Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.11 KB, 113 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN GIA HẢI

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH
CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

Ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

8850103

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Ngơ Thanh Sơn
TS. Nguyễn Duy Bình

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được công bố trong bất
kỳ công trình khoa học nào khác;
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm
ơn, các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Gia Hải

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện Luận văn này tơi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt
tình, chu đáo từ các thầy cô giáo, sự ủng hộ giúp đỡ của người thân, bạn bè đồng
nghiệp. Nhân dịp này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Thanh Sơn và TS.
Nguyễn Duy Bình đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa
Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Tiên Du, Phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Tiên Du và Ban quản lý các dự án xây dựng huyện Tiên Du đã
giúp đỡ tôi rất nhiều trong q trình hồn thiện luận văn;
Tơi xin cảm ơn những người thân trong gia đình ban bè, đồng nghiệp đã khích lệ
và tạo điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành Luận văn.
Một lần nữa xin cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Gia Hải


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan........................................................................................................................................ i
Lời cảm ơn........................................................................................................................................... ii
Mục lục................................................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt...................................................................................................................... vi
Danh mục bảng................................................................................................................................. vii
Danh mục hình................................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn............................................................................................................................. ix
Thesis abstract.................................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu................................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................ 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................ 3

1.4.1.


Những đóng góp mới......................................................................................................... 3

1.4.2.

Ý nghĩa khoa học................................................................................................................ 3

1.4.3.

Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................................ 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu............................................................................................................. 4
2.1.

Cơ sở khoa học về chính sách bồi thường, hỗ trợ , tái định cư khi nhà nước

thu hồi đất............................................................................................................................ 4
2.1.1.

Một số khái niệm về bồi thường, hỗ trợ , tái định cư................................................. 4

2.1.2.

Sự cần thiết của công tác bồi thường, hỗ trợ , tái định cư........................................ 5

2.1.3.

Đặc điểm bồi thường, hỗ trợ , tái định cư..................................................................... 6

2.1.4.


Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ , tái định cư.................... 7

2.2.

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số nước trên thế giới..................9

2.2.1.

Công tác bồı thường, hỗ trợ của Trung Quốc.............................................................. 9

2.2.2.

Cơng tác bồı thường, hỗ trợ của Australia.................................................................... 9

2.3.

Chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC ở Việt Nam..................................................... 10

2.3.1.

Thời kỳ, hỗ trợ giai đoạn trước năm 1993.................................................................. 10

2.3.2.

Thời kỳ năm 1993 đến năm 2003................................................................................. 11

2.3.3.

Giai đoạn Luật đất đai 2003 có hiệu lực..................................................................... 14


iii


2.3.4.

Các quy định về bồi thường, hỗ trợ, TĐC theo Luật Đất đai năm 2013 và
các văn bản dưới Luật 17

2.3.5.

Các quy định về bồi thường, hỗ trợ , tái định cư của tỉnh Bắc Ninh....................26

2.4.

Thực trạng về bồi thường, hỗ trợ , tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại
Việt Nam và tỉnh Bắc Ninh........................................................................................... 21

2.4.1.

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

tại Việt Nam 21
2.4.2.

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

tại tỉnh Bắc Ninh
2.5.


22

Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...................................................... 24

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.................................................................... 28
3.1.

Địa điểm nghiên cứu....................................................................................................... 28

3.2.

Thời gian nghiên cứu....................................................................................................... 28

3.3.

Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................... 28

3.4.

Nội dung nghiên cứu....................................................................................................... 28

3.4.1.

Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Tiên Du..........................28

3.4.2.

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của huyện Tiên Du...................................... 28

3.4.3.


Khái quát công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại huyện Tiên Du................29

3.4.4.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

tại 2 dự án nghiên cứu29
3.4.5.

Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

tại huyện Tiên Du

29

3.5.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 29

3.5.1.

Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp......................................................... 29

3.5.2.

Phương pháp chọn điểm nghiên cứu........................................................................... 29

3.5.3.


Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp........................................................... 31

3.5.4.

Phương pháp thống kê, tổng hợp.................................................................................. 32

3.5.5.

Phương pháp đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ , tái định cư.......................... 32

Phần 4. Kết quả và thảo luận..................................................................................................... 34
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Tiên Du........................................... 34

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên............................................................................................................ 34

4.1.2.

Thực trạng phát triển kinh tế xã hội............................................................................. 36

iv


4.2.

Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của huyện Tiên Du........................................... 39


4.2.1.

Tình hình quản lý đất đai của huyện Tiên Du............................................................ 39

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 huyện Tiên Du.................................................... 43

4.3.

Khái quát công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại huyện Tiên Du................46

4.3.1.

Trình tự thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu

hồi đất huyện Tiên Du..................................................................................................... 46
4.3.2.

Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

trên địa bàn huyện Tiên Du
4.4.

51

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất tại 2 dự án nghiên cứu.............................................................................................. 54

4.4.1.


Giới thiệu dự án................................................................................................................ 54

4.4.2.

Kết quả bồi thường, hỗ trợ , tái định cư tại 2 dự án................................................. 59

4.4.3.

Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ , tái định cư tại 2 dự án nghiên

cứu....................................................................................................................................... 77
4.5.

Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tại huyện Tiên Du....................................................................................................... 79

4.5.1.

Giải pháp về cơ chế, chính sách.................................................................................... 79

4.5.2.

Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện.......................................................................... 80

4.5.3.

Giải pháp về bồi thường................................................................................................. 81

4.5.4.


Giải pháp về hỗ trợ và ổn định đời sống..................................................................... 81

4.5.5.

Giải pháp về cơ sở dữ liệu đất đai................................................................................ 82

Phần 5. Kết luận và kiến nghị.................................................................................................... 83
5.1.

Kết luận.............................................................................................................................. 83

5.2.

Kiến nghị............................................................................................................................ 84

Tài liệu tham khảo............................................................................................................................ 85
Phụ lục................................................................................................................................................ 87

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á


BĐĐC

Bản đồ địa chính

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CP

Chính phủ

GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐBT

Hội đồng bồi thường

HSĐC

Hồ sơ địa chính

HT

Hỗ trợ

KT-XH


Kinh tế - xã hội



Nghị định



Quyết định

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

TĐC

Tái định cư

UBND

Ủy ban nhân dân

XD

Xây dựng


WB

Ngân hàng thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 huyện Tiên Du............................................. 43

Bảng 4.2.

Kết quả thực hiện công tác thu hồi đất giai đoạn 2014-2018 của huyện Tiên

Du.................................................................................................................................. 52
Bảng 4.3.

Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi, bồi thường để xây dựng dự án 1..............54

Bảng 4.4.

Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi, bồi thường để xây dựng dự án 2..............56

Bảng 4.5.

Đối tượng được bồi thường, HT, TĐC ở 2 dự án nghiên cứu......................... 62


Bảng 4.6.

Bảng giá bồi thường các loại đất tại 2 dự án nghiên cứu................................. 64

Bảng 4.7.

Kết quả bồi thường về đất tại 2 dự án nghiên cứu............................................. 64

Bảng 4.8.

Kết quả bồi thường về cây cối hoa màu đối với dự án 1.................................. 66

Bảng 4.9.

Kết quả bồi thường về tài sản, vật kiến trúc đối với dự án 2........................... 66

Bảng 4.10. Kinh phí bồi thường về tài sản, vật kiến trúc, cây cối hoa màu của hai dự án
.............................................................................................................................................................. 67

Bảng 4.11. Kết quả kinh phí các khoản hỗ trợ tại 02 dự án................................................... 68
Bảng 4.12. Đánh giá của người dân bị thu hồi đất về công tác bồi thường, hỗ trợ ,
tái định cư tại 2 dự án nghiên cứu

71

Bảng 4.13. Đánh giá về thực hiện đời sống của người dân sau khi bị thu hồ đất tại dự án
.............................................................................................................................................................. 73
Bảng 4.14. Đánh giá của người dân về chính sách TĐC tại dự án 2.................................... 75
Bảng 4.15. Tổng hợp ý kiến điều tra cán bộ trực tiếp thực hiện công tác BT, HT, TĐC 75


vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Vị trí của 2 dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Tiên Du.................................. 30
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.............................................................. 34
Hình 4.2. Trình tự các bước thực hiện BT, HT , TĐC huyện Tiên Du................................. 47
Hình 4.3. Trích đo khu đất dự án xây dựng trụ sở làm việc Chi cục thuế huyện
Tiên Du

viii

55


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Gia Hải
Tên luận văn: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”
Ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 8850103

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ , tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại
một số dự án trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Xác định khó khăn, vướng mắc qua đó đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện
tốt cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện phục vụ cho tiến trình
CNH-HĐH đất nước và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp; Phương pháp điều tra,
thu thập số liệu sơ cấp; Phương pháp chọn điểm nghiên cứu; Phương pháp thống kê,
tổng hợp; Phương pháp đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ , tái định cư.
Kết quả nghiên cứu chính
Trong giai đoạn 2014-2018, huyện Tiên Du đã tiến hành thu hồi 556,95 ha đất để
thực hiện 132 cơng trình, dự án để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ phát triển kinh
tế xã hội của huyện. Việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ , tái định cư được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên cũng còn một số vấn đề tồn tại trong công tác
này như giá đất bồi thường, hỗ trợ thấp hơn so với giá thị trường, hồ sơ địa chính chưa
được cập nhật thường xuyên, một số dự án đầu tư cịn chậm,...
Cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại 02 dự án nghiên cứu về cơ bản đã thực
hiện đúng trình tự và thủ tục theo quy định của pháp luật và đạt được những hiệu quả
nhất định. Đối với dự án xây dựng Trụ sở làm việc Chi cục thuế huyện Tiên Du với tổng
2

diện tích thu hồi đất là 4.811,6 m (chủ yếu là đất nông nghiệp). Số hộ bị ảnh hưởng khi
thực hiện dự án là 30 hộ gia đình, cá nhân. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ đối với dự
án này là 2.006,27 triệu đồng. Đối với dự án xây dựng nâng cấp, cải tạo đường TL295B
địa phận huyện Tiên Du (Thị trấn Lim) giai đoạn 2, diện tích thu hồi đất trong giai đoạn
2

2

2 là 22.004,3 ms (trong đó diện tích đất ở tại đơ thị bị thu hồi là 7.623,2 m ). Số hộ gia
đình cá nhân bị ảnh hưởng là 273 hộ , tái định cư cho 10 hộ gia đình cá nhân. Tổng kinh
phí bồi thường, hỗ trợ của dự án là 105.163,99 triệu đồng.

ix



Để khắc phục những tồn tại, bất cập, góp phần đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Tiên Du, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp sau:
giải pháp về cơ chế chính sách; Giải pháp về tổ chức thực hiện; Giải pháp về bồi
thường; Giải pháp về hỗ trợ và ổn định đời sống; Thường xuyên chỉnh lý biến động hồ
sơ địa chính; Đẩy mạnh cơng tác tun truyền, vận động người dân; Thực hiện cơng
khai hóa, dân chủ hóa trong cơng tác giải phịng mặt bằng.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Gia Hai
Thesis title: Assessment on compensation and resettlement, support after the State’s
land acquisition in some projects in Tien Du district, Bac Ninh province
Major: Land Management

Code: 8850103

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
To assess the work of compensation and resettlement, support after the State’s
land acquisition in some projects in Tien Du district, Bac Ninh province.
To identify arising difficulties and obstacles, thereby to propose the solutions to
contribute to the good implementation of compensation and resettlement support in the
district to serve the country’s process of industrialization and modernization and to
improve efficiency of land using.
Research Methods
In order to carry out the research thesis’s contents, the following research methods:

Were used method of secondary data investigation and collection; Method of primary data
investigation and collection; Method of research point selection; Method of statistics and
data aggregation; Method of compensation and resettlement, support assessment.

Main findings
In the period of 2014-2018, Tien Du district recovered 556.95 hectares of land to
implement 132 works and projects to meet the land use demand for the district's socioeconomic development. The implementation of compensation and resettlement support
complies with the provisions of law. However, there are still some problems remaining
in this work such as the compensation prices lower than the market prices, irregularly
updated cadastral, some slowly invested projects, ...
The work of compensation and resettlement support in 02 research projects has
basically been carried out in the correct order and procedures as prescribed by law and
achieved certain effects. For the construction project of Tax Department Headquarter of
2

Tien Du district , the total land acquisition area is 4,811.6 m (mainly agricultural land).
The number of affected households during the project implementing is 30 households
and individuals. The total cost of compensation and support for this project is VND
2,006.27 million. For the project of upgrading road TL295B in Tien Du district (Lim
2

Town) phase 2, the total land acquisition area in phase 2 is 22,004.3 m (of which the
2

recovered residential land area in the urban area is 7,623.2 m ). The number of affected

xi


individuals and households is 273 households and 10 resettled individual households.

The total cost of compensation and support for the project is VND 105,163.99 million.
To overcome the remaining shortcomings and problems in order to promote the
work of compensation and resettlement support in Tien Du district, the study has
proposed the following solutions: Solution to policy mechanisms ; Solution to
organization of implementation; Solution to compensation; Solution to life support and
stabilization; Regularly updating the changes in cadastral records; Promoting the
propaganda and mobilization of people; Implementing publicization and
democratization in ground clearance work.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai ngồi chức năng vốn có của nó là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể
thay thế, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân
bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh và
quốc phịng thì trong thời kỳ phát triển kinh tế mới, đất đai cịn có thêm chức
năng tạo nguồn vốn và thu hút cho đầu tư phát triển mang ý nghĩa rất quan trọng.
Trong những năm qua, Nhà nước đã thực hiện mạnh mẽ chủ trương Cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và thực tế đã cho thấy nền kinh tế đã có những bước
phát triển vượt bậc, đời sống nhân dân đã và đang từng bước được cải thiện, hạ
tầng xã hội cũng như hạ tầng kỹ thuật được thay đổi tạo ra bộ mặt mới cho đất
nước và thu hẹp dần khoảng cách đối với các nước phát triển.
Trên con đường CNH-HĐH đất nước, để đưa đất đai thực sự trở thành
nguồn vốn, nguồn thu hút cho các nhà đầu tư phát triển thì việc thu hồi đất
chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị
tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, xây dựng cơ cấu đất đai hợp lý
thực sự cần thiết. Tuy nhiên, qua thực tế việc thu hồi đất để thực hiện các dự án
cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ , tái định cư đang là một vấn đề rất nhạy

cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Qua thực tế việc thu hồi đất để thực hiện dự án cho thấy công tác bồi thường, hỗ
trợ , tái định cư đang là một vấn đề rất nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến mọi
mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Tiên Du là huyện nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm
tỉnh là 5 km về phía Nam, cách thủ đơ Hà Nội 25 km về phía Bắc. Huyện có 14
đơn vị hành chính gồm: 01 thị trấn và 13 xã với tổng diện tích tự nhiên là
9.568,65 ha, chiếm 11,63% diện tích tự nhiên tồn tỉnh. Có các tuyến đường bộ
QL1A, QL1B và tuyến đường sắt đi qua địa bàn huyện nối liền với Thành phố
Bắc Ninh và thủ đô Hà Nội. Có QL38 với cầu Hồ qua sơng Đuống đi Hải Dương,
Hưng Yên và thông thương với thành phố Hải Phịng (nơi có cảng biển Quốc tế).
Ngồi ra, huyện cịn có các đường TL276, TL287 cùng với hệ thống các tuyến
đường huyện và đường sơng Đuống chảy qua, hình thành nên mạng lưới giao
thông thuỷ, bộ rất thuận lợi. Do có vị trí địa lý thuận lợi và mơi trường đầu tư
thơng thống nên nền kinh tế của huyện trong những năm qua đạt mức tăng

1


trưởng khá, ngành nghề truyền thống được khôi phục và phát triển góp phần giải
quyết lao động nơng nhàn ở nông thôn. Những năm gần đây, với tốc độ đô thị hoá
nhanh, đất đai ở huyện Tiên Du được chuyển mục đích sử dụng khá nhiều, đồng
nghĩa với việc áp dụng những chính sách của Nhà nước trong việc thu hồi, bồi
thường và hỗ trợ đối với những nông dân mất đất sản xuất nông nghiệp. Tuy
nhiên công tác này cịn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, hiệu quả thấp, kể cả việc
thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, cơng trình cơng cộng phục vụ cho chính
cộng đồng dân cư bị thu hồi. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, sửa đổi thiết kế
dự án, chờ đợi do khơng giải phóng được mặt bằng hoặc do cơ sở hạ tầng không
đảm bảo là những nguyên nhân làm ảnh hưởng đến tiến độ các dự án, gây thiệt
hại lớn về kinh tế của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và nhà nước, làm mất ổn

định chính trị xã hội ở địa phương.
Xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số
dự án trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” với sự hướng dẫn của thầy
giáo TS. Ngô Thanh Sơn và TS. Nguyễn Duy Bình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá cơng tác bồi thường, hỗ trợ , tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Xác định khó khăn, vướng mắc qua đó đề xuất các giải pháp góp phần
thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện phục vụ
cho tiến trình CNH-HĐH đất nước và nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi không gian: đề tài tiến hành trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh.
- Phạm vi thời gian: đề tài thực hiện từ tháng 5/2018 đến tháng 10/2019.
Nội dung đề tài: đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ , tái định cư tại 02
dự án trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh gồm:
+

Dự án 1: Xây dựng Trụ sở làm việc Chi cục thuế huyện Tiên Du với tổng
2

diện tích thu hồi là 4.811,6 m ; tổng số hộ bị thu hồi đất là 30 hộ;
+
Dự án 2: Xây dựng nâng cấp, cải tạo đường TL295B địa phận
huyện Tiên
2

Du (Thị trấn Lim) giai đoạn 2 với tổng diện tích thu hồi là 22.004,3 m ; tổng số
hộ bị thu hồi đất là 273 hộ.


2


1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới
Xác định được những vấn đề tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ , tái
định cư khi thực hiện giải phóng mặt bằng tại hai dự án nghiên cứu. Trên cơ sở
đó đề xuất được giải pháp hồn thiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên
địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho cơ quan quản lý đất đai đưa ra
các giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ , tái định cư
phục vụ tiến trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả quản lý và
sử dụng đất.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ , TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
2.1.1. Một số khái niệm về bồi thường, hỗ trợ , tái định cư
2.1.1.1. Bồi thường
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường là đền bù những tổn hại
đã gây ra” (Nguyễn Như Ý, 2001).
Theo Khoản 12 Điều 3 của Luật đất đai 2013: “Bồi thường về đất là việc

Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người
sử dụng đất” (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).
2.1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Nguyễn Như Ý, 2001).
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2013).
2.1.1.3. Tái định cư
Tái định cư là việc Nhà nước bố trí đất ở, nhà ở tại nơi mới cho những
người bị Nhà nước thu hồi đất ở mà họ không cịn chỗ ở nào khác. Tái định cư
bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc
trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về tài sản, về
đất; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Như vậy tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về KTXH đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau: (1)
Bồi thường bằng nhà ở; (2) Bồi thường bằng giao đất ở mới; (3) Bồi thường bằng
tiền để người dân tự lo chỗ ở (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013).

4


2.1.2. Sự cần thiết của công tác bồi thường, hỗ trợ , tái định cư
Không phải mọi thiệt hại của chủ thể đều được bồi thường bằng tiền là
xong mà chủ thể đó phải được đảm bảo về lợi ích hợp pháp.
Sự mất mát của người bị thu hồi đất, tài sản trên đất không chỉ là về mặt vật
chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải rời chỗ ở
cũ của mình đến khu tái định cư mới.

Việc bồi thường có nhiều cách, có thể là vơ hình (xin lỗi, thấy thỏa mãn về
lợi ích) hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các
quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể liên quan.
Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên theo quy định của pháp
luật thì có một hình thức bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ.
* Nhu cầu thu hồi đất trong quá trình thực hiện CNH-HĐH đất
nước - Bồi thường, hỗ trợ , tái định cư là vấn đề của sự phát triển:
Trong lịch sử phát triển của mọi quốc gia, việc Bồi thường, hỗ trợ , tái định
cư để xây dựng cơng trình là không thể tránh khỏi. Nhịp độ phát triển càng lớn
thì nhu cầu bồi thường, hỗ trợ , tái định cư càng cao và trở thành một thách thức
ngày càng nghiêm trọng đối với sự thành công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế
mà trong cả ở trong các lĩnh vực xã hội, chính trị trên phạm vi quốc gia.
Vấn đề bồi thường, hỗ trợ , tái định cư trở thành một trong những điều kiện
tiên quyết của sự phát triển, nếu khơng được xử lý tốt nó sẽ trở thành lực cản đầu
tiên mà các nhà hoạch định chiến lược phải vượt qua.
Vấn đề bồi thường, hỗ trợ , tái định cư ở Việt Nam hiện nay còn rất nhiều
bất cập:
Chưa đảm bảo được sự cân bằng giữa lợi ích chung (nhà nước, xã hội, cộng
đồng) và lợi ích riêng (cá nhân, hộ gia đình , tổ chức bị ảnh hưởng).
Kinh phí dùng để bồi thường, hỗ trợ , tái định cư từ ngân sách nhà nước
trong khi lợi ích cho phát triển mang lại chưa trở thành nguồn thu đầy đủ, ổn định
và hợp pháp của nhà đầu tư.
Việc dựa vào chứng cứ pháp lý để giải quyết bồi thường chưa thỏa đáng bởi
vì hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, đang trong q trình hồn thiện. Đất nước
chúng ta đang bước vào thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta khơng
thể chỉ có những đơ thị đẹp, hiện đại, những khu sản xuất “khổng lồ” những công

5



trình cơng cộng khang trang mà kèm theo đó chỗ ở của người dân phải được nâng
cấp tiện nghi hơn, rộng rãi hơn... Chính vì vậy mà phải tính một cách tồn diện,
khơng thể có hiện tượng một cơng trình mới ra đời lại kéo theo những người dân
khơng có chỗ ở hoặc có chỗ ở kém hơn nơi ở cũ.
Xuất phát từ yêu cầu đó chúng ta cần hiểu rõ bản chất của việc bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất. Đó là việc Nhà nước bảo đảm cho lợi ích của những
người dân phải di chuyển: phải được có chỗ ở ổn định, có điều kiện sống và tiện
nghi bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ tạo điều kiện cho người dân sống ổn định và
phát triển.
2.1.3. Đặc điểm bồi thường, hỗ trợ , tái định cư
Trong công tác giải phóng mặt bằng chính sách bồi thường, hỗ trợ , tái định
cư đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng đối tượng, đúng
chính sách và hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất bằng
những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển nghề nghiệp ổn định.
Giải phóng mặt bằng là q trình đa dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác
nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của tồn xã hội.
* Tính đa dạng:
Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự
nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao,
ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ
tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa
dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực
ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do
đó mỗi khu vực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có những đặc trưng riêng và được
tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi
khu vực và từng dự án cụ thể (Phạm Phương Nam, 2015).
* Tính phức tạp:
Đất đai là tài sản đặc biệt, có giá trị cao và vai trị quan trọng trọng đời sống
kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ

yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển
đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản

6


xuất, thậm chí họ cho th đất cịn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ
vẫn không cho th. Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn
đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi
thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm
bảo đời sống dân cư sau này (Phạm Phương Nam, 2015).
Đối với đất ở: công tác bồi thường, hỗ trợ lại càng phức tạp hơn do những
nguyên nhân sau:
(i)
Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán của người dân là ngại di chuyển chỗ ở;
(ii)
Cơ chế, chính sách không đồng bộ, sự quản lý lỏng lẻo, giải quyết
không dứt điểm dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái phép diễn ra
thường xuyên, tái diễn;
(iii)
Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khi tái
định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu;
(iv)
Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống
bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai, nay chuyển
đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di
chuyển đến khu TĐC.
2.1.4. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ , tái định cư

Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai: Hiện nay công tác quản lý nhà nước
về đất đai của các địa phương cịn yếu kém, khơng chặt chẽ, nhiều vướng mắc
trong quan hệ quản lý và sử dụng đất đai để tồn đọng khá dài không giải quyết
được.
Tác động của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Nội dung quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định hướng từ lúc hình thành dự án đến
khi bồi thường, hỗ trợ và lập khu tái định cư.
Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý
sử dụng đất: Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một chính sách có q
nhiều văn bản hướng dẫn chưa được khắc phục nên hiệu quả pháp luật khơng
cao, tính pháp chế trong xã hội bị hạn chế.
Giao đất, cho thuê đất: Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt ngun tắc
này dẫn đến khó khăn cho cơng tác bồi thường.

7


Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống hồ sơ địa chính có vai trị quan trọng
hàng đầu để quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản, là cơ sở xác
định tính pháp lý của đất đai. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một
chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng trên các
thửa đất cụ thể, là cơ sở pháp lý cao nhất, căn cứ thiết thực nhất để tính tốn bồi
thường thiệt hại cho các chủ sử dụng đất.
Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai: Việc
bồi thường, hỗ trợ , tái định cư gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ có
những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy chính quyền địa
phương cấp trên, hội đồng thẩm định phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, coi

đây là nhiệm vụ thường xuyên trong quá trình triển khai công tác bồi thường, hỗ
trợ , tái định cư kịp thời phát hiện những sai phạm, vi phạm pháp luật để xử lý tạo
niềm tin cho nhân dân.
Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc
quản lý và sử dụng đất đai: Theo kết quả thống kê của cơ quan thanh tra nhà nước
cho thấy hơn 80% số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng năm là thuộc lĩnh vực
tranh chấp đất đai, đặc biệt là khiếu kiện về việc bồi thường thiệt hại chưa thỏa
đáng, nhiều nơi áp giá bồi thường q thấp... Có nhiều trường hợp khơng cơng
bằng như: trong cùng một dự án, trong cùng một vị trí, địa điểm, diện tích đất
như nhau nhưng hai trường hợp lại được bồi thường giải tỏa khác nhau. Trường
hợp không công bằng là nguyên nhân phát sinh người dân khiếu kiện.
-

Địa phương nào cũng cố gắng giải quyết khiếu nại tố cáo, nhưng càng ngày

khiếu nại tố cáo của người dân càng tăng. Bức tranh về giải quyết khiếu nại tố cáo
hiện nay thể hiện: các điểm tiếp dân chưa hướng dẫn cho dân cụ thể, giải thích cho
dân chưa tốt... làm cho người dân bị đùn đẩy. Trách nhiệm của nơi tiếp dân là giúp
dân hiểu được thông tin. Trong giải quyết của các cấp cịn có những trường hợp chưa
giải quyết thỏa đáng, một vài nơi đã xảy ra tình trạng o ép dân, thiên về tính chủ
quan trong giải quyết, chứ khơng tơn trọng tính khách quan của pháp luật.

Giải quyết tốt vấn đề này sẽ góp phần dung hòa các mối quan hệ khác
trong xã hội, đảm bảo ổn định cuộc sống, sản xuất, xây dựng mối đoàn kết trong
nhân dân.

8


2.2. CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ TẠI MỘT SỐ

NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Công tác bồı thường, hỗ trợ của Trung Quốc
Pháp luật Đất đai Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với Pháp luật đất đai
Việt Nam. Hình thức sở hữu đất đai của Trung Quốc là sở hữu Nhà nước nên ở
Trung Quốc khơng có chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất kể cả đất nông nghiệp. Tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất
mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất. Nhà nước chỉ bồi thường cho các cơng
trình gắn liền với đất khi bị thu hồi đất của các chủ sử dụng (Phạm Phương Nam
và Nguyễn Thanh Trà, 2011).
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thông báo cho người sử dung đất biết
trước họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền lựa chọn các
hình thức bồi thường hoặc bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới. Giá bồi thường là
giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất
lượng nhà, đồng thời được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa
được coi là Nhà nước tác động điều chỉnh lại chính thị trường đó. Đối với đất nơng
nghiệp được bồi thường theo tính chất đất và loại đất.

Về tái định cư, các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ và
kịp thời, thường xuyên đáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý
điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có
chính sách riêng. Khi di dời thực hiện ngun tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ.
Khu TĐC được quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân đối được giao
thơng tĩnh và động. Trong q trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải lập các
biện pháp xử lý đối với việc sắp xếp bồi thường khi không đạt được sự thống
nhất, lúc này sẽ xử lý theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tải, sau đó
theo khiếu tố (Hồng Thị Nga, 2010).
2.2.2. Cơng tác bồı thường, hỗ trợ của Australia
Theo Hiến pháp Australia, Chính quyền Liên bang (Chính phủ): “Có quyền
ban hành các luật từ việc thu hồi BĐS theo những điều khoản chính đáng từ bất

kỳ bang hoặc cá nhân nào mà Quốc hội có quyền ban hành luật”. Các cơ quan
chức trách có thể thu hồi đất bằng hai cách: thỏa mãn và cưỡng bức.
Về bồi thường, Luật quy định rằng chủ sở hữu sẽ được bồi thường do việc

9


thu hồi đất. Chủ nhân có quyền nhận thanh tốn tiền không thấp hơn mức thiệt
hại mà anh ta phải chịu nhưng cũng khơng được cao hơn. Mục đích của việc bồi
thường là trả lại chi phí chủ sở hữu bị lấy đất một khoản hoàn toàn tương đương
với những gì mà họ bị lấy đi.
Ngồi giá thị trường, việc bồi thường cần tính đến các yếu tố khác mà người
bán đất bình thường khơng thế nhận được từ người mua thơng thường, ví dụ như
những khiếu nại về việc gây phiền hà - bồi thường phụ thêm (Phạm Phương Nam
và Nguyễn Thanh Trà, 2011).
Về bồi thường, tổng số tiền mà chủ sở hữu có thể nhận được nếu bán trên
thị trường mở cộng với các khoản thiệt hại khác phát sinh ra từ việc lấy lại đất.
Đảm bảo cho chủ đất khơng có quyền sở hữu khơng bị thiệt hại hơn và cũng
không được tốt hơn trước do việc thu hồi tài sản.
Luật Đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu nhà
nước và sở hữu tư nhân. Luật Đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của
chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,
thừa kế theo di chúc mà khơng có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai. Luật
cũng quy định Nhà nước có thẩm quyền trưng thu đất tư nhân vào mục đích cơng
cộng, phục vụ phát triển KT - XH và việc trưng thu đó gắn liền với việc Nhà
nước thực hiện bồi thường. Theo luật của Australia có hai loại thu đất, đó là thu
hồi đất bắt buộc và thu hồi đất tự nguyện.
Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi chủ đất cần được thu hồi đất.
Trong thu hồi đất tự nguyện không có quy định đặc biệt nào được áp dụng mà
việc thỏa thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần được thu hồi và

người thu hồi đất sẽ thỏa thuận giá bồi thường đất trên tinh thần động thuận và
căn cứ vào thị trường. Khơng có bên nào có quyền hơn bên nào trong thỏa thuận
và cũng không bên nào được áp đặt đối với bên kia.
2.3. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ , TĐC Ở VIỆT NAM
2.3.1. Thời kỳ, hỗ trợ giai đoạn trước năm 1993
Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, vì vậy việc thực
hiện bồi thường về đất khơng được thực hiện mà chỉ thực hiện bồi thường những
tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên. Do vậy, Luật
Đất đai năm 1987 ra đời không nêu cụ thể việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất, mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng đất: Khoản 4 Điều

10


48 quy đinh: “ Đền bù thiệt hại thực tế cho người đang sử dụng đất bị thu hồi đất
để giao cho mình, bồi hồn thành quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá
trị của đất đó theo quy định của pháp luật” (Quốc hội nước CHXHCNVN, 1987).
Ngày 31/5/1990, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 186/HĐBT
về việc đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích sử
dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường thiệt hại
về đất nơng nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích, chất lượng và
vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối thiểu. UBND các
tỉnh, thị xã quy định cụ thể mức bồi thường thiệt hại của địa phương mình sát với
giá đất thực tế ở địa phương nhưng không thấp hơn hoặc cao hơn khung giá định
mức. Tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất nơng nghiệp, đất có rừng để sử
dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường về đất nơng nghiệp, đất có rừng cho
Nhà nước. Khoản tiền này được nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng vào
việc khai hoang, phục hóa, trồng rừng, cải tạo đất nông nghiệp, ổn định cuộc
sống, định canh, định cư cho vùng bị lấy đất.
Hiến pháp 1992 ra đời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng chính

sách pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nói
riêng. Tại điều 17 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật”. Tại Điều 23 quy định: “Tài sản hợp
pháp của cá nhân, tổ chức khơng bị quốc hữu hóa; Trong trường hợp thật cần
thiết vì lý do quốc phịng, an ninh và lợi ích của quốc gia, Nhà nước trưng mua
hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị
trường; Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật định” (Quốc hội nước
CHXHCNVN, 1992).
2.3.2. Thời kỳ năm 1993 đến năm 2003
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, kế thừa những điểm tiến bộ của Luật Đất đai
năm 1987, Luật Đất đai năm 1993 ra đời và có những đổi mới quan trọng, đặc
biệt với nội dung thu hồi đất phục vụ cho công cộng và bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất. Luật Đất đai năm 1993 đã thể chế hoá các quy định của Hiến pháp
năm 1992 về đất đai thông qua việc giao đất, cho thuê đất, chế độ quản lý, sử
dụng các loại đất, quản lý việc sử dụng đất đúng mục đích, xác định thời hạn giao
đất, cho thuê đất, thẩm quyền thu hồi và giao, cho thuê đất; hạn mức sử dụng các
loại đất và quy định các quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng đất.

11


Thông qua Luật Đất đai năm 1993 người sử dụng đất đã được làm chủ về
ruộng đất, có các quyền và nghĩa vụ được xác lập cụ thể, đất đai được vận động
theo cơ chế thị trường, việc sử dụng đất đai ngày càng có hiệu quả hơn trở thành
động lực to lớn phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển đô thị và thu hút đầu
tư trực tiếp từ nước ngồi, thực hiện cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước
(Quốc hội nước CHXH CNVN, 1993).
Luật Đất đai năm 1993 thực sự là văn bản quan trọng đối với quyền sử dụng
đất, chuyển quyền sử dụng và bồi thường đất đai, tài sản gắn kiền với đất.
Điều 1 của Luật Đất đai quy định quyền sở hữu đối với đất đai (thuộc sở

hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý), đồng thời quy định về quyền của
Nhà nước trong việc giao đất, cho thuê đất (Nhà nước giao đất cho các tổ chức
kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội gọi
chung là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Nhà nước cịn cho
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân th đất).
Điều 27 của Luật Đất đai năm 1993 có quy định việc thu hồi đất và việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phịng
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, việc thu hồi, thời gian, kế hoạch di
chuyển, phương án bồi thường thiệt hại.
Tại điều 73 và 79 Luật Đất đai quy định cụ thể, chi tiết về quyền và nghĩa
vụ của người sử dụng đất, một trong những quyền và nghĩa vụ là được Nhà nước
bảo vệ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của mình,
được bồi thường thiệt hại về đất khi bị thu hồi. Bồi thường cho người có đất bị
thu hồi để giao cho mình và giao lại cho Nhà nước khi có quyết định thu hồi.
Luật Đất đai năm 1993 cũng như quy định việc Nhà nước xác định giá các
loại đất để tính tiền khi giao đất, cho thuê đất và bồi thường thiệt hại khi thu hồi,
theo khung giá do Chính phủ quy định.
Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Đất đai ngày 2/12/1998 đã quy
định quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
đất khơng thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất,
nhận quyền sử dụng đất của người khác, cụ thể:
+
Xác định rõ các quyền của người sử dụng đất khi được giao đất có thu
tiền sử dụng đất, giao đất nhưng không phải nộp tiền sử dụng đất và được cho
thuê đất.

12



×