Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và rủi ro tới môi trường tại điểm tồn lưu thuộc công ty cổ phần nicotex thanh thái, huyện cẩm thủy, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.03 MB, 99 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐẶNG AN THẠCH

ĐÁNH GIÁ DƯ LƯỢNG THUỐC BẢO VỆ THỰC
VẬT VÀ RỦI RO TỚI MÔI TRƯỜNG TẠI ĐIỂM
TỒN LƯU THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN NICOTEX
THANH THÁI, HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH
HĨA
Chun ngành:

Khoa học mơi trường

Mã số:

60.44.03.01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Trịnh Quang Huy


NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Đặng An Thạch

i

năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Quang Huy đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời
gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Công nghệ môi trường, Khoa Môi trường - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo Viện Môi trường Nông nghiệp đã cho
phép tôi tham gia thực hiện dự án: “Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường tại Công
ty CP Nicotex Thanh Thái” và sử dụng một phần kết quả để thực hiện luận văn tốt
nghiệp của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, các cán bộ làm việc tại Trung tâm
Phân tích và Chuyển giao cơng nghệ mơi trường, Viện Môi trường nông nghiệp đã giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.

Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Đặng An Thạch

ii

năm 2016


MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn........................................................................................................................................... ii
Mục lục................................................................................................................................................ iii
Danh mục viết tắt................................................................................................................................ v
Danh mục bảng.................................................................................................................................. vi
Danh mục hình.................................................................................................................................. vii
Trích yếu luận văn.......................................................................................................................... viii
Thesis abstract.................................................................................................................................... ix
Phần 1. Mở đầu................................................................................................................................. 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................... 1
1.2.
Giả thuyết khoa học........................................................................................................... 2

1.3.
Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 2
1.4.
Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................ 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................ 3
1.4.2. Thời gian và không gian nghiên cứu.............................................................................. 3
1.5.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................ 3
1.5.1. Ý nghĩa khoa học................................................................................................................ 3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................................ 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu............................................................................................................. 4
2.1.
Tình trạng tồn lưu thuốc BVTV tại Việt Nam............................................................. 4
2.1.1. Tồn lưu thuốc BVTV tại các kho thuốc cũ................................................................... 4
2.1.2. Tồn lưu thuốc BVTV do hoạt động kinh doanh, sản xuất thuốc BVTV
và sử dụng trong nông nghiệp......................................................................................... 5
2.2.
Thuốc BVTV và ảnh hưởng của chúng đến con người và sinh vật........................ 7
2.2.1. Thuốc trừ sâu....................................................................................................................... 7
2.2.2. Thuốc trừ bệnh.................................................................................................................. 17
2.2.3. Thuốc trừ cỏ...................................................................................................................... 18
2.2.4. Ảnh hưởng của thuốc BVTV đến sức khỏe con người........................................... 19
2.3.
Tổng quan đánh giá rủi ro môi trường........................................................................ 22
2.3.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................................ 22
2.3.2. Khái quát về tình hình thực hiện đánh giá rủi ro mơi trường................................ 22
2.3.3. Quy trình đánh giá rủi ro mơi trường.......................................................................... 24
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu...................................................................... 27
3.1.
Địa điểm nghiên cứu....................................................................................................... 27

3.2.
Thời gian nghiên cứu....................................................................................................... 27
3.3.
Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................... 27

iii


3.4.
3.4.1.
3.4.2.

Nội dung nghiên cứu....................................................................................................... 27
Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu......................................... 27
Hiện trạng tồn lưu thuốc BVTV trong đất, nước ngầm tại Công ty CP
Nicotex Thanh Thái và khu vực lân cận
27
3.4.3. Đánh giá rủi ro của dư lượng thuốc BVTV tới môi trường tại khu vực
nghiên cứu
27
3.5.
Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 27
3.5.1. Phương pháp khảo sát thực địa..................................................................................... 27
3.5.2. Phương pháp thống kê dữ liệu...................................................................................... 28
3.5.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn................................................................................. 28
3.5.4. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu..................................................................... 28
3.5.5. Chỉ tiêu và phương pháp phân tích.............................................................................. 29
3.5.6. Phương pháp so sánh....................................................................................................... 30
3.5.7. Phương pháp tính tốn hệ số rủi ro.............................................................................. 30
3.5.8. Xử lý số liệu...................................................................................................................... 31

Phần 4. Kết quả và thảo luận..................................................................................................... 32
4.1.
Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu...................................... 32
4.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................................................ 32
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xung quanh Công ty CP Nicotex Thanh Thái............36
4.1.3. Lịch sử hoạt động của điểm tồn lưu thuốc BVTV tại Công ty CP
Nicotex Thanh Thái 37
4.2.
Hiện trạng tồn lưu thuốc BVTV trong đất, nước ngầm tại Công ty CP
Nicotex Thanh Thái 43
4.2.1. Hiện trạng tồn lưu thuốc BVTV trong đất.................................................................. 43
4.2.2. Hiện trạng tồn lưu thuốc BVTV trong nước ngầm................................................... 51
4.3.
Đánh giá rủi ro của dư lượng thuốc BVTV tới môi trường tại Công ty
CP Nicotex Thanh Thái
53
4.3.1. Hệ số rủi ro tại mỗi điểm tồn lưu đối với từng nhóm thuốc BVTV.....................54
4.3.2. Hệ số rủi ro tổng hợp đối với từng điểm tồn lưu thuốc BVTV............................. 57
4.3.3. Cảnh báo nguy cơ ảnh hưởng đến con người, sinh vật và các giải pháp
phòng tránh 58
Phần 5. Kết luận và kiến nghị.................................................................................................... 60
5.1.
Kết luận.............................................................................................................................. 60
5.2.
Kiến nghị............................................................................................................................ 61
Tài liệu tham khảo............................................................................................................................ 62
Phụ lục................................................................................................................................................ 65

iv



Chữ viết tắt
BVTV
CDI
CP
EPA
IRIS
IUPAC
LADD
MEC
NN&PTNT
PNEC
RfD
RQ
SF
TN&MT
XLMT
UBND

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lượng thuốc BVTV nhập khẩu qua các năm......................................................... 5
Bảng 2.2. Thời gian bán phân hủy trong đất (DT50) và tính tan trong nước của
một số hoạt chất thuộc nhóm Clo hữu cơ

8

Bảng 2.3. Độc tính của một số hoạt chất Clo hữu cơ đến sinh vật....................................... 9

Bảng 2.4. Thời gian bán phân hủy trong đất (DT50) và tính tan trong nước của
một số hoạt chất thuộc nhóm Lân hữu cơ

11

Bảng 2.5. Độc tính của một số hoạt chất thuộc nhóm Lân hữu cơ đến sinh vật.............12
Bảng 2.6. Thời gian bán phân hủy trong đất (DT50) và tính tan trong nước của
một số hoạt chất thuộc nhóm Carbamate

13

Bảng 2.7. Độc tính của một số hoạt chất thuộc nhóm Carbamate đến sinh vật..............13
Bảng 2.8. Thời gian bán phân hủy trong đất (DT50) và tính tan trong nước của
một số hoạt chất thuộc nhóm Pyrethroid

14

Bảng 2.9. Độc tính của một số hoạt chất thuộc nhóm Pyrethroid đến sinh vật...............15
Bảng 2.10. Thời gian bán phân hủy trong đất (DT50) và tính tan trong nước của
một số hoạt chất thuộc nhóm Avermectin

16

Bảng 2.11. Độc tính của một số hoạt chất thuộc nhóm Avermectin đến sinh vật.............17
Bảng 2.12. Thời gian bán phân hủy trong đất (DT50) và tính tan trong nước của
một số hoạt chất thuộc thuốc trừ cỏ 19
Bảng 2.13. Độc tính của một số hoạt chất thuộc nhóm thuốc trừ cỏ đến sinh vật............19
Bảng 2.14. Biểu hiện lâm sàng và các triệu chứng nhiễm độc thuốc BVTV..................... 21
Bảng 3.1. Phân cấp mức độ rủi ro do tồn lưu thuốc BVTV tới mơi trường.....................31
Bảng 4.1. Đặc tính lý, hóa của các hoạt chất BVTV đã được phát hiện........................... 46

Bảng 4.2. Độc tính của các hoạt chất BVTV đã được phát hiện đến sức khỏe
con người

48

Bảng 4.4. Kết quả phân tích mẫu nước ngầm......................................................................... 52
Bảng 4.5. Những nhóm thuốc BVTV có mức độ rủi ro cao nhất tại từng điểm
tồn lưu 57

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1.

Sơ đồ lấy mẫu đất, nước ngầm tại Công ty CP Nicotex
Thanh Thái và khu vực lân cận........................................................................... 29

Hình 4.1.

Mặt cắt Tây - Đơng.................................................................................................. 35

Hình 4.2.

Sơ đồ dây chuyền cơng nghệ gia cơng sang chai, đóng gói..........................38

Hình 4.3.

Tỷ lệ % các nhóm thuốc BVTV được sử dụng trong năm 2013..................40


Hình 4.4.

Tỷ lệ % các nhóm thuốc có trong sản phẩm thương mại tính đến
năm 2013.................................................................................................................. 40

Hình 4.5.

Số lượng hoạt chất BVTV phát hiện tại các điểm tồn lưu thuốc
BVTV........................................................................................................................ 44

Hình 4.6.

Tần suất xuất hiện của các nhóm thuốc BVTV trong các mẫu đất
phát hiện dư lượng thuốc BVTV (Đơn vị: %)................................................. 45

Hình 4.7.

Tần suất vượt ngưỡng của các hoạt chất BVTV tại các điểm tồn lưu........49

Hình 4.8.

Khoanh vùng khu vực tồn dư thuốc BVTV tại Công ty CP
Nicotex Thanh Thái................................................................................................ 53

Hình 4.9.

Hệ số RQ của từng nhóm thuốc BVTV tại vị trí hố chơn sau
xưởng sản xuất........................................................................................................ 54

Hình 4.10.


Hệ số RQ của từng nhóm thuốc BVTV tại vị trí xưởng sản xuất................55

Hình 4.11.

Hệ số RQ của từng nhóm thuốc BVTV tại vị trí bể gia nhiệt....................... 55

Hình 4.12.

Hệ số RQ của từng nhóm thuốc BVTV tại vị trí nhà kho chứa
ngun liệu và dung mơi....................................................................................... 56

Hình 4.13.

Hệ số RQ của từng nhóm thuốc BVTV tại vị trí hố chơn phía
Nam nhà XLMT...................................................................................................... 56

Hình 4.14.

Hệ số rủi ro RQ tổng hợp tại các điểm tồn lưu thuốc BVTV....................... 57

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tóm tắt: Năm 2013, Cơng ty CP Nicotex Thanh Thái đóng trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa đã bị phát hiện chôn lấp trái phép chất thải nhiễm thuốc BVTV. Hiện
nay, Công ty đã tạm dừng hoạt động để tiến hành xử lý ô nhiễm môi trường. Tuy
nhiên, các hố chôn lấp sau khi được xử lý chưa được hồn thổ và vẫn cịn một số
điểm nghi ngờ tồn lưu thuốc BVTV tại Công ty CP Nicotex Thanh Thái, rủi ro do

tồn lưu thuốc BVTV đến môi trường và nguy cơ ảnh hưởng đến con người, sinh
vật vẫn có thể xảy ra. Kết quả đánh giá dư lượng thuốc BVTV cho thấy, phát hiện
10 hoạt chất BVTV tại các hố chôn lấp và khu vực sản xuất trong Công ty CP
Nicotex Thanh Thái, hầu hết đều vượt ngưỡng giới hạn cho phép trong mơi
trường đất. Bên cạnh đó, kết quả đánh giá rủi ro do tồn lưu thuốc BVTV cũng
cho thấy, mức độ rủi ro tới môi trường tại vị trí bể gia nhiệt ở mức cao nhất. Tuy
nhiên, vị trí khu xưởng sản xuất và nhà kho chứa ngun liệu và dung mơi mới là
khu vực có nguy cơ cao ảnh hưởng đến con người và sinh vật.
Từ khóa: Cơng ty CP Nicotex Thanh Thái, chơn lấp trái phép, đánh giá dư lượng
thuốc BVTV, đánh giá rủi ro môi trường.

viii


THESIS ABSTRACT
Abstract: The Nicotex Thanh Thai JSC in Thanh Hoa province was detected to
bury illegaly pesticides wastes in 2013. Now, Nicotex Thanh Thái JSC has
paused operations to tackle environmental pollution. However, the pits after
being talked was not filled up by clean soil and some sites still suspected residual
pesticides in Nicotex Thanh Thai JSC, the risk of residual pesticides to
environment and the risk of effects of pesticides to human and biological can
occur. The results of pesticides residue assessment showed that detected 10
pesticides in pits and manufacture sites in Nicotex Thanh Thai JSC, most of them
exceeded maximum residue limits in soil. Besides, the results of risk assessment
of residual pesticides showed that risk level to environment at the tank heating
was highest. However, the pesticide plant and the warehouse were high risk area
to affect to human and biological.
Keywords: Nicotex Thanh Thai JSC, bury illegaly, pesticides residue
assessment, environmental risk assessment.
.


ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ơ

nhiễm mơi trường do tồn lưu hóa chất BVTV đang là vấn đề môi trường

nghiêm trọng tại nước ta hiện nay. Các kho chứa thuốc BVTV được xây dựng từ
những năm 80 trở về trước đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Đa số
các khu vực bị ô nhiễm đều nằm sát khu vực dân cư hay gần nguồn nước nên có
ảnh hưởng rất lớn đến mơi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng.
Căn cứ theo Quyết định số 1946/QĐ-TTg năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ, cả nước có 335 điểm tồn lưu thuốc BVTV gây ô nhiễm môi trường, trong đó
có 240 điểm ơ gây ơ nhiễm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng chủ yếu tập
trung trên địa bàn các tỉnh miền Trung (Thủ tướng Chính phủ, 2010). Trong đó,
nổi bật nhất là tỉnh Nghệ An có 179 điểm tồn lưu hóa chất BVTV; tỉnh Thanh
Hóa, tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị đều có 7 điểm tồn lưu. Tuy nhiên, thực
tế hiện nay, số lượng các điểm ô nhiễm đang tiếp tục tăng lên khi nhiều địa
phương mở rộng điều tra và phát hiện thêm nhiều điểm mới. Ngoài việc phát hiện
các kho lưu trữ thuốc BVTV được xây dựng từ trước, người dân địa phương cịn
phát hiện được nhiều điểm ơ nhiễm mới mà xuất phát từ hoạt động chôn lấp
thuốc BVTV trái phép của các cơ sở sản xuất và kinh doanh thuốc BVTV.
Công ty CP Nicotex Thanh Thái, tiền thân là Xí nghiệp Thanh Thái đóng
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh thuốc
BVTV từ năm 1998. Đến năm 2013, hoạt động của công ty đã bị gián đoạn do
các kiến nghị của người dân sống trong khu vực về việc chôn lấp chất thải nhiễm
hóa chất BVTV khơng qua xử lý từ hơn 10 năm trước. Đoàn kiểm tra liên ngành

cùng đại diện người dân đã tiến hành kiểm tra và đưa ra kết luận là có hoạt động
chơn lấp trái phép chất thải nhiễm thuốc BVTV diễn ra tại Công ty CP Nicotex
Thanh Thái. Hoạt động chôn lấp trái phép này tiềm ẩn các nguy cơ tác động xấu
đến cán bộ, công nhân viên làm việc trong công ty, người dân sống xung quanh
khu vực và môi trường sinh thái. Các nguy cơ có thể kể đến như hóa chất BVTV
bị rửa trơi do nước mưa hay thấm xuống các tầng đất và đi vào nước ngầm. Kết
quả kiểm tra của các cơ quan chức năng cho thấy nồng độ các hóa chất BVTV tại
các điểm chôn lấp là rất lớn, vượt quá QCVN 15:2008/BTNMT và QCVN
08:2008/BTNMT từ hàng trăm đến hàng nghìn lần, chủ yếu là các hoạt chất

1


thuốc BVTV như Cypermethrin, Fenobucarb, Chlorpyrifos ethyl,… Hiện tại,
Công ty đã ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh để tiến hành các biện pháp xử
lý chất thải, đất bị nhiễm thuốc BVTV và phục hồi môi trường.
Tuy nhiên, các khu vực chôn lấp chất thải nhiễm thuốc BVTV sau khi được
khai đào và tiến hành xử lý vẫn chưa được hồn thổ. Do dó, vấn đề đang được
quan tâm hiện nay là, dư lượng thuốc BVTV tại các khu vực này còn lại là bao
nhiêu, khu vực nào còn nghi ngờ tồn dư thuốc BVTV và với mức dư lượng như
vậy thì mức độ rủi ro cho mơi trường đất, nước tại khu vực sẽ như thế nào? Giải
đáp được những vấn đề trên sẽ góp phần hỗ trợ các nhà quản lý ra quyết định quy
hoạch sử dụng những khu vực này trong tương lai, hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và rủi ro tới môi trường tại điểm
tồn lưu thuộc Công ty Cổ phần Nicotex Thanh Thái, huyện Cẩm Thủy, tỉnh
Thanh Hóa”.
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Một khối lượng lớn đất nhiễm thuốc BVTV đã được khai đào từ các điểm
chôn lấp. Tuy nhiên, hiện nay các điểm chơn lấp này vẫn chưa được hồn thổ do

vẫn còn nghi ngờ chưa khai đào hết đất nhiễm thuốc BVTV, khả năng thuốc
BVTV vẫn còn tồn dư là điều có thể xảy ra. Bên cạnh đó, theo phản ánh của
người dân, vẫn còn các khu vực nghi ngờ tồn dư thuốc BVTV nhưng chưa được
khai đào. Do đó, rủi ro do tồn lưu thuốc BVTV tới mơi trường là rất lớn và có
nguy cơ ảnh hưởng đến con người và sinh vật tại khu vực nghiên cứu. Thuốc
BVTV đã được chôn lấp trái phép từ nhiều năm trước nên theo thời gian chúng
có thể bị rửa trơi ra các khu vực lân cận Công ty CP Nicotex Thanh Thái hay di
chuyển xuống các tầng đất sâu hơn và ngấm vào tầng nước ngầm. Trong quá
trình thực hiện đề tài, các mẫu đất và nước ngầm tại khu vực nghiên cứu sẽ được
phân tích nhằm kiểm chứng phạm vi lan tỏa của thuốc BVTV từ các điểm ô
nhiễm. Kết quả nghiên cứu sẽ trả lời cho câu hỏi thuốc BVTV tại khu vực nghiên
cứu còn tồn dư trong môi trường là bao nhiêu, rủi ro tới môi trường ở mức độ
nào, có nguy cơ ảnh hưởng đến con người và sinh vật hay không.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định dư lượng thuốc BVTV tồn lưu trong đất, nước ngầm tại khu vực
nghiên cứu.

2


Xác định mức độ rủi ro tới môi trường do tồn lưu thuốc BVTV tại khu vực
nghiên cứu thông qua việc xác định hệ số rủi ro.
Cảnh báo nguy cơ ảnh hưởng đến con người và sinh vật do tồn lưu thuốc
BVTV tại khu vực nghiên cứu và đề xuất giải pháp phòng tránh.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dư lượng thuốc BVTV trong môi trường đất, nước ngầm bên trong và
ngồi Cơng ty CP Nicotex Thanh Thái.
1.4.2. Thời gian và không gian nghiên cứu
Thời gian: Từ 2013 đến nay, đây là thời điểm mà Công ty CP Nicotex

Thanh Thái tạm dừng hoạt động sản xuất để tiến hành các biện pháp khắc phục ô
nhiễm môi trường.
Không gian: Các điểm chôn lấp đã khai đào và các điểm nghi ngờ cịn tồn
dư thuốc BVTV trong phạm vi Cơng ty CP Nicotex Thanh Thái, huyện Cẩm
Thủy, tỉnh Thanh Hóa và khu vực lân cận (khu vực lấy mẫu đối chứng).
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cả nước hiện nay cịn rất nhiều khu vực ơ nhiễm mơi trường do tồn lưu
thuốc BVTV, tuy nhiên mức độ ô nhiễm ở mỗi khu vực là khác nhau. Do đó, kết
quả của luận văn góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu về tồn lưu thuốc BVTV tại các
kho chứa thuốc BVTV.
Bên cạnh đó, luận văn cũng đã đưa ra phương pháp xác định và đánh giá rủi
ro đối với các điểm tồn lưu thuốc BVTV. Xác định mức độ rủi ro tới môi trường
do tồn lưu thuốc BVTV là rất cần thiết để có thể phân hạng cho các khu vực ô
nhiễm, giúp cho những người làm quản lý có kế hoạch phân bổ ngân sách hợp lý
cho việc xử lý ô nhiễm môi trường.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn góp phần cảnh báo nguy cơ ơ nhiễm do tồn lưu thuốc
BVTV đến cộng đồng tại các kho chứa thuốc BVTV.
Góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, giảm thiểu rủi ro đến sức
khỏe con người và sinh vật tại các khu vực tồn lưu thuốc BVTV.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH TRẠNG TỒN LƯU THUỐC BVTV TẠI VIỆT NAM
2.1.1. Tồn lưu thuốc BVTV tại các kho thuốc cũ
Theo số liệu thống kê từ năm 2007-2009 của Tổng cục Mơi trường, Bộ
TN&MT, có 335 điểm ô nhiễm do tồn lưu hóa chất BVTV là các kho lưu trữ

thuốc được xây dựng từ những năm 80 trở về trước trên địa bàn 35 tỉnh, thành
phố (Thủ tướng Chính Phủ, 2010). Tại các điểm ơ nhiễm này, phát hiện nhiều
loại thuốc độc hại, trong đó có nhiều thuốc hay nhóm thuốc hữu cơ khó phân hủy
(POPs) đã được quy định trong Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ
khó phân hủy (Công ước Stockholm, 2001). Các kho lưu trữ thuốc BVTV không
được quan tâm gia cố, tu sửa hoặc khơng cịn được sử dụng nên bị xuống cấp
nghiêm trọng, số thuốc BVTV cịn lại khơng được xử lý, gây ô nhiễm môi trường
trên diện rộng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân.
Trong tổng số 335 điểm tồn lưu hóa chất BVTV, có 240 điểm tồn lưu hóa
chất BVTV gây ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Các
điểm ô nhiễm này tập trung chủ yếu tại các tỉnh miền trung như Nghệ An, Hà
Tĩnh,… và một số ít tại các tỉnh miền bắc như Nam Định, Thái Nguyên,… Trong
đó, tỉnh Nghệ An chiếm gần 75% số điểm bị ô nhiễm trên tồn quốc; hầu hết tại
các điểm ơ nhiễm này đều có dân cư sinh sống, sử dụng diện tích đất để trồng cây
lương thực, rau màu, chăn thả gia súc và sử dụng nguồn nước giếng khoan cho
sinh hoạt hàng ngày. Theo kết quả đánh giá hiện trạng tại các điểm tồn lưu hóa
chất BVTV của Tổng cục Mơi trường, Bộ TN&MT, nồng độ hóa chất BVTV
trong mẫu đất đều cao hơn QCVN 15:2008/BTNMT rất nhiều lần, ví dụ như tại
điểm tồn lưu hóa chất BVTV tại chợ Mỏ, xã Hậu Thành, huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An, nồng độ DDT đo được trong đất vượt ngưỡng cho phép từ 195,9 đến
1806,9 lần (Thủ tướng Chính phủ, 2010).
Để thi hành Quyết định số 1946/QĐ-TTg năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ TN&MT đã phối hợp với Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
(UNDP) thực hiện Dự án “Xây dựng năng lực nhằm loại bỏ hóa chất bảo vệ thực
vật tồn lưu dạng khó phân hủy tại Việt Nam”, dự án do Quỹ Mơi trường tồn cầu
tài trợ thơng qua UNDP. Sau 5 năm thực hiện Dự án, đã có 12 điểm ô nhiễm
thuốc BVTV đã được xử lý, tiêu hủy hơn 900 tấn chất thải nhiễm thuốc BVTV
tồn lưu ở nồng độ cao, tiến hành các biện pháp ngăn ngừa và cô lập hơn 5.000 m
đất ô nhiễm. Tuy nhiên, hiện nay việc xử lý dứt điểm ô nhiễm môi trường do tồn


4

3


lưu thuốc BVTV rất phức tạp, yêu cầu về mặt kỹ thuật xử lý cao và đòi hỏi một
nguồn kinh phí rất lớn. Nhiều điểm tồn lưu thuốc BVTV trên cả nước vẫn chưa
được xử lý do địa phương vẫn cịn gặp phải khó khăn, vướng mắc trong việc
chọn phương án và công nghệ xử lý phù hợp, ngân sách đầu tư của địa phương
không thể đáp ứng do kinh phí đầu tư quá lớn (UNDP tại Việt Nam, 2015).
2.1.2. Tồn lưu thuốc BVTV do hoạt động kinh doanh, sản xuất thuốc BVTV
và sử dụng trong nông nghiệp
Việt Nam là một đất nước có nền kinh tế vẫn cịn phụ thuộc nhiều vào nơng
nghiệp, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thuận lợi cho việc phát triển cây trồng nhưng
cũng rất thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại. Do vậy việc
sử dụng thuốc BVTV để phòng trừ sâu hại, dịch bệnh bảo vệ mùa màng, giữ
vững an ninh lương thực vẫn là một biện pháp quan trọng và chủ yếu. Trong
những năm gần đây, do thâm canh tăng vụ, tăng diện tích trồng trọt, thay đổi cơ
cấu giống cây trồng nên tình hình sâu bệnh diễn biến phức tạp hơn, do đó việc sử
dụng thuốc BVTV diễn ra rất phổ biến và có xu hướng ngày càng gia tăng về số
lượng. Lượng và loại thuốc BVTV bắt đầu tăng từ những năm 1970, đặc biệt
tăng nhanh từ cuối những năm 1980 cho đến nay. Từ chỗ chỉ có 77 loại hoạt chất
được cho phép sử dụng năm 1991, đến năm 2015 đã có 769 hoạt chất trừ sâu,
607 hoạt chất trừ bệnh và 223 hoạt chất trừ cỏ được Bộ NN&PTNT cho phép sử
dụng (Bộ NN&PTNT, 2015).
Bảng 2.1. Lượng thuốc BVTV nhập khẩu qua các năm

Năm
2005
2006

2007
2008
2009
2010
2011
2012
Nguồn: Ủy ban thường vụ Quốc hội (2013)

5


Theo số liệu thống kê của Ủy ban thường vụ Quốc hội (2013), trên cả nước
có 93 cơng ty sản xuất, gia cơng, sang chai, đóng gói thuốc BVTV. Trong đó, có
2 cơng ty sản xuất 2 hoạt chất thuốc BVTV, cịn lại là gia cơng, sang chai, đóng
gói thuốc BVTV. Phần lớn các công ty này nằm trong các khu công nghiệp và tập
trung tại các tỉnh thành phố phía Nam, nguyên liệu sản xuất nhập trực tiếp từ
nước ngồi. Bên cạnh các cơng ty kinh doanh thuốc BVTV tn thủ pháp luật về
bảo vệ mơi trường, vẫn cịn nhiều công ty vi phạm như không báo cáo việc đánh
giá tác động mơi trường hoặc có hệ thống xử lý chất thải, nước thải nhưng khơng
sử dụng. Quy trình hoạt động sản xuất như vận hành máy móc, vệ sinh dụng cụ,
trang thiết bị sản xuất thuốc BVTV đều phát tán vào môi trường nhiều chất thải
nguy hại nhưng nhiều công ty lại thiếu ý thức đầu tư hệ thống xử lý, gây ảnh
hưởng trực tiếp đến cộng đồng và mơi trường xung quanh.
Một trong những ngun nhân chính của việc gia tăng tồn lưu thuốc BVTV
trong môi trường đó là trình độ hiểu biết của người dân về đặc điểm, cách sử dụng
thuốc BVTV còn thấp nên việc lạm dụng thuốc BVTV trong sản xuất nơng nghiệp
cịn ở mức cao. Việc sử dụng thuốc BVTV cũng có sự khác nhau giữa các vùng trên
cả nước do có sự khác nhau về tập quán canh tác và diện tích đất trồng. Trong đó,
đồng bằng sơng Cửu Long có lượng thuốc BVTV được sử dụng cao hơn hẳn các
vùng khác, trung bình số lần phun thuốc trừ sâu ở khu vực này là 5,3 lần/vụ cao hơn

so với đồng bằng sơng Hồng là 1,0 lần/vụ (Phạm Văn Tồn, 2013). Ý thức, trách
nhiệm của người sử dụng thuốc BVTV còn kém, chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế
của cá nhân mà không quan tâm đến việc bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng. Người
dân sử dụng thuốc không đúng kỹ thuật, nồng độ, liều lượng chiếm đến 70,8 % trên
tổng số các vi phạm về sử dụng thuốc BVTV. Chỉ một lượng nhỏ thuốc BVTV được
cây trồng hấp thu, phần cịn lại sẽ rơi xuống đất, được rửa trơi hoặc thấm xuống tầng
nước ngầm (Ủy ban thường vụ Quốc hội, 2013).

Tình trạng người dân sau khi sử dụng xong vỏ chai, bao bì đựng thuốc
BVTV xả thẳng xuống kênh, rạch hay vứt bừa bãi trên bờ cũng đang diễn ra phổ
biến hiện nay. Với lượng thuốc BVTV cịn sót lại trong bao bì, nguy cơ rị rỉ ra
mơi trường đất, nước là rất lớn. Do đó, với những tỉnh có nền sản xuất nông
nghiệp chủ yếu như các tỉnh đồng bằng sơng Cửu Long thì số lượng bao bì thuốc
BVTV bị bỏ lại trên đồng ruộng mỗi năm là rất lớn. Bên cạnh đó, người dân có
thói quen rửa bình phun thuốc, các dụng cụ pha chế sau khi sử dụng, hay đổ
lượng thuốc còn dư ra kênh, rạch làm ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng đến
động, thực vật thủy sinh (K.V, 2015).

6


2.2. THUỐC BVTV VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÚNG ĐẾN CON NGƯỜI
VÀ SINH VẬT
Thuốc BVTV là chất hoặc hỗn hợp các chất hoặc chế phẩm vi sinh vật có
tác dụng phịng ngừa, ngăn chặn, xua đuổi, dẫn dụ, tiêu diệt hoặc kiểm sốt sinh
vật gây hại thực vật điều hịa sinh trưởng thực vật hoặc côn trùng; bảo quản thực
vật, tăng độ an toàn và hiệu quả khi sử dụng thuốc (Quốc hội, 2013).
FAO (2005) đã định nghĩa thuốc BVTV như sau: “Bất kỳ chất hoặc hỗn hợp
các chất để ngăn ngừa, tiêu diệt hoặc kiểm soát bất kỳ loại sâu (bao gồm các mối
liên quan đến bệnh cho người hoặc động vật), các loài thực vật hoặc động vật gây

ra các ảnh hưởng có hại khác trong q trình, sản xuất, chế biến, vận chuyển, lưu
trữ hoặc tiếp thị của thực phẩm, mặt hàng nông nghiệp, gỗ và các sản phẩm gỗ,
thức ăn chăn ni hoặc các chất có thể được dùng để kiểm sốt của cơn trùng,
nhện hoặc các loài gây hại khác hoặc trên cơ thể động vật”. Thuật ngữ này bao
gồm các chất được sử dụng như chất điều hòa sinh trưởng, chất hút ẩm, chất làm
rụng lá, chất làm khô cây, sử dụng cho cây trồng trước hoặc sau khi thu hoạch để
bảo vệ hàng hóa hư hỏng trong quá trình bảo quản và vận chuyển hoặc những chế
phẩm có tác dụng xua đuổi hay thu hút các loài sinh vật gây hại tài nguyên thực
vật đến để tiêu diệt.
Thuốc BVTV có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, như phân
loại theo mục đích sử dụng, phân loại theo nguồn gốc sản xuất và cấu trúc hóa
học hay phân loại theo độ độc. Trong khuôn khổ luận văn này, tôi sẽ để cập đến
cách phân loại thuốc BVTV theo mục đích sử dụng, bao gồm các nhóm chính
sau: nhóm thuốc trừ sâu, nhóm thuốc trừ bệnh và nhóm thuốc trừ cỏ.
2.2.1. Thuốc trừ sâu
Thuốc trừ sâu gồm các chất hay hỗn hợp các chất có nguồn gốc hóa học, thảo
mộc, sinh học có tác dụng loại trừ, tiêu diệt, xua đuổi hay di chuyển bất kỳ loại cơn
trùng nào có mặt trong mơi trường. Chúng được dùng để diệt trừ hoặc ngăn ngừa tác
hại của côn trùng đến cây trồng, cây rừng, nông lâm sản và con người.

Các thuốc trừ sâu phổ tác động hẹp mang tính chọn lọc, ít gây hại đến cơn
trùng có ích và thiên địch; thuốc trừ sâu phổ rộng có thể diệt được nhiều lồi sâu
hại khác nhau. Thuốc trừ sâu có hiệu lực kéo dài sẽ tồn dư lâu trong mơi trường,
ngược lại, thuốc trừ sâu có hiệu lực ngắn dễ bị phân hủy trong môi trường. Nhiều
loại thuốc có độ độc cao với động vật máu nóng và mơi trường nhưng nhiều loại
thuốc lại khá an tồn (Nguyễn Trần Oánh và cs., 2007).

7



Căn cứ vào nguồn gốc, thuốc trừ sâu có thể chia thành nhiều nhóm, bao
gồm một số nhóm chính như Clo hữu cơ, Lân hữu cơ, Carbamate, Pyrethroid và
nhóm thuốc trừ sâu có nguồn gốc sinh học.
2.2.1.1. Nhóm thuốc trừ sâu Clo hữu cơ
a) Đặc điểm cơ bản
Trong công thức hóa học có chứa ngun tố Clo. Ví dụ: Aldrin có cơng thức
hóa học là C12H8Cl6.

Tác động đến sâu hại bằng con đường tiếp xúc và vị độc, một số có tác
dụng thấm sâu và xơng hơi.
Các thuốc trừ sâu Clo hữu cơ là những chất độc tế bào thần kinh, chúng làm
tê liệt dẫn truyền xung động điện trên sợi trục thần kinh ngoại biên thông qua
phản ứng liên kết với màng sợi trục và hình thành phức chất với màng sợi trục.
Ngoài ra các hợp chất cơ Clo còn ức chế hoạt động của men ATPaza và một số
men khác.
Có tính hóa học bền nên tồn dư lâu trong môi trường, gây ô nhiễm môi
trường. Hiện nay, hầu hết các thuốc trừ sâu nhóm Clo hữu cơ đều đã bị cấm sử
dụng ở Việt Nam.
Bảng 2.2. Thời gian bán phân hủy trong đất (DT50) và tính tan trong nước
của một số hoạt chất thuộc nhóm Clo hữu cơ
Hoạt chất
DDT
Aldrin
Dieldrin
Endrin
Nguồn: Julia E.Norman et al. (2012)

8



b) Cơ chế gây độc
Thuốc trừ sâu Clo hữu cơ được chia thành các nhóm nhỏ với cơ chế gây độc
như sau:
+
Diphenyl aliphaitic (DDT và những hợp chất tương tự DDT): giảm khả
+
+
năng vận chuyển ion K trong màng tế bào; thay đổi cường độ dòng Na , ức chế
+

hoạt động của men ATPase, men vận chuyển ion Na trong hệ thần kinh và kìm
++

hãm khả năng giữ ion Ca của calmodium, làm tang hàm lượng ion Ca
hậu quả dẫn truyền thần kinh tăng lên.
+

++

tự do,

HexacyClohexan (666): trong cơ thể côn trùng, 666 phá hủy hạch thần

kinh, làm tăng lượng axetylcholin trong huyết dịch, ảnh hưởng xấu đến chức
năng của hệ thần kinh trung ương.
+
XyClodien (Aldrin, Dieldrin,…): các thuốc trong nhóm tác động đến hệ
thần kinh trung ương theo 2 cơ chế triệt tiêu GABA và kìm hãm sự vận chuyển
++


++

++

của Ca và Mg qua màng tế bào. Hậu quả, làm tăng hàm lượng Ca tồn tại
trong hệ thần kinh, kích thích mạnh đến hoạt động của các nơron thần kinh bên
cạnh hoạt động mạnh hơn, dẫn đến sự quá tải.
c)

Liều lượng gây độc đối với sinh vật

Các hoạt chất trong nhóm này có độc độc trung bình đến rất độc đối với
động vật máu nóng, rất độc đối với cá, tuy nhiên lại an toàn đối với cây trồng,
thậm chí cịn kích thích cây sinh trưởng. Một số hoạt chất thuộc nhóm Clo hữu
cơ như DDT có khả năng tích lũy trong cơ thể, gây độc mãn tính.
Bảng 2.3. Độc tính của một số hoạt chất Clo hữu cơ đến sinh vật
Hoạt chất
DDT
Aldrin
Dieldrin
Endrin

2.2.1.2. Nhóm thuốc trừ sâu Lân hữu cơ
a) Đặc điểm cơ bản
Thuốc trừ sâu Lân hữu cơ là nhóm thuốc trừ sâu lớn, ra đời sau nhóm Clo
hữu cơ. Chúng là dẫn xuất của các ester trung tính hay amid của axit photphoric
(mang gốc P-O) hay thiophosphoryl (P-S), thuộc 10 kiểu cấu trúc sau:

9



Ví dụ: Chlorpyrifos có cơng thức hóa học là C9H11Cl3NO3PS

Các thuốc trừ sâu Lân hữu cơ có phổ tác động rộng, ngồi tác dụng trừ sâu,
nhiều thuốc trong nhóm cịn đồng thời là các thuốc trừ nhện và tuyến trùng.
Tác dụng của thuốc đến côn trùng bằng con đường tiếp xúc, vị độc; một số
thuốc trong nhóm cịn có tác dụng xông hơi hay nội hấp. Khi nhiệt độ môi trường
tăng cao, hiệu lực của thuốc cũng tăng lên.
Các thuốc trừ sâu Lân hữu cơ có tính hóa học kém bền vững nên có thời
gian hữu hiệu ngắn, khơng tích lũy lâu dài trong môi trường (Nguyễn Trần Oánh
và cs., 2007).

10


Bảng 2.4. Thời gian bán phân hủy trong đất (DT50) và tính tan trong nước
của một số hoạt chất thuộc nhóm Lân hữu cơ
Hoạt chất
Chlorpyrifos ethyl
Dichlorvos
Fenitrothion
Dimethoate
Nguồn: Julia E.Norman et al. (2012)

b) Cơ chế gây độc
Thuốc trừ sâu Lân hữu cơ gây độc hầu hết với các loại cơn trùng, kìm hãm
men cholinesteraza (ChE) bằng cách phosphoryl hóa các vị trí hoạt động của men
theo sơ đồ dưới đây:
ENZYM – OH + Z-P-(O)(OR)2
Cholinesterase


ENZYM-O-P(O) (OR)2 + ZH

Thuốc Lân hữu cơ

Kìm hãm men

Acetylcholin (Ach) là este của acid acetic và cholin, được tổng hợp từ men
ChE. Trong cơ thể sinh vật, acetylcholine làm nhiệm vụ dẫn truyền xung động
thần kinh qua khe xinap ở đầu mút tế bào thần kinh. Khi hết kích thích (xung
động đã truyền xong), acetylcholine bị ChE lập tức thủy phân thành cholin và
muối acetat. Các thuốc OP có tác dụng ức chế rất mạnh men ChE. Khi có mặt các
hóa chất này, men ChE lập tức kết hợp để tạo thành phức, do đó khơng thể làm
nhiệm vụ phân giải acetylcholine. Chất này được tích lũy lại với lượng lớn, gây
kích thích thần kinh quá mức là cho dây thần kinh tổn thương và đứt đoạn. Mức
độ kìm hãm hoạt tính men ChE phụ thuộc vào phản ứng của các gốc khác nhau
có trong phân tử của các OP. Kiểu cấu trúc P=S có khả năng liên kết men ChE
yếu hơn kiểu cấu trúc P=O, nên những thuốc trừ sâu Lân hữu cơ có kiểu cấu trúc
photphat như DiClorophos có hiệu lực khởi điểm cao hơn kiểu cấu trúc Thiolo
như Malathion. Các thuốc trừ sâu Lân hữu cơ tác động đến hệ thần kinh, bao vây
các cung phản xạ, làm cho sinh vật bị ngộ độc.

11


c) Liều lượng gây độc với sinh vật
Các hoạt chất trong nhóm Lân hữu cơ độc với động vật máu nóng (hầu hết
thuộc nhóm độc II), rất độc đối với cá và ong mật, dễ gây hại các loài ký sinh
thiên địch và các sinh vật hoang dã, khá an tồn với thực vật. Do có độ độc cao
với sinh vật khơng phải đối tượng phịng trừ, đặc biệt với động vật có vú nên

phạm vi sử dụng của nhóm thuốc này cũng dần bị thu hẹp.
Bảng 2.5. Độc tính của một số hoạt chất thuộc nhóm Lân hữu cơ đến sinh vật
Hóa chất thuốc
Chlorpyrifos ethyl
Dichlorvos
Fenitrothion
Dimethoate

2.2.1.3. Nhóm thuốc trừ sâu Carbamate
a) Đặc điểm cơ bản
Thuốc trừ sâu Carbamate là các dẫn xuất của acid cacbamic có tính độc trừ
sâu. Ví dụ: Fenobucarb có cơng thức hóa học là C12H17NO2.

Các loại thuốc này thường khơng có tính độc vạn năng như thuốc trừ sâu
Lân hữu cơ. Nhiều hợp chất trong nhóm tuy có hiệu lực cao với sâu hại nhưng
khơng có tác dụng trừ nhện hoặc chỉ có tác dụng trừ một số thuộc nhóm này mà
khơng trừ được nhóm sâu khác. Một số thuốc trong nhóm cịn có cả tác dụng trừ
tuyến trùng. Hiệu lực của thuốc với sâu hại khá ổn định, ít bị phụ thuộc vào điều
kiện ngoại cảnh (Nguyễn Trần Oánh và cs., 2007).
Các thuốc trừ sâu Carbamate thường không tồn lưu quá lâu trên nông sản
và môi trường sống.

12


Bảng 2.6. Thời gian bán phân hủy trong đất (DT50) và tính tan trong nước
của một số hoạt chất thuộc nhóm Carbamate
Hoạt chất
Isoprocarb
Fenobucarb

Carbofuran
Methiocarb
Nguồn: Julia E.Norman et al. (2012)

b) Cơ chế gây độc
Cơ chế tác động của thuốc trừ sâu Carbamate tương tự như các thuốc trừ
sâu lân hữu cơ. Chúng kìm hãm men cholinesteraza (ChE) bằng cách cacbaryl
hóa các vị trí hoạt động của tồn men. Q trình cacbaryl hóa cũng là quá trình
thuận nghịch. Nhưng sự liên kết giữa các thuốc trừ sâu Carbamate với ChE
thường không bền, nên có trường hợp sâu hại phục hồi được. Các thuốc trừ sâu
Lân hữu cơ chỉ kết hợp với các gốc hoạt động của men, nên các chúng có độ thủy
phân càng mạnh, càng dễ gây độc cho côn trùng; ngược lại các thuốc trừ sâu
Carbamate chỉ ức chế được men ChE khi toàn bộ phân tử của chúng gắn được lên
bề mặt của men. Các chất Carbamate càng bền, càng ức chế men ChE mạnh. Cả
hai nhóm thuốc Lân hữu cơ và Carbamate đều kìm hãm vị trí men tác động, dẫn
đến hệ thần kinh khơng kiểm sốt được, làm mất khả năng phối hợp giữa các cơ
quan, giải phóng quá mức hormon, sinh vật mất nước và chết.
c) Liều lượng gây độc với sinh vật
Bảng 2.7. Độc tính của một số hoạt chất thuộc nhóm Carbamate đến sinh vật

Hoạt chất
Isoprocarb
Fenobucarb
Carbofuran
Methiocarb

13


Các thuốc trừ sâu Carbamate an tồn với cây, ít độc đối với cá hơn các

thuốc Lân hữu cơ. Độ độc của thuốc với động vật máu nóng rất khác nhau, tùy
thuộc vào loại thuốc.
2.2.1.4. Nhóm thuốc trừ sâu Pyrethroid
a) Đặc điểm cơ bản
Các hoạt chất thuốc nhóm thuốc trừ sâu Pyrethroid có cấu trúc hóa học lập thể
phức tạp, tạo nhiều đồng phân lập thể, có hiệu lực diệt sâu khác nhau. Căn cứ vào cấu
trúc phân tử mà người ta chia nhóm thuốc trừ sâu Pyrethroid thành 2 dạng khác nhau:

+
+

Dạng Pyrethroid I: khơng có nhóm a-cyanopyrethroid
Dạng Pyrethroid I: có nhóm a-cyanopyrethroid

Ví dụ: Cypermethrin có cơng thức hóa học là C22H19Cl2NO3

Thuốc trừ sâu Pyrethroid tan mạnh trong chất béo, gần như khơng tan trong
nước, nên chúng có hiệu lực tiếp xúc mạnh hơn hiệu lực vị độc. Hầu hết thuốc trừ
sâu Pyrethroid có điểm sơi khá cao, ở dạng lỏng nhầy, áp suất hơi thấp (trừ
Allethrin, phân hủy nhanh; bản thân và các sản phẩm chuyển hóa đều ít độc và
liều lượng sử dụng lại thấp, chỉ bằng 1/10 liều sử dụng của các thuốc trừ sâu
thông dụng) (Nguyễn Trần Oánh và cs., 2007).
Bảng 2.8. Thời gian bán phân hủy trong đất (DT50) và tính tan trong nước
của một số hoạt chất thuộc nhóm Pyrethroid
Hoạt chất
Cypermethrin
Deltamethrin
Permethrin
Fenvalerat
Cyfluthrin


14


×