá thành nơng sản phẩm (Nguyễn Ích Tân, 2000).

2.1.2.4. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như
ngành sản xuất vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật
cung cầu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các
nguồn lực như: đất, lao động, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh
nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ nông sản (Smyth and Dumanski, 1993).
- Thị trường là nhân tố quan trọng, dựa vào nhu cầu của thị trường nông
dân lựa chọn hàng hoá để sản xuất. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp là: Năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị
trường cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nơng
hộ hồn tồn tự do lựa chọn hàng hố họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có
xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá
mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của
khách hàng. Muốn mở rộng thị trường trước hết phải phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn..quy hoạch các
vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái gì,
bán ở đâu, mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì. Sản phẩm
hàng hố của Việt Nam cũng sẽ rất đa dạng, phong phú về chủng loại chất lượng
cao và giá rẻ và đang được lưu thông trên thị trường, thương mại đang trong
quá trình hội nhập là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hố có hiệu quả.
Về phương diện kinh tế, thị trường được hiểu là nơi có các quan hệ mua bán
hàng hóa, dịch vụ giữa những người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh với
nhau. Nơng phẩm làm ra ngồi tiêu thụ một phần trong nội bộ, cịn lại phần

7



lớn được trao đổi ngoài thị trường. Do vậy, nắm bắt được quan hệ cung –
cầu nông sản quyết định rất lớn đến hiệu quả các hoạt động sản xuất của
người sản xuất. Nền nông nghiệp nước ta chủ yếu hiện còn dựa vào lợi
thế tài nguyên đất đai, một trong những mục tiêu quan trọng là hướng tới
xuất khẩu thì vai trị thị trường và tiêu thụ sản phẩm càng trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2013).
- Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư

phát triển nơng nghiệp của Nhà nước cùng với những kinh nghiệm, tập
quán sản xuất nông nghiệp và trình độ năng lực của các chủ thể kinh
doanh là những động lực thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hoá.

2.2. ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI
2.2.1. Khái niệm về đánh giá đất đai
Đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những thuộc tính
vốn có của từng đơn vị đất đai với những tính chất đất đai mà loại yêu
cầu sử dụng đất nhất định cần có. Đánh giá đất nhằm cung cấp những
thông tin về mức độ thuận lợi và khó khăn cho việc sử dụng đất đai,
làm căn cứ đưa ra những quyết định về sử dụng và quản lý đất đai.
Mấy chục năm gần đây đánh giá đất đai đã được nhiều nhà khoa học của
nhiều nước trên thế giới quan tâm, tập trung nghiên cứu nhằm tìm ra những cơ
sở khoa học cho cơng tác đánh giá đất đai (ĐGĐĐ). Nhận thức được ý nghĩa, tầm
quan trọng của công tác ĐGĐĐ trong việc quản lý, sử dụng, cải tạo và bảo vệ
nguồn tài nguyên đất, từ những năm 70 của thế kỷ XX, nhiều nhà khoa học của
nhiều nước trên thế giới đã tập trung nghiên cứu nhằm xây dựng một phương
pháp ĐGĐĐ chung, có tính khoa học cao, đồng thời khắc phục được tình trạng
chưa thống nhất trên thế giới về công tác đánh giá đất đai. Năm 1972, đề cương
ĐGĐĐ đã được phác thảo và được cơng bố vào năm 1973. Sau đó, năm 1975 tại
hội nghị ở Rome đề cương ĐGĐĐ năm 1973 đã được các chuyên gia hàng đầu

về ĐGĐĐ bổ sung, biên soạn lại và hình thành nội dung phương pháp ĐGĐĐ đầu
tiên của FAO được công bố năm 1976 và sau đó liên tục được bổ sung, chỉnh
sửa và từng bước hoàn thiện.

2.2.2. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Theo FAO, đánh giá đất đai (Land Evaluation) là quá trình so sánh, đối
chiếu những tính chất vốn có của vạn vật, khoanh đất cần đánh giá với những
tính chất đất đai mà loại yêu cầu sử dụng đất cần phải có. Khi tiến hành ĐGĐĐ

8


cụ thể cho các đối tượng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tuỳ thuộc
vào yêu cầu, điều kiện của vùng, khu vực nghiên cứu để lựa chọn mức
độ đánh giá đất đai sơ lược, bán chi tiết hoặc chi tiết (FAO, 1976).
Trước tình hình suy thối đất diễn ra mạnh mẽ và ngày một tăng, tổ
chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO) đã có q trình
thử nghiệm ĐGĐĐ tại nhiều vùng khác nhau trên thế giới và đã thu được
kết quả nhất định. Từ những năm 70, nhiều quốc gia trên thế giới đã cố
gắng phát triển hệ thống ĐGĐĐ của họ nhằm có những giải pháp hợp lý
trong sử dụng đất trên phạm vi toàn cầu. Kết quả là Uỷ ban Quốc tế
nghiên cứu đánh giá đất của tổ chức FAO được thành lập tại Rome (Ý) đã
phác thảo đề cương đánh giá đất đai lần đầu tiên vào năm 1972.
Thấy rõ được tầm quan trọng của công tác đánh giá và phân hạng đất, tổ chức
FAO với sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành đã tổng hợp kinh nghiệm ở
nhiều nước để xây dựng lên bản Đề cương đánh giá đất đai (FAO, 1976).

Qua quá trình nghiên cứu, các chuyên gia về đất đã nhận thấy cần có
những cuộc thảo luận quốc tế nhằm đạt được sự thống nhất và tiêu chuẩn hóa
các phương pháp. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của ĐGĐĐ làm cơ sở cho

công tác quy hoạch sử dụng đất đai, FAO đã tổng hợp các kết quả và tổng hợp
kinh nghiệm của nhiều nước, đề ra phương pháp ĐGĐĐ dựa trên cơ sở Phân
loại thích hợp đất đai (LSC_Land Suitability Classification). Cơ sở của phương
pháp này là so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất, gắn với phân
tích các khía cạnh về kinh tế - xã hội, môi trường để lựa chọn phương án sử
dụng đất tối ưu. Đó chính là đề cương đánh giá đất đai được công bố năm 1976.

Tài liệu này được cả thế giới quan tâm thử nghiệm, vận dụng
và đã được chấp nhận và công nhận là phương tiện tốt nhất để
đánh giá tiềm năng đất đai. Tiếp theo đó, FAO đã xuất bản hàng loạt
các tài liệu hướng dẫn về ĐGĐĐ trên từng đối tượng cụ thể:
- ĐGĐĐ cho nông nghiệp nhờ nước trời (FAO, 1983).
- ĐGĐĐ cho vùng nông nghiệp được tưới (FAO, 1985).
- ĐGĐĐ cho phát triển nông thôn (FAO, 1988).
Theo hướng dẫn của FAO, việc ĐGĐĐ cho các vùng sinh thái và các vùng lãnh
thổ khác nhau nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Như
vậy, ĐGĐĐ phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không

9


gian, thời gian và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Đặc điểm ĐGĐĐ của FAO là
những tính chất đất đai có thể đo lường hoặc ước lượng, định lượng được. Cần
thiết có sự lựa chọn chỉ tiêu ĐGĐĐ thích hợp, có vai trị tác động trực tiếp và có
ý nghĩa tới đất đai của vùng/khu vực nghiên cứu. Khi tiến hành ĐGĐĐ cụ

thể cho từng đối tượng sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp thì tùy thuộc
vào u cầu, điều kiện của vùng, khu vực nghiên cứu để lựa chọn mức độ
đánh giá đất đai ở các mức sơ lược, bán chi tiết và chi tiết.
Phương pháp đánh giá đất đai của FAO (1976) là một trong những

phương pháp được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài nguyên đất đai và
phát triển nông nghiệp. Nguyên tắc đề ra là: mức độ thích hợp đất đai được
đánh giá cho các LUT, việc đánh giá phải có sự gắn kết với điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của vùng nghiên cứu. Đồng thời đánh giá đất phải dựa
trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững, để đề xuất được các loại sử
dụng đất duy trì được khả năng sử dụng trên quan điểm phát triển bền vững.

Theo hướng dẫn của FAO (1976), phân hạng thích hợp đất đai
được phân thành 2 bộ: thích hợp và khơng thích hợp.
a. Thích hợp
- Rất thích hợp: kí hiệu S1: là những vùng đất cho là đáp ứng tốt nhất

những yêu cầu của sử dụng đất (đối tượng cây trồng, vật ni cụ thể).
- Thích hợp: kí hiệu S2: là những vùng đất cho là đáp ứng khá

những yêu cầu của mục đích sử dụng đất.
- Ít thích hợp: kí hiệu S3: là những vùng đất cho là kém đáp ứng

những u cầu của mục đích sử dụng đất.
b. Khơng thích hợp
- Kí hiệu: N: là những vùng đất cho là khơng đáp ứng những

u cầu của mục đích sử dụng đất.
Q trình đánh giá mức độ thích hợp, các điều kiện ưu tiên cho
từng lĩnh vực cần lưu ý như:
+ Tính chất thổ nhưỡng (đặc tính lý hóa, dinh dưỡng đất) ưu

tiên đánh giá phân hạng trong trồng trọt.
+ Khả năng cung cấp nước (điều kiện thủy lợi) ảnh hưởng nhiều


đến không chỉ trồng trọt mà cả chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

10


+ Những yếu tố khí tượng thủy văn đặc biệt ảnh hưởng đến

trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi cũng như lâm nghiệp.
+ Điều kiện về vị trí đất đai, cơ sở hạ tầng giao thông là những

căn cứ quan trọng để bố trí vùng sản xuất tập trung gắn với các cơ
sở chế biến, dịch vụ bao tiêu sản phẩm.
Đánh giá đất đai cung cấp những thông tin quan trọng làm cơ sở để ra
quyết định trong quản lý sử dụng đất. Tổ chức FAO (1976) đã đưa ra phương
pháp đánh giá đất đai tự nhiên có xem xét thêm về yếu tố kinh tế. Đến năm
1993, trên cơ sở kế thừa phương pháp cũ, FAO phát triển phương pháp đánh
giá đất đai cho quản lý sử dụng đất bền vững (FAO, 1976).
Nội dung và phương pháp đánh giá đất đai của FAO đã được vận dụng có
kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu quả cho chương trình quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho các dự án quy hoạch sử
dụng đất ở các địa phương. Vũ Năng Dũng và Nguyễn Hồng Đan (1996) đã có
nghiên cứu: “Ứng dụng kỹ thuật hệ thống thông tin địa lý (GIS) trong đánh giá
tài nguyên đất đai vùng Trung du miền núi phía Bắc để xây dựng cơ sở dữ liệu,
xác định các đơn vị đất đai, các kiểu sử dụng đất đai, phân hạng đánh giá đất
đai, thành lập bản đồ thích hợp và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh thái
và phát triển bền vững vùng Trung du miền núi phía Bắc”.
Việc phân cấp các yếu tố tự nhiên xây dựng bản đồ đơn vị đất đai dựa trên cơ
sở những yếu tố ảnh hưởng quyết định đến quá trình sinh trưởng, phát triển và
năng suất cây trồng (như các chỉ tiêu thổ nhưỡng, độ sâu tầng đất, độ dốc, lượng
mưa, ngập lụt, xâm nhập mặn, tưới tiêu..). Việc đánh giá thích hợp dựa vào đặc điểm

tự nhiên (trong đó 3 yếu tố chi phối nhiều là thổ nhưỡng, khí hậu và nguồn nước) và
được phân theo 4 mức độ từ rất thích hợp (S1) đến khơng thích hợp (N).

2.2.3. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai theo FAO
2.2.3.1. Khái niệm về bản đồ đơn vị đất đai
Bản đồ đơn vị đất đai (Land Unit Map) được định nghĩa là một vạt hay một
khoanh đất được xác định cụ thể, được thể hiện trên bản đồ, có những đặc tính
và tính chất đất đai riêng biệt thích hợp đồng nhất cho từng loại sử dụng đất, có
cùng điều kiện quản lý đất, cùng một khả năng sản xuất và cải tạo đất. Mỗi đơn
vị đất đai có chất lượng đủ để tạo nên một sự khác biệt với các đơn vị đất đai
khác nhằm đảm bảo sự thích hợp của chúng với các loại sử dụng đất khác nhau.

11


Các đơn vị bản đồ đất đai được xác định cần phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

- Đảm bảo tính đồng nhất tối đa, các chỉ tiêu phân cấp phải được xác định rõ.
- Có ý nghĩa thực tiễn trong đánh giá thích hợp cho các loại sử

dụng đất được lựa chọn.
- Các đơn vị bản đồ đất đai phải thể hiện được trên bản đồ.
- Các đơn vị bản đồ đất đai phải được xác định một cách đơn

giản dựa trên các đặc điểm của nó.
- Các đặc tính và tính chất của các đơn vị bản đồ đất đai phải là

các đặc tính, tính chất khá ổn định.
2.2.3.2. Các bước xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Bước 1: Xác định và phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản đồ ĐVĐĐ

+ Lựa chọn các chỉ tiêu xây dựng bản đồ ĐVĐĐ.
Xác định các chỉ tiêu phân cấp của bản đồ ĐVĐĐ có ý nghĩa đảm bảo
tính chính xác của bản đồ ĐVĐĐ và phản ánh đúng điều kiện đất đai đối với
nhu cầu của các loại sử dụng đất. Cơ sở lựa chọn chỉ tiêu xây dựng bản đồ
ĐVĐĐ phụ thuộc vào phạm vi chương trình ĐGĐĐ như: Phạm vi vùng lãnh
thổ, tỉnh, huyện... và phụ thuộc vào mối quan hệ giữa yêu cầu đánh giá đất
(chi tiết, bán chi tiết, tổng thể...) với tỷ lệ bản đồ cần thể hiện. Ví dụ: Để ĐGĐĐ
cho một vùng với mức độ chi tiết trên bản đồ 1/25.000 thì các yếu tố cần thiết
cho việc xây dựng bản đồ ĐVĐĐ gồm: Đất, độ dốc, địa hình tương đối, độ
dày tầng đất, thành phần cơ giới, độ phì nhiêu... ở các tỷ lệ bản đồ 1/5.000
hay lớn hơn thì ngồi các yếu tố xây dựng bản đồ ĐVĐĐ kể trên cịn có thêm
các yếu tố thể hiện mức độ chi tiết hơn của quá trình ĐGĐĐ như: Độ dày tầng
canh tác, điều kiện sản xuất, chế độ mặn, phèn...
Các bước xây dựng bản đồ đơn vị đất đai được thể hiện qua hình 2.1:

12


Xác định và phân cấp chỉ tiêu các yếu tố

Xây dựng các bản đồ đơn tính

Chồng ghép, xây dựng bản đồ ĐVĐĐ

Thống kê, mơ tả các ĐVĐĐ

Hình 2.1. Các bước trong xây dựng bản đồ đơn vị
đất đai + Phân cấp chỉ tiêu xây dựng bản đồ ĐVĐĐ.
Dựa vào yêu cầu, mục đích của chương trình đánh giá đất, kết hợp với
các nguồn tài liệu sẵn có hoặc bổ sung thêm để lựa chọn được chỉ tiêu phân

cấp phù hợp với mục đích, yêu cầu sử dụng đất và mức độ thích hợp đất đai.

Bước 2: Xây dựng các bản đồ đơn tính
Bản đồ đơn tính là bản đồ chỉ thể hiện duy nhất một yếu tố đơn lẻ,
mỗi yếu tố đó là một chỉ tiêu xây dựng bản đồ ĐVĐĐ đã được lựa chọn
(loại đất, độ dày tầng đất, địa hình, độ dốc, lượng mưa, điều kiện tưới,
tiêu...). Trong xây dựng bản đồ ĐVĐĐ, ở các mức độ và phạm vi nghiên
cứu khác nhau, chủ đề thể hiện của các bản đồ đơn tính cũng khác nhau.

Bước 3: Xây dựng bản đồ ĐVĐĐ
Các bản đồ đơn tính được biên soạn trên cùng một phép chiếu (Projection),
được chồng ghép để tạo thành bản đồ ĐVĐĐ. Kỹ thuật GIS là một công cụ đắc lực
trong việc xây dựng bản đồ ĐVĐĐ. GIS thực hiện phép chồng ghép nhanh

13


×