Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiện trạng chất lượng môitrường đất và đề xuất giải pháp bảo vệ đất của một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện tiên du tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 112 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ TRANG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
ĐẤT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ ĐẤT CỦA MỘT
SỐ LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Khoa học mơi trường

Mã số:

60.44.03.01

Người hướng dẫn khoa
học:

PGS.TS. Hồng Thái Đại

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được nêu rõ nguồn gốc.


Hà nội, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn PGS. TS. Hoàng Thái Đại và các thầy cơ trong khoa
Mơi trường đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho
tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Viện Thổ nhưỡng
Nơng hóa, ban chủ nhiệm đề tài “Đánh giá thực trạng mức độ an tồn vệ sinh thực
phẩm nơng sản và xác định ảnh hưởng của đất, nước tưới đến mức độ an tồn nơng
sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” (đề tài hợp tác giữa Viện Thổ nhưỡng Nơng Hóa và Sở
KH & CN tỉnh Bắc Ninh) đề tài đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà nội, ngày


tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Trang

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................................ v
Danh mục bảng.......................................................................................................................... vi
Danh mục hình........................................................................................................................... vi
Trích yếu luận văn................................................................................................................... vii
Thesýs abstract.......................................................................................................................... ix
Phần 1. Mở đầu......................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Giả thuyết khoa học................................................................................................... 2

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài................................................................................2


1.4.

Phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 2

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..................................................................................2

Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................... 3
2.1.

Các nghiên cứu về hiện trạng môi trường đất trên thế giới và Việt Nam ..........3

2.1.1.

Hiện trạng môi trường đất đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới .....................3

2.1.2.

Hiện trạng môi trường đất sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam ..........................6

2.2.

Các vấn đề về ơ nhiễm và thối hóa đất sản xuất nơng nghiệp ........................12

2.2.1.

Ngun nhân thối hóa đất và ảnh hưởng của thối hóa đất đến khả năng


sản xuất...................................................................................................................... 12
2.2.2.

Ơ nhiễm đất và ngun nhân gây ơ nhiễm đất.................................................... 18

2.3.

Các biện pháp cải tạo đất và giảm thiểu ơ nhiễm đất......................................... 28

2.3.1.

Biện pháp cải thiện độ phì...................................................................................... 28

2.3.2.

Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm (giảm tồn dư kim loại nặng) trong đất ...........29

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu................................................................ 36
3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 36

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 36

3.1.2.

Phạm vi nghiên cứu................................................................................................. 36


3.2.

Nội dung nghiên cứu............................................................................................... 36

3.3.

Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 36

3.3.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp................................................................... 36

iii


3.3.2.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.................................................................... 36

3.3.3.

Phương pháp lấy mẫu và phân tích....................................................................... 37

3.3.4.

Phương pháp so sánh............................................................................................... 40

3.3.5.

Phương pháp xử lý số liệu...................................................................................... 40


Phần 4. Kết quả và thảo luận.............................................................................................. 41
4.1.

Một số điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tiên Du tỉnh Bắc
Ninh........................................................................................................................... 41

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên.................................................................................................... 41

4.1.2.

Điều kiện kinh tế – xã hội....................................................................................... 47

4.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyệnTiên Du........................................... 49

4.2.1.

Các loại hình sử dụng đất chính và hệ thống cây trồng trong sản xuất
nơng nghiệp.............................................................................................................. 49

4.2.2.

Tình hình sử dụng phân bón, thuốc BVTV trong khu vực nghiên cứu trên

các loại hình sử dụng đất chính............................................................................. 52
4.3.


Hiện trạng mơi trường đất trên các loại hình sử dụng đất chính tại huyện

Tiên Du...................................................................................................................... 59
4.3.1.

Môi trường đất chuyên Lúa.................................................................................... 59

4.3.2.

Môi trường đất 2 Lúa - Màu................................................................................... 65

4.3.3.

Môi trường đất Chuyên màu.................................................................................. 68

4.3.4.

So sánh một số tính chất đất và tồn dư KLN trên các loại hình sử dụng
đất chính huyện Tiên Du........................................................................................ 73

4.4.

Đề xuất biện pháp kĩ thuật nâng cao chất lượng đất sản xuất nông nghiệp

huyện Tiên Du.......................................................................................................... 75
4.4.1.

Quản lý và sử dụng phân bón................................................................................. 75


4.4.2.

Sử dụng nguồn nước tưới đảm bảo....................................................................... 76

4.4.3.

Quản lý và sử dụng thuốc BVTV.......................................................................... 76

Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 77
5.1.

Kết luận..................................................................................................................... 77

5.2.

Đề nghị...................................................................................................................... 78

Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 79

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTNMT

Bộ Tài ngun Mơi trường


BVMT

Bảo vệ Mơi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

CEC

Dung tích hấp thu

LHSDĐ

Loại hình sử dụng đất

DTTN

Diện tích tự nhiên

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

KCN

Khu công nghiệp

KLN


Kim loại nặng

KHCN

Khoa học công nghệ

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

KHM

Kí hiệu mẫu

MN&TDBB

Miền núi và Trung du Bắc bộ

OM

Hàm lượng cacbon hữu cơ

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam


UBND

Ủy ban nhân dân

FAO

Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên
Hợp Quốc

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới .............................. 3

Bảng 2.2.

Hàm lượng tối đa cho phép các kim loại nặng được xem là độc tố đối

với thực vật trong đất nông nghiệp
Bảng 2.3.

Hàm lượng kim loại nặng trong tầng đất mặt ở một số loại đất tại
Việt Nam

Bảng 2.4.


4
8

Hàm lượng kim loại nặng trong đất nông nghiệp ở một số vùng của
Việt Nam

8

Bảng 2.5.

Nguồn gốc công nghiệp của một số kim loại nặng...................................... 21

Bảng 2.6.

Hàm lượng kim loại nặng trong một số phân bón thơng thường ...............24

Bảng 2.7.

Sử dụng phân bón vơ cơ ở nước ta qua các năm.......................................... 24

Bảng 2.8.

Các tạp chất trong phân superphophat........................................................... 26

Bảng 2.9.

Thời gian tồn lưu trong đất của một số nông dược...................................... 28

Bảng 2.10. Tổng kết các công nghệ xử lý ô nhiễm đất..................................................... 33
Bảng 3.1.


Tọa độ và vị trí lấy mẫu đất khu vực nghiên cứu......................................... 38

Bảng 3.2.

Giới hạn hàm lượng tổng số của một số kim loại nặng trong một số
loại đất QCVN 03 : 2015/BTNMT

40

Bảng 4.1.

Biến động về dân số, lao động qua các năm.................................................. 47

Bảng 4.2.

Cơ cấu 3 loại đất chính..................................................................................... 49

Bảng 4.3.

Diện tích, cơ cấu đất nơng nghiệp năm 2015................................................ 50

Bảng 4.4.

Lượng phân bón và năng suất của các loại cây trồng chính .......................54

Bảng 4.5.

Lượng phân bón theo loại hình sử dụng đất.................................................. 55


Bảng 4.6.

Mức độ sử dụng thuốc BVTV cho lúa trên đất Chuyên lúa........................ 57

Bảng 4.7.

Mức độ sử dụng thuốc BVTV cho các loại cây trồng trên đất 2 Lúa - Màu
58

Bảng 4.8.

Mức độ sử dụng thuốc BVTV cho các loại cây trồng trên đất
Chuyên màu

Bảng 4.9.

59

Một số tính chất hóa học đất Chuyên lúa....................................................... 61

Bảng 4.10. Hàm lượng một số kim loại nặng trong đất chuyên lúa ................................ 63
Bảng 4.11. Một số tính chất hóa học đất 2 Lúa - màu....................................................... 66
Bảng 4.12. Hàm lượng một số kim loai nặng trong đất 2 Lúa – Màu ............................ 67
Bảng 4.13. Một số tính chất hóa học đất Chun màu...................................................... 69
Bảng 4.14. Hàm lượng một số kim loai nặng trong đất Chun màu ............................. 71
Bảng 4.15. Đặc tính hóa học của các loại hình sử dụng đất chính .................................. 73

vi



DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Vị trí địa lý huyện Tiên Du................................................................................. 41
Hình 4.2. Sơ đồ biểu thị số liệu trung bình 5 năm (2010 - 2015) của Trạm Khí
tượng Bắc Ninh

44

Hình 4.3. Hàm lượng KLN tổng số ở các loại hình sử dụng đất.................................... 74

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Trang
Tên Luận văn: “Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường đất và đề xuất giải pháp
bảo vệ đất của một số loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp huyện Tiên Du tỉnh
Bắc Ninh”.
Ngành: Khoa học môi trường

Mã số: 60.44.03.01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá hiện trạng mơi trường đất sản xuất nơng nghiệp của 3 loại hình sử
dụng đất chính của huyện Tiên Du (Chuyên lúa, 2 Lúa – màu, Chuyên màu).
-

Đề xuất một số giải pháp chính bảo vệ môi trường đất sản xuất nông nghiệp.


Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu này là: thu thập số liệu thứ cấp;
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp; Phương pháp lấy mẫu và phân tích: thực hiện lấy
33 mẫu đất để phân tích một số chỉ tiêu dinh dưỡng và hàm lượng kim loại nặng ;
Phương pháp so sánh; Phương pháp xử lý số liệu.
Kết quả chính và kết luận:
Điều kiện kinh tế xã hội huyện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
Trong tổng số diện tích tự nhiên 9.568,65 ha, đất nơng nghiệp là 6.234,46 ha chiếm tỷ
trọng lớn nhất (65,16 %). Điều kiện đất đai thổ nhưỡng phù hợp với các loại cây trồng
địa phương.
Có 3 loại hình sử dụng đất chính là: chuyên màu, chuyên lúa, 2 Lúa – màu. Mức
độ sử dụng phân bón và thuốc BVTV trong loại hình 2 Lúa – màu là cao nhất, tuy
nhiên tình hình sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật tại địa phương hầu hết đều
đảm bảo.
Môi trường đất (đất phù sa) thuộc huyện Tiên Du còn tương đối tốt; hàm lượng
các chất dinh dưỡng mức trung bình: pH KCl (5,1 - 5,7), OM (1,7 - 3,1 %), P dễ tiêu (8 35 mg/100g), P% (0,5 – 1), N% ( 0,1 - 0,15), K% (0,86 - 2,25), K dễ tiêu (4,21 - 29,61
mg/100g), CEC (10,86 - 20,44 ldl/100g); có xu hướng cao hơn ở những loại hình sử
dụng đất chuyên màu.
Hàm lượng các kim loại nặng của đất trên các loại hình sử dụng khơng có sự
biến động nhiều, khơng có quy luật rõ ràng và hàm lượng của chúng trên các loại hình
đều chưa vượt ngưỡng tối đa cho phép, theo QCVN 03: 2015, với chì tổng số có xu

viii


hướng tăng khi chuyển từ đất lúa sang trồng màu, cao nhất là 67,21 ppm (QCVN 03:
2015: 70 ppm). Tuy chưa đến mức báo động nhưng vẫn cần có một số biện pháp kĩ
thuật để nâng cao chất lượng đất huyện Tiên Du: quản lý sử dụng phân bón, bón phân
cân đối, giảm lượng phân hóa học, tăng phân chuồng kết hợp bón vơi tăng pH đất, sử
dụng thuốc BVTV: Đúng thuốc, Đúng lúc, Đúng liều lượng và đúng nồng độ. Cần có

nghiên cứu bổ sung về hàm lượng kim loại nặng dễ tiêu, và mở rộng phạm vi để xác
định nguồn gây ô nhiễm.

ix


THESİS ABSTRACT
Master student: Nguyen Thi Trang
Thesis title: Evaluate the current state of soil environment and recommend solutions for
soil protection in some agricultural land use typein Tien Du district, Bac Ninh province.

Major: Environmental science

Code: 60.44.03.01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
Evaluate the current state of agricultural soil environmentin main LUTsin Tien
Du district in order to propose solutions to protect agricultural land.
Materials and Methods:
The main methods appliedin this studyinclude: Method of collecting preliminary
data: Collecting data on socio - economic states of Tien Du district and synthesizing
theminto one report; Method of collecting secondary data: Evaluating the current state
of agricultural land environmentin some main LUTsin Tien Du district; Method of
sample collecting; Method of sample analysis (for 33 soil samples collected and with
some fertility parameters and heavy metals); Method of comparison: Evaluating the
current state of agricultural land environmentin some main LUTsin Tien Du district.
Recommend some solutions aim at protecting the soil environment; Method of data
analyzing.
Main findings and conclusions:

The socio - economic conditions contribute the advantage for district’s
agricultural development. Of the total 9,568.65 ha of natural area, the agricultural land
occupies the largest part with 65.16%. The soil conditionis suitable with various local
crops.
Inside the district, there are 3 main land use types (LUTs): vegetable only and 2
rice seasons and 1 added vegetable season. The rate of fertilizers and pesticides
applicationin the last LUTis higher than thatin the vegetable only system.in other side,
these rates are under the allowable threshold.
The soil environmentin the district (alluvial soil)is still kept on a rather good
condition with medium contents of nutrient parameters: pH KCl (5.1 - 5.7), OM (1.7 3.1%), available P (8 - 35 mg/100g), total P% (0.5 - 1), total N% ( 0.1 - 0.15), total K%
(0.86 - 2.25), available K (4.21 - 29.61 mg/100g), CEC (10.86 - 20.44 ldl/100g). These
parametersin the vegetable only system soil tend to be higher than thatin the other.

x


The heavy metal contentsin soil are quite similar, comparing between the two
LUTs and all are under threshold, cited from TCVN 03:2015. But lead (Pb) contentin
rice soilis higher thanin the vegetable soil, with the highest content of 67.21 ppm
(comparing with the threshold of 70 ppm givenin TCVN 03:2015). Though, there are
still demands of some technical solution applications aim atimproving the soil quality
of the district, such as: manage the fertilizers application, balanced application of
fertilizers, reduce the chemical fertilizers applied,increase the manure amendmentin
corporation with lime toincrease soil pH, apply pesticide with 4 R rules: right
pesticides, right time, right rate and right amount.itis also needed to further study on
soluble metals and enlarge the study area to recognize the source of pollution.

xi



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia và là tư liệu sản xuất
đặc biệt hàng đầu không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Nó cịn là bộ
phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, đất không chỉ là tài nguyên thiên
nhiên quý giá mà còn là nền tảng để định canh định cư, tổ chức các hoạt động kinh
tế, xã hội.
Mặc dù giữ vai trò quan trọng, nhưng đất đai lại là nguồn tài ngun có hạn
và khơng thể tái tạo được. Trong khi đó sự tác động của thiên nhiên và q trình sử
dụng đất của con người có thể làm cho đất đai bị biến động cả về mặt bằng lẫn độ
phì nhiêu theo hai chiều hướng: “tốt” hoặc “xấu”.
Do áp lực về thị trường tiêu thụ nông sản mà tình trạng độc canh trên cùng
một diện tích đất diễn ra ngày càng nhiều, hoặc hệ thống thâm canh cũng nghèo
nàn chưa chú trọng vào các loại cây họ đậu nhằm cải tạo và trả lại độ phì nhiêu
cho đất cũng làm cho đất ngày càng bị suy thoái và có nguy cơ khơng canh tác
được nữa.
Huyện Tiên Du nằm ở phía Bắc tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm tỉnh 5 km về
phía Nam, cách thủ đơ Hà Nội 25 km về phía Bắc, là một huyện đồng bằng, đất đai
màu mỡ, hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh thuận lợi cho việc phát triển sản
xuất nông nghiệp. Huyện Tiên Du có cơ cấu ngành nghề đa dạng, mức tăng trưởng
kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh do có vị trí địa lý thuận lợi. Nhờ vậy huyện có
khả năng mở rộng thị trường, thu hút vốn đầu tư, khai thác lợi thế nguồn nhân lực
để phát triển sản xuất hàng hóa và nhiều tiềm năng kinh tế - xã hội để phát triển
mạnh mẽ. Quá trình phát triển kinh tế, xã hội và vấn đề gia tăng dân số không
ngừng của huyện Tiên Du trong những năm gần đây làm cho nhu cầu sử dụng đất
tăng cao. Nhu cầu sử dụng đất này đã tác động đến đất không những về số lượng
mà cả chất lượng môi trường đất cũng bị ảnh hưởng đáng kể.
Như vậy, với các tác động thường xuyên của tự nhiên và con người thì cơng
tác điều tra đánh giá chất lượng môi trường đất cần được tiến hành thường xuyên.
Nhằm ngăn chặn những suy thoái về tài nguyên đất đai đồng thời cung cấp căn cứ

khoa học cho việc sử dụng đất, quản lý đất hợp lý, bền vững cần thiết phải có
hướng nghiên cứu đánh giá sử dụng đất thích hợp đối với điều kiện tự

1


nhiên đất đai và điều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực cũng như từng vùng cụ
thể. Xuất phát từ cơ sở thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện
trạng chất lượng môi trường đất và đề xuất giải pháp bảo vệ đất của một số loại
hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh”.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Chất lượng môi trường đất sản xuất nông nghiệp khu vực nghiên cứu chịu
ảnh hưởng bởi nhiều nguồn khác nhau. Vấn đề đặt ra là chất lượng đất khu vực
nghiên cứu hiện tại có thực sự bị ơ nhiễm (suy giảm độ phì và tồn dư kim loại
nặng), có hay khơng sự khác nhau giữa các loại hình sử dụng đất. Việc sử dụng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất gây có gây những ảnh hưởng xấu
đến chất lượng đất khu vực nghiên cứu?. Trên cơ sở những phân tích tính chất đất,
hàm lượng một số kim loại nặng chính trong đất có thể chứng minh và giải đáp câu
hỏi này. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp bảo vệ đất cho khu vực.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá hiện trạng môi trường đất sản xuất nơng nghiệp của 3 loại hình
sử dụng đất chính của huyện Tiên Du (Chuyên lúa, 2 Lúa - màu, Chuyên màu).
Đề xuất một số giải pháp chính bảo vệ mơi trường đất sản xuất nơng
nghiệp.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
-

Phạm vi không gian: các khu vực đất (đất phù sa với diện tích đất 4.823,05

ha chiếm 87,06 % DTTN) dưới 3 loại hình sử dụng đất chính (Chuyên lúa, Lúa –

Màu, Chuyên màu) trên địa bàn huyện Tiên Du – Tỉnh Bắc Ninh.
-

Phạm vi thời gian: Từ tháng 6/2015 đến tháng 6/2016.

1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Ý nghĩa khoa học
Cơ sở khoa học cho việc thực hiện tốt chiến lược quy hoạch phát triển
nông nghiệp bền vững tỉnh Bắc Ninh đến 2025, định hướng đến năm 2030.
Ý nghĩa thực tiễn
-

Đánh giá về chất lượng đất sản xuất nơng nghiệp tại thời điểm hiện tại, tìm

ra nguyên nhân, cung cấp những thông tin từ kết quả nghiên cứu để định hướng áp
dụng các biện pháp cụ thể để bảo vệ đất nếu môi trường đất bị ô nhiễm.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRÊN
THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Hiện trạng môi trường đất đất sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay tồn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là
3,256 triệu hecta, chiếm khoảng 22% diện tích đất liền.
Những loại đất tốt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%.
Những loại đất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt trên toàn thế giới
mới chỉ chiếm 10,8% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1,500 triệu hecta) trong
đó chỉ có 46% đất có khả năng sản xuất nơng nghiệp cịn 54% đất có khả năng sản

xuất nhưng chưa được khai thác. Kết quả đánh giá đất nông nghiệp cho thấy: chỉ
có 14% đất có năng suất cao, 28% đất có năng suất trung bình, nhưng có 58% đất
có năng suất thấp.
Bảng 2.1. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới
ĐVT: triệu haError!
Not a valid link.Nguồn: FAOSTAT (2004)


khu vực Đông Nam Á: Dân số ngày một tăng, năm 1995 là 413 triệu
người, đến năm 2010 là 530 triệu người. Với tổng diện tích tự nhiên là 347 triệu
ha, đến năm 1997 diện tích đất trồng trọt được là 133 triệu ha, đã sử dụng vào
trồng trọt 66 triệu ha, cịn có khả năng trồng trọt 67 triệu ha chiếm 50,3% (theo
FAO, 2004).
Bước vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân số,
mơi trường sinh thái thì nơng nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm
cơ bản đối với loài người. Nhu cầu của con người ngày càng tăng đã gây sức ép
nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị suy thoái, biến
chất và ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng nông sản. Thực tế cho thấy khi
đất nông nghiệp bị thối hóa thì cuộc sống của con người bị đe dọa. Theo FAO
tình trạng thối hóa gia tăng đã khiến năng suất cây trồng giảm và có thể đe dọa tới
tình hình an ninh lương thực đối với khoảng ¼ dân số trên thế giới. Năng suất cây
trồng giảm giá lương thực tăng cao, nguồn dự trữ thấp, trong khi đó nhu cầu tiêu
dùng tăng và thiên tai ngày càng nhiều đang là nguyên nhân gây nên tình trạng
thiếu đói của hàng triệu người ở các nước đang phát triển.

3


Thơng thường hàm lượng kim loại hình thành trong đá macma lớn hơn trong
đá trầm tích. Hàm lượng KLN trong đất được tích luỹ ngồi q trình phong hố

tại chỗ của các khống vật và đá mẹ, cịn do các hoạt động sản suất của con người
mang lại, mà nguyên nhân này là chủ yếu. Vì vậy, năm 1982 Galloway và
Freedmas đã tiến hành nghiên cứu sự phát thải toàn cầu của một số nguyên tố
KLN do tự nhiên và do nhân tạo (dẫn theo Lê Văn Khoa, 1999).
Ô

nhiễm đất nói chung và ơ nhiễm đất do kim loại nặng nói riêng đã và đang

là mối quan ngại của tất cả các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Sự phát triển
của các ngành công nghiệp, nông nghiệp...kéo theo những nguy cơ ô nhiễm ngày
càng lớn. Tân Hoa Xã dẫn lời ông Chu Sinh Hiền, Giám đốc cơ quan bảo vệ môi
trường quốc gia Trung Quốc cho biết mỗi năm Trung Quốc có tới 12 triệu tấn lúa
bị nhiễm bẩn vì kim loại nặng ngấm vào đất trồng (Kỳ Thư, 2006).
Theo Thomas (1986), các nguyên tố KLN như: Cu, Zn, Cd, Hg, Cr, As,…
thường chứa trong phế thải của các nhà máy luyện kim màu, sản suất ô tô. Cũng
theo Thomas khi nước thải chứa 13 mg Cu/l, 10 mg Pb/l, 1 mg Zn/l sẽ gây ô nhiễm
đất nghiêm trọng. Ở một số nước như Đan Mạch, Nhật Bản, Anh, Ailen hàm lượng
Pb cao hơn 100 mg/kg đã phản ánh tình trạng ơ nhiễm Pb nghiêm trọng.


nước Anh, kết quả điều tra môi trường đất của 53 thành phố, thị xã về các

KLN đặc biệt là các KLN như Pb, Zn, Cu, Ni cho thấy: các KLN trên thường có
nhiều ở khu vực khai thác mỏ, và có hàm lượng Pb tổng số vượt trên 200 ppm,
ở nhiều vùng công nghiệp đã vượt quá 500 ppm (Lê Đức, 2006).
Các chất thải từ các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, khai khống…đã
làm ơ nhiễm khơng chỉ mơi trường đất mà cịn làm ơ nhiễm mơi trường nước ở các
con sơng, biển. Nếu hàng năm có 20 tấn bùn được đổ ra trên 1 ha đất và sau 20
năm dung dịch đất sẽ có khoảng 8 ppm Zn, và 5 ppm Cd.
Đất bị ô nhiễm KLN làm giảm năng suất cây trồng ảnh hưởng đến nông sản

dẫn tới tác động xấu đến sức khoẻ con người. Vì vậy, nhiều nước trên thế giới đã
quy định mức ơ nhiễm KLN. Do đó việc đánh giá và phân loại ô nhiễm đất bởi
KLN rất quan trọng trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên này cũng như bảo vệ sức
khoẻ cộng đồng (Phạm Văn Khang, 2004).
Bảng 2.2. Hàm lượng tối đa cho phép các kim loại nặng được xem là độc tố
đối với thực vật trong đất nông nghiệp

4


Nguyên tố
Cu
Zn
Pd

Hàng năm trên thế giới diện tích đất canh tác bị thu hẹp, sản xuất nơng
nghiệp trở nên khó khăn hơn. Không chỉ đối mặt với sự giảm về diện tích, cả thế
giới cũng đang lo ngại trước sự suy giảm chất lượng đất trồng. Một diện tích lớn
đất canh tác bị nhiễm mặn không canh tác được một phần cũng do tác động gián
tiếp của sự gia tăng dân số. Sự gia tăng sử dụng thuốc BVTV cũng tạo ra nguy cơ
ơ nhiễm đất nơng nghiệp. Thuốc hóa học trừ sâu, phân hóa học trên thế giới ngày
càng được sử dụng nhiều. Trong thập niên 80, thuốc BVTV được sử dụng ở các
nước như:indonexia, Pakistan, Philipin, Srilanka đã tăng hơn 10%/ năm. Thuốc
BVTV gây hại nghiêm trọng cho môi trường và sức khỏe con người. Theo ước
lượng của Tổ chức WHO, mỗi năm có 3% lao động ở trong nông nghiệp ở các
nước đang phát triển (25 triệu người) bị nhiễm độc thuốc trừ sâu. Thập niên 90, ở
Châu Phi mỗi năm 11 triệu người bị nhiễm độc. Tại Malayxia, 7% nông dân bị ngộ
độc hàng năm và 15% bị ngộ độc ít nhất 1 lần trong đời.
Khi nghiên cứu về đất bị ô nhiễm thuỷ ngân và Cd tại Nhật Bản, Besnard và
cộng sự đã cho biết từ năm 1953 – 1967 trên toàn bộ đất canh tác, Nhật Bản đã sử

dụng hơn 6800 tấn Hg, hàm lượng Hg trong gạo từ 0,02 ppm (1946) tăng lên 0,15
ppm (1966). Trong khi đó theo tiêu chuẩn vệ sinh quy định về hàm lượng Hg trong
lương thực không được vượt quá 0,02 ppm. Vì vậy người dân ở đây đã bắt đầu
ngừng và hạn chế bón Hg. Tại tỉnh Toyama thuộc khu vực đầu nguồn sông Jinsu,
hàm lượng Cd trong lúa được trồng ở vùng này cao hơn gấp 10 lần so với lúa trồng
ở khu vực khác nên chúng đã bị cấm gieo trồng. Nguyên nhân là môi trường đất
vùng này bị nhiễm độc bởi nước thải của mỏ khoáng Shinkhongu (tinh luyện
kẽm). Cho tới năm 1992 mới giải độc được khoảng 36% diện tích ruộng đất bị ô
nhiễm, chi phí làm sạch đất và chi phí bồi thường tổn thất nông nghiệp lên tới 19
triệu USD/năm (Besnard và cs., 1996).
Theo Havisto tại Phần Lan, hầu hết ô nhiễm kim loại nặng trong đất là do

5


nước thải từ chế biến thực vật, nhà máy cưa, chế biến gỗ, khu vực săn bắn, gara ô
tô và kho phế liệu. Trong năm 2001, 20.000 vùng đất đã bị nhiễm bẩn kim loại.
38% những khu vực này bị đóng cửa để xử lý, trong đó nhiễm bẩn kim loại là mối
quan tâm lớn nhất (Havisto, 2002).
Không chỉ các nước châu Âu, một số nước khu vực Trung đông cũng được
cảnh báo nguy cơ ô nhiễm kim loại nặng. Theo Zahra Varasteh Khanlari và cộng
sự, hàm lượng kim loại nặng trong các mẫu đất nơng nghiệp tại tỉnh Hamadan,
phía tâyiran diễn biến phức tạp, nhiều mẫu thu được có nồng độ cao hơn ngưỡng
cho phép của nhiều nước trên thế giới (Zahra Varasteh Khanlari và Mohsen Jalali,
2008).
2.1.2. Hiện trạng môi trường đất sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam
Theo thống kê năm 2013, tổng diện tích đất nơng nghiệp ở nước ta là
2

2


262,805 km (chiếm tới 79,4%) bao gồm đất sản xuất nông nghiệp là 101,511 km ,
2

2

đất lâm nghiệp là 153,731 km , đất nuôi trồng thủy sản là 7,120 km ).
Việt Nam có 8 vùng đất nơng nghiệp gồm: Đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc
bộ, Tây Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Duyên hải Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam
bộ và Đồng bằng sông Cửu Long. Mỗi vùng đều có đặc trưng cây trồng rất đa
dạng. Trong đó, Đồng bằng sơng Cửu Long chủ yếu là lúa, Tây Nguyên là cà phê,
rau, hoa, trà; miền Đông Nam bộ là cao su, mía, điều,...
Đất nơng nghiệp ở nước ta phân bố không đồng đều giữa các vùng trong cả
nước. Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long có tỷ trọng đất nơng nghiệp trong tổng
diện tích đất tự nhiên lớn nhất cả nước, chiếm 67,1% diện tích tồn vùng và vùng
đất nơng nghiệp; ít nhất là vùng dun hải miền Trung. Đất nông nghiệp chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ của đất tại các vùng nên độ phì và độ màu mỡ của đất nông
nghiệp giữa các vùng là khác nhau. Đồng bằng sông Hồng với Đồng bằng sông
Cửu Long đất đai ở đây được bồi tụ phù sa thường xuyên nên rất màu mỡ, mỗi
năm đất phù sa bồi tụ ở Đồng bằng sông Cửu Long thêm 80m. Vùng Tây Nguyên
và Đông Nam Bộ phần lớn là đất bazan.
Quỹ đất nông nghiệp tiếp tục suy giảm do cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa.
Theo số liệu của Tổng cục Quản lý đất, Bộ Tài ngun Mơi trường, bình qn mỗi
năm đất nơng nghiệp giảm gần 100 nghìn hecta, đặc biệt năm 2007 giảm 120
nghìn hecta, trong khi mỗi năm số lao động bước ra khỏi ruộng đồng chỉ vào
khoảng 400 nghìn người. Hơn nữa, mức gia tăng dân số ở nông thôn không giảm

6



nhiều như mong đợi khiến cho bình quân đất canh tác trên đầu người ngày càng
giảm mạnh.
Hiện nay quỹ đất chưa sử dụng có thể tiếp tục khai thác ở nước ta cịn
khơng đáng kể. Trong khi đó biến đổi khí hậu có khả năng làm cho diện tích đất có
thể sử dụng có nguy cơ bị thu hẹp.
Vấn đề quản lý, sử dụng đất đai đang bộc lộ nhiều hạn chế, ảnh hưởng
không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội như diện tích đất ngày càng thu hẹp; quản
lý sử dụng kém hiệu quả, mất đất canh tác,...
Cùng với sự phát triển kinh tế thiếu quy hoạch chưa chú trọng mối quan hệ
giữa phát triển và bảo vệ mơi trường dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trường trong
đó đặc biệt là mơi trường đất, làm mất tính bền vững của đất, suy giảm và mất khả
năng sản xuất. Vấn đề này đã và đang điễn ra ngày càng tăng về diện tích và mức
độ. Dưới đây là một số nghiên cứu cho thấy tình trạng trên.
Năm 1998, Trần Kông Tấu và Trần Công Khánh khi nghiên cứu KLN dạng
tổng số và di động ở tầng mặt 0 - 20 cm trên một số loại đất đã chỉ ra 7 độc tố (Co,
Cr, Fe, Mn, Ni, Pb, Zn) tập trung chủ yếu ở đất phù sa sông Hồng và sông Cửu
Long.

7


Bảng 2.3. Hàm lượng kim loại nặng trong tầng đất mặt
ở một số loại đất tại Việt Nam
Đơn vị: mg/kg
Loại

Đất Feralit ph
đá ba

Đất phù sa vù


Đất phù sa vù

Đất xám phá
Gralit miề

Hồ Thị Lam Trà, Nguyễn Đình Mạnh và Kazuhiko Egashira (2001) cho rằng
trong đất phù sa sông Cửu Long: Ni, Pb, Zn tổng số lần lượt là 18,6; 29,1; 36,2
mg/kg.
Bảng 2.4. Hàm lượng kim loại nặng trong đất nông nghiệp
ở một số vùng của Việt Nam
Đơn vị: mg/kg
Địa điểm
Hải Phịng
Hà Nội
Hà Giang
Bắc Giang
Sơn La
Ninh Bình
Nghệ An
Đắc Lắc

Võ Đình Quang (dẫn theo Đặng Thu Hòa, 2002) nghiên cứu hàm lượng một số
KLN trong đất phù sa ở huyện Hóc Mơn năm 2001 cho kết quả như sau: 7,25 - 81,0


8


mg/kg Cu; 64,0 - 168,5 mg/kg Zn; 14,5 - 75,75 mg/kg Pb; 0,48 - 1,05 mg/kg Cd;

1,25 - 3,75 mg/kg As; 0,049 - 0,512 mg/kg Hg và 10,58 - 41,03 mg/kg Cr.
Sau khi phân tích 6 KLN: Cd, Cu, Pb, Hg, Zn, Cr từ 126 mẫu đất trồng lúa,
rau bị ô nhiễm bởi nước tưới từ các kênh thải của thành phố Hồ Chí Minh
(TPHCM), Nguyễn Ngọc Quỳnh, Lê Huy Bá (2002) đã xác định được: Cr, Pb, Hg,
Cu ở một số mẫu đã bị ô nhiễm nhưng khi so sánh với tiêu chuẩn cho phép của
một số nước Châu Âu thì vẫn trong giới hạn cho phép. Riêng Cd đã có sự tích lũy
cao trong đất với nồng độ từ 9,9 - 10,3 mg/kg, vượt mức độ cho phép 5 lần.
Kết quả phân tích hàm lượng KLN trong nước và bùn ở các kênh rạch
TPHCM của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (Viện QH&TKNN) và Đại
học tổng hợp Mainz - Đức cho thấy nồng độ các KLN trong nước ô nhiễm từ 16 700 lần. Nước ở kênh rạch Nhiêu Lộc - Thị Nghè có hàm lượng Cd cao gấp 16 lần,
Cr gấp 60 lần, Zn gấp 90 lần, Pb gấp 700 lần mức cho phép.
Khi nghiên cứu đất ở làng nghề đúc nhôm, đồng tại Văn Môn - Yên Phong Bắc Ninh, tác giả Phạm Quang Hà và cộng sự đã nhận thấy hàm lượng kim loại
nặng trong đất nông nghiệp của làng nghề này khá cao: trung bình hàm lượng Cd
là 1 mg/kg (dao động từ 0,3 – 3,1mg/kg); Cu là 41,4 mg/kg (dao động từ 20 –
216,7 mg/kg); Pb là 39,7 mg/kg (dao động từ 20,1 – 143,1 mg/kg ) và Zn là 100,3
mg/kg (dao động từ 33,7 – 887,4 mg/kg ) (Phạm Quang Hà và cs., 2000).
Tác giả Phạm Quang Hà đã cảnh báo ơ nhiễm đất do tích luỹ kim loại nặng
tại khu cơng nghiệp huyện Thanh Trì thành phố Hà Nội như sau: Đất đã có xu
hướng tích luỹ Cu, Pb, Zn và Cd, hàm lượng các kim loại này trong đất tương ứng
đạt xấp xỉ 40, 30 – 43, 108 – 137 và 0,93 – 2,31 mg/kg. Càng gần các khu cơng
nghiệp hoặc địa hình càng trũng đất có xu hướng tích luỹ kim loại nặng càng cao
(Phạm Quang Hà và cs., 2001).
Hàm lượng Cadimi trong một số loại đất Việt Nam gồm đất phù sa, đất đỏ và
đất xám đã được Phạm Quang Hà (2002) chỉ ra như sau: hàm lượng Cd của các
loại đất biến thiên từ 0,01 đến 1,55 mg/kg. So với tiêu chuẩn (QCVN
03:2008/BTNMT) thì đều chưa vượt giới hạn. Tuy nhiên, hàm lượng Cd trong đất
đỏ khá cao cũng cần được lưu ý. Một số mẫu đất mặc dù mức Cd chưa vượt
ngưỡng nhưng chứng tỏ có sự tích lũy rõ rệt (đất thuộc vùng trũng Đầm Sét - Yên
Sở). Đặc biệt, hàm lượng Cd trong các mẫu bùn sông Tô đoạn cuối Thịnh Liệt rất
cao, gấp gần 5 lần so với mẫu nền của lớp đất nông nghiệp tầng mặt vùng lân cận

(4,19 mg/kg đất).

9


Khảo sát của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Hà Nội, Hà Nội có
108/478 vùng rau với diện tích 932 ha chiếm 35,3% diện tích canh tác khơng đủ
các điều kiện về đất, nước để sản xuất rau an tồn, 77 vùng có chỉ tiêu KLN trong
nước tưới vượt quy định cho phép, bao gồm 16 vùng tưới bằng nước ngầm và 61
vùng tưới bằng nước mặt, 36 vùng có chỉ tiêu về hàm lượng KLN trong đất vượt
quy định cho phép (chủ yếu là Cd, Cu và Zn).
Kết quả phân tích của Nguyễn Hữu Thành và các cộng sự, tại một số khu vực
phụ cận của Hà Nội cho thấy các mẫu đất nghiên cứu có sự tích lũy KLN ở mức
độ khác nhau, gần một nửa số mẫu đất phân tích (50/120 mẫu) đã bị ơ nhiễm Zn
(so với Quy chuẩn Việt Nam QCVN – 03:2008/BTNMT). Trong đó sự
ơ nhiễm Zn trong đất ngoại thành Hà Nội tập trung chủ yếu ở huyện Thanh Trì,
nơi có địa hình thấp nhất Hà Nội, chịu tác động thường xuyên của nước thải thành
phố Hà Nội và khu công nghiệp Cầu Biêu. Hơn nữa, nhiều xã trong huyện vẫn sử
dụng nguồn nước tưới từ sông Tô Lịch để tưới cho cây trồng. Kết quả phân tích
mẫu nước sơng Tơ Lịch lấy tại xã Tam Hiệp cho thấy, hàm lượng KLN và pH
trong nước khá cao (pH: 10, Zn: 1870 g/l, Cu: 1000 g/l, Pb: 910 g/l), đây là
một trong những nguyên nhân dẫn đế sự tích lũy KLN, trong đó có Zn ở trong đất.
Ngồi ra, do nước sơng Tơ Lịch có phản ứng kiềm, nên phần lớn các KLN bị kết
tủa trong bùn, vì vậy nếu sử dụng bùn sơng để bón ruộng thì sự tích lũy KLN trong
đất càng lớn. Hầu hết các mẫu đất còn lại của các huyện Gia Lâm, Đông Anh và
Từ Liêm chưa bị ô nhiễm Zn. Khác với đất ngoại thành Hà Nội, kết quả phân tích
các mẫu đất lấy tại huyện Văn Lâm (Hưng Yên), Thạch Thất, Thanh Oai (Hà Nội)
cho thấy mức độ tích luỹ Zn trong đất rất khác nhau, dao động từ 60,21 đến
1411,27 ppm phụ thuộc vào địa điểm lấy mẫu. Càng gần các điểm tái chế Pb, Zn
hoặc sản xuất cơ kim khí, mức độ tích luỹ KLN nói chung và Zn nói riêng ở trong

đất càng cao. Có tới 71/120 mẫu đất phân tích bị ô nhiễm Cu so với Quy chuẩn
Việt Nam. Sự tích luỹ Cu trong đất không chỉ do tác động của nước thải, phế thải
cơng nghiệp, làng nghề mà cịn do tác động của hoá chất bảo vệ thực vật trong sản
xuất nông nghiệp.
Năm 2009, tỉnh Lâm Đồng bắt đầu tiến hành quan trắc chất lượng đất. Các
thông số quan trắc môi trường đất chủ yếu là thành phần cơ giới, tỉ trọng, pH, EC,
+

+

P2O5, K2O, tổng Nitơ, tổng hữu cơ, K , Na , Asen v.v..
Kết quả quan trắc đất tại 13 vị trí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng như sau:

10


-

pH: hầu hết mơi trường đất tại các vị trí quan trắc đều có giá trị từ 3,8 – 7,6;

do đó đất ở đây là đất vừa có tính acid vừa có tính kiềm. Giá trị pH ở đây chủ yếu
bị ảnh hưởng của việc sử dụng phân bón trong nông nghiệp.
-

Thành phần cơ giới của đất: hầu hết các thành phần cơ giới đất trên địa bàn

tỉnh là đất sét có tỉ lệ phần trăm khá cao. Các thành phần còn gồm: 19,5 – 35,4%
(hạt sét), 10,9 – 21,9% (hạt bụi), 3,3 – 19,4% (hạt cát) và 0 – 8,6% (hạt sạn sỏi).
-


Tỷ trọng: Tại vị trí quan trắc như khu vực đồng bằng huyện Cát Tiên có tỷ
3

trọng cao nhất trung bình 2,7g/cm . Những vị trí quan trắc đất còn lại là những
khu vực đất dốc đồi núi có giá trị tỉ trọng thấp chủ yếu là đất trong KCN và các vị
trí quan trắc thuộc khu trồng cây công nghiệp như chè, cà phê.
-

Thông số EC: giá trị EC dao động từ 6 – 170 µS/cm. Điều này chứng tỏ tỉ

lệ muối tan trong đất tại các vị trí quan trắc cao, đặc biệt là vị trí quan trắc đất
huyện Lạc Dương có giá trị EC cao nhất từ 158 – 170 µS/cm.
Hàm lượng dinh dưỡng và hữu cơ trong đất: Đất ở hầu hết các điểm quan
trắc có hàm lượng dinh dưỡng và hữu cơ trong đất tương đối thấp, cụ thể:
+

Hàm lượng P2O5 tổng dao động từ 0,11 – 0,47%. Tuy nhiên tại các khu

vực sản xuất nơng nghiệp thì cao hơn các loại đất khác đặc biệt là các khu vực
trồng cây công nghiệp như chè, cà phê.
+

Hàm lượng K2O tổng số dao động từ 0,008 – 0,14%. 3 vị trí có hàm lượng

K2O cao 0,14% chủ yếu là tại các khu vực trồng lúa, hoa màu, KCN công nghệ
cao.
+

Hàm lượng Nitơ tổng số dao động từ 0,01 – 0,24%.


+
Hàm lượng hữu cơ trong đất dao động từ 0,5 – 11,9%. Một mẫu quan trắc
tại khu vực mỏ Bơxit Bảo Lộc có hàm lượng hữu cơ thấp hơn 0,5 %, đất ở đây
tương đối nghèo hữu cơ.
+

Hàm lượng P2O5 dao động từ 2,27 – 127 mg/100g. Các khu vực có hàm

lượng P2O5 cao chủ yếu là khu vực trồng chè và cà phê. Việc sử dụng phân bón
trong việc chăm sóc cây trồng góp phần làm gia tăng hàm lượng P2O5 trong đất.
+

- Hàm lượng K trao đổi dao động từ 0,74 – 5,85 mg/ 100g.
+

- Hàm lượng Na trao đổi có hàm lượng dao động từ 0,75 – 34,9 mg/ 100g. Asen : được quan trắc tại một vị trí đất trồng cây nông nghiệp, hàm lượng
11


Asen là 8,6mg/kg. Giá trị này tuy thấp hơn QCVN 03: 2008/BTNMT về hàm
lượng Kim loại nặng trong đất nhưng cũng được coi là đất có hàm lượng Asen
tương đối cao.
Kết quả phân tích dữ liệu thu được trong thời gian 2 năm (2010 – 2011) của
nhóm tác giả Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa khi thực hiện đề tài “Nghiên cứu áp
dụng biện pháp sinh học giải quyết ô nhiễm kim loại nặng trong đất và nước cho
các vùng chuyên canh rau ở miền Đông Nam Bộ và đồng bằng sơng Cửu Long”
cho thấy đã có hiện tượng ơ nhiễm cảnh báo đối với 3 nguyên tố: Pb, Zn và Cd ở
một số mẫu đang trồng rau xanh xung quanh cụm cơng nghiệp Lê Minh Xn của
Bình Chánh; Quận 12, thành phố Hồ Chí Minh; Dĩ An và Thuận An (Bình Dương);
Biên Hịa và Nhơn Trạch (Đồng Nai).

2.2. CÁC VẤN ĐỀ VỀ Ơ NHIỄM VÀ THỐI HĨA ĐẤT SẢN XUẤT NƠNG
NGHIỆP
2.2.1. Ngun nhân thối hóa đất và ảnh hưởng của thối hóa đất đến khả
năng sản xuất
Thối hố đất đai là dấu hiệu chung của sự suy giảm nhất thời hoặc thường
xuyên khả năng sản xuất của đất đai (UNEP, 1992b). Hoặc có thể định nghĩa thối
hóa đất là những q trình thay đổi các tính chất lý - hóa - sinh học của đất dẫn đến
đất giảm (hoặc mất) khả năng thực hiện các chức năng của mình.
Thối hố đất là quá trình làm mất đi cân bằng dinh dưỡng của đất do tác
động của tự nhiên và con người. Ở những vùng khác nhau thì q trình thối hố
đất diễn ra khác nhau, trong một vùng có thể có nhiều q trình đồng thời diễn ra
làm thối hố đất: đất có thể bị thối hố do xói mịn, do mặn hoá, axit hoá, nhiễm
phèn, lầy úng... Đất bị thối hố sẽ làm cho tính chất vật lý, hố học, sinh học của
đất trở nên xấu, tính năng sản xuất của đất bị giảm dẫn đến làm tăng diện tích đất
trống đồi núi trọc, gây nguy hiểm cho hệ sinh thái và mơi trường.
Các loại thối hóa đất:
Chua hóa, nghèo kiệt dinh dưỡng trong đất.
Bạc màu hóa.
Kết von đá ong hóa.
Xói mịn, rửa trơi.
12


×