Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện lập thạch, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.99 KB, 119 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ANH TUẤN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG
NGHIỆP HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Phan Quốc Hưng

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn


Nguyễn Anh Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phan Quốc Hưng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Tiểu ban Trắc địa – bản đồ, Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức phòng Tài ngun
và mơi trường huyện Lập Thạch; phịng Nơng nghiệp huyện Lập Thạch; các phòng,

ban và UBND các xã, thị trấn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tuấn

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................. ii
MỤC LỤC................................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................................. ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN........................................................................................................ x
THESIS ABSTRACT............................................................................................................. xiii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................... 1

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................... 2

1.3.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................................... 2

1.4.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN.......2

1.4.1.


Những đóng góp mới............................................................................................... 2

1.4.2.

Ý nghĩa khoa học...................................................................................................... 2

1.4.3.

Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................................ 3
2.1.

KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT ĐAI, ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐẤT SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP.......................................................................................... 3

2.1.1.

Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp ...................... 3

2.1.2.

Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp ................................ 4

2.2.

QUAN ĐIỂM VỀ ĐÁNH GIÁ ĐẤT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT.............................................................................................................. 6

2.2.1.


Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất.................................................... 7

2.2.2.

Quan điểm về đánh giá đất theo FAO................................................................. 13

2.2.3.

Quan điểm về đánh giá hiệu quả sử dụng đất.................................................... 14

2.3.

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM........................................................................................... 15

2.3.1.

Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới........................................ 15

iii


2.3.2.

Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam................ 19

2.3.3.

Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại Vĩnh Phúc...................................... 20


2.3.4.

Nhận xét chung....................................................................................................... 21

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 22
3.1.

ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU.................................................................................. 22

3.2.

THỜI GIAN NGHIÊN CỨU................................................................................ 22

3.3.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.............................................................................. 22

3.4.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................. 22

3.4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội có liên quan đến sử dụng
đất nông nghiệp của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc 22

3.4.2.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh

Phúc

22

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc.

22

Định hướng sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả và đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

22

3.4.3.
3.4.4.
3.5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................... 23

3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu............................................................................... 23

3.5.2.

Phương pháp tổng hợp, xử lý, minh họa kết quả............................................... 24

3.5.3.


Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất..................................................... 24

3.5.4.

Phương pháp so sánh............................................................................................. 28

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................................. 29
4.1.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ

- XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

29

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên.................................................................................................. 29

4.1.2.

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến sử dụng đất nông
nghiệp 34

4.2.

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT, TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI

VÀ THỰC TRẠNG CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG
NGHIỆP HUYỆN LẬP THẠCH


39

4.2.1.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp................................................................... 39

4.2.2.

Biến động đất đai.................................................................................................... 41

iv


4.2.3.

Thực trạng sản xuất nông nghiệp......................................................................... 42

4.3.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN
LẬP THẠCH 46

4.3.1.

Đánh giá hiệu quả về kinh tế................................................................................ 46

4.3.2.

Đánh giá hiệu quả xã hội....................................................................................... 50


4.3.3.

Hiệu quả mơi trường.............................................................................................. 53

4.4.

ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NƠNG NGHIỆP CÓ HIỆU QUẢ VÀ

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP 66
4.4.1.

Định hướng sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp có hiệu quả ............................ 66

4.4.2.

Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo các tiểu vùng....................................... 68

4.4.3.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .......................70

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 73
5.1.

KẾT LUẬN............................................................................................................. 73

5.2.


KIẾN NGHỊ............................................................................................................ 75

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BCĐ
BTNMT
BVTV
CPTG
FAO

Bắp cải đơng
Bộ tài ngun mơi trường
Bảo vệ thực vật
Chi phí trung gian
Tổ chức nông lương thế giới (Food anh Agriculture
Organizatioon)
Thu nhập bình qn đầu người (Gross Domestic Product)
Giá trị ngày cơng
Giá trị sản xuất
Giao thông vận tải
Hiệu quả đồng vốn
Khoai lang
Khoai tây
Lao động

Lao động cơng nghiệp
Lúa mùa
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type)
Lúa xuân
Lạc xuân
Nhà xuất bản
Nhà xuất bản Nông nghiệp
Phân chuồng
Phịng tài ngun và mơi trường
Trung học cơ sở
Thu nhập hỗn hợp
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy ban nhân dân
United Nations Development Programme
Văn hóa – Thể thao – Du lịch
Xây dựng

GDP

GTNC
GTSX
GTVT
HQĐV
KL
KT

LĐCN
LM
LUT
LX

LX2
NXB
NXBNN
PC
PTN & MT
THCS
TNHH
TTCN
UBND
UNDP
VH – TT – DL
XD

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế............................................. 25
Bảng 3.2. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội............................................... 26
Bảng 3.3. Phân cấp hiệu quả môi trường các LUT cây trồng......................................... 26
Bảng 3.4. Phân cấp hiệu quả môi trường với LUT nuôi trồng thủy sản ....................... 27
Bảng 3.5. Tổng hợp phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội,
môi trường

28

Bảng 4.1. Dân số và mật độ dân số năm 2017.................................................................. 35
Bảng 4.2. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất giai đoạn 2012 - 2017 .......................... 36
Bảng 4.3. Tình hình chuyển dịch cơ cấu VA giai đoạn 2012 – 2017............................. 36
Bảng 4.4. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Lập Thạch năm 2017 ..............40

Bảng 4.5. Biến động sử dụng đất đai giai đoạn 2012- 2017........................................... 41
Bảng 4.6. Các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp huyện Lập Thạch ............45
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế ở tiểu vùng 1 tính trên 1 ha.................................................. 47
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế ở tiểu vùng 2 tính trên 1 ha.................................................. 48
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế ở tiểu vùng 3 tính trên 1 ha.................................................. 49
Bảng 4.10. Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT ở tiểu vùng 1 .................................... 51
Bảng 4.11. Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT ở tiểu vùng 2.................................... 51
Bảng 4.12. Đánh giá hiệu quả xã hội của các LUT ở tiểu vùng 3 .................................... 52
Bảng 4.13. Phân cấp hiệu quả môi trường của LUT nuôi trồng thủy sản .......................53
Bảng 4.14. So sánh mức độ phân bón thực tế tại tiểu vùng 1 với hướng dẫn của
Sở NN và PTNN

55

Bảng 4.15. So sánh mức độ phân bón thực tế tại tiểu vùng 2 với hướng dẫn của
Sở NN và PTNN

56

Bảng 4.16. So sánh mức độ phân bón thực tế tại tiểu vùng 3 với hướng dẫn của
Sở NN và PTNN

57

Bảng 4.17. So sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế tại tiểu vùng 1 với
khuyến cáo của Sở NN và PTNN..................................................................... 60
Bảng 4.18. So sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế tại tiểu vùng 2 với
khuyến cáo của Sở NN và PTNN..................................................................... 61

vii



Bảng 4.19. So sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế tại tiểu vùng 3 với
khuyến cáo của Sở NN và PTNN

62

Bảng 4.20. Thời gian che phủ đất của các LUT.................................................................. 63
Bảng 4.21. Tổng hợp hiệu quả môi trường của các LUT cây trồng................................. 64
Bảng 4.22. Tổng hợp hiệu quả của các loại hình sử dụng đất huyện Lập Thạch ..........66

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Cơ cấu các loại đất của huyện Lập Thạch năm 2017 ....................................... 39

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Anh Tuấn
Tên Luận văn: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu:

Đánh giá được hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Lập
Thạch.
-

Định hướng sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai.

-

Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

Đối tượng nghiên cứu:
Các loại sử dụng đất và kiểu sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Lập Thạch.

Nội dung nghiên cứu:
Điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp.
Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Lập Thạch.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lập Thạch.
Định hướng sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả và đề xuất các giải pháp theo
hướng sử dụng hợp lý đất nông nghiệp
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu:
-

Thu thập số liệu thứ cấp

-

Thu thập số liệu sơ cấp


Phương pháp phân vùng và chọn điểm nghiên cứu
Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất:
-

Hiệu quả kinh tế

-

Hiệu quả xã hội

-

Hiệu quả môi trường

Phương pháp so sánh

x


Kết quả chính và kết luận
Qua điều tra tổng hợp số liệu đã xác định được trên địa bàn huyện Lập Thạch
có các loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất như sau:
Gồm 5 loại hình sử sử dụng đất đó là:
-

LUT Chuyên lúa
LUT 2 lúa – 1 màu
LUT chuyên rau, màu
LUT cây ăn quả
LUT nuôi trồng thủy sản


Từ kết quả nghiên cứu hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện cho thấy:
- Về hiệu quả kinh tế:
+
Tiểu vùng 1: LUT cho hiệu quả kinh tế cao nhất là LUT chuyên rau, màu với
kiểu sử dụng đất Bắp cải – khoai lang – bắp cải (có GTSX 128,26 triệu đồng).
LUT cho hiệu quả kinh tế thấp nhất là LUT chuyên lúa với kiểu sử dụng đất Lúa
xuân – Lúa mùa (có GTSX 66,58 triệu đồng).
+
Tiểu vùng 2: LUT cho hiệu quả kinh tế cao nhất là LUT nuôi trồng thủy sản
với kiểu sử dụng đất chuyên cá (có GTSX 178,92 triệu đồng).
LUT cho hiệu quả kinh tế thấp nhất là LUT chuyên lúa với kiểu sử dụng đất Lúa
1 vụ (có GTSX 38,84 triệu đồng).
+
Tiểu vùng 3: LUT cho hiệu quả kinh tế cao nhất là LUT chuyên rau, màu với
kiểu sử dụng đất Lạc xuân – khoai lang – bắp cải (có GTSX 142,25 triệu đồng).
LUT cho hiệu quả kinh tế thấp nhất là LUT chuyên lúa với kiểu sử dụng đất Lúa
xuân – lúa mùa (có GTSX 70,62 triệu đồng).
- Về hiệu quả xã hội:
+
Các loại hình sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong đời sống xã hội của người
dân trên toàn huyện. Những LUT này không chỉ đảm bảo lương thực cho tồn huyện,
mà cịn tăng thu nhập cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo.
+
LUT thu hút nhiều lao động nhất là LUT chuyên rau, màu nhưng GTNC vẫn
chưa cao.
- Về hiệu quả mơi trường:
Các LUT đều có ảnh hưởng tới môi trường. Đặc biệt là LUT Chuyên rau, màu
với mức độ phân bón và thuốc bảo vệ thực vật tương đối cao nên ảnh hưởng trực tiếp
tới chất lượng nông sản và gián tiếp tới môi trường đất, nước cũng như sức khỏe con

người xung quanh.

xi


Để sử dụng các LUT có hiệu quả và hợp lý cần áp dụng các biện pháp thủy
lợi, đầu tư sản xuất, nguồn lực, môi trường, thị trường, đề nghị thực hiện đồng bộ các
giải pháp đảm bảo điều kiện để tiến tới nền sản xuất nông nghiệp.
Định hướng sử dụng đất:
Xếp theo thứ tự ưu tiên:
+
Tiểu vùng 1: Hướng ưu tiên LUT cây ăn quả; LUT 2 lúa - 1 rau, màu; LUT
chuyên lúa; LUT nuôi trồng thủy sản.
+

Tiểu vùng 2: Hướng ưu tiên LUT nuôi trồng thủy sản; LUT chuyên lúa.

+
Tiểu vùng 3: Hướng ưu tiên LUT chuyên rau, màu; LUT nuôi trồng thủy sản;
LUT 2 Lúa – 1 màu; LUT chuyên lúa;

xii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Anh Tuan
Thesis title: The evaluation of efficiency in using agricultural land in Lap Thach
district, Vinh Phuc province.
Major: Land Management


Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
Research Objectives
Evaluate the current situation and effectiveness of using agricultural land in
Lap Thach district.
- Orient of using agricultural land in the future.
- Propose solution to improve the efficiency in using agricultural land.
Research subjects: Land use types and sub-land use types in Lap Thach district.
Research contents:
Natural conditions and socio-economic development conditions related to the
use of agricultural land.
The situation of using agricultural land in Lap Thach district.
Evaluating the effectiveness of using agricultural land in Lap Thach district.
Orient of using agricultural land efficiently and propose solutions in using
agricultural land based on the sustainable development principle.
Research Methods
The method of data collection:
- Collect secondary data
- Collect primary data
Method of zoning and selection points to research.
Method to evaluate the land using efficiency:
- Economic efficiency
- Social efficiency
- Environmental efficiency
Comparative method

Main findings and conclusions

xiii



Through the integrated survey data have been identified the land use types
and methods of land use in Lap Thach district of as follows:
There are five land use types (LUTs)
-

LUT Specialized in rice

-

LUT 2 rice – 1 cash crop

-

LUT specialized in vegetables, cash crop

-

LUT fruit trees

-

LUT aquaculture

Based on results of the research, related to the effectiveness of using
agricultural land in the district showed that:
- On economic efficiency:
+
Sub-zone 1: LUT for economic efficiency is the highest vegetable, color

vegetables with the land use cabbage - sweet potato - cabbage (with the value of
128.26 million).
LUT for the lowest economic efficiency is LUT specializing in rice with land
use type Spring rice - Summer rice (with production value of 66.58 million VND).
+
Sub-zone 2: LUT for the highest economic efficiency is the LUT for
aquaculture with the specialized land-use type (with production value of178.92 million
VND).
LUT for the lowest economic efficiency is LUT specializing in rice with the
land use type Rice 1 crop (with production value of 38.84 million).
+
Sub-zone 3: LUT for the highest economic efficiency is LUT specialized
vegetables, color with the land use Lac spring - sweet potato - cabbage (with the value
of 142.25 million VND).
LUT for the lowest economic efficiency is LUT specializing in rice with land use type
Spring rice - winter rice (with production value of 70.62 million VND).
- On social efficiency:
+
Land use types have a great significance in the social life of people
throughout the district. These LUTs not only provide food for the whole district, but
also increase incomes for people, contributing to poverty reduction.
+
The most attractive labor LUT is LUT specialized vegetables, cash crop,
but the value is not high.
- About environmental efficiency:

xiv


All LUTs have impact to the environment. Especially, LUT Specialized in

vegetables, cash crop with the level of fertilizer and pesticides are relatively high, so it
directly affects the quality of agricultural products and indirectly to the land
environment, water as well as human health around.
In order to use LUT effectively and sustainably, solutions for irrigation,
production investment, resources, environment and markets should be consistently
applied & to forward to a sustainable agricultural production.
- Orientation of land use:
Order in priority order:

+
Sub-zone 1: Priority LUT fruit trees; LUT 2 rice - 1 vegetable, color; LUT
specializes in rice; LUT aquaculture.
+ Sub-zone 2: Priority LUT for aquaculture and LUT specializing in rice.
+
Sub-zone 3: priority orientation LUT specialized vegetables, color; LUT
aquaculture; LUT 2 Rice - one color; LUT specializes in rice.

xv


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội,
nó khơng chỉ là đối tượng lao động mà cón là tư liệu sản xuất khơng thể thay thế
được, đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của sản xuất nông
nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp,
đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm ni sống
con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vấn đề cấp
thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho

tương lai. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội.
Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu
cầu ngày càng tăng. Đất đai, đặc biệt là đất nơng nghiệp có hạn về diện tích nhưng
lại có nguy cơ bị suy thối dưới tác động của thiên nhiên và khai thác không hợp lí
của con người trong q trình sản xuất. Đặc biệt trong q trình bùng nổ về đơ thị
hóa, cơng nghiệp hóa đã làm giảm nhanh diện tích đất nơng nghiệp, trong khi khả
năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nơng nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng
hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang
tính chất tồn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Việt Nam là
nước nông nghiệp, việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất để đề xuất sử
dụng đất nông nghiệp hiệu quả, bền vững hiện nay là rất cần thiết.
Lập Thạch là một huyện vùng núi phía Tây Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc nằm cách
thành phố Vĩnh Yên 20 km. Trình độ sản xuất của nhân dân cịn thấp, tập quán canh
tác lạc hậu, các vấn đề về giao thơng và cơ sở hạ tầng cịn yếu kém. Những năm gần
đây, kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn tuy có những bước phát triển mới song nhìn
chung vẫn cịn lạc hậu, sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, công cụ sản xuất đa
phần là thủ công, năng suất lao động và hiệu quả kinh tế chưa cao.

Theo xu thế phát triển kinh tế xã hội chung của toàn tỉnh theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì diện tích đất nơng nghiệp huyện bị giảm do
việc chuyển sang mục đích phi nơng nghiệp. Trước tình trạng đó, việc đánh giá

1


hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lập Thạch có ý nghĩa quan trọng
phục vụ cho cơng tác quy hoạch và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni nhằm tìm
ra những hạn chế trong sản xuất nơng nghiệp hiện nay để có những giải pháp sử

dụng đất hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời bảo vệ môi trường đất, môi
trường sinh thái.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Lập Thạch, tỉnh
Vĩnh Phúc”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp trên phương diện
kinh tế, xã hội, môi trường.
- Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ nghiên cứu đất nông nghiệp và các LUT, kiểu sử dụng đất
nông nghiệp trên địa bàn huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
-

Do thời gian có hạn, đề tài không nghiên cứu về đất lâm nghiệp.

Đề tài chỉ nghiên cứu các số liệu điều tra sơ cấp trong năm 2017, các số
liệu thứ cấp trong vòng 5 năm (từ 2012-2017).
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Bổ sung cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để góp phần định hướng sử dụng
đất nông nghiệp hợp lý.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung lý luận về phương pháp đánh giá các loại hình sử dụng
đất cho vùng đồi núi.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp thêm số liệu về hiệu quả sử dụng đất trên các vùng sinh thái khác
nhau tạo cơ sở cho việc quy hoạch sử dụng đất tại huyện Lập Thạch.

2



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẤT ĐAI, ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp
* Khái niệm về đất.
-

Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng

“Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất đai
được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao
gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt
bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát
bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản trong lòng đất, động thực vật, trạng thái
định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để
lại ” (Vũ Năng Dũng, 1997).
* Khái niệm về đất nơng nghiệp
Dựa trên mục đích sử dụng, tại điều 10 Luật đất đai 2013 phân loại đất
thành 3 nhóm chính: Nhóm đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng nghiệp, nhóm đất
chưa sử dụng. Nhóm đất nơng nghiệp bao gồm các loại đất sau :

-

-

Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;

-


Đất trồng cây lâu năm;

-

Đất rừng sản xuất;

-

Đất rừng phịng hộ;

-

Đất rừng đặc dụng;

-

Đất ni trồng thủy sản;

-

Đất làm muối;

Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại

nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực
tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật
khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, ni trồng thủy sản cho
mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất
trồng hoa, cây cảnh (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).


3


Theo báo cáo của World Bank, cho đến cuối thế kỷ XX vẫn còn 1/10 dân số
thế giới thiếu ăn và bị nạn đói đe dọa, hàng năm mức sản xuất so với yêu cầu sử
dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 – 200 triệu tấn, trong khi đó vẫn có từ 6 – 7
triệu ha đất nơng nghiệp bị loại bỏ do xói mịn (World Bank,1995).
Theo tài liệu của FAO, năm 1980 diện tích trồng trọt trên tồn thế giới còn
khoảng gần 15 tỷ ha, chiếm khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên trái đất, trong đó
có khoảng 973 triệu ha là đất vùng đồi núi. Trong 1.200 triệu ha đất bị thối hóa có
tới 544 triệu ha đất canh tác mất khả năng sản xuất do sử dụng đất không hợp lý
(FAO, 1990).
Từ thế kỷ XVIII và nhất là thế kỷ XX, việc phát triển công nghiệp và khoa
học kỹ thuật đã đem lại thành tựu kỳ diệu là thay đổi hẳn bộ mặt trái đất và cuộc
sống con người. Nhưng do chạy theo lợi nhuận tối đa cục bộ khơng có một chiến
lược phát triển chung nên đã gây ra hậu quả tiêu cực: ô nhiễm mơi trường và thối
hố đất. Hàng năm gần 12 triệu ha rừng nhiệt đới bị tàn phá ở châu Mỹ La tinh và
châu Á (Nguyễn Đình Hợi, 2006).
Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam:
Bộ Tài nguyên và Mơi trường đã phê duyệt cơng bố diện tích đất đai theo
kết quả kiểm kê đất đai năm 2013 tổng diện tích tự nhiên của cả nước là
33.093.857 ha, trong đó diện tích đất nơng nghiệp chỉ có 26.100.106 ha, chiếm
79% tổng diện tích tự nhiên; Theo kết quả cuộc tổng điều tra dân số tháng 11 năm
2013, nước ta có 90 triệu người, là nước đơng dân thứ 3 trong khu vực Đông Nam
Á và đứng thứ 13 trên thế giới. So sánh với 10 nước khu vực Đông Nam Á, tổng
diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2, bình qn diện tích đất tự nhiên trên
đầu người của Việt Nam đứng vị trí thứ 9 trong khu vực (Tổng cục quản lý đất đai
– Bộ Tài ngun Mơi trường, 2013).
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã

hội về nông lâm sản đang trở thành một trong những mối quan tâm lớn nhất của
người quản lý và sử dụng đất.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản và
đặc biệt với những đặc điểm riêng như sau:
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,

4


vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế
giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định
chính sách, các nhà kinh doanh nơng nghiệp mà cịn là sự mong muốn của nơng
dân, những người trực tiếp tham gia và q trình sản xuất nông nghiệp .
Đất đai vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá trình sản
xuất. Đất đai là đối tượng lao động bởi nó là nơi để con người thực hiện các hoạt
động của mình tác động vào cây trồng, vật ni để tạo ra sản phẩm. Đất đai còn là
tư liệu lao động trong q trình sản xuất thơng qua việc con người đã biết lợi dụng
một cách ý thức các đặc tính tự nhiên của đất như lý học, hố học, sinh vật học và
các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm.
Đất đai là yếu tố đầu vào của sản xuất nông nghiệp, sử dụng nó có ảnh
hưởng kết quả đầu ra và khả năng sinh lợi. Đặc biệt trong hệ thống sản xuất hàng
hố đất được coi như chi phí đầu vào trong sản xuất nông nghiệp, chất lượng đất và
các lợi thế của đất sẽ quyết định khối lượng sản phẩm sản xuất ra và khả năng sinh
lợi của đất.
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết định
sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho
mọi quá trình sản xuất.
Đất đai là loại tư liệu sản xuất khơng thể thay thế: bởi vì đất đai là sản phẩm

của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng lên.
Điều này địi hỏi trong q trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi dưỡng,
bảo vệ, làm giàu thơng qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu.
Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông - lâm
nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng tăng
trong khi diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn đất hoang
hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm cho quĩ đất nông nghiệp tăng
lên. Đây là xu hướng vận động cần khuyến khích.
Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng, các
miền. Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thời tiết, khí
hậu, nước,…) điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động, giao thông, thị trường,
…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng đất đai phải gắn liền với
việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để nhằm đem lại

5


hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng lãnh thổ.
Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất định
do pháp luật của mỗi nước qui định: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và
chuyển hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy đủ
và hợp lý.
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của q trình sản
xuất nơng nghiệp. Thực tế cho thấy thơng qua q trình phát triển của xã hội lồi
người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh tinh
thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ
bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất
hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho nền kinh tế
phát triển nhanh và hợp lý.

2.2. QUAN ĐIỂM VỀ ĐÁNH GIÁ ĐẤT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi nhu cầu của con người về các
sản phẩm lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác, đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp
do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, mục tiêu sử dụng đất nơng lâm
nghiệp ở nước ta là nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất
khẩu. Sử dụng đất nông lâm nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và
không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết
để đảm bảo cho khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai. Do đó, đất nơng
nghiệp cần được sử dụng theo ngun tắc “đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”, mặt khác
phải có các quan điểm đúng đắn theo xu hướng tiến bộ phù hợp với điều kiện hoàn
cảnh cụ thể làm cơ sở thực hiện, sử dụng có hiệu đất đai (Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam, 1993).
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở
thành cơ sở cần thiết cho sự sống hiện tại cũng như cho tương lai phát triển của con
người. Trước đây, khi dân số cịn ít, việc khai thác đất đai để đáp ứng nhu cầu của
con người là quá dễ dàng, con người chưa làm ảnh hưởng lớn đến tài nguyên đất.
Nhưng đất đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người về
các sản phẩm được lấy từ đất ngày càng tăng. Một vài thập kỷ trở lại đây, do sức ép
từ sự gia tăng dân số, nhu cầu của quá trình đơ thị hố và phát

6


triển các ngành kinh tế, đặc biệt là ở các nước đang phát triển đã gây áp lực rất lớn
đối với đất đai, nhất là đất nơng lâm nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất nông lâm nghiệp ở
nước ta cần hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, trên cơ sở đảm
bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và

hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất trong sản xuất nông lâm nghiệp dựa trên cơ sở
cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so
sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những
nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng hợp lý tài
nguyên đất đai (Nguyễn Khang và Phạm Dương Ưng, 1995).
Nếu sử dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất đai được bảo vệ
cho phát triển nông nghiệp hợp lý.

Việt Nam đã hình thành nền văn minh lúa nước hàng ngàn năm nay, có
thể coi là một mơ hình trồng trọt ở vùng đồng bằng, thích hợp với điều kiện tự
nhiên ở nước ta. Trong những năm gần đây nhiều mô hình vườn – ao – chuồng
(VAC), mơ hình nơng – lâm kết hợp trên đất đồi thực chất là những kinh nghiện
truyền thống được đúc rút từ quá trình đấu tranh lâu dài, hợp lý với thiên nhiên
khắc nghiệt của con người để tồn tại và phát triển (Hà Quang Khải và Đặng Văn
Phụ, 1997).
2.2.1. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất
2.2.1.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa
hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như u
cầu của cơng việc mang lại (Đồn Cơng Quỳ, 2006).
Hiện nay, đối với nền kinh tế nông nghiệp của chúng ta còn phổ biến là sản
xuất nhỏ, phân tán, mục đích của sản xuất đa số cịn mang tính tự cung tự cấp, nên
chưa thể áp dụng được cho diện rộng. Mặt khác, nếu chỉ đánh giá về lợi nhuận mà
không chú ý đánh giá về hiệu quả môi trường, về hiệu quả xã hội thì khơng đánh
giá được hiệu quả đó sẽ được hợp lý hay khơng? Vì vậy, việc xác định một cách
đúng và đầy đủ khái niệm về hiệu quả phải đứng trên quan điểm của chủ nghĩa
Mác-Lênin và luận điểm của lý thuyết hệ thống. Bản chất của hiệu quả chính là sự
biểu hiện của trình độ tiết kiệm thời gian, trình độ sử dụng các nguồn lực, khi đó ta

có thể coi hiệu quả được xác định trong mối quan hệ so sánh

7


tối ưu giữa kết quả thu được và lượng chi phí đã bỏ ra trong các điều kiện giới hạn
về nguồn lực (Nguyễn Đình Hợi, 2006).
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật ni
trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp
dụng cơng nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, là một trong
những điều tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hiện nay.
Ngày nay, mọi hoạt động sản xuất của con người đều hướng đến mục tiêu là
kinh tế. Tuy nhiên, để sản xuất đạt được hiệu quả thì nhất thiết khơng chỉ đạt mục
tiêu về kinh tế mà đồng thời phải tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống xã hội
và môi trường của con người. Những kết quả đó có thể là:

- Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập;
- Cải tạo xã hội, nâng cao đời sống tinh thần cho người dân;
-

Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển trong sử dụng đất
(Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2006).
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng: vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng
đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải
xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu
quả môi trường (Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2006).
a.Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của các hoạt
động sản xuất. Mục tiêu của sản xuất là đáp ứng mức sống ngày càng tăng về mặt
vật chất và tinh thần của toàn xã hội, trong khi nguồn lực sản xuất xã hội ngày

càng trở nên khan hiếm. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan
của mọi nền sản xuất xã hội.
Xuất phát từ các góc độ nghiên cứu khác nhau đến nay đã có rất nhiều các
quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế sử dụng đất:
Theo các nhà khoa học kinh tế Samuelson – Nordhuas cho rằng: “Hiệu quả
có nghĩa là khơng lãng phí”. Nghiên cứu hiệu quả phải xét đến chi phí cơ hội,
“hiệu quả sản xuất phải diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng
hố này mà khơng cắt giảm sản lượng một loại hàng hố khác. Mọi nền kinh tế có
hiệu quả phải nằm trên đường giới hạn và sản lượng tiềm năng sản xuất của nó”
(Hà Quang Khải và Đặng Văn Phụ, 1997).

8


Theo các nhà kinh tế xã hội chủ nghĩa, đại diện là Liên Xô cũ đã dựa vào lý
luận chung của Các Mác để phát triển chủ nghĩa xã hội. Ở đây, hiệu quả kinh tế
cao được biểu hiện bằng sự đáp ứng được yêu cầu quy luật kinh tế cơ bản của
CNXH và hiệu quả kinh tế cao được xác định bằng nhịp độ tăng tổng sản phẩm xã
hội hoặc thu nhập quốc dân cao. Do vậy quan điểm này mới chỉ để cập đến nhu
cầu tiêu dùng, quỹ tiêu dùng là mục đích cuối cùng cần đạt được của nền sản xuất
xã hội, nhưng chưa đề cập đến quỹ tích luỹ để làm điều kiện phương tiện đạt được
mục đích đó (Ngơ Thế Dân, 2001).
Hiệu quả trên quan điểm kinh tế thị trường: Xã hội chịu sự chi phối bởi quy
luật khan hiếm nguồn lực, thực tế các nguồn lực như đất đai, lao động, vốn, tài
nguyên thiên nhiên...khan hiếm. Trong khi đó nhu cầu xã hội tăng nhanh cả về số
lượng và chất lượng. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải tiết kiệm nguồn lực, từng bước
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực nói chung, trước hết mỗi quá trình sản
xuất phải lựa chọn đầu vào tối ưu (Ngô Thế Dân, 2001).
Như vậy, trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế
và hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất

hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế, hiệu
quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:

-

Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;

- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết
hệ thống;

-

Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi
ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá
trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh
tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng
đó (Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông thôn, Cục khuyến nông lâm, 1997).
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khốilượng của

9


×