Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tác dụng của bacillus dạng bào tử chịu nhiệt đến sinh trưởng, số lượng một số vi khuẩn đường ruột và hình thái niêm mạc ruột của gà ross 308 giai đoạn sau nở đến 45 ngày tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.97 MB, 72 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ THƠM

ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BACILLUS DẠNG
BÀO TỬ CHỊU NHIỆT ĐẾN SINH TRƯỞNG, SỐ
LƯỢNG MỘT SỐ VI KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT VÀ
HÌNH THÁI NIÊM MẠC RUỘT CỦA GÀ ROSS 308
GIAI ĐOẠN SAU NỞ ĐẾN 45 NGÀY TUỔI

Ngành:

Thú y

Mã số:

60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Bá Tiếp

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung
nghiên cứu, số liệu tính, kết quả được thể hiện trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố cho việc bảo vệ một học vị nào trong và ngồi nước.
Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.



Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thơm

i


LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, nay tơi đã hồn thành luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Thú Y. Để đạt được thành quả như ngày hôm nay, tơi xin bày tỏ
lịng biết ơn sâu sắc đến giáo viên hướng dẫn của tôi, TS. Nguyễn Bá Tiếp,
người thầy ln tận tâm đối với học trị của mình, đã hết lòng hướng dẫn, quan
tâm, giúp đỡ và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy cô giáo cơng tác tại Học viện Nơng
nghiệp Việt Nam nói chung và các Thầy cơ trong Khoa Thú Y nói riêng đã giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này.

Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Chăn
Nuôi Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, cùng trang trại thực nghiệm tại
khoa đã giúp đỡ tơi trong q trình làm thí nghiệm.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, anh em, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn này.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thơm

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH................................................................................................................ vii
TRÍCH YẾU LU ẬN VĂN.................................................................................................. viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI........................................................................1

1.2.

MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................................3
2.1.

TỔNG QUAN VỀ PROBIOTIC.........................................................................3

2.1.1.

Định nghĩa probiotic.......................................................................................... 3

2.2.

CHẾ PHẨM PROBIOTIC.................................................................................... 3

2.2.1.

Thành phần của chế phẩm probiotic.........................................................3

2.2.2.

Tiêu chuẩn lựa chọn chủng vi sinh vật probiotic................................4

2.3.

CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA PROBIOTIC......................................................5

2.3.1.

Tác dụng trên biểu mô niêm mạc ruột......................................................7

2.3.2.


Tác dụng đến hệ vi sinh vật đường ruột.................................................8

2.3.3.

Cơ chế kháng khuẩn của vi sinh vật probiotic.....................................8

2.3.4.

Cơ chế tăng cường miễn dịch và các hoạt tính khác........................9

2.4.

NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG PROBIOTIC..............................................9

2.5.

HỆ TIÊU HĨA CỦA GÀ.................................................................................... 12

2.5.1.

Cấu tạo hệ tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa ở gà........................................12

2.5.2.

Hệ vi khuẩn đường ruột ở gà...................................................................... 14

2.5.3.

Tác động của hệ vi sinh vật đường ruột đến sức khỏe của vật nuôi...15


2.5.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng vật nuôi..............................17

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......20
3.1.

ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.....................20

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu....................................................................................20

iii


3.1.2.

Thời gian nghiên cứu..................................................................................... 20

3.1.3.

Địa điểm nghiên cứu....................................................................................... 20

3.2.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...............................................................................20

3.3.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................... 21

3.3.1.

Bố trí thí nghiệm................................................................................................ 21

3.3.2.

Phương pháp đánh giá sinh trưởng của gà........................................22

3.3.3.

Phương pháp đánh giá khả năng chuyển hóa thức ăn..................23

3.3.4.

Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn trong chất chứa ruột
23

3.3.5.

Phương pháp làm tiêu bản vi thể.............................................................. 26

3.3.6.

Phương pháp phân tích số liệu.................................................................27

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................................ 28
4.1.


ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM NEOAVI GROMAX ĐẾN SINH
TRƯỞNG CỦA GÀ ROSS 308...................................................................... 28

4.1.1.

Ảnh hưởng của Neoavi GroMax đến khối lượng cơ thể................28

4.1.2.

Ảnh hưởng của Neoavi GroMax đến tốc độ sinh trưởng..............30

4.2.

ẢNH HƯỞNG CỦA NEOAVI GROMAX ĐẾN KHẢ NĂNG TIÊU
HÓA CỦA GÀ ROSS 308................................................................................33

4.2.1.

Ảnh hưởng của Neoavi GroMax đến thu nhận thức ăn của gà
thí nghiệm............................................................................................................ 33

4.2.2.

Ảnh hưởng của Neoavi GroMax đến tỷ lệ chuyển hóa thức ăn của gà

thí nghiệm............................................................................................................ 35
4.3.

ẢNH HƯỞNG CỦA NEOAVI GROMAX ĐẾN SỐ LƯỢNG MỘT SỐ


VI KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT............................................................................. 38
4.4.

ẢNH HƯỞNG CỦA NEOAVI GROMAX ĐẾN BIỂU MÔ NIÊM
MẠC RUỘT GÀ ROSS 308............................................................................. 41

4.4.1.

Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm Neoavi GroMax đến hình thái biểu

mơ niêm mạc ruột non gà Ross 308........................................................ 41
4.4.2.

Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm Neoavi GroMax đến kích thước lơng

nhung biểu mơ niêm mạc ruột non gà Ross 308............................... 44
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 48
5.1.

KẾT LUẬN............................................................................................................. 48

5.2.

KIẾN NGHỊ............................................................................................................ 48

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

Cs

Cộng sự

EC

European Commission

EU

European Union

HQSDTA

Hiệu quả sử dụng thức ăn

LTATN

Lượng thức ăn thu nhận

NIZO

Trung tâm nghiên cứu Hà lan

TCVN


Tiêu chuẩn Việt nam

TIFN

Top Institute Food and Nutrition

TTTA

Tiêu tốn thức ăn

VSV

Vi sinh vật

WHO

World Health Organization

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bố trí thí nghiệm............................................................................................ 22
Bảng 4.1. Lượng thức ăn thu nhận gà Ross 308 (gam/con/ngày)...............35
Bảng 4.2. Số lượng một số vi khuẩn trong chất chứa đường ruột gà thí nghiệm
.................................................................................................................................................... 39

Bảng 4.3. Kích thước lơng nhung biểu mơ niêm mạc ruột non gà thí nghiệm.. .45

vi



DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Khối lượng cơ thể qua các giai đoạn của gà Ross 308...............28
Hình 4.2. Tăng trọng trung bình ngày qua các giai đoạn của gà Ross 308
31

Hình 4.3. Sinh trưởng tuơng đối qua các giai đoạn của gà Ross 308.......32
Hình 4.4. Thu nhận thức ăn qua các giai đoạn của gà Ross 308.................34
Hình 4.5. Tỷ lệ chuyển hóa thức ăn qua các giai đoạn của gà Ross 308.36
Hình 4.6. Khơng tràng của lợn con 28 ngày tuổi.................................................36
Hình 4.7. Khơng tràng của gà trong thí nghiệm...................................................36
Hình 4.8. Biểu mơ tá tràng gà Ross 308 đối chứng............................................36
Hình 4.9. Biểu mơ tá tràng gà Ross 308 bổ sung Neoavi GroMax...............42
Hình 4.10. Biểu mơ khơng tràng gà Ross 308 đối chứng................................43
Hình 4.11. Biểu mô không tràng gà Ross 308 bổ sung Neoavi GroMax. . .43
Hình 4.12. Chiều cao lơng nhung biểu mơ ruột non gà Ross 308...............45
Hình 4.13. Chiều rộng lơng nhung biểu mô ruột non gà Ross 308.............46

vii


TRÍCH YẾU LU ẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Thơm
Tên luận văn: Đánh giá tác dụng của chế phẩm Bacillus dạng bào tử chịu nhiệt
đến sinh trưởng, số lượng một số vi khuẩn đường ruột và hình thái niêm mạc
ruột của gà Ross 308 giai đoạn sau nở đến 45 ngày tuổi.

Chuyên ngành: Thú y


Mã số: 60.64.01.01

Cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá tác dụng Bacillus dạng bảo tử trong chế phẩm Neoavi
GroMax đến hiệu suất tăng trưởng, số lượng một số vi khuẩn và hình
thái vi thể niêm mạc ruột gà của gà Ross 308, làm cơ sở khuyến cáo cho
sử dụng chế phẩm này trong chăn nuôi gà bền vững.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp bố trí thí nghiệm một nhân tố đánh giá tác dụng của
chế phầm Neoavi GroMax đến các chỉ tiêu sinh trưởng.
Xác định số lượng vi khuẩn E.coli, C. perfringens; Lactobacillus
spp. và tổng số vi khuẩn hiểu khí theo các tham chiếu tương ứng ISO
13349/2001, ISO 7937/2004. ISO/Dis 11290/1994 và ISO 4833/2003.
-

Phương pháp thường quy làm tiêu bản vi thể nhuộm HE

Kích thước lơng nhung được đo bằng phần mềm Infinity Analysis
trên kính hiển vi Kniss MBL-2000T (Olympus, Japan).
3. Kết quả nghiên cứu chính
-

Bổ sung Neoavi GroMax làm tăng khả năng sinh trưởng của gà

(4,15% ), giảm tỷ lệ chuyển hóa thức ăn (1,82%), tăng (6,66%) ADG giai đoạn 1528 ngày tuổi dẫn đến làm tăng khả năng tiêu hóa thức ăn của gà.

Bổ sung Neoavi GroMax làm giảm 18% số lượng vi khuẩn E.coli và
và 22% tổng số vi khuẩn hiếu khí trong chất chứa kết tràng.
Chế phẩm làm kích thước lơng nhung biểu mơ không tràng của gà

được bổ sung Neoavi GroMax cải thiện hơn 23% so với gà đối chứng.
Các vi khuẩn dạng bảo tử bảo vệ biểu mô ruột non thể hiện ở sự
tồn vẹn các lơng nhung biểu mơ, tăng chiều dài và chiều rộng của lơng
nhung từ đó giúp cải thiện khả năng hấp thu dinh dưỡng.

viii


4. Kết luận
Những kết quả của nghiên cứu này góp phần chứng minh tác dụng của vi
khuẩn dạng bào tử đến khả năng sản xuất và hình thái vi thể biểu mơ ruột của
gà Ross 308. Đây có thể là cơ sở cho việc sử dụng các chế phầm chứa bào tử
vi khuẩn trong thành phần bổ sung vào thức ăn trong chăn nuôi gà bền vững.

ix


THESIS ABSTRACT
Author name:

Nguyen Thi Thom

Thesis title: Effect of heat resistance Bacillus spores in probiotic feed
supplement on the growth, some intestinal bacterial counts and intestinal
mucosal morphology of Ross 308 broilers post-hatching to 45 days of age.

Major:

Veterinary Medicine


Institution:

Vietnam National University of Agriculture

Code: 60.64.01.01

1. Aims of the research
Investigation of effects on the growth, intestinal bacterial counts and
intestinal epithelial villum measurements of Ross 308 chickens of containing
heat resistance bacterial spores as a probiotic supplement Neoavi GroMax.

2. Methods
-

One factor experimental design for assessing the effects of Neoavi

GroMax product containing bacterial spores on growth parameters.

Reference standards ISO 13349/2001, ISO 7937/2004. ISO / DIS
11290/1994 and ISO 4833/2003 were employed for E. coli, C. perfringens;
Lactobacillus spp. and total aerobic bacteria counts, respectively.
-

Routine methods for microscopic examination with HE staining slides.

Epithelial villum measurements were performed with Infinity Analysis

software using Kniss MBL-2000T microscope (Olympus, Japan).

3. Main results

-

Neoavi GroMax supplemented chickens had higher (4,15%) growth rate, lower

(1,82%) feed conversion ratio (FCR), higher (6,66%) average daily gain (ADG) of 15-

28
day old, leading to higher efficacy of feed metabolism of Ross 308
chickens.

Neoavi GroMax supplement chickens had lower 18% of E. coli and
22% of total aerobic bacteria in colostrum.
Neoavi GroMax supplemented chickens had lower 23% size of
coronary epithelium compared with control chicken.
Bacterial spores protected small intestinal epithelia shown in the
epithelial integrity, higher and wider villa that led to positive effects on
nutrition absorbability of Fayoumi layers.

x


4. Conclusions
The study proved age-dependant productive effects of baterial spores in
Neoavi GroMax as probiotics on growth and metabolism parameters as well as
on small intestinal epithelial cells of Ross 308 chickens. The results can be
considered as additional evidences for the application of Bacillus spores as
feed supplements in sustainable chicken farming.

xi



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, chăn nuôi gia súc, gia cầm là một trong những nền
kinh tế mũi nhọn của nước ta. Sản phẩm chăn nuôi từ thịt heo, thịt gà không những đã
đáp ứng nguồn thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng của cả nước mà còn xuất khẩu thu
ngoại tệ cho kinh tế quốc dân. Do đó, vấn đề dịch bệnh, năng suất và chất lượng của
sản phẩm thịt ln được đặt lên hàng đầu. Có rất nhiều biện pháp đã được áp dụng để
phòng và trị bệnh cho vật ni, trong đó có sử dụng kháng sinh. Dù biện pháp này có
hiệu quả cao, nhưng gần đây có nhiều lo ngại về hàm lượng kháng sinh tồn dư trong
sản phẩm sau thu hoạch đã ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu thụ. Việc lạm dụng
kháng sinh quá mức còn gây ra nguy cơ kháng thuốc của các chủng vi sinh vật, gây
khó khăn cho việc điều trị và kiểm sốt dịch bệnh.

Trong q trình chăm sóc và nuôi dưỡng gia cầm, nhằm đẩy mạnh số
lượng và chất lượng thực phẩm hiện nay, việc tăng cường sức khoẻ hệ thống
tiêu hố của vật ni thơng qua những tác động tới hệ vi sinh vật đường ruột
được coi là một giải pháp rất hữu hiệu. Hệ vi sinh vật đường ruột của gia cầm
phong phú cả về chủng loại và số lượng. Những biến động về thành phần, số
lượng các loài vi sinh vật đường ruột là một trong những nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến những rối loạn trong q trình tiêu hố và hấp thu của gia cầm.

Bởi vậy, việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật thông qua thức ăn
và nuôi dưỡng nhằm tạo nên sự cân bằng tối ưu giữa các loài vi sinh
vật đường ruột theo hướng có lợi cho vật chủ đã và đang là hướng
nghiên cứu được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm.
Bằng mọi biện pháp để cải thiện quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi
khuẩn có lợi và có hại trong đường tiêu hố của gia súc, gia cầm. Trong đó
biện pháp cổ điển được ứng dụng rộng rãi từ những năm 1950 của thế kỷ
trước là sử dụng kháng sinh liều thấp. Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh

trong thức ăn chăn nuôi ngày càng bị hạn chế (kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2006, các nước thuộc EU cấm hoàn toàn việc sử dụng kháng sinh trong
thức ăn chăn nuôi (Hector, 2006), nên nhu cầu tìm ra các giải pháp thay thế
kháng sinh đã ngày càng trở thành cấp bách.
Mặt khác, sản phẩm chăn nuôi hiện nay đang có nhiều bất ổn trong việc

1


đánh giá chất lượng: tồn dư hóa chất, kháng sinh đang là mối quan tâm
lớn của xã hội. Chưa có sự quản lý chặt chẽ vệ sinh thực phẩm. Thêm
vào đó ơ nhiễm mơi trường do chăn ni từ việc chăn nuôi mang lại.
Nhằm hạn chế những vấn đề trên, đã có rất nhiều giải pháp được áp dụng.
Một trong những giải pháp đó là sử dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi.
Sản phẩm thường được sử dụng là các acid hữu cơ, probiotic, prebiotic.

Dòng sản phẩm vi sinh vật thế hệ một thường sử dụng các vi khuẩn
sống. Tuy vậy, nhiều nghiên cứu chứng minh những hạn chế của chúng
như (i) các vi khuẩn sống có thể bị chết do tác động của pH thấp ở axit
dạ dày, (ii) chưa có xác định được vi khuẩn có bị đột biến khi bổ sung
vào hệ tiêu hóa hay khơng và (iii) khả năng chịu nhiệt và các tác động lý
hóa của vi khuẩn kém sẽ giảm số lượng vi khuẩn vào tới đường ruột.

Để khắc phục được những hạn chế trên, chế phẩm sinh học sử
dụng các probiotic chứa vi sinh vật ở dạng bào tử đề kháng cao với
nhiệt độ và các tác nhân lý hóa khác; chịu được pH thấp trong dạ
dày, giữ được tính tồn vẹn và số lượng trong quá trình sản xuất
thức ăn cho vật nuôi. Neoavi GrowMax là sản phẩm thuộc thế hệ này.
Tuy nhiên, tác động của các chế phẩm bổ sung chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố trong đó có yếu tố thuộc về bản thân vật ni như lồi, giống,

sức khỏe của vật nuôi. Xác định được các ảnh hưởng của chế phẩm khi
được bổ sung trong thức ăn sẽ là cơ sở khuyến cáo cho người chăn nuôi
và nhà cung cấp. Chính vì vậy chúng tơi thực hiện đề tài:

“Đánh giá tác dụng của chế phẩm Bacillus dạng bào tử chịu nhiệt
đến sinh trưởng, số lượng một số vi khuẩn đường ruột và hình thái
niêm mạc ruột của gà Ross 308 giai đoạn sau nở đến 45 ngày tuổi”,

1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá tác dụng probiotic dạng bào tử trong chế phẩm Neoavi
GroMax đến sinh trưởng là cơ sở khuyến cáo sử dụng chế phẩm này
trong chăn ni gà góp phần tạo sản phẩm thương phẩm có chất
lượng, hạn chế tồn dư kháng sinh và phát triển ngành chăn ni theo
hướng an tồn sinh học tiến tới chăn nuôi gà bền vững.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ PROBIOTIC
2.1.1. Định nghĩa probiotic
Nghiên cứu ứng dụng probiotic mới được chú ý trong 20 năm trở lại đây,
nhưng tác dụng của nó đã được nhận thấy từ lâu. Elie Metnhicoff là người đầu tiên
đặt nền móng cho việc sử dụng probiotic. Năm 1908, ông đề nghị sử dụng vi khuẩn
lactic (Lactobacterium delbruekii spp bulgaricus) để kéo dài tuổi thọ. Sau đó, thuật
ngữ “probiotic” được Lilly and Stiwell đề xuất năm 1965 để mô tả những chất sản
sinh bởi vi sinh vật làm tăng trưởng một vi sinh vật hoặc sinh vật khác.

Probiotic có nghĩa là “vì sự sống” được Parker đề nghị sử dụng lần
đầu tiên vào năm 1974 để chỉ “những vi sinh vật và những chất làm cân

bằng hệ vi sinh vật đường ruột” (Fuller, 1989). Từ đó đến nay thuật ngữ
probiotic đã được cả thế giới sử dụng để chỉ những chế phẩm vi sinh
vật sống hữu ích khi được đưa vào cơ thể động vật thông qua thức ăn
hoặc nước uống tạo nên những ảnh hưởng có lợi cho động vật.
Tuy nhiên, hiện có hai định nghĩa được cho là phản ánh khá đầy đủ
bản chất của probiotic: (i) theo Fuller (1989), probiotic là “chất bổ sung vi
sinh vật sống vào thức ăn giúp cải thiện cân bằng của hệ vi sinh vật đường
tiêu hóa theo hướng có lợi cho vật chủ”; (ii) theo tổ chức Y tế thế giới
(WHO, 2001), probiotic là “các vi sinh vật sống khi đưa vào cơ thể theo
đường tiêu hoá với một số lượng đủ sẽ đem lại sức khoẻ tốt cho vật chủ”.

2.2. CHẾ PHẨM PROBIOTIC
2.2.1. Thành phần của chế phẩm probiotic
Đặc trưng của chế phẩm probiotic dùng trong chăn ni được
sản xuất hiện nay là:
-

Thường có từ 2 chủng vi sinh vật: Bào tử họ Bacillus, họ

Lactobacillus và một vài chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae,
một số loại vitamin A, E, B1 và các chất khác như Folic acid, Niacin,
Lactose, Protease, Amylase, Lipase, β-Glucanase, Xylanase, Dextrose.

-

Chế phẩm có mơi trường chứa các chủng vi sinh vật nuôi cấy

và các sản phẩm lên men của chúng.

3



Vì vậy các chế phẩm có chứa số lượng các tế bào VSV sống và các sản
phẩm của quá trình lên men. Quá trình lên men tùy thuộc vào chủng VSV để
sản xuất và điều kiện nuôi cấy chúng. Nhưng có thể nằm trong 4 thành phần:

Sinh khối tế bào:
-

Chất dinh dưỡng nội bào: protein, peptid, axit amin, vitamin, axit nucleic

Chất dinh dưỡng ngoại bào: polisaccharide, oligosaccharide có tác dụng

làm chất dinh dưỡng cho VSV có ích trong ruột và tăng phản ứng miễn dịch.

Chất chuyển hóa ngoại bào
- Hợp chất có hương thơm tăng vị ngon của thức ăn.
- Hợp chất kích thích tăng trưởng khơng xác định.
- Một số Nucleotid có vai trị quan trọng tăng khả năng miễn dịch.

Thành phần biến đổi của cơ chất:
Trong trường hợp mơi trường lên men có bột ngũ cốc, VSV sẽ
lên men làm biến đổi thành phần polysaccharide peptid trong ngũ
cốc thành các chuỗi oligo – saccharid và peptid nhỏ hơn.
Enzyme
Lên men hình thành các enzyme gồm: Amylaza, catalaza, lactaza,
lipaza, proteaza… tăng khả năng tiêu hóa hấp thu thức ăn.
2.2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn chủng vi sinh vật probiotic
Việc lựa chọn các chủng vi sinh vật với tiêu chuẩn đầu tiên là phải
an tồn cho q trình sản xuất và ứng dụng, có khả năng sống sót và

chiếm lĩnh (colonization) trong đường tiêu hóa vật chủ. Các tiêu chuẩn
lựa chọn này được hợp lý hóa thơng qua các thí nghiệm in vitro, từ đó
sẽ tuyển chọn được các chủng có tiềm năng như là nguồn probiotic.
Các chủng vi sinh vật probiotic được lựa chọn theo các tiêu chuẩn chủ yếu sau:

(i)

Tính bám dính trên bề mặt đường tiêu hóa hoặc các tế bào biểu mơ:

Các chủng probiotic phải bám dính được vào thành ruột non, khu trú tốt trong
đường tiêu hoá và sinh sơi nảy nở. Khả năng bám dính được xem là một yêu
cầu quan trọng để tăng khả năng ức chế vi sinh vật gây bệnh, bảo vệ biểu mô
và tăng khả năng miễn dịch của vật chủ. Đặc tính này làm tăng khả năng cạnh
tranh của các chủng probiotic với các vi sinh vật bất lợi khác.

4


(ii)

Hoạt tính kháng khuẩn chống lại các vi khuẩn gây bệnh: Lựa chọn được

các chủng có khả năng sản sinh các chất kháng khuẩn là đặc tính quan trọng nhất
trong phát triển probiotic. Các chủng probiotic cần có hoạt tính ức chế

vi khuẩn gây bệnh như E. coli, Salmonella và Campylobacteria. Hoạt tính
kháng khuẩn của chúng có thể theo nhiều cơ chế khác nhau như:

-


Sản sinh ra các chất Bacteriocin.

-

Làm giảm độ pH bởi tạo ra axit lactic.

-

Tạo ra H2O2.

-

Làm giảm độc tố theo các cơ chế khác nhau.

Khả năng làm giảm sự bám dính của các vi khuẩn gây bệnh trên bề
mặt.

(iii)

Cạnh tranh dinh dưỡng với các vi khuẩn gây bệnh.
Khả năng tồn tại trong môi trường axit dạ dày: Xoang miệng và

dạ dày của vật chủ có pH từ 2-3 và có mặt các enzym tiêu hố (amylaza,
proteaza, lysozym…). Các chủng vi sinh vật được coi như là nguồn
probiotic phải tồn tại được trong điều kiện này. Hiện nay các công ty đã
khuyến cáo dùng vỏ bọc với chế phẩm probiotic nhằm tăng khả năng
sống của vi khuẩn probiotic khi đi qua xoang miệng và dạ dày.
(iv)

Khả năng chịu muối mật: Thông thường, muối mật trong dịch tiêu hoá


của động vật dao động 1-3%. Để tồn tại và phát triển, các chủng probiotic phải
có khả năng tồn tại và phát triển với nồng độ muối mật ≥ 2%, ngoài ra một số
chủng probiotic (nấm men Bacillus và Lactobacillus) có khả năng sinh enzym
tiêu hố như amylaza, xenlulaza và proteaza, lipaza và phytaza có vai trị làm
tăng khả năng tiêu hoá thức ăn và hấp thu chất dinh dưỡng của vật chủ.

2.3. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA PROBIOTIC
Probiotic giúp duy trì hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột bằng
hoạt động đối kháng với vi sinh vật gây bệnh. Cách thức hoạt động
của probiotics là loại trừ, cạnh tranh. Nghĩa là cạnh tranh bám vào
màng nhầy thành ruột, qua đó tạo nên một hàng rào vật lý bảo vệ sự
tấn công của các vi khuẩn gây bệnh (Fullar, 2005). Chúng cũng sản
xuất ra hoạt chất kháng khuẩn và men kích thích hệ thống miễn dịch.
Đối kháng là hiện tượng một loài vi sinh vât bằng cách này hay cách khác
ức chế hoặc tiêu diệt sự sinh trưởng và phát triển của một loài vi sinh vật khác.

5


Một số nhà khoa học cho rằng, cơ chế tác động đối kháng xảy ra khi nguồn
thức ăn cạn kiệt do sự phát triển nhanh chóng của một vài loại vi sinh vật
và tạo điều kiện bất lợi cho sự phát triển của vi sinh vật khác (Compant et
al., 2005). Hoạt động đối kháng với vi sinh vật gây bệnh bao gồm:

Cạnh tranh về vị trí bám dính trên lơng nhung ruột để tranh giành
chất dinh dưỡng và khối lượng các chất được sinh ra. Khi vi sinh vật
gây bệnh bị cạnh tranh, thiếu chất dinh dưỡng nên không thể sinh
trưởng và phát triển được. Từ đó có thể ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh
vật gây bệnh, thiết lập lại sự cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột.

Ngoài khả năng gia tăng về số lượng để cạnh tranh vị trí bám với vi sinh
vật gây bệnh, vi sinh vật probiotic cịn có thể tác động nhờ khả năng sản sinh
các chất có hoạt tính kháng khuẩn như: kháng sinh, bacterioxin, axit hữu cơ,
H2O2, ethanol… Những chất này được sinh ra trong q trình sống của vi sinh
vật, có khả năng tiêu diệt có chọn lọc các vi khuẩn gây bệnh, tạo nên sự cân
bằng hệ vi sinh đường ruột. Gia tăng lượng thức ăn ăn vào và khả năng tiêu
hóa: probiotic kích thích tính thèm ăn, làm tăng tích lũy mỡ, nitrogen, Ca, P, Cu,
Mn (Nahashon et al., 1992-1996), tiết các enzyme tiêu hóa như amylase,
cellulase, lipase, protease,…giúp phân giải các chất dinh dưỡng phức tạp
thành chất đơn giản dễ hấp thụ. Tổng hợp vitamin nhóm B như: B1, B2, B6,
B12, làm giảm hoạt tính urease trong ruột non, giảm nồng độ NH 3 trong phân
gia súc, gia cầm, do đó có ảnh hưởng tốt đối với mơi trường. Sarela et al.
(2000) cho rằng khả năng bám vào niêm mạc ruột của vi khuẩn probiotic tạo
nên sự tương tác giúp probiotic tiếp xúc với hệ thống lympho bào đường ruột
và hệ thống miễn dịch, nhờ đó thúc đẩy hiệu quả miễn dịch và tạo nên sự ổn
định của hàng rào bảo vệ ruột.
Tóm lại, probiotic được xem là sản phẩm tiềm năng cho việc phòng ngừa và
điều trị hội chứng tiêu chảy ở vật nuôi nhờ cơ chế cạnh tranh và đối kháng với vi
sinh vật gây bệnh, sản sinh các chất có hoạt tính kháng khuẩn, kích thích đáp ứng
miễn dịch của cơ thể vật chủ. Tuy nhiên, lợi ích của nó chỉ thể hiện rõ khi vật ni
có sức khỏe kém, stress hoặc có sự xáo trộn hệ vi sinh vật đường ruột.

Có rất nhiều cách giải thích khác nhau về cơ chế tác động, nhưng
phần lớn các tài liệu về probiotic đề cập đến ba tác dụng gồm đối kháng
vi khuẩn, cạnh tranh loại trừ và điều chỉnh miễn dịch (Steiner, 2006).

6


Các vi sinh vật probiotic sản sinh các chất kìm hãm vi khuẩn như

lactoferrin, lysozym, hydrogen peroxide cũng như một số axit hữu cơ
khác. Các chất này gây tác động bất lợi lên vi khuẩn có hại chủ yếu là
do sự giảm thấp pH trong ruột (Martin Král, 2012).
Cạnh tranh loại trừ là đặc tính đấu tranh sinh tồn điển hình của các vi sinh
vật. Hình thức cạnh tranh loại trừ thường thấy ở các vi sinh vật ruột là cạnh
tranh vị trí bám dính. Các vi sinh vật probiotic tồn tại và nhân lên trong ruột,
khóa chặt các receptor và ngăn cản sự bám dính của các vi sinh vật khác như
E. coli, Salmonella spp... Một số nấm men probiotic như Saccharomyces
cerevisiae; S. Boulardii không chỉ cạnh tranh vị trí bám dính của các vi khuẩn
khác mà cịn gắn kết các vi khuẩn có roi (phần lớn là những vi khuẩn có khả
năng gây bệnh) thơng qua các cơ quan thụ cảm mannose và đẩy chúng ra khỏi
vị trí bám dính ở niêm mạc ruột (Czerucka and Rampal, 2002).

Tuy nhiên, cạnh tranh dinh dưỡng là phương thức cạnh tranh khốc liệt
nhất vì sự sinh sơi với số lượng lớn của một lồi vi sinh vật nào đó là một
đe dọa nghiêm trọng đối với các loài khác về nguồn cơ chất cho phát triển.

Ruột là cơ quan có tác dụng miễn dịch lớn nhất ở động vật có
vú. Cơ chế tác động của probiotic đối với việc nâng cao chức năng
miễn dịch vẫn chưa được hiểu biết đầy đủ.
Từ các cơ chế trên probiotic có tác dụng tích cực đến động vật:
Bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa giúp tăng khả năng thu nhận thức ăn cho
con vật, giảm thức ăn dư thừa từ đó giảm đi mùi hơi tác động tới môi trường.

Tác động đối kháng và tác động diệt khuẩn nhờ tiết ra chất
bacterin giúp làm giảm các vi khuẩn có hại trong đường ruột.
Ln giữ được trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật tại đường ruột.
Từ đó làm tăng khả năng chuyển hóa protein và các chất dinh dưỡng trong
thức ăn, sẽ giúp làm giảm sản sinh các sản phẩm khí trung gian gây mùi như H 2S,
NH3 làm giảm mùi hôi của chuồng nuôi, cải thiện chất lượng môi trường.


2.3.1. Tác dụng trên biểu mơ niêm mạc ruột
Vi sinh vật của probiotic có khả năng bám dính tốt tế bào biểu mơ ruột, cạnh
tranh nơi cư trú với các vi sinh vật gây bệnh và cạnh tranh dinh dưỡng. Do đó,
chúng có khả năng giảm kích thích bài tiết và những hậu quả do phản ứng

7


viêm của sự lây nhiễm vi khuẩn, cũng như đẩy mạnh sự tạo ra các
phân tử phòng vệ thuộc hàng rào niêm mạc ruột.
2.3.2. Tác dụng đến hệ vi sinh vật đường ruột
Probiotic điều chỉnh thành phần của vi khuẩn đường ruột. Sự sống sót của

vi khuẩn phụ thuộc vào bản chất của vi khuẩn. Khi tập trung ở ruột, vi sinh vật
trong probiotic tạo nên sự cân bằng tạm thời, sự thay đổi này được nhận thấy
một vài ngày sau khi bắt đầu tiêu thụ thực phẩm có probiotic. Mức độ tác dụng
phụ thuộc vào liều lượng của giống vi khuẩn. Kết quả chỉ ra rằng nếu bổ sung
thường xuyên, vi khuẩn định cư một cách tạm thời trong ruột, một khi chấm
dứt sự tiêu thụ thì số lượng vi sinh vật probiotic sẽ giảm xuống. Vi khuẩn
probiotic điều hòa hoạt động trao đổi chất của sinh vật đường ruột. Probiotic
có thể làm giảm pH của bộ phận tiêu hóa và có thể theo cách đó sẽ gây cản trở
cho hoạt động tiết ra enzyme của sinh vật đường ruột.

Probiotic cư trú ở ruột với những vi khuẩn có lợi và loại trừ các vi
khuẩn có độc lực như E.coli, Salmonella và Clostridium ở những vị trí lơng
nhung của ruột non, nơi mà vi khuẩn có hại sẽ phá hủy lông nhung.
Probiotic tăng cường sức đề kháng bằng cách bảo vệ lông nhung biểu mô
ruột, làm tăng chiều cao của lông nhung và tăng độ sâu của các khe nằm
giữa lơng nhung. Theo cách đó sẽ gia tăng được diện tích bề mặt hấp thu

chất dinh dưỡng. Vì vậy, con vật sẽ gia tăng hiệu quả hấp thụ thức ăn.

Những nhà khoa học từ Viện nghiên cứu thực phẩm ở Norwich,
nước Anh báo cáo là những probiotic đặc biệt có thể tiêu diệt mầm
bệnh vi khuẩn sống ở ruột gia cầm. Do đó giúp loại bỏ mối đe dọa sự
ngộ độc thực phẩm vi khuẩn từ chuỗi thức ăn.
2.3.3. Cơ chế kháng khuẩn của vi sinh vật probiotic
Vi sinh vật probiotic làm giảm số lượng vi khuẩn gây bệnh, ngăn chặn các
mầm bệnh bằng cách tiết ra các chất kháng khuẩn ức chế cả vi khuẩn Gram dương
và Gram âm. Các chất kháng khuẩn gồm các acid hữu cơ như: axit lactic, axit
acetic,...Sản phẩm tiết của vi khuẩn trong probiotic là Bacteriocin - nhóm peptide
hay protein được tổng hợp nhờ ribosome có hoạt tính kháng vi sinh vật.

Những hợp chất này có thể làm giảm khơng chỉ những sinh vật mang
mầm bệnh mà còn ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của vi khuẩn và sự tạo ra
các độc tố. Điều này được thực hiện bằng cách giảm pH ruột thông qua sự tạo

8


ra các axit béo chuỗi ngắn dễ bay hơi, chủ yếu là acetate, propionate,
và butyrate, và đặc biệt là lactic.
Bacteriocin class I (như nisin của Lactococcus lactis), gắn vào lớp
lipid II, ngăn cản sự vận chuyển các tiểu đơn vị peptidoglycan từ tế bào
chất đến vách tế bào, do đó ngăn cản tổng hợp vách tế bào hoặc bám vào
lớp lipid II, các phân tử nisin tạo lỗ xuyên màng tế bào dẫn đến tiêu bào.
Bacteriocin class II (đại diện là sakacin của Lactobacillus sake) là các
peptide lưỡng tính có khả năng xuyên màng tế bào tạo kênh, lỗ trên màng.

Lớp III (cịn gọi là bacteriolysin như lysostaphin), protein khơng

bền nhiệt, tác động trực tiếp lên vách tế bào đích.
2.3.4. Cơ chế tăng cường miễn dịch và các hoạt tính khác
Probiotic như là phương tiện để phân phát các phân tử kháng viêm cho đường
ruột. Đẩy mạnh sự báo hiệu cho tế bào chủ để làm giảm đáp ứng viêm. Tạo đáp ứng
miễn dịch để làm giảm dị ứng. Vi khuẩn probiotics có khả năng huy động các tế bào
miễn dịch, hoạt hóa các đáp ứng miễn dịch thích hợp nhờ một cơ chế phức tạp bắt đầu
bằng sự tương tác giữa tế bào probiotic và tế bào của hệ miễn dịch.

Trong nhóm các tình nguyện viên, một số được bổ sung probiotic
sống Lactobacillus plantarum, một số khác tiếp thu các tế bào vô hoạt của
chủng probiotic này. Các phân tích biểu hiện gene các tế bào của tá tràng
đã được tiến hành và cho thấy hiệu quả của probiotic sống đối với các hoạt
động tế bào. Các hoạt động này kích hoạt hệ miễn dịch của cơ thể.

2.4. NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG PROBIOTIC
Tác dụng tích cực của probiotic được chứng minh thơng qua khả năng
kích thích tính thèm ăn (Nahashon et al., 1994), cải thiện, thiết lập cân bằng hệ
vi sinh vật đường ruột (Fuller, 1989), cải thiện chức năng tiêu hóa (Collins et al.,
1999). Ngồi ra, probiotic kích thích hệ miễn dịch (Perdigon et al.,1999; Collins
et al., 1999; Patterson, 2003) đã tổng kết các tác dụng có lợi của probiotic gồm
tác dụng làm thay đổi cấu trúc quần thể vi sinh vật đường ruột theo chiều
hướng có lợi cho vật chủ; tăng cường khả năng miễn dịch, giảm viêm, ngăn
cản sự xâm nhập và ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, tăng sản xuất
các axit béo bay hơi, tăng cường quá trình sinh tổng hợp các vitamin nhóm B,
tăng hấp thu chất khống, giảm cholesterol trong máu, tăng năng suất vật nuôi
và giảm hàm lượng amoniac và urê trong chất thải.

9



Trong đường tiêu hóa, các vi sinh vật có lợi, tế bào biểu mô, và hệ thống
miễn dịch cung cấp sức đề kháng chống lại các tác nhân gây bệnh đường ruột.
Sự ức chế mầm bệnh bằng hệ vi sinh vật đường ruột được gọi là sự đối kháng
của vi khuẩn, sự can thiệp của vi khuẩn, hàng rào đặc hiệu, chống sự xâm nhập
và ngăn chặn sự cạnh tranh. Các cơ chế để vi khuẩn đường ruột ức chế mầm
bệnh bao gồm cạnh tranh các vị trí xâm nhiễm, cạnh tranh các chất dinh
dưỡng, sản sinh các chất độc hố học, hoặc kích thích hệ miễn dịch. Sử dụng
các thực phẩm lên men và các vi khuẩn lactic (lactobacilli và bifidobacteria) dẫn
đến việc loại trừ những tác nhân gây bệnh cho sức khỏe. Tăng sức đề kháng từ
kháng thể và các sản phẩm tiết của vi sinh vật có lợi trong cơ thể giúp cộng
đồng và chính phủ trong việc kiên quyết loại trừ sử dụng, điều trị bằng chất
kháng sinh trong chăn nuôi. Probiotic đã mở ra một hướng an tồn sinh học
hơn trong chăn ni và sẽ nhanh chóng trở thành một biện pháp thay thế hữu
hiệu cho việc dùng các chất cấm.

Nghiên cứu của Luc Shiming (1980), cho thấy chế phẩm Lactobacillus
được phân lập từ gà con khỏe mạnh có tác dụng phịng và trị bệnh do vi
khuẩn Salmonella pullorum (tiêu chảy cấp tính và ác tính hàng loạt ở gà).

Nghiên cứu của Tortuero (1989), cho thấy bổ sung hỗn hợp
L.acidophilus và S. faecium cho gà thịt giai đọan 5-8 tuần đã cải thiện
2% tăng trọng và hiệu quả sử dụng thức ăn.
Cải thiện số ngày đẻ trứng, hệ số chuyển biến thức ăn, trọng
lượng trứng và chất lượng lòng đỏ (Tortuero and Fernandez, 1995).
Reverdin (1996) cho rằng Saccharomyces cerevisiae có tác dụng làm
nâng cao chất béo trong sữa dê. Nghiên cứu khác cho thấy sử dụng chế
phẩm probiotic trên gà đẻ làm tăng sản lượng trứng 5% (Mohal et al., 1995).

Nghiên cứu của Kyriakis (1999) sử dụng Bacillus licheniformis
7


với liều 10 bào tử/g, có tác dụng làm giảm tỷ lệ tiêu chảy, cải thiện
tăng trọng và tiêu tốn thức ăn cho heo.
Nghiên cứu của Lưu Thị Uyên (1999), sử dụng Bacillus spp trong
phòng ngừa và điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn giúp làm giảm số
lượng vi khuẩn E.coli trong phân.
Nghiên cứu của Nguyễn Duy Hoan và Trần Thị Kim Oanh (2001), sử dụng
Sacchromyces ssp, Aspergillus ssp, Lactobacillus ssp trong chăn nuôi gà thả vườn
giúp làm tăng tỷ lệ thịt, giảm mùi hôi của chuồng và giảm tiêu tốn thức ăn.

10


Nghiên cứu sản xuất chế phẩm vi sinh, probiotic bổ sung vào thức ăn
chăn nuôi đang được phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Những lòai vi khuẩn,
nấm men như: Lactobacillus acidophillus, Lactobacillus platarum, Bacillus
subtilis,

Bacillus

megaterium,

Treptococcus

faecium,

Saccharomyce

boulardii, Sacchromyces serevisiae đã được phân lập, nuôi cấy và bào chế
dưới dạng chế phẩm vi sinh, probiotic, prebiotic bổ sung vào thức ăn nhằm

cải thiện khả năng năng tiêu hóa, hấp thu; nâng cao sức đề kháng và thay
thế sử dụng kháng sinh, hóa dược trong thức ăn chăn nuôi (Simon, 2001).

Lema (2001) sử dụng các loài Lactobacillus acidophilus;
Streptocccus faecium ; phối hợp giữa Lactobacillus acidophilus với
Streptocccus faecium, Lactobacillus casei, L. fermentum và L.
plantarum trộn trong thức ăn cho cừu trong thời gian 7 tuần với liều
6

6x10 CFU/kg thức ăn để khảo sát sự bài thải E.coli O157 :H7.
Nghiên cứu của Tạ Thị Vịnh và cs. (2002) sử dụng chế phẩm VITOM1.1
và VITOM 3 trong phòng và điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn con và gà.
Nghiên cứu của Phạm Khắc Hiếu và cs. (2002) sử dụng chế phẩm EM1 chứa
các

probiotic

sau:

Saccharomyces

cerevisae,

Lactobacillus

acidophilus,

streptococcus faecium ứng dụng trên lợn về tác dụng kháng khuẩn của các nhóm

vi khuẩn: E.coli, Salmonella, Shigella, Proteus, Staphylococcus,

Streptococcus, Clostridium perfringens.
Martin Král (2012) và nhiều nghiên cứu khác về ứng dụng các chế
phẩm probiotic trong chăn nuôi gia cầm cho thấy hỗn hợp Lactobacillus
cidophilus với Streptocccus faecium, Lactobacillus casei, L.fermentum
và L. plantarum đã làm giảm sự bài thải E.coli trong phân.
Chủ yếu các nghiên cứu đã tuyển chọn và phân lập vi sinh vật sản
xuất chế phẩm. Bên cạnh đó có các nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm
trên lợn, gà, thủy sản. Nhằm phòng tránh tỷ lệ mắc bệnh đường ruột như:
bệnh phân trắng lợn con, tiêu chảy, tăng tỷ lệ đẻ, tăng khả năng cho thịt.
Những nghiên cứu trên gia cầm tại các trường đại học của Maryland và phía
Bắc bang Carolina, sử dụng một sản phẩm Primalac cho thấy là probiotic hạn chế
bệnh do E.coli, Salmonella sp. và Clostridium sp. ở những vị trí lơng nhung của
ruột non, nơi mà vi khuẩn có hại sẽ phá hủy lơng nhung. Probiotic gia tăng sự
kháng bệnh bằng cách tăng độ cao của lông nhung và tăng độ sâu của các

11


khe nằm giữa lơng nhung, theo cách đó sẽ gia tăng được diện tích bề
mặt hấp thu chất dinh dưỡng. Vì vậy sẽ gia tăng hiệu quả hấp thụ
thức ăn. Nghiên cứu cũng cho thấy Primalac giúp động vật chống lại
sự lây nhiễm cầu trùng (Eimeria acervulina).
2.5. HỆ TIÊU HÓA CỦA GÀ
2.5.1. Cấu tạo hệ tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa ở gà
2.5.1.1. Cấu tạo đại thể và đặc điểm tiêu hóa
Hệ tiêu hóa của gia cầm gồm ống tiêu hóa và các tuyến tiêu hóa
lớn. Ống tiêu hóa gồm: miệng, hầu, thực quản, dạ dày (dạ dày tuyến
và dạ dày cơ), phần ruột trước (ruột non), ruột sau (ruột già bao gồm
cả hai manh nang) mở ra ở ổ nhớp. Các tuyến tiêu hóa lớn có gan và
tụy. Mỗi đoạn có cấu tạo phù hợp với chức năng.

Hệ tiêu hóa ở gà có cấu tạo khá đặc biệt để thích nghi với thức ăn là thực
vật và xoang miệng hẹp, khơng có răng. Thức ăn được đưa vào diều, một đoạn
phình to của thực quản, là nơi chứa thức ăn và nhào trộn với dịch tiết để làm
mềm thức ăn và chuyển thức ăn xuống dạ dày tuyến. Một trong cấu tạo đặc biệt
khác trong hệ tiêu hóa ở gà đó là dạ dày cơ có thành cơ chắc khỏe, là nơi
nghiền nát thức ăn trước khi được đưa tới tá tràng. Enzyme đươc dạ dày tuyến
tiết ra làm tăng hiệu quả tiêu hóa. Đặc biệt, để tăng hiệu quả tiêu hóa cơ học, gà
cịn ăn thêm những hạt sỏi nhỏ, đó là cách tăng ma sát cơ học giúp thức ăn
thực vật bị nghiền nhỏ thành những mảnh vụn li ti để q trình tiêu hóa ở ruột
diễn ra hiệu quả. So với tất cả các động vật ăn thực vật, gà là nhóm động vật có
phương thức tiêu hóa khá đặc biệt, thời gian tồn tại của thức ăn tại diều và dạ
dày của gà khá lâu so với các phần còn lại trong ống tiêu hóa. Ở phần đầu của
ống tiêu hóa, pH thấp đã ức chế sự phát triển của nhiều vi sinh vật. Đây cũng là
một vấn đề khó khăn khi đưa các loại probiotic là các tế bào sinh dưỡng vào
trong ống tiêu hóa của gà vì có thể số tế bào probiotic vượt qua được dạ dày
với nồng độ không đủ lớn để phát huy tác dụng. Lượng axít hữu cơ tiết ra
trong ống tiêu hóa với nồng độ cao làm cho pH ở các phần đầu ống tiêu hóa
thấp, điều này khẳng định rằng các axít hữu cơ có vai trò trực tiếp quyết định
đến hệ vi khuẩn đường ruột, làm giảm các vi nhuẩn gây bệnh và kiểm soát các
quần thể chủ yếu cạnh tranh chất dinh dưỡng đối với gà. Đây cũng chính là cơ
sơ để các nhà nghiên cứu đánh giá về tác động của các axit hữu cơ cũng như
các vi khuẩn sinh axit đối với việc kiểm soát mầm bệnh ở gà.

12


Tá tràng là nơi thức ăn chiu tác dụng của enzyme và mật. Cấu tạo của ruột
non với niêm mạc lượn sóng có nhiều nhung mao đã làm tăng diện tích bề mặt
hấp thụ lên nhiều lần. Cũng giống như đa số các động vật ăn thực vật khác,
ruột của gà dài và có đơi manh tràng lớn. Thời gian tồn tại của hỗn dịch tiêu

hóa ở tá tràng là khá lớn, với thành phần chất dinh dưỡng đa đạng, pH trung
tính, đây có thể sẽ là điều kiện thuận lợi để cho vi sinh vật gây bệnh cũng như
các vi sinh vật có lợi phát triển. Gà có đơi manh tràng lớn cũng là nơi khu trú
của nhiều loài vi sinh vật. Tuy nhiên, đây không phải là cơ quan tiêu hóa quan
trọng giống như manh tràng ở thỏ (manh tràng được coi là dạ dày thứ hai).
Chúc năng của manh tràng được cho là có liên quan đến sự biến đổi các thành
phần thức ăn chưa tiêu hóa ở ruột non cùng chức năng hấp thu nước, glucose
và các axit béo. Trực tràng là một đoạn ngắn thông với hậu mơn, nơi có pH
kiềm và cũng là nơi đoạn vi khuẩn cư trú và hoạt động mạnh mẽ.

2.5.1.2. Cấu tạo vi thể ruột non
Thành ống tiêu hóa đi từ trong ra ngồi có 3 lớp áo: lớp áo trong,
lớp áo giữa, lớp áo ngồi.
Ruột non giữ vai trị quan trọng trong việc tiêu hóa thức ăn. Đồng thời
là nơi hấp thu chủ yếu các chất dinh dưỡng từ thức ăn đưa vào. Những
chức năng này phản ánh rõ trên cấu tạo của ruột non. Nó có tuyến tiết dịch
tiêu hóa và các phần hấp thu đặc biệt như nếp gấp, lông nhung và riềm hút.

Số lượng lông nhung ở tá tràng nhiều hơn so với không tràng và
hồi tràng. Lơng nhung làm tăng diện tích bề mặt của ruột non lên 10
lần và cách nhau bởi những rãnh hẹp.Vi nhung là sự biến đổi phần
đỉnh của màng nguyên chất của tế bào biểu mô phủ trên bề mặt lơng
nhung, chúng giúp gia tăng diện tích hấp thu của ruột non lên 20 lần.
Lớp niêm mạc
Lớp biểu mô: biểu mô phủ lông nhung ruột thuộc loại biểu mô
phủ đơn trụ, có riềm hút và được cấu tạo bởi ba loại tế bào:
Những tế bào mâm khía (tế bào hấp thu): tế bào hình trụ, nhân
bầu dục, đỉnh tế bào có những khía dọc do bào tương tạo thành gọi
là những vi nhung. Vi nhung dài 1-1.5 µm và có đường kính 0.1 µm.
Tế bào đài: nằm xen giữa những tế bào mâm khía. Đây là những

tế bào phần giữa phình to, hai đầu thon lại.

13


×