Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất của một số dòng lúa thuần và ảnh hưởng của đạm bón đến giống lúa hương thơm số 1, bắc thơm 7 vụ xuân 2016 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 109 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ LĨNH

ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN, NĂNG SUẤT
CỦA MỘT SỐ DÒNG LÚA THUẦN VÀ ẢNH HƯỞNG
CỦA ĐẠM BÓN ĐẾN GIỐNG LÚA HƯƠNG THƠM SỐ 1,
BẮC THƠM 7 VỤ XUÂN 2016 TẠI GIA LÂM - HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã ngành:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Văn Phú

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học do tơi trực
tiếp thực hiện trong vụ Xuân năm 2016 tại huyện Gia Lâm – Hà Nội, dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Phú. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực, chưa từng được sử dụng trong luận văn nào ở trong và
ngoài nước. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.



Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lĩnh

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Phú,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện đề tài cũng như trong q trình hồn thành luận văn.

Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Sinh lý thực vật,
Khoa Nông học, Ban quản lý đào tạo sau đai học - Học viện Nông Nghiệp
Việt Nam đã tạo điều kiện hướng dẫn giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
nghiên cứu để tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ công nhân
viên trong Công ty cổ phần giống cây trồng và vật tư nông nghiệp Hà Nội
đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình công tác và học tập
cũng như cơ sở nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề tài này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của bạn bè và người thân, những người luôn ủng hộ, động
viên tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập, cơng tác và hồn thành luận văn.


Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lĩnh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan.................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................................ v
Danh mục bảng............................................................................................................................. vi
Trích yếu luận văn...................................................................................................................... vii
Thesis abstract........................................................................................................................... viii
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Đặt vấn đề.......................................................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu.............................................................................................................................. 2


1.3.

Yêu cầu............................................................................................................................... 2

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài........................................................ 2

1.4.1. Ý nghĩa khoa học.......................................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn........................................................................................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................................. 4
2.1.

Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam............................... 4

2.1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới........................................................... 4
2.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam............................................................. 7
2.2.

Tình hình chọn tạo giống lúa trên thế giới và ở Việt Nam................... 10

2.2.1. Tình hình chọn tạo giống lúa trên thế giới................................................... 10
2.2.2. Tình hình chọn tạo giống lúa ở Việt Nam...................................................... 11
2.3.

Các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của đạm đến cây lúa trên thế giới và ở

Việt Nam........................................................................................................................... 13
2.3.1. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của đạm cho lúa trên thế giới..........13
2.3.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của đạm đến cây lúa ở Việt Nam....16

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu........................................................ 24
3.1

Địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 24

3.2

Thời gian nghiên cứu............................................................................................... 24

3.3

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu...................................................................... 24

3.3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 24
3.3.2

Vật liệu nghiên cứu................................................................................................... 24

3.4

Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 24

3.5.

Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 25
iii


3.5.1. Thí nghiệm 1: Đánh giá đặc điểm sinh trưởng của 35 dịng lúa được chọn
từ hai giống thuần..................................................................................................... 25

3.5.2

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của đạm bón đến sinh trưởng, năng

suất của hai giống lúa Hương thơm 1, Bắc thơm 7................................ 25
3.5.3. Các biện pháp kỹ thuật............................................................................................ 26
3.5.4. Các chỉ tiêu và phương pháp xác định........................................................... 27
Phần 4. Kết quả nghiên cứu................................................................................................. 31
4.1.

Đánh giá đặc điểm sinh trưởng của 35 dòng lúa được chọn từ hai giống

lúa thuần......................................................................................................................... 31
4.1.1. Thời gian qua các giai đoạn của một số dòng lúa thuần..................... 31
4.1.2

Khả năng tăng trưởng chiều cao của các dòng lúa thuần................... 32

4.1.3. Động thái đẻ nhánh của các dòng lúa............................................................. 34
4.1.4

Khả năng chống chịu sâu bệnh của các dòng lúa thuần......................37

4.1.5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng lúa thuần....................39
4.2.

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất

của một số giống lúa thuần.................................................................................. 43
4.2.1


Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chiều cao cây của các giống lúa thí nghiệm

43

4.2.2

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến số nhánh của các giống lúa thí nghiệm
45

4.3

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá các giống lúa
47

4.4

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chỉ số diệp lục lá (spad) của hai

giống lúa.......................................................................................................................... 50
4.5

Khả năng tích lũy chất khơ của các giống lúa............................................ 51

4.6

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến tình hình sâu bệnh hại của các giống lúa.. 52

4.7


Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành

năng suất........................................................................................................................ 53
4.7.1

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất của

các giống lúa................................................................................................................. 53
4.7.2

Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến năng suất thực thu và hệ số kinh tế

của các giống lúa....................................................................................................... 56
Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 60
5.1.

Kết luận............................................................................................................................ 60

5.2.

Đề nghị.............................................................................................................................. 60

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 61


iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CCCC

Chiều cao cuối cùng

SNHH

Số nhánh hữu hiệu

TSC
NSTT

Tuần sau cấy
Năng suất thực thu

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSSVH

Năng suất sinh vật học

HSKT

Hệ số kinh tế


TGST

Thời gian sinh trưởng

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển Kinh tế

PTNT

Phát triển nông thôn

KHCN

Khoa học công nghệ

BT7KBL

Bắc thơm 7 kháng bạc lá

KLCK

Khối lượng chất khô

SNC

Siêu nguyên chủng

BNNPTNT


Bộ Nông nghiệp phát triển Nơng thơn

Đ/C

Đối chứng

LAI

Chỉ số diện tích lá

SPAD

Chỉ số diệp lục lá

P1000

Khối lượng 1000 hạt

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2000-2014................................... 5
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của các nước sản xuất chính trên thế giới

năm 2014....................................................................................................................... 6
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam từ năm 2005 - 2015............7
Bảng 2.4. Sản lượng lúa 7 vùng của nước ta................................................................ 9
Bảng 4.1 Thời gian sinh trưởng của các dòng lúa Hương thơm số 1 (ngày)
.............................................................................................................................................................. 31


Bảng 4.2 Thời gian sinh trưởng của các dòng lúa Bắc thơm 7 (ngày).........32
Bảng 4.3 Chiều cao cây của các dòng lúa Hương thơm số 1 (cm) .................33
Bảng 4.4 chiều cao cây của các dòng lúa Bắc thơm 7 (cm)............................... 34
Bảng 4.5 Động thái đẻ nhánh của các dòng lúa Hương thơm số 1................35
Bảng 4.6 Động thái đẻ nhánh của các dòng lúa Bắc thơm 7............................. 36
Bảng 4.7 Tình hình sâu bệnh hại các dịng lúa Hương thơm số 1.................. 37
Bảng 4.8 Tình hình sâu bệnh hại các dòng lúa Bắc thơm 7............................... 38
Bảng 4.9 các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng lúa Hương thơm số 1
.............................................................................................................................................................. 39

Bảng 4.10 các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng lúa Bắc thơm 7. 40
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến tăng trưởng chiều cao của các

giống lúa thí nghiệm............................................................................................ 44
Bảng 4.12 Ảnh h hưởng của lượng đạm bón đến số nhánh của các giống lúa thí nghiệm
............................................................................................................................................................... 46

Bảng 4.13 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá của các giống
2

2

lúa (m lá/m đất)..................................................................................................... 48
Bảng 4.14 Chỉ số SPAD của các giống lúa ở các giai đoạn sinh trưởng .....50
Bảng 4.15: Khối lượng chất khơ tích lũy của các giống lúa ở các giai đoạn sinh

trưởng (gam/khóm)............................................................................................... 51
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến tình hình sâu bệnh hại của các


giống lúa..................................................................................................................... 53
Bảng 4.17 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất

của các giống lúa................................................................................................... 54
Bảng 4.18 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến năng suất thực thu và hệ số kinh

tế của các giống lúa............................................................................................. 56
Bảng 4.19 Ảnh hưởng của lượng đạm bón đến hiệu suất sử dụng đạm của các

giống lúa..................................................................................................................... 59


vi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Lĩnh
Tên Luận văn: Đặc điểm sinh trưởng phát triển, năng suất của một số
dịng lúa thuần và ảnh hưởng của đạm bón đến giống lúa Hương Thơm
số 1, Bắc Thơm 7 vụ xuân 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội.
Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn những dịng lúa có năng suất, chất lượng tốt giới thiệu cho cơng tác
chọn giống và xác định được mức đạm bón cho năng suất, hiệu quả cao trong sản xuất.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được thực hiện ở vụ xuân 2016 trong điều kiện ngoài đồng ruộng tại
khu sản xuất của Trại giống cây trồng Yên Khê (Yên Thường – Gia Lâm – Hà Nội). Thí
nghiệm về tuyển chọn những dịng lúa có năng suất cao chất lượng tốt được bố trí
kiểu tuần tự khơng nhắc lại, mỗi dịng là một công thức và lấy hai giống Hương
thơm số 1, Bắc thơm 7 làm cơng thức đối chứng. Thí nghiệm xác định mức đạm bón
bố trí kiểu Spit- splot với 4 mức đạm: N1 (0kg N/ha), mức đạm bón thấp N2
(60kgN/ha), mức đạm bón trung bình N3 (90kg N/ha) và mức đạm bón cao N4 (120kg
N/ha), hai giống được sủ dụng là Hương thơm số 1, Bắc thơm 7.

Kết quả chính và kết luận
1.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các dòng lúa H1, H5, H8, H13, H18 có thời gian

sinh trưởng đồng đều và tương tự TGST của công thức Đ/C là (153 ngày), các dòng
trên cho số nhánh hữu hiệu, năng suất thực thu cao hơn so với Đ/C (Hương thơm số
1) và khả năng chống chịu sâu bệnh tương đối tốt. Giống lúa Bắc thơm 7 có các
dịng: B3, B5, B10, B14 cũng có thời gian sinh trưởng tương đương giống đối chứng
(143 ngày), có năng suất thực thu cao hơn so với giống đối chứng.
2.

Mức đạm bón khác nhau đã ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và năng

suất của cả hai giống lúa Hương thơm số 1 và Bắc thơm 7. Lượng đạm bón
60kgN/ha là hợp lý, cho năng suất thực thu tương đối cao ở cả hai giống (Hương
thơm số 1 là 59,7 tạ/ha, Bắc thơm 7 đạt 59,7 tạ/ha) và có hiệu suất sử dụng đạm cao
nhất (Hương thơm số 1 là 21,47 kg thóc/ kg N; Bắc thơm 7 là 21,49 kg thóc/kg N).

vii



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Linh
Thesis title: The growth, development characteristics, yield of some Rice
lines and Effect of Nitrogen levels on Huong thom 1, Bac thom 7 rice
cultivarin 2016 spring crop in Gia Lam – Ha Noi.
Major: Crop Science

Code: 60.62.01.10

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives:
Selectivity of good lines and determination of efficiency applied
Nitrogen level for rice to introduce for production.
Materials and Methods:
The field experiments have been camed out in breeding station Yen
Khe, Gia Lam, Ha Noi. The first experiment had been laid out with 35 plots, no
2

replication, area of plot was 10m . The second experiment had been done
with under the menthod Split – Plot with tow variation in 4 applied Nitrogen
levels (0 kg/ha, 60 kg/ha, 90 kg/ha and 120 kg/ha, three replications).

Main findings and conclusions:
The H1, H3, H5, H8, H13 lines have similar time for growth and development
at (153 days) and higher in yield compared to control varieties (Huong thom 1). Lines
of B3, B5, B10, B14 are same time in grouwth, development at (143 days) and higher
in yield compared to control variets (Bac thom 7).


The applied Nitroges levels affect growth, development and yield of two
pure rice varieties, applied Nitrogen of 60 kg/ha has showed pretty high yied in
both varieties (Huong thom 1 is 59,7 ta/ha, for Bac thom 7 is 59,7) and has
highest protein utilization (Huong thom 1 is 21,47; for Bac thom 7 is 21,49).

viii


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa là một trong những cây lương thực quan trọng nhất cho sự
sống của loài người. Cùng với các cây lương thực khác, cây lúa
được thực tế sản xuất hết sức quan tâm, vì vậy nó được trồng phổ
biến trên thế giới với 40% dân số sử dụng lúa gạo làm lương thực
chính và ảnh hưởng đến đời sống của ít nhất 65% dân số thế giới.
Là một nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, có nền khí hậu nhiệt
đới gió mùa, Việt Nam có truyền thống sản xuất lúa gạo với hơn 70% dân
sô sống nhờ hoạt động sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là sản xuất lúa
nước. Tuy nhiên, trong điều kiện canh tác hiện nay, trồng lúa vẫn chưa
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân. Nơng dân vẫn sử dụng
phân bón để tăng năng suất nhưng hiệu quả của nó lại khơng cao, cịn
làm tăng mức độ sâu bệnh, gây ô nhiễm môi trường,….
Mặt khác, cần nhìn nhận một cách khách quan rằng, nền nơng nghiệp nước
ta cịn lạc hậu, cơ sở sản xuất nơng nghiệp cịn thiếu thốn, năng suất bình qn
đạt 5,75 tấn/ha, còn thấp so với nhiều nước khác (Urugoay:8,01tấn/ha, Pêru: 7,36
tấn/ha, Trung Quốc: 6,61tấn/ha (Nguồn FAO, 2015). Giá xuất khẩu gạo của nước
ta còn thấp hơn khoảng 120 USD/tấn so với Thái Lan. Nguyên nhân chủ yếu là do
đa phần người dân vẫn thực hiện các biện pháp thâm canh truyền thống lạc hậu:
Cấy mạ già, cấy dày, bón phân khơng cân đối, đặc biệt bón đạm nhiều... trong khi
dân số tăng nhanh mà diện tích đất trồng lúa khơng tăng và có xu hướng giảm

dần. Hơn nữa cơ cấu giống, bộ giống có năng suất chất lượng cao cịn chưa
nhiều. Việc người dân áp dụng giống mới vào sản xuất cịn chậm. Một thực tế
diễn ra là: có nhiều giống mới khi áp dụng vào sản xuất không đáp ứng được
nhu cầu của thị trường (năng suất, chất lượng gạo, khả năng chống chịu sâu
bệnh, thị hiếu người tiêu dùng...) mà bị loại thải nhanh chóng sau 2 - 3 năm sản
xuất. Vì vậy để đảm bảo nhu cầu lương thực và xuất khẩu, vấn đề cấp thiết đặt ra
cần phải nghiên cứu bộ giống mới, kỹ thuật mới (nhất là lượng đạm bón) phù
hợp với giống mới nhằm tăng năng suất, chất lượng lúa gạo (Nguyễn Văn Hoan,
2006).

1


Cùng với lân và kali, đạm là yếu tố quan trọng và cần thiết cho sự phát
triển của cây lúa. Đạm giữa vị trí đặc biệt trong việc tăng năng suất lúa. Đạm là
một nguyên tố dinh dưỡng quan trọng nhất của cây lúa, đồng thời cũng là yếu tố
cơ bản trong quá trình phát triển của tế bào và các cơ quan rễ, thân, lá... Đạm có
tác dụng mạnh trong thời gian đầu sinh trưởng và tác dụng rõ rệt nhất của đạm
đối với cây lúa là làm tăng hệ số diện tích lá và tăng nhanh số nhánh đẻ.
Tuy nhiên hiệu suất quang hợp và hiệu suất đẻ nhánh hữu hiệu có ngưỡng
nhất định nên khi sử dụng đạm cần phải chú ý điều chỉnh lượng bón và thời điểm
bón đạm cho cây lúa. Nếu thiếu đạm, cây lúa thấp, đẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, hàm
lượng diệp lục giảm, lá lúa ngả màu vàng và lúa sẽ trỗ sớm hơn, số bơng và số
lượng hạt ít hơn, năng suất lúa bị giảm. Nếu bón nhiều đạm và trong điều kiện ruộng
thừa chất dinh dưỡng thì cây lúa thường dễ hút đạm, dinh dưỡng thừa đạm sẽ làm
cho lá lúa to, dài, phiến lá mỏng, nhánh lúa đẻ vơ hiệu nhiều, lúa sẽ trỗ muộn, cây
cao vóng dẫn đến hiện tượng lúa lốp, đổ non dẫn đến năng suất, hiệu suất lúa khơng
cao và gây lãng phí phân bón, ơ nhiễm mơi trường cũng như nơng sản.

Xuất phát từ thực tế đó, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc

điểm sinh trưởng phát triển, năng suất của một số dịng lúa thuần
và ảnh hưởng của đạm bón đến giống lúa Hương Thơm số 1, Bắc
Thơm 7 vụ xuân 2016 tại Gia Lâm - Hà Nội”.
1.2. MỤC TIÊU
- Tuyển chọn được những dịng lúa có độ đồng đều cao, đúng
giống , năng suất cao để làm vật liệu cho công tác sản xuất
giống lúa siêu nguyên chủng.
- Xác định được mức đạm bón cho năng suất cao đối với hai
giống lúa Hương Thơm số 1 và Bắc Thơm 7.
1.3. YÊU CẦU
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng của các dòng, giống lúa.
- Đánh giá ảnh hưởng của lượng đạm bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng,
sinh lý, năng suất đối với hai giống lúa Hương Thơm số 1 và Bắc Thơm 7.

1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Làm tài liệu cho nghiên cứu đánh giá dòng trong chọn tạo giống
lúa siêu nguyên chủng và đánh giá vai trò của đạm đối với cây lúa.

2


1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

Giới thiệu dòng lúa tốt, đúng giống và có độ đồng đều cao cho cơng tác

sản xuất giống lúa siêu nguyên chủng và lượng đạm bón cho năng suất cao đối
với hai giống lúa Hương thơm số 1 và Bắc thơm 7 cho sản xuất tại địa phương.


3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Cây lúa có nguồn gốc nhiệt đới, dễ trồng, và có khả năng thích nghi rộng

o

với các vùng khí hậu. Trên thế giới vùng trồng lúa có thể kéo dài từ 53 vĩ Bắc

đến 10

o

vĩ Nam, song phân bố chủ yếu ở châu Á từ 30

o

vĩ Bắc đến 10

o



Nam. Hiện nay thế giới có 114 quốc gia trồng lúa nhưng tập trung chủ yếu ở
châu Á (chiếm 90%) với nhiều nước sản xuất lớn như Trung Quốc, Ấn Độ,
Indonesia, Bangladesh, Việt Nam, Thái Lan...(Nguyễn Hữu Tề, 1997).
Qua Bảng 2.1 ta thấy: Về diện tích: từ năm 2000 - 2002 diện tích trồng lúa

giảm nhẹ từ 154,063- 147,649 triệu ha. Để đảm bảo an ninh lương thực trong
điều kiện dân số thế giới tăng nhanh, các nước đã cố gắng mở rộng diện tích
đất trồng lúa nên diện tích đất trồng lúa năm 2013 đạt 164,093 triệu ha, tăng
16,444 triệu ha so với năm 2002. Tuy nhiên do tốc độ đơ thị hóa gia tăng đến năm
2014 diện tích lúa trên thế giới giảm nhẹ xuống 163,246 triệu ha.

Về năng suất: nhờ sự phát triển của những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, năng suất bình qn của thế giới ngày càng tăng nhanh
chóng. Năng suất trung bình năm 2000 chỉ đạt 3,88 tấn/ha nhưng
đến năm 2014 năng suất đã tăng lên 4,53 tấn/ha, tăng 0,65 tấn/ha.
Về sản lượng lúa: do diện tích và năng suất ngày càng tăng nên sản lượng
lúa trên toàn thế giới cũng tăng nhanh chóng. Năm 2000 sản lượng lúa chỉ đạt
598,89 triệu tấn, đến năm 2013 sản lượng đã tăng lên 738,45 triệu tấn, tăng
139,56 triệu tấn. Năm 2014 sản lượng lúa đạt 740,95 triệu tấn, do diện tích lúa
khơng tăng nên sản lượng lúa so với năm 2013 chỉ tăng nhẹ 2,5 triệu tấn.
Sản xuất lúa trên thế giới ngày càng phát triển, tuy nhiên cùng với sự tăng
nhanh về năng suất, sản lượng thì việc sử dụng các loại thuốc hóa học, phân vơ cơ
vào trong sản xuất lúa một cách quá mức đã gây tổn hại đến môi trường đất, nước
và hệ sinh thái. Đất ngày càng trở nên cạn kiệt, độ phì nhiêu giảm, đất bị chai cứng
và mất khả năng canh tác ở một số diện tích và làm cho hệ sinh thái đa dạng sinh
học trở nên nghèo nàn, một số loài thiên địch giảm, trong khi đó một số lồi gây hại
như: sâu, bệnh, chuột… thì khơng ngừng gia tăng, hơn thế nữa việc sử

4


dụng phân vơ cơ và thuốc hóa học đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời
sống con người. Nhận thức được điều này trong khi nhu cầu về lương
thực trên thế giới đã tạm thời ổn định, nhiều nước đã kêu gọi hạn chế
đến mức tối đa việc sử dụng phân hóa học vơ cơ vào sản xuất.


Bảng 2.1. Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2000-2014

Nguồn: FAOSTAT (2016)

Các nước sản xuất lúa gạo chính trên thế giới hiện nay phải kể đến là
Ấn Độ, Trung Quốc, Inđônêxia, Thái Lan, Banglades, Myanmar, Việt Nam…

5


Bảng 2.2. Tình hình sản xuất lúa gạo của các nước sản xuất chính
trên thế giới năm 2014
Tên nước
Tồn cầu
Ấn Độ
Trung Quốc
Inđônêxia
Thái Lan
Banglades
Myanmar
Việt Nam
Philippin
Cambodia
Pakistan
Nguồn: FAOSTAT - 2016

Qua bảng số liệu cho thấy, chỉ riêng sản lượng lúa của Ấn Độ và Trung
Quốc đã chiếm hơn 50 % sản lượng lúa tồn cầu. Tuy Ấn Độ là nước có diện
tích trồng lúa lớn nhất trên thế giới (43,400 triệu ha) Trung Quốc lại là quốc

gia có sản lượng lớn nhất thế giới (208,239 triệu tấn) và cũng là nước có
năng suất trung bình lớn nhất trong 10 quốc gia sản xuất chính (6,745
tấn/ha). Bên cạnh đó Inđơnêxia, Việt Nam cũng là một trong những nước có
năng suất trung bình và sản lượng lúa đạt cao trên thế giới (trên 5 tấn/ha).
Là một trong những quốc gia chính về sản xuất lúa gạo, Thái Lan, Việt
Nam, Ấn Độ cũng là những quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Đặc
biệt, năm 2012 sản lượng gạo xuất khẩu của Ấn Độ đạt 9,5 triệu tấn, vượt
Thái Lan trở thành nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới (Phúc Duy, 2013).

Tuy nhiên theo dự báo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh
tế (OECD), Thái Lan sẽ sớm giành lại và duy trì được danh hiệu
nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới trong vịng ít nhất 10 năm tới.
Trong báo cáo mới nhất của mình, OECD nhận định lượng gạo
xuất khẩu của Thái Lan sẽ bật tăng trở lại lên mức 8,8 triệu tấn trong
năm 2013 và sau đó duy trì khoảng 12 triệu tấn cho đến năm 2022.

6


2.1.2.Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Việt Nam nằm ở vùng Đơng Nam Á, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng
ẩm và đặc biệt là lượng bức xạ mặt trời cao nên rất thích hợp với sự phát
triển của cây lúa. Với địa bàn trải dài trên 15 vĩ độ Bắc bán cầu, từ Bắc
vào Nam đã hình thành những đồng bằng châu thổ trồng lúa phì nhiêu,
màu mỡ (đồng bằng châu thổ Sông Hồng và đồng bằng châu thổ sơng
Cửu Long…). Vì thế, Việt Nam được coi là cái nơi hình thành lúa nước.

Sản lượng lúa của Việt Nam tăng liên tục từ 9,5 triệu tấn năm 1961
lên xấp xỉ 36 triệu tấn năm 2007. Nước Việt Nam từ một nước thiếu ăn,
phải nhập khẩu gần 2 triệu tấn gạo/năm trước đây. Việt Nam đã vươn

lên giải quyết an ninh lương thực cho hơn 90 triệu dân, ngồi ra cịn
xuất khẩu một lượng gạo lớn ra thị trường thế giới. Đây là thành công
lớn trong công tác chỉ đạo và phát triển sản xuất lúa của Việt Nam.
Hiện nay, với những tiến bộ kỹ thuật vượt bậc trong nông nghiệp,
người dân đã được tiếp cận với những phương thức sản xuất tiên tiến, biết
áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, dùng các giống lúa mới, các giống
lúa ưu thế lai, các giống lúa cao sản, các giống lúa thích nghi với điều kiện
đặc biệt của từng vùng, các giống lúa chất lượng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu…
kết hợp đầu tư thâm canh cao, hợp lý. Nhờ vậy, ngành trồng lúa nước ta đã
có những bước nhảy vọt về năng suất, sản lượng và giá trị kinh tế.

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam từ năm 2005 - 2015
Năm
Chỉ tiêu

2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Sơ bộ 20
Nguồn: Tổng cục thống kê (2016)

7



Qua Bảng 2.3 cho thấy:
Về diện tích: do sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp cũng như sự
gia tăng dân số đã tác động mạnh mẽ đến diện tích đất nơng nghiệp nói
chung và đất trồng lúa nói riêng. Trong giai đoạn từ năm 2005- 2007 diện tích
lúa gieo trồng của nước ta giảm từ 7,33 triệu ha xuống cịn 7,21 triệu ha,
song đến năm 2015 diện tích lúa được gieo trồng lại tăng lên 7,83 triệu ha.
Về năng suất: sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã góp phần
đáng kể cho việc nâng cao năng suất cây trồng. Từ 2005 đến năm 2015 năng
suất lúa bình quân nước ta tăng lên đáng kể (từ 4,89 tấn/ha lên 5,77 tấn/ha).
Về sản lượng: tuy diện tích gieo trồng giảm nhưng do năng suất tăng mạnh
nên sản lượng lúa của cả nước vẫn không ngừng tăng. Năm 2005 cả nước chỉ
đạt 35,83 triệu tấn, đến năm 2015 sản lượng lúa cả nước tăng lên 45,22 triệu tấn.

Như vậy việc tăng sản lượng lúa chủ yếu là do thâm canh tăng năng
suất. Có nhiều chính sách tác động đến ngành nông nghiệp tạo đà cho sự
phát triển khoa học kỹ thuật, trình độ canh tác của người nơng dân khơng
ngừng được nâng lên, vì vậy năng suất tăng khá nhanh và ổn định.
Với những kết quả đạt được của ngành sản xuất lương thực nói chung
và ngành sản xuất lúa gạo nói riêng làm cho nước ta khơng những đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia mà còn trở thành một trong những nước xuất
khẩu gạo đứng đầu thế giới. Tuy nhiên sản xuất lúa gạo ở Việt Nam cịn
nhiều thách thức trong chiến lược an tồn lương thực, trong sự đa dạng
sinh học của một nền nông nghiệp bền vững, đặc biệt là khả năng nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế (Nguyễn Hữu Nghĩa, 2006).
Xu hướng trong nghiên cứu của các nhà khoa học nông nghiệp hiện
nay là tập trung nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng đất
bằng cách đưa thêm một số loại cây trồng mới vào hệ canh tác nhằm tăng
sản lượng nơng sản/1 đơn vị diện tích canh tác/1 năm, với mục đích xây
dựng nền nơng nghiệp sinh thái phát triển bền vững (Phạm Văn Tiêm, 2005).

Việc sản xuất nông nghiệp nước ta trải dài trên bảy vùng sinh thái từ Nam vào
Bắc. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của cả nước, diện tích và
sản lượng lớn gấp gần 3 lần diện tích và sản lượng lúa Đồng bằng sông Hồng.
Lượng gạo nước ta xuất khẩu chủ yếu được tập trung sản xuất ở vùng này. Vùng
Đồng bằng sông Hồng là vựa lúa lớn thứ 2 của cả nước. Hàng năm hai vựa lúa Đồng
bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long chiếm gần 70% tổng sản

8


lượng lúa tồn quốc. Nhìn chung năng suất lúa của Đồng bằng sông Hồng cao
hơn Đồng bằng sông Cửu Long nhưng ở đây diện tích đang ngày càng bị thu
hẹp do đơ thị hố và cơng nghiệp hố, điều kiện thời tiết cũng không thuận lợi
cho hướng thâm canh tăng vụ. Vì vậy khả năng cho phép tăng sản lượng không
nhiều so với Đồng bằng sông Cửu Long (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1996).

Đối với những vùng còn lại do điều kiện tự nhiên khơng thuận
lợi do đó sản lượng chỉ chiếm một phần nhỏ so với hai vùng trên.
Điều đó được thể hiện ở Bảng 2.4.
Bảng 2.4. Sản lượng lúa 7 vùng của nước ta

2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008

2009
2010
2011
2012
2013
2014
Sơ bộ 2015

9


Như vậy vấn đề đặt ra đối với ngành sản xuất nông nghiệp nước
ta hiện nay là cần phải khắc phục những hạn chế của các vùng sinh
thái để từ đó thu hẹp sự chênh lệch về năng suất lúa giữa các vùng. Để
làm được điều đó ta cần phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học
cũng như một loạt các vấn đề liên quan đến sản xuất.
Khi nước ta gia nhập vào AFTA đã có nhiều cơ hội, nhưng cũng có
rất nhiều thách thức mới đối với nền kinh tế nước ta nói chung và ngành
nơng nghiệp nói riêng. Do đó cần phải biết phát huy những thế mạnh vốn
có cũng như tìm mọi cách khắc phục những khó khăn yếu kém của mình
để tận dụng những cơ hội mới góp phần phát triển kinh tế.
Trong sản xuất trước đây chúng ta mới chỉ chú trọng về số lượng nhằm
nhanh chóng giải quyết sự thiếu hụt về lương thực. Tuy nhiên, khi chúng ta cơ
bản đã giải quyết vấn đề an ninh lương thực và có dư thừa xuất khẩu với số
lượng lớn trong 23 năm liên tục (tính đến năm 2012). Trong năm 2008, Việt Nam
ký hợp đồng xuất khẩu 5,1 triệu tấn gạo, giao được 4,68 triệu tấn, đạt kim ngạch
xuất khẩu 2,9 tỷ đô la Mỹ, gấp hơn hai lần so với năm 2007 (1,4 tỷ USD). Giá gạo
xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2008 cũng đạt mức cao, bình quân là 550
USD/tấn, gần gấp đơi so với năm 2007 (Webside: />
2.2.TÌNH HÌNH CHỌN TẠO GIỐNG LÚA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT

NAM
2.2.1.Tình hình chọn tạo giống lúa trên thế giới
Trong chương trình dài hạn về nghiên cứu giống lúa của Viện nghiên cứu
lúa Quốc tế (IRRI) nhằm đưa vào những dòng lúa thuộc kiểu cây cải tiến những
đặc điểm chính như: thời gian sinh trưởng, tính mẫn cảm chu kỳ sống thích hợp
với những vùng trồng lúa khác nhau, tính chống bệnh và sâu hại, những đặc
trưng cải tiến của hạt, hàm lượng protein, chịu nước sâu, khả năng chịu hạn và
tính chịu lạnh. Trong năm 1970, Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đã đưa ra
những dịng lúa mới chín sớm như IR8, IR747 B 2 - 6, các dòng chống bệnh bạc
lá như IR497 - 84 - 3 và IR498 - 1 - 88, dòng chống sâu đục thân IR747 B 2-6.
Các nhà chọn tạo giống lúa trên thế giới cũng đã quan tâm đến chất lượng nấu
nướng đối với những giống lúa cải tiến. Tuy nhiên kết quả chọn tạo giống, giống lúa
tẻ thơm chất lượng thường đạt thấp vì hầu hết các giống mang gen chống chịu đều
có hàm lượng amylase cao và nhiệt hóa hồ thấp. Giống lúa IR64 là giống lúa tẻ

10


cải tiến có hạt dài, trong, hàm lượng amylase cao và nhiệt hóa hồ trung
bình, được gieo trồng rộng rãi ở châu Á. Hiện nay có hàng loạt các
giống lúa được chọn tạo, có tiềm năng năng suất cao, chất lượng gạo
tốt đang được mở rộng trong sản xuất như: IR29723, IR42, IR50, …

Chọn tạo giống lúa phù hợp cho các nước nhiệt đới ở châu Á
cần quan tâm đến các đặc tính chống chịu và thời gian sinh trưởng.
Trên thế giới các giống lúa chất lượng đã được quan tâm và xếp vào
các nhóm lúa đặc biệt. Ấn Độ, Bangladest, Pakistan là các nước có nguồn
gen lúa chất lượng phong phú, đáng chú ý nhất là giống lúa Basmati 370.

Các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu một số vấn đề

đối với cây lúa là:
Chọn tạo giống lúa có thời gian sinh trưởng ngắn ngày và
trung ngày cho vùng có nước tưới.
-

Chọn tạo các giống lúa thích hợp với các vùng có điều kiện
sản xuất khó khăn như: Vùng đất nhiễm mặn, vùng thiếu nước tưới,
vùng đất chua phèn; Vùng đất thấp và giống lúa cho vùng đất cao.
-

- Chọn tạo các giống lúa có chất lượng cao, có mùi thơm.

Chọn tạo các giống lúa có khả năng đề kháng tốt với các loại
bệnh hại như: Bệnh bạc lá vi khuẩn, bệnh đạo ôn lá, bệnh đạo ôn cổ
bông, bệnh khô vằn,... và chống chịu tốt với một số sâu hại.
-

Nghiên cứu chọn tạo các giống lúa giàu protein, giàu sắt, và
các sắc tố khác nhằm tăng cường sức khỏe cho con người, hạn chế
bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em.
-

2.2.2.Tình hình chọn tạo giống lúa ở Việt Nam

Việt Nam sản xuất lúa chiếm tỉ trọng lớn trong sản xuất nông
nghiệp, thu hút hơn 70% dân số và 70% lao động xã hội cả nước.
Lúa gạo còn là mặt hàng xuất khẩu vừa có kim ngạch lớn vừa có
tính truyền thống lâu đời. Do đó việc nghiên cứu các giống lúa cho
năng suất cao, phẩm chất tốt luôn được nhà nước ta quan tâm.
Đại hội IX của Đảng ta đã chỉ rõ: "Cần tập trung sức để tăng năng suất sản

phẩm gắn với tăng năng suất lao động, tăng giá trị gia tăng trên một đơn vị diện
tích canh tác. Vừa tiếp tục đảm bảo an ninh lương thực quốc gia vừa đa dạng

11


hóa và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni để làm tăng giá trị thu được
trên một hecta đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đáp ứng tốt các nhu cầu
trong nước và xuất khẩu... Chú trọng điện khí hóa, cơ giới hóa ở nơng
thơn, áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, thu
hoạch, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, đặc biệt là về khâu giống và áp dụng công nghệ sinh học,
nâng cao năng suất chất lượng nơng sản tiến tới một nền nơng nghiệp an
tồn theo tiêu chuẩn Quốc tế..." (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005).

Trong những năm qua, chương trình chọn tạo giống lúa đã đạt
được những thành tựu đáng khích lệ nhờ vận dụng tốt các kết quả
nghiên cứu của mạng lưới quốc tế về đánh giá nguồn tài nguyên di
truyền cây lúa (Nguyễn Hữu Nghĩa, 1993).
Từ năm 1996 đến năm 2000, đề tài KHCN 08 - 01 chọn tạo một số
giống lúa thuần và lúa có tiềm năng năng suất cao cho các vừng sinh
thái khác nhau trong cả nước: đã tạo ra 35 giống lúa quốc gia, 44 giống
lúa khu vực khác, một số giống lúa triển vọng được sản xuất chấp
nhận rộng rãi. Đặc biệt chú ý là các giống lúa chất lượng cao đáp ứng
nhu cầu nội tiêu và xuất khẩu (Nguyễn Hữu Nghĩa, 2003).
Giống lúa Bắc thơm số 7 kháng bệnh bạc lá (BT7KBL) được chọn tạo
bằng phương pháp lai trở lại (backcross) (Bắc thơm số 7/IRBB21) và chọn lọc cá
thể. BT7KBL kháng vừa với chủng số 14 và kháng cao với chủng số 5 và chủng
số 3. BT7KBL có các đặc điểm nơng sinh học như giống Bắc thơm số 7 (BT7),
thời gian sinh trưởng ngắn (vụ xuân 130-135 ngày, vụ mùa 103-105 ngày), năng

suất khá, ổn định (trung bình đạt 5,0-5,5 tấn/ha), chất lượng gạo ngon. BT7KBL
thích hợp gieo cấy trong vụ xuân muộn và mùa sớm. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã công nhận giống này và cho mở rộng sản xuất ở các tỉnh phía
Bắc. (Nguyễn Thị Lệ, Vũ Hồng Quảng và cs., 2014).
Giống lúa thuần PB10 được lai tạo từ tổ hợp lai N46 và BT13, qua chọn
lọc phả hệ từ năm 2008 đến 2010. Đây là giống lúa có các đặc điểm tốt: thời gian
sinh trưởng ngắn, thấp cây, năng suất cao, chất lượng tốt. PB10 có khả năng
chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng như: đục thân, rầy
nâu, đạo ôn, bạc lá. Đặc biệt từ kết quả thí nghiệm trong các năm 2011-2015 cho
thấy, giống lúa PB10 cho năng suất cao và ổn định trong điều kiện sinh thái vùng

12


Trung du miền núi phía Bắc. Qua kết quả khảo nghiệm VCU năm 20132014, PB10 đã được đánh giá là giống lúa có triển vọng, có đặc điểm
nơng sinh học tốt, thời gian sinh trưởng ngắn (100 ngày vụ Xuân và
122 ngày vụ Mùa), năng suất thực thu cao, trung bình đạt 69 tạ/ha
trong vụ Xuân và 65 tạ/ha trong vụ Mùa.( Lưu Ngọc Quyến và cs., 2015)
Hương cốm 4 (HC4) là giống lúa thuần được chọn lọc cá thể phân ly từ
quần thể giống lúa nhập nội MHV. HC4 là giống cảm ơn, có TGST ngắn (105-110
ngày vụ mùa, 125-140 ngày vụ xuân), kiểu hình đẹp, kiểu cây bán lùn,thân cứng,
lá xanh sáng, bản lá hẹp, lá đòng lòng mo, bông dài,...HC4 kháng bệnh bạc lá,
nhiễm nhẹ bệnh đạo ôn, khô vằn, rầy nâu, có thể gieo cấy trong vụ xuân muộn,
mùa sớm, hè-thu ở các tỉnh phía Bắc. HC4 là một trong những giống lúa ngắn
ngày năng suất cao ổn định và chất lượng tốt. Kết quả khảo nghiệm giống HC4
cho năng suất từ 4,5-7,0 tấn/ha, cao hơn giống đối chứng Bắc thơm 7. HC4 có
chất lượng gạo tốt: hạt gạo thon dài, tỷ lệ gạo nguyên cao, hàm lượng amylose
trung bình thấp (17,9-18,5%), protein 7,9-8,2%, chất lượng cơm ngon, thơm nhẹ,
có vị ngọt đậm. (Phạm Thị Ngọc Yến và cs., 2013)
Từ khi thực hiện đổi mới (năm 1986) đến nay, Việt Nam đã có những tiến bộ

vượt bậc trong sản xuất lúa, đưa nước ta từ chỗ là nước thiếu ăn triền miên đã
không những đảm bảo đủ lương thực cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu từ
3-4 triệu tấn gạo /năm, đứng hàng thứ 2 trên thế giới về các nước xuất khẩu gạo.

Nghiên cứu ứng dụng về cây lúa trong thời gian qua đóng góp vào sự
phát triển nơng nghiệp Việt Nam là kết quả với sự hợp tác giữa nhà quản lý,
các tổ chức nghiên cứu ứng dụng trong nước và hợp tác Quốc tế.

2.3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠM ĐẾN
CÂY LÚA TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.3.1. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của đạm cho lúa trên thế giới
Trong số các nguyên tố đa lượng thiết yếu thì đạm được xem là nguyên tố
quan trọng nhất cho quá trình sinh trưởng và hình thành năng suất lúa, đạm luôn
là yếu tố hạn chế năng suất hàng đầu trên tất cả các loại đất (De Data, 1981). Lúa
cần đạm trong suốt quá trình sinh trưởng sinh dưỡng để tích lũy chất khơ và đẻ
nhánh, điều này xác định số lượng bơng. Đạm góp phần tạo nên số hạt trong giai
đoạn phân hóa địng, tăng kích thước hạt bằng giảm số lượng hoa thối hóa và
tăng kích thước vỏ trấu trong suốt giai đoạn làm địng. Đạm góp phần tích lũy

13


hydratcacbon trong thân lá ở giai đoạn trước trỗ và trong hạt ở giai đoạn
vào chắc vì chúng phụ thuộc vào tiềm năng quang hợp (Mae, 1997).
Quang hợp của lúa trong giai đoạn vào chắc chiếm khoảng 60 - 100%
hàm lượng hydratcacbon trong hạt, phần còn lại là do từ bộ phận khác
chuyển đến (Yoshida, 1983). Để đạt được năng suất hạt cao nhất thì hoạt
động trao đổi chất trong hạt phải trùng với giai đoạn lúa có hoạt động quang
hợp mạnh nhất. Thực tế năng suất lúa cao ở những giống mà lá có thể duy
trì hoạt động quang hợp đến tận giai đoạn vào chắc (Muchie et al., 1999). Bón

đạm làm tăng diện tích lá, bề rộng của tán lá, duy trì hoạt động quang hợp
của cây vì vậy ảnh hưởng quyết định đến năng suất lúa (Mae, 1997).
Nhiều thí nghiệm về hiệu lực, liều lượng sử dụng đạm trong mối quan hệ
với các yếu tố khác đã được tiến hành, Ladha et al. (2003) so sánh năng suất lúa
và yêu cầu dinh dưỡng đạm qua các năm cho biết: Thời kỳ trước Cách mạng
xanh, năng suất lúa rất thấp chỉ đạt 3 tấn/ha và lượng đạm cần bón là 60 kg N/ha.
Trong những năm đầu cuộc Cách mạng xanh, năng suất hạt đạt gần 8 tấn/ha thì
lượng đạm cần bón là 160 kg N/ha. Giai đoạn thứ 2 của Cách mạng xanh năng
suất mong đợi là 12 tấn/ha và lượng đạm cần bón khá cao là 240 kg N/ha.

Nghiên cứu của Norman et al. (1992) chứng minh rằng: Hiệu quả sử
dụng đạm không chỉ phụ thuộc vào điều kiện đất đai, mùa vụ mà còn phụ
thuộc vào giống... Giống Indica sử dụng đạm có hiệu quả hơn giống
Japonica. Thí nghiệm nghiên cứu 5 giống lúa, trong đó 2 giống thuộc loài
Indica, 3 giống thuộc loài Japonica cho kết quả: Sự tích lũy chất khơ của các
giống dao động từ 8,5 - 39,3%, hệ số sử dụng đạm dao động từ 44,7 - 66,7%.
Hệ số sử dụng đạm và chất khơ của giống thấp cây, chín muộn cao hơn
giống cao cây, chín sớm hoặc chín trung bình. Thường thì giai đoạn hoa nở
nếu giống nào tích lũy được nhiều đạm và chất khơ thì chúng sẽ di chuyển
vào hạt nhiều hơn vì vậy năng suất cũng cao hơn (Ntanos et al., 2002).


vùng ôn đới như Yanco-Australia và Yunnan - Trung Quốc, năng suất lúa

có thể đạt 13 - 15 tấn/ha và yêu cầu lượng đạm hút là 250 kg N/ha. Ở các nước

nhiệt đới, theo Yoshida (1985), lượng các chất dinh dưỡng (N,P,K)
cần để tạo ra 1 tấn thóc trung bình là: 20,5 kg N; 5,1 kg P 2O5; 44 kg
K2O. Trên nền phối hợp 90 P 2O5 - 60 K2O hiệu suất phân đạm và
năng suất lúa tăng nhanh ở các mức phân bón từ 40 - 120 kg N/ha.


14


×