Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá kết quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam (techcombank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.44 KB, 98 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ THẾ KHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
(TECHCOMBANK)

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Lê Hữu Ảnh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.

Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016


Tác giả luận văn

Đỗ Thế Khương

i


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê Hữu Ảnh người đã
trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới tập thể các thầy cơ giáo Khoa Kế tốn và QTKD
và các thày cơ khác đã truyền đạt kiến thức cũng như giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập tại trường để tơi có đủ kiến thức để thực hiện nghiên cứu đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và tập thể cán bộ nhân viên tại ngân
hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đã tận tình giúp đỡ
trong q trình tơi thực hiện nghiên cứu đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ở bên động viên chia sẻ và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu luận văn này./.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Đỗ Thế Khương

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................................... iiii
Lời cảm ơn................................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................................... iii
Danh mục bảng........................................................................................................................ vi
Danh mục sơ đồ....................................................................................................................... vi
Trích yếu luận văn................................................................................................................ viii
Phần 1. Mở đầu....................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung.............................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................................. 2
1.3.

Đối tượng và phạm vi thực hiện của đề tài............................................................ 2

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn.................................................................................... 3
2.1.

Cơ sở lý luận................................................................................................................. 3

2.1.1. Cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại............................................... 3
2.1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của

NHTM............................................................................................................................ 6
2.1.3 Kết quả cho vay ngắn hạn.......................................................................................... 12
2.2.

Cơ sở thực tiễn........................................................................................................... 26

2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc nâng cao kết
quả cho vay................................................................................................................. 26
2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong
việc nâng cao kết quả cho vay................................................................................ 27
Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu......................................... 28
3.1.

Đặc điểm ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam............................................. 28

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam..................................................................................................................... 28
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý......................................................................................... 30
iii


3.2.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 31

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu................................................................................... 31
3.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu................................................................. 32
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu................................................................................. 33
Phần 4. Kết quả và thảo luận........................................................................................... 31
4.1.


Khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần
kỹ thương Việt Nam.................................................................................................. 34

4.2.

Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam....................36

4.2.1. Thực trạng thực hiện quy trình cho vay ngắn hạn đối với khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng cổ phần kỹ thương Việt Nam
(Techcombank).......................................................................................................... 36
4.2.2. Thực trạng kết quả cho vay ngắn hạn theo loại hình doanh nghiệp................44
4.2.3. Thực trạng kết quả cho vay theo ngành nghề kinh doanh................................. 45
4.2.4. Thực trạng nợ quá hạn và nợ xấu cho vay ngắn hạn KHDN của Techcombank 46

4.3.

Đánh giá về kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam................................ 49

4.3.1. Những thành công đã đạt được................................................................................ 47
4.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................................. 52
4.4.

Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng
Techcombank............................................................................................................. 55

4.4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của NHTM cổ phần Kỹ thương Việt

Nam.............................................................................................................................. 55
4.4.2. Giải pháp nâng cao kết quả cho vay ngắn hạn đối với KHDN tại
Techcombank............................................................................................................. 58
Phần 5. Kết luận................................................................................................................... 75
Danh mục tài liệu tham khảo............................................................................................... 78
Phụ lục...................................................................................................................................... 79

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa tiếng Việt

Chữ viết tắt
DN

: Doanh nghiệp

KH

: Khách hàng

NH

: Ngân hàng

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh


NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NQH

: Nợ quá hạn

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Kết quả kinh doanh của Techcombank từ 2013 - 2015.......................... 35

Bảng 4.2.


Đánh giá của khách hàng doanh nghiệp về quy trình cho vay
của ngân hàng 44

Bảng 4.3.

Dư nợ cho vay ngắn hạn theo loại hình doanh nghiệp........................... 45

Bảng 4.4.

Cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh............................... 46

Bảng 4.5.

NQH, nợ xấu trong cho vay ngắn hạn KHDN của
Tehcombank các năm 2013 - 2015

Bảng 4.6.

Đánh giá của khách hàng doanh nghiệp về tình hình quản lý
nợ của ngân hàng

Bảng 4.7.

46
48

Kế hoạch phát triển của Techcombank đến năm 2020........................... 56

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 4.1

Quy trình cho vay ngắn hạn đối với KHDN tại Techcombank.............37

vi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tóm tắt
- Tên tác giả: Đỗ Thế Khương
- Tên luận văn: Đánh giá kết quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh

nghiệp tại ngân hàng kỹ thương Việt Nam (Techcombank)
- Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
- Mã số: 60.34.01.02
- Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam

2. Nội dung bản trích yếu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng kết quả

hoạt động cho vay ngắn hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
cổ phần kỹ thương Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao kết quả hoạt động cho
vay ngắn hạn của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ
thương Việt Nam.
- Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:
+ Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu thứ cấp từ Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam, Thu thập số liệu từ Khối KHDN của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

* Số liệu sơ cấp từ khảo sát khách hàng doanh nghiệp.

+ Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Sau khi thu thập các số liệu, tác giả sẽ tiến hành tổng hợp để xử lý các số liệu.
Đối với các dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến hành chắt lọc các thông tin quan trọng và cần
thiết sau đó sử dụng vào luận văn. Đối với dữ liệu sơ cấp, sau khi thu thập, tác giả sử
dụng phần mềm Excel để tính tốn, xử lý các dữ liệu và cho ra kết quả cuối cùng, sử
dụng trong luận văn.
+ Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp thống kê mô tả và phương

pháp so sánh thống kê.
- Các kết quả nghiên cứu đã đạt được:
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh

nghiệp của ngân hàng thương mại thơng qua các khái niệm, đặc điểm, các tiêu chí
đánh giá kết quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp và các yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp của ngân
hàng thương mại
vii


+ Thực trạng kết quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại

ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam Techcombank qua việc đánh
giá: Quy trình cho vay, dư nợ cho vay ngắn hạn theo loại hình doanh nghiệp, dư nợ
cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh doanh, tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn tại ngân
hàng tại ngân hàng kỹ thương Việt Nam (Techcombank).
+ Để nâng cao kết quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng kỹ thương Việt Nam (Techcombank) cần thực hiện những giải pháp cơ bản sau: 1)
Giải pháp về hồn thiện quy trình cho vay ; 2) Giải pháp nâng cao kết quả cho vay; 3) Giải
pháp quản lý nợ và giảm tỷ lệ nợ quá hạn. 4) Một số giải pháp có liên quan.


viii


THESIS ABSTRACT
1. Summary
- Author: Do The Khuong
- Thesis title: Evaluation of short-term lending to corporate customers in
Vietnam Technological and Commercial Bank (Techcombank)
- Training insttitution: the Vietnam Academy of Agriculture

2. Contents of the extract:
- Research purpose of the thesis: On the basis of assessing the situation of
short-term lending activities for corporate customers at Vietnam Commercial and
Technological Joint Stock bank, thereby propose the solutions to improve the
performance of corporate short-term lending activity in Techcombank.
- The applied research methods :
+ Methods of data collection
* Secondary data from the Annual Report of Techcombank, collect data from
Techcombank’s Corporate Division.
* Primary data from corporate customers’ survey.
+ Method of synthesis and processing data:

After collecting the data, Author will perform summary to process the data. For
secondary data, author will filter the important and necessary information then applied
in the thesis. For primary data, after collection, author uses Excel software to calculate
software, process the data and use the final result in the thesis.
+ The method of data analysis: descriptive statistics method and statistical
comparision method.
- The achieved research results:
+ The theoretical and practical basis of short-term lending to corporate

customers of Commercial banks through the concepts, characteristics and criteria for
evaluating the results of short-term lending to corporate customers, and the factors
affecting the results of short-term lending to corporate customers of commercial banks
+ The situation of results of corporate short-term lending at Techcombank by
assessing: lending process, short term debt balance sorted by type of corporate
business, short-term debt balance sorted by business lines, the proportion of bad debts
and overdue debts at Techcombank.
+ In order to improve the results of short-term lending to corporate customers in
Techcombank, the following basic solutions should be implemented: 1) Solutions to
improve the process of lending; 2) Solutions to improve lending results; 3) Solutions of
debt management and reducing the rate of overdue. 4) Some other relevant solutions.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu
cầu vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ
tầng bị cũng như mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế. Cho vay ngắn
hạn là công cụ đắc lực để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam chiếm một vị trí chiến
lược trong việc đáp ứng nhu cầu vốn đối với nền kinh tế. Nhận thấy tầm quan
trọng cho vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế, các NHTM cũng
đang triển khai nhiều biện pháp để có những bước chuyển dịch về cơ cấu cho vay,
tăng dần tỷ trọng cho vay ngắn hạn nhằm gia tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế. Việc
phát triển cho vay Ngân hàng không những chỉ mang lại lợi ích cho tồn bộ nền
kinh tế mà nó cịn trực tiếp mang lại lợi ích thiết thực cho ngành ngân hàng.

Tuy nhiên, thực tế hoạt động cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp
cịn đang gặp nhiều khó khăn, nổi cộm vẫn là vấn đề kết quả cho vay ngắn hạn cịn
thấp. Ngồi ra, tỷ lệ nợ q hạn (NQH) cịn cao, cho vay ra nhưng khơng thu hồi
được cả gốc và lãi nên đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế nói chung
và của hệ thống Ngân hàng nói riêng.
Chính vì vậy vấn đề kết quả cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp
đang là một vấn đề được mọi người trong và ngoài ngành quan tâm, giải quyết. Và
đây cũng đang là đề tài của nhiều cuộc trao đổi, thảo luận tại các hội thảo, diễn đàn
nghiên cứu.
Là một trong những NHTM cổ phần đầu tiên tại Việt Nam, Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đã nhanh chóng xác lập ví trí trên
thị trường tài chính – tiền tệ thơng qua những hoạt động kinh doanh của mình. Vì
vậy, đề tài: “Đánh giá kết quả cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam” được chọn để
nghiên cứu. Đề tài này góp phần đánh kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn đối
1


với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) tại Techcombank trên cơ sở phân tích thực
trạng hoạt động tín dụng từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao kết
quả tín dụng ngắn hạn đối với KHDN cho phù hợp với thực tiễn và xu thế hội
nhập.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn của
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam,
từ đó đề xuất giải pháp nâng cao kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn của khách
hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn

của khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại.
Phân tích thực trạng kết quả hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng doanh
nghiệp tại Techcombank.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao kết quả cho vay ngắn hạn đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Techcombank.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN CỦA ĐỀ TÀI.
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kết quả cho vay ngắn hạn đối với KHDN

tại Techcombank thông qua hoạt động thực tiễn từ năm 2013 đến năm 2015.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trong phạn vi không gian tại Ngân

Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam vào phạm vi thời gian từ năm
2013 đến năm 2015. Trong đó đối tượng được tập trung phân tích xuyên suốt là
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam. Đề tài nghiên cứu các cơ
sở lý luận về cho vay ngắn hạn đối với KHDN từ đó áp dụng, trình bày, phân tích
hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam. Từ việc phân tích thực trạng cho vay ngắn hạn tại Techcombank, thấy được
kết quả cho vay ngắn hạn tại Techcombank. Để từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm
nâng cao kết quả cho vay ngắn hạn đối với KHDN tại ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam.

2


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1. Cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
2.1.1.1. Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
Khái niệm Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm
gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng
thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển
của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai
đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hồn thiện
và trở thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung

cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành cơng nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Cộng hồ xã hội

chủ nghĩa thông qua ngày 16/06/2010 định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là loại
hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận”
Qua các khái niệm trên chúng ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
NHTM là một loại hình doanh nghiệp vì nó có cơ cấu, tổ chức bộ máy, cấu
trúc tài chính giống như một doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hoạt động của NHTM là
hoạt động kinh doanh vì mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Tuy nhiên, NHTM là
một doanh nghiệp đặc biệt bởi vì:
- Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân

hàng. Đây là một lĩnh vực rất nhạy cảm, liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành
cũng như mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
- Chất liệu kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ - một công cụ được nhà nước

sử dụng để quản lý vĩ mô nền kinh tế và quyết định đến sự phát triển hay suy thoái
của nền kinh tế nên được nhà nước kiểm soát rất chặt chẽ.
3



- Nguồn vốn chủ yếu ngân hàng sử dụng là vốn từ bên ngoài. Tỷ trọng vốn

riêng trong tổng nguồn vốn kinh doanh rất thấp.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu sự chi phối rất lớn bởi chính

sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
- NHTM là một trung gian tín dụng, đóng vai trị là tổ chức trung gian huy

động các nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi biến nguồn vốn đó để cấp tín
dụng đáp ứng các nhu cầu vốn cho kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng của nền kinh tế
Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt với nhiều
hoạt động đa dạng, có thể tổng hợp những hoạt động đó theo 3 nhóm hoạt động cơ
bản, đó là: nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn
và cung cấp các dịch vụ tài chính trung gian.
a) Nghiệp vụ sử dụng vốn – Cho vay:
- Dự trữ bắt buộc: đây là khoản dự trữ mà ngân hàng Nhà nước yêu cầu các

ngân hàng thương mại nộp vào tài khoản tại ngân hàng Nhà nước nhằm mục đích:
hỗ trợ, bảo đảm an toàn cho hoạt động của ngân hàng thương mại.
Dự trữ vượt quá: là các khoản dự trữ tồn tại dưới dạng tiền mặt tại quỹ,
các khoản tiền gửi tại ngân hàng khác, tiền mặt trong quá trình thu.
Nhìn chung, ngân quỹ của ngân hàng thương mại là tài sản không sinh lời
(hoặc sinh lời thấp trong trường hợp tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước và các ngân
hàng khác được hưởng lãi) song lại là tài khoản có tính thanh khoản cao nhất, đáp
ứng nhu cầu chi trả thường xuyên. Do vậy, mỗi ngân hàng đều cố gắng giữ ngân
quỹ ở mức thấp nhất có thể được.
- Nghiệp vụ ngân quỹ: Thu, chi tiền mặt đối với khách hàng.
- Cho vay: là việc ngân hàng nhường quyền sử dụng vốn cho người khác


trong một thời gian, sau đó được quyền thu cả gốc lẫn lãi. Cho vay là khoản mục
có tỷ lệ cao nhất trong các loại tài sản của ngân hàng. Có rất nhiều loại hình cho
vay khác nhau đáp ứng nhu cầu của dân cư hay các doanh nghiệp.
- Các hoạt động đầu tư: Ngân hàng nhường quyền sở hữu cho người khác

dưới hình thức hùn vốn, thu nhập căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ vốn góp. Có
nhiều hình thức đầu tư: đầu tư vào chứng khoán, đầu tư vào các dự án, đầu tư dưới
dạng liên doanh với nhau để hình thành các ngân hàng liên doanh.
4


- Cho vay đồng tài trợ: Là hình thức tín dụng mà NHTM tham gia tài trợ

cho doanh nghiệp thông qua một NHTM đầu mối. Phương thức cho vay này
thường thấy trong các dự án lớn mà ngân hàng tiếp cận đầu tiên không đủ vốn để
tài trợ hoặc số tiền vay vượt quá số tiền cho vay mà một NHTM có thể được phép
cấp cho một khách hàng hoặc trong trường hợp các NHTM muốn phân tán rủi ro.
- Các hoạt động sử dụng vốn khác: quảng cáo, quảng bá, tài trợ cho sự phát

triển nguồn nhân lực, các chương trình phát triển.
b) Cung cấp dịch vụ tài chính trung gian.
- Chuyển tiền: Ngân hàng làm theo lệnh của khách hàng chuyển trả tiền cho

một người nào đó.
- Thanh tốn khơng dùng tiền mặt: Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng,

ngân hàng khơng chỉ bảo quản mà cịn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng.
Người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi
trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các hình

thức thanh tốn ngày càng đa dạng: thanh tốn bù trừ, sec, L/C, uỷ nhiệm chi, uỷ
nhiệm thu, hối phiếu, thanh toán bằng thẻ...
- Cung cấp các dịch vụ tài chính:

Dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các ngân
hàng có rất nhiều chun gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh
nghiệp nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý tài chính hộ. Nhiều khách hàng
cịn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính.
Dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn: Ngân hàng cung cấp cho khách hàng
cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Trong một vài trường
hợp, các ngân hàng tổ chức ra cơng ty chứng khốn hoặc cơng ty mơi giới chứng
khốn để cung cấp dịch vụ mơi giới.
Bảo lãnh: Do khả năng thanh tốn của ngân hàng cho 1 khách hàng là rất
lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của
mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khốn, vay vốn của tổ
chức tín dụng khác...
Dịch vụ ngân hàng điện tử: NHTM cung cấp các giải pháp về quản lý tài
khoản, thanh tốn thơng qua mạng internet hoặc mạng TT trực tuyến cho khách
hàng.
5


2.1.1.2. Một số vấn đề về cho vay doanh nghiệp
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng và Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 03/02/2005
về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thì : “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo

đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là
khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng nhận vốn vay cho đến khi trả hết cả
gốc và lãi đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và
khách hàng
2.1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với KHDN của NHTM
2.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của cho vay ngắn hạn a. Khái niệm
về cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng vốn
nhu cầu ngắn hạn của doanh nghiệp, hộ sản xuất. Ngân hàng có thể áp dụng cho vay
trực tiếp hoặc cho vay gián tiếp cho vay theo món hoặc cho vay theo hạn mức hoặc
khơng cần đảm bảo dưới hình thức chiết khấu thấu chi hoặc luân chuyển.

Theo các quy định hiện nay, cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn
cho vay đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các
doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Khoản cho vay ngắn
hạn chủ yếu tài trợ cho các hoạt động sau:
- Cho vay mua hàng dự trữ.

Các khoản cho vay này chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho việc mua hàng
dự trữ như nguyên liệu thô ... Các khoản cho vay như vậy tận dụng được chu kỳ
tiền mặt thông thường trong một hãng kinh doanh như sau:
Tiền mặt được chi dùng mua dự trữ nguyên vật liệu và bán thành phẩm
hoặc thành phẩm.
Hàng hoá được sản xuất hoặc dữ trữ để bán.
6


Hàng đã bán (thường là bán chịu).

Tiền mặt thu về( ngay khi bán hàng hoặc thu từ các khoản bán chịu) và
được dùng để trả các khoản vay ngân hàng.
Trong trường hợp này, kỳ hạn của các khoản vay bắt đầu được tính từ khi
hãng cần vốn để đáp ứng u cầu mua hàng, kết thúc(có thể trong vịng từ 60 đến
90 ngày) khi hãng thu được tiền bán hàng và nhập vào tài khoản để trả nợ cho
Ngân hàng.
- Cho vay vốn lưu động.
Thông thường các khoản vay vốn lưu động được sử dụng để đáp ứng mức
sản xuất và nhu cầu tín dụng trong thời kỳ cao điểm của chu kỳ kinh doanh. Thông
thường các khoản cho vay vốn lưu động được đảm bảo bằng các khoản phải thu
hoặc thế chấp bằng hàng tồn kho và khách hàng sẽ phải chịu lãi suất thả nổi trên
lượng tiền thực tế họ đã sử dụng. Khoản lệ phí cam kết được tính trên phần tín
dụng thuộc hạn mức khơng sử dụng và đơi khi tính trên tồn bộ giá trị của hạn
mức. Ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có số dư bù tiền gửi. Số dư bù
tiền gửi bao gồm lượng tiền gửi tối thiểu bắt buộc được xác định trên cơ sở quy mơ
hạn mức tín dụng và một lượng tiền gửi bắt buộc bổ xung bằng một tỉ lệ phần trăm
quy định trên tổng lượng tín dụng mà khách hàng thực sử dụng.
- Cho vay ngắn hạn các cơng trình xây dựng.
Các khoản cho vay này cung cấp vốn cho bên thi công để thuê công nhân,
thuê thiết bị xây dựng, mua vật liệu xây dựng và giải phóng mặt bằng. Khi giai
đoạn xây dựng kết thúc, bên thi công thường vay thế chấp dài hạn từ các tổ chức
tài chính khác, để lấy tiền thanh toán cho các khoản vay xây dựng ngắn hạn. Trong
thực tế chỉ khi Cơng ty xây dựng chắc chắn có một cam kết cho vay thế chấp để
tiếp tục tài trợ dài hạn cho các dự án sau khi kết thúc giai đoạn xây dựng thì ngân
hàng mới thực hiện các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn. Gần đây một vài ngân
hàng đã cho vay với thời hạn khá dài 5 đến 7 năm, cung ứng vốn cho việc xây
dựng và hoạt động trong giai đoạn đầu của công trình.
- Cho vay kinh doanh chứng khốn.

Những người kinh doanh chứng khốn Chính phủ và chứng khốn tư nhân

thường cần sự hỗ trợ vốn ngắn hạn để mua chứng khoán mới và duy trì danh mục
đầu tư chứng khốn hiện có cho tới khi các chứng khốn này được
7


bán hoặc đến hạn thanh toán. Các ngân hàng lớn nhất thường sẵn sàng cho vay đối
với người kinh doanh chứng khốn vì những khoản cho vay này có chất lượng cao,
thường được đảm bảo bằng chứng khốn Chính phủ do nhà kinh doanh chứng
khoán nắm giữ. Hơn nữa nhiều khoản vay kinh doanh chứng khốn có kỳ hạn rất
ngắn, chỉ là vay qua đêm hoặc vài ngày. Nhờ vậy ngân hàng có thể nhanh chóng
thu hồi vốn hoặc cho vay các khoản mới với lãi suất cao hơn nếu thị trường tín
dụng trở nên căng thẳng.
Một hình thức cho vay khác thuộc loại này là cho vay đối với các tổ chức
ngân hàng đầu tư. Hỗ trợ cho hoạt động bảo lãnh phát hành trái phiếu , cổ phiếu
công ty và các giấy nợ của Chính phủ. Việc bảo lãnh phát hành chứng khoán
thường diễn ra khi ngân hàng đầu tư giúp đỡ khách hàng trong việc mua lại cơng
ty khác, giúp đỡ Cơng ty phát hành chứng khốn lần đầu, phát hành thêm cổ phiếu
để tăng quy mô vốn kinh doanh hiện có, hoặc hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hoạt
động đầu tư mới. Khi ngân hàng bán chứng khoán mới cho các nhà đầu tư trên thị
trường vốn thì khoản vay cùng với lãi sẽ được hồn trả.
- Cho vay kinh doanh bán lẻ.
Các ngân hàng hỗ trợ người tiêu dùng trong việc mua trả góp xe máy, đồ
dùng gia đình, nội thất và các hàng hố lâu bền khác bằng cách tài trợ cho các
khoản phải thu mà người bán những hàng hoá này sẽ nhận được sau khi họ ký hợp
đồng bán trả góp. Hợp đồng trả góp sẽ được ngân hàng của người bán lẻ xem xét.
Nếu đáp ứng các yêu cầu tín dụng, ngân hàng sẽ mua những hợp đồng này với một
mức lãi suất thay đổi tuỳ theo chất lượng tín dụng người vay vốn, chất lượng của
vật thế chấp và thời hạn của mỗi khoản vay.
- Cho vay trên tài sản.
Trong những năm gần đây, những khoản cho vay trên tài sản là khoản tín

dụng được đảm bảo bằng các tài sản ngắn hạn của hãng được dự tính sẽ chuyển
thành tiền mặt trong tương lai ngày càng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cho
vay ngắn hạn. Tài sản chủ yếu được dùng để bảo đảm cho các khoản vay bao gồm
các khoản phải thu, nguyên vật liệu hoặc thành phẩm tồn kho. Ngân hàng cho vay
theo một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ của tài khoản phải thu, hoặc
trên giá trị hàng tồn kho. Ví dụ ngân hàng có thể sẵn sàng cho vay một khoản tiền
bằng 70% khoản phải thu trên tài khoản thanh toán vãng lai của doanh nghiệp. Một
cách khác ngân hàng có thể cho vay tới 40% giá trị hàng tồn kho
8


hiện tại của doanh nghiệp gồm hàng hoá đang bán hoặc hàng hoá trong kho. Khi
thu hồi được các khoản phải thu hoặc bán được hàng doanh nghiệp sẽ chuyển một
phần tiền mặt thu về tới ngân hàng để trả nợ tiền vay.
Đối với hầu hết những khoản vay được thế chấp bằng các khoản phải thu
hay hàng tồn kho doanh nghiệp đi vay vẫn có quyền sở hữu đối với các tài sản đó.
Tuy nhiên đơi khi quyền sở hữu cũng được chuyển sang cho ngân hàng để hạn chế
rủi ro khi một số khoản nợ không được thanh tốn như dự tính.
b. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn
• Về cơ sở cho vay: Cho vay là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin.

Chỉ khi ngân hàng tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay có kết quả và hồn
trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng thì lúc đó mới thiết lập quan hệ vay mượn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị NHTM. Trong thực tế một số nhân viên
tín dụng khi xét duyệt cho vay khơng dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về
khách hàng mà lại chú trọng đến các đảm bảo, chính quan điểm này đã làm ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng.
• Về tài sản giao dịch: tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng

tồn tại ở hai hình thức là cho vay và cho thuê (bất động sản và động sản). Trước

đây, hoạt động tín dụng ngân hàng chỉ có hình thức cho vay bằng tiền. Từ những
năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê hoạt động và cho thuê tài chính đã được
ngân hàng hoặc các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng.
• Về ngun tắc hồn trả và thời gian hồn trả: Tín dụng là quan hệ vay

mượn dựa trên ngun tắc có hồn trả. Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời
vốn vay trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng đã thoả thuận
thì người đi vay phải hồn trả cho ngân hàng.
• Về giá trị hoàn trả: giá trị hoàn trả thường phải lớn hơn giá trị lúc cho

vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài gốc. Để thực
hiện được nguyên tắc này, ngân hàng phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ
lệ lạm phát, hay nói cách khác lãi xuất thực phải dương (Lãi suất thực = Lãi suất
danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố khác nhau, nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp
hơn tỷ lệ lạm phát. Ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn và sẽ được
điều chỉnh nhanh chóng.
9


2.1.2.2. Cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp
a. Nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.
• Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản lưu

động và tài sản cố định. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn
ngắn hạn hoặc dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động, tuy nhiên do
nhu cầu vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định rất lớn nên doanh nghiệp khó có
thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản lưu động. Do vậy để đầu tư tài
sản lưu động doanh nghiệp thường sử dụng nguồn vốn ngắn hạn.
• Nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp thường sử dụng để đầu tư tài sản


lưu động bao gồm:
Các khoản nợ phải trả người bán
Các khoản ứng trước của người mua
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Các khoản phải trả khác
Vay ngắn hạn từ ngân hàng
• Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn

ngắn hạn mà doanh nghiệp có thể tận dụng được, khi nào thiếu hụt sẽ sử dụng
nguồn tài trợ ngắn hạn của ngân hàng. Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn của doanh
nghiệp có thể do chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền bán hàng và tiền để
đầu tư vào tài sản lưu động hoặc do nhu cầu gia tăng đầu tư tài sản lưu động đột
biến theo thời vụ. Do vậy nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chia
thành.
• Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên: xuất phát từ sự chênh lệch hoặc

không ăn khớp nhau về thời gian và quy mô giữa tiền vào và tiền ra của doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa và thu tiền về thì doanh nghiệp có
dịng tiền vào. Ngược lại, khi doanh nghiệp mua ngun liệu hoặc hàng hóa dự trữ
phục vụ sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp có dịng tiền ra. Nếu dịng tiền chi ra
lớn hơn dịng tiền thu vào thì doanh nghiệp cần bổ sung thiếu hụt. Khoản thiếu hụt
này trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu và các khoản phải trả khác mà doang
nghiệp có thể huy động được. Phần còn lại doanh nghiệp sẽ sử dụng tài trợ ngắn
hạn của ngân hàng.
• Nhu cầu tài trợ ngắn hạn mùa vụ: xuất phát từ đặc điểm thời vụ của sản

xuất kinh doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến, khi đó doanh
10



nghiệp cần tài trợ vốn ngắn hạn ngân hàng để bổ sung cho nhu cầu vốn mang tính
thời vụ.
Tóm lại, trong q trình hoạt động, doanh nghiệp có nhu cầu tài trợ vốn
ngắn hạn thường xuyên hoặc thời vụ từ ngân hàng, chính nhu cầu tài trợ này là cơ
sở để ngân hàng thực hiện cấp tín dụng. Điều này có lợi cho cả doanh nghiệp và
ngân hàng. Về phía doanh nghiệp, việc cấp tín dụng của ngân hàng giúp doanh
nghiệp bổ sung vốn thiếu hụt đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì và mở rộng sản
xuất kinh doanh. Về phía ngân hàng, việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp giúp
ngân hàng bán được sản phẩm của mình góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng.
b. Các hình thức cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp
• Cho vay thấu chi doanh nghiệp: Thấu chi doanh nghiệp là hình thức cho

vay qua đó ngân hàng cho phép khách hàng được chi nhiều hơn số tiền gửi của
khách hàng hiện có trong tài khoản tiền gủi của khách hàng trong một thời gian
nhất định với một giới hạn nhất định.
• Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng

thoả thuận cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể
tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức tín
dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu và nhu cầu vay
vốn của khách hàng. Trong kỳ khách hàng có thể thực hiện vay - trả nhiều lần,
song dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Một số trường hợp ngân hàng
quy định hạn mức cuối kì. Dư nợ trong kỳ có thể lớn hơn hạn mức. Tuy nhiên đến
cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư nợ cuối kỳ khơng được
vượt q hạn mức tín dụng. Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình phương án sử
dụng tiền vay, nộp các giấy tờ cần thiết. Đây là hình thức cho vay thuận tiện đối
với KHDN có nhu cầu vay vốn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào
quá trình sản xuất kinh doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định

trước kỳ hạn nợ và thời hạn tín dụng. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ
thu nợ, do đó chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên do các lần
vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm sốt kết
quả sử dụng từng lần vay. Ngân hàng chỉ có thể phát hiện vấn đề khi khách hàng
nộp báo cáo tài chính dư nợ lâu không giẩm sút.
11


• Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của

ngân hàng đối với các KHDN khơng có nhu cầu vay thường xun, khơng có điều
kiện để được cấp hạn mức thấu chi doanh nghiệp. Một số khách hàng sử dụng vốn
chủ sở hữu là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt
mới vay vốn ngân hàng, tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia vào một giai đoạn nhất
định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và
trình lên ngân hàng phương án sử dụng vốn, ngân hàng sẽ xem xét và ký hợp đồng
cho vay.
• Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của

hàng hố. Doanh nghiệp khi mua hàng hố có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho
vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi khách hàng bán được hàng. Cho vay luân
chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh
nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên với
ngân hàng.
2.1.3. KẾT QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN
2.1.3.1. Khái niệm về kết quả cho vay ngắn hạn
Kết quả cho vay là một trong những biểu hiện của kết quả kinh tế trong lĩnh
vực ngân hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển
của các mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc
hoà trả nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho NHTM từ nguồn tích luỹ do đầu

tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm
bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.
Kết quả cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng thích
nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả năng
quản lý, trình độ của cán bộ quản lý ngân hàng …) khách quan mức độ an tồn
vốn tín dụng ,lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế xã hội …). Do đó kết
quả tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa ngân hàng - khách hàng
vay vốn - nền kinh tế xã hội, cho nên việc xem xét kết quả hoạt động cho vay được
đánh giá trên nhiều khía cạnh khác nhau: từ góc độ ngân hàng, khách hàng và đặt
nó trong tổng thể chung của nền kinh tế - xã hội.
* Dưới góc độ ngân hàng thương mại:
Kết quả cho vay thể hiện qua khả năng đem lại kết quả kinh tế cho ngân
hàng thương mại trên hai khía cạnh: mặt chất và mặt lượng.
12


- Mặt chất: thể hiện ở mức độ an toàn vốn, rủi ro thấp, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ

xấu thấp, khả năng sinh lời do hoạt động tín dụng mang lại. Khi khoản tín dụng
được cấp, mục tiêu các ngân hàng thương mại quan tâm là khách hàng sử dụng
vốn vay đúng mục đích, giá trị tài sản đảm bảo đủ, khả năng hoàn trả gốc, lãi đúng
thời hạn và lợi nhuận mang lại cho ngân hàng.
- Mặt lượng: thể hiện ở quy mơ hoạt động tín dụng và nguồn thu từ hoạt

động tín dụng. Quy mơ tín dụng là nhân tố quan trọng quyết định tới kết quả kinh
tế do hoạt động tín dụng đem lại. Một ngân hàng thương mại có tỷ lệ nợ xấu thấp
nhưng quy mơ tín dụng nhỏ nên nguồn thu từ hoạt động tín dụng nhỏ thì cũng
khơng thể coi là chất lượng tín dụng tốt. Hoạt động cho vay đóng một vai trò hết
sức quan trọng đối với sự phát triển trong nền kinh tế nói chung và của tất cả các
doanh nghiệp nói riêng trong đó có các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

thương mại. Song hoạt động cho vay của ngân hàng sao cho có kết quả thì ngân
hàng phải xác định được tác dụng của nguồn vốn mà mình cung cấp. Thơng qua
việc xem xét kết quả của hoạt động cho vay sẽ giúp cho ngân hàng có thể đánh giá
được hoạt động cho vay của mình, từ đó có thể đưa ra những giải pháp nhằm khắc
phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay.
Quan điểm trên có nghĩa là các ngân hàng khi tiến hành cho vay thì khoản tín
dụng đó phải đem lại thu nhập cho ngân hàng, đảm bảo trang trải được chi phí trả
cho lãi suất huy động hoặc đi vay, chi phí ngân hàng và rủi ro có thể có của ngân
hàng. Song khơng phải các ngân hàng cứ cho vay nhiều là có kết quả cao bởi vì
nếu cho vay ra mà khơng thu hồi được vốn cho vay hoặc cho vay không cân xứng
với nguồn huy động được thì sớm hay muộn ngân hàng cũng sẽ rơi vào tình trạng
thua lỗ, phá sản. Do đó vấn đề kết quả trong tín dụng ngân hàng là yếu tố quan
trọng liên quan trực tiếp tới sự tồn tại của ngân hàng.
* Dưới góc độ doanh nghiệp tiếp nhận vốn tín dụng:
Một khoản tín dụng được doanh nghiệp đánh giá tốt khi nó thỏa mãn nhu
cầu về dịch vụ tín dụng của doanh nghiệp. Mức độ thỏa mãn thể hiện ở sự ấp ứng
nhu cầu vốn kịp thời, đầy đủ, lãi suất hợp lý, kỳ hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh, thủ tục nhanh gọn, thuận tiện, tạo sự thoải mái cho doanh nghiệp, tiết
kiệm thời gian và chi phí giao dịch, đặc biệt là phù hợp với cơ hội kinh doanh của
khách hàng.

13


* Dưới góc độ nền kinh tế - xã hội :
Chất lượng tín dụng được thể hiện thơng qua những lợi ích mà hoạt động
tín dụng đem lại cho nền kinh tế và tồn thể xã hội. Xã hội đó bao gồm cả các
doanh nghiệp, các ngân hàng, toàn thể nhân dân và cả Nhà nước. Cụ thể hơn, chất
lượng tín dụng thể hiện ở sự đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tín dụng cho nền
kinh tế, có tác động tích cực tới ngành kinh tế mà ngân hàng đã tham gia đầu tư,

làm động lực cho nền kinh tế tăng trưởng, phát triển bền vững, góp phần giải quyết
công ăn việc làm cải thiện đời sống người dân, không làm tổn hại đến môi trường
sống, là công cụ hữu hiệu để Nhà nước đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế và
công bằng, an ninh xã hội của quốc gia...
Như vậy, có thể hiểu : Kết quả hoạt động cho vay của NHTM được đánh giá
qua những lợi ích kinh tế đem lại cho cả người cấp tín dụng (NHTM) và người đi
vay (DN), đồng thời là khả năng đáp ứng được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội nói chung.
Tuy nhiên, để đồng thời đạt được các mục tiêu này là rất khó vì chúng mâu
thuẫn trực tiếp với nhau: ngân hàng muốn đạt lợi nhuận cao thì lãi suất phải cao,
nhưng doanh nghiệp muốn đạt kết quả cao thì phải tối thiểu hóa chi phí, địi hỏi lãi
suất thấp; doanh nghiệp muốn giảm thiểu chi phí thường muốn bỏ qua các cơng
đoạn bảo vệ mơi trường nhưng chất lượng tín dụng ngân hàng cao là phải điều tiết
phù hợp, đảm bảo an ninh xã hội, bảo vệ môi trường. Do vậy, để đạt kết quả hoạt
động cho vay cao cần phải dung hịa lợi ích của ngân hàng, doanh nghiệp và mục
tiêu chung phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
2.1.3.2. Nội dung đánh giá kết quả cho vay ngắn hạn
a. Đánh giá quy trình cho vay
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải
ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Việc xác lập một quy trình cho vay và khơng ngừng hồn thiện nó đặc biệt
quan trọng đối với một ngân hàng thương mại. Về mặt hiệu quả, một quy trình tín
dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi
ro tín dụng, Về mặt quản lý, quy trình cho vaycó tác dụng: làm cơ sở cho việc
phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín dụng và là cơ sở
để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.
14



Các bước thực hiện một quy trình cho vay
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng.
Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như: Năng lực
pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng. Khả năng sử dụng vốn vay. Khả
năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách
hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay. Với mục tiêu:
• Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng,

dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu
rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
• Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía

khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ
sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Ở khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối

với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức

tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Ngun tắc giải ngân đó là phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận
động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn
vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo
sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách
hàng.

Bước 5: Giám sát tín dụng
Ở bước này, nhân viên tín dụng phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng

vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của
khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng

15


×