Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xây dựng quy trình sản xuất nấm linh chi bằng phương pháp nuôi cấy dịch thể

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.1 MB, 78 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

PHẠM TIẾN DŨNG

XÂY DỰNG QUY TRÌNH SẢN XUẤT NẤM LINH CHI
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NI CẤY DỊCH THỂ

Ngành:

Công nghệ sinh học

Mã số:

60 42 02 01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Thị Bích Thùy
TS. Nguyễn Văn Giang

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được dùng để
bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn



Phạm Tiến Dũng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Bích Thùy và TS. Nguyễn Văn Giang – Bộ môn Vi sinh,
Khoa Công nghệ Sinh học, Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Công Nghệ Vi Sinh, Khoa Công Nghệ Sinh Học - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã
tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung tâm Đào tạo,
Nghiên cứu và Phát triển Nấm, Bộ môn Công nghệ Vi sinh, Khoa Công nghệ Sinh học,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Tiến Dũng


ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục .......................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Danh mục biểu đồ, sơ đồ ................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. mở đầu................................................................................................................ 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung................................................................................................... 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2


1.3.

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 3

1.3.1.

Phạm vi về nội dung nghiên cứu ........................................................................ 3

1.3.2.

Phạm vi về thời gian........................................................................................... 3

1.3.3.

Địa điểm nghiên cứu: ......................................................................................... 3

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài......................................................................... 3

1.4.1.

Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 3

1.4.2.

Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4

2.1.

Khái quát chung về nấm linh chi ..................................................................................... 4

2.1.1.

Phân loại học và phân bố ................................................................................... 4

2.1.2.

Giải phẫu hình thái quả thể nấm linh chi ........................................................... 5

2.1.3.

Giá trị dược liệu của nấm linh chi ...................................................................... 7

2.1.4.

Sinh trưởng và phát triển của nấm linh chi ganoderma lucidum ....................... 9

2.2.

Công nghệ sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu bằng phương pháp nhân giống nấm
dạng dịch thể ....................................................................................................................13

2.2.1.

Tình hình nghiên cứu nhân giống nấm dịch thể trên thế giới ...................... 13

iii



2.2.2.

Nghiên cứu nhân giống nấm dạng dịch thể tại việt nam .................................. 17

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 19
3.1.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ...................................................................................19

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 19

3.1.2.

Vật liệu có nguồn gốc tự nhiên ........................................................................ 19

3.1.3.

Hóa chất và vật tư ............................................................................................ 19

3.1.4.

Trang thiết bị sử dụng trong thí nghiệm........................................................... 19

3.2.

Nội dung nghiên cứu .......................................................................................................19


3.3.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................20

3.3.1.

Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................................... 20

3.3.2.

Phương pháp chuẩn bị môi trường và các điều kiện thí nghiệm ...................... 25

3.3.3.

Phương pháp theo dõi và đánh giá ................................................................... 26

3.3.4.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ........................................................... 29

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 30
4.1.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng dịch thể tới sinh trưởng
hệ sợi nấm linh chi ..........................................................................................................30

4.1.1.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của ph môi trường dinh dưỡng dạng dịch thể

tới sinh trưởng hệ sợi nấm linh chi .................................................................. 30

4.1.2.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường dịch chiết tự nhiên tới sinh
trưởng hệ sợi nấm linh chi ............................................................................... 34

4.1.3.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần dinh dưỡng carbon tới sinh
trưởng hệ sợi nấm linh chi ............................................................................... 35

4.1.4.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần dinh dưỡng nitrogen tới sinh
trưởng hệ sợi nấm linh chi ............................................................................... 37

4.2.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ nuôi tới sinh trưởng hệ sợi giống nấm
linh chi trong môi trường dinh dưỡng dịch thể ............................................................40

4.2.1.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ lắc................................................. 40

4.2.2.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ sục khí .......................................... 41


4.2.3.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian nuôi .......................................... 44

4.3.

Kết quả nghiên cứu sử dụng giống nấm linh chi dạng dịch thể..................................46

4.3.1.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ cấy giống tới sinh trưởng hệ sợi nấm
linh chi nuôi cấy dịch thể ................................................................................. 46

iv


4.3.2.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi giống tới sinh trưởng hệ sợi nấm linh
chi nuôi cấy dịch thể ........................................................................................ 49

4.4.

Kết quả nghiên cứu nuôi trồng nấm linh chi sử dụng nguồn giống dạng dịch thể ...50

4.4.1.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn giống và nguyên liệu nuôi trồng đến
sinh trưởng của hệ sợi nấm linh chi và năng suất nấm linh chi ........................... 50


4.4.2.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của lượng giống thương phẩm đến sự sinh
trưởng của nấm linh chi trên nguyên liệu nuôi trồng....................................... 53

4.5.

Kết quả xây dựng quy trình sản xuất nấm linh chi bằng phương pháp nhân giống
dạng dịch thể ....................................................................................................................54

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................... 59
5.1.

Kết luận ............................................................................................................ 59

5.2.

Kiến nghị.......................................................................................................... 59

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 60
Phụ lục ......................................................................................................................... 63

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


CNM

Cao nấm men

CT

Cơng thức

CTĐC

Cơng thức đối chứng

CV%

Sai số thí nghiệm

g

Gram

KLC

Khuẩn lạc cầu

LSD0.05

Độ lệch tiêu chuẩn mức ý nghĩa 5%

MTĐC


Môi trường đối chứng

PG

Potato glucose

QTCN

Quy trình cơng nghệ

SKS

Sinh khối sợi

T.

Thời gian

TB

Trung bình

TN

Thí nghiệm

V/V/M

Lít khơng khí/lít mơi trường/phút


vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại học nấm Linh chi ........................................................................... 4
Bảng 2.2. Lục bảo Linh chi và tác dụng trị liệu ............................................................. 8
Bảng 4.1. Kết quả ảnh hưởng của pH môi trường dinh dưỡng dạng dịch thể đến
đặc điểm sinh trưởng của hệ sợi nấm Linh chi ............................................ 31
Bảng 4.2. Kết quả ảnh hưởng của pH môi trường dinh dưỡng dạng dịch thể đến
sinh khối của hệ sợi nấm Linh chi ............................................................... 33
Bảng 4.3. Kết quả ảnh hưởng của dịch chiết tự nhiên đến đặc điểm sinh trưởng
hệ sợi nấm Linh chi ...................................................................................... 34
Bảng 4.4. Kết quả ảnh hưởng của glucose đến đặc điểm sinh trưởng hệ sợi nấm
Linh chi ........................................................................................................ 36
Bảng 4.5. Kết quả ảnh hưởng của cao nấm men đến đặc điểm sinh trưởng hệ sợi
nấm Linh chi ................................................................................................ 37
Bảng 4.6. Kết quả ảnh hưởng của các chế độ lắc đến sinh trưởng hệ sợi nấm Linh chi .........40
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của chế độ sục khí đến sự sinh trưởng của giống dịch thể
(cho bình lên men dung tích 2lit) ................................................................. 42
Bảng 4.8. So sánh hiệu quả ni lắc và ni sục khí ................................................... 44
Bảng 4.9.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy đến sinh trưởng
hệ sợi nấm Linh chi ...................................................................................... 45

Bảng 4.10. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của tỷ lệ cây giống đến sinh trưởng hệ
sợi nấm Linh chi .......................................................................................... 47
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của nguyên liệu nuôi trồng nguồn giống đến sự sinh
trưởng của hệ sợi nấm Linh chi ................................................................... 52
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của nguyên liệu nuôi trồng đến sự hình thành quả thể nấm

Linh chi ........................................................................................................ 53
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của lượng giống cấy đến sự sinh trưởng của nấm Linh chi
trên nguyên liệu nuôi trồng .......................................................................... 54

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

Hình thái giải phẫu thể quả nấm Linh chi ................................................. 5

Hình 2.2.

Chu kỳ sinh trưởng và phát triển của nấm Linh chi ................................ 10

Hình 4.1.

Hệ sợi nấm Linh chi nuôi tĩnh sau 10 ngày nuôi cấy .............................. 32

Hình 4.2.

Ảnh hưởng của cao nấm men tới sinh trưởng hệ sợi Linh chi ................ 38

Hình 4.3.

Hệ sợi nấm Linh chi sau 10 ngày ni cấy trong bình sục khí ............... 41

Hình 4.4.


Sinh trưởng của nấm Linh chi sử dụng nguồn giống khác nhau ............. 51

viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1.

Kết quả ảnh hưởng của dịch chiết tự nhiên đến SKS hệ sợi nấm Linh chi .. 35

Biểu đồ 4.2.

Kết quả ảnh hưởng của hàm lượng glucose trong môi trường dinh dưỡng
dịch thể đến SKS hệ sợi nấm Linh chi .................................................... 36

Biểu đồ 4.3.

Kết quả ảnh hưởng của hàm lượng cao nấm men trong môi trường dinh
dưỡng dịch thể đến SKS hệ sợi nấm Linh chi ......................................... 38

Biểu đồ 4.4.

Ảnh hưởng của thành phần Pepton của môi trường dinh dưỡng dịch thể
đến SKS hệ sợi nấm Linh chi .................................................................. 39

Biểu đồ 4.5.

Đường cong sinh trưởng nấm Linh chi ................................................... 46

Biểu đồ 4.6.


Kết quả ảnh hưởng của tỷ lệ cấy giống đến SKS hệ sợi nấm Linh chi ... 48

Biểu đồ 4.7.

Kết quả ảnh hưởng của tuổi giống đến SKS hệ sợi nấm Linh chi .......... 49

Sơ đồ 4.1.

Quy trình cơng nghệ sản xuất nấm Linh chi bằng phương pháp nhân
giống dạng dịch thể ................................................................................. 55

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Phạm Tiến Dũng
Tên luận văn: “Xây dựng quy trình sản xuất nấm Linh chi bằng phương pháp nuôi cấy
dịch thể”.
Ngành: Công nghệ sinh học

Mã số: 60 42 02 01

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xác định được các điều kiện nuôi cấy tối ưu trong nuôi cấy giống nấm Linh chi
dạng dịch thể.
Xác định được các điều kiện nuôi trồng tối ưu trong nuôi trồng nấm Linh chi trên
cơ chất tổng hợp sử dụng nguồn giống dạng dịch thể.
Phương pháp nghiên cứu

Tiến hành nuôi cấy giống nấm Linh chi trên môi trường dinh dưỡng dạng dịch thể
để nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của hệ sợi nấm; sau đó,
sử dụng giống nấm dịch thể nuôi trồng trên cơ chất tổng hợp để nghiên cứu ảnh hưởng
của các điều kiện nuôi trồng nấm Linh chi. Từ đó, xác định được các điều kiện tối ưu
cho nuôi cấy giống nấm Linh chi dạng dich thể và nuôi trồng nấm Linh chi sử dụng
nguồn giống dạng dịch thể; trên cơ sở các kết quả đạt được, xây dựng quy trình cơng
nghệ sản xuất nấm Linh chi sử dụng nguồn giống nấm nuôi cấy dạng dịch thể.
Trong nội dung nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng dịch thể tới
sinh trưởng của hệ sợi nấm Linh được nuôi cấy, tác giả thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng
của pH môi trường dịch thể vànghiên cứu ảnh hưởng của các thành phần dinh dưỡng
của môi trường nuôi cấy dịch thể.
Trong nội dung nghiên cứu ảnh hưởng của các chế độ nuôi khác nhau tới sinh
trưởng hệ sợi nấm Linh chi nuôi cấy trong môi trường dinh dưỡng dịch thể, tác giả thực
hiện thí nghiệm ni cấy hệ sợi nấm Linh chi trong môi trường dinh dưỡng dịch thể và
nghiên cứu trong các điều kiện: nuôi tĩnh, ni trên máy lắc và ni sục khí.
Trong nội dung nghiên cứu phương pháp sử dụng giống nấm dạng dịch thể, thực
hiện nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian và độ tuổi giống được sử dụng để cấy
chuyển tốt nhất, nghiên cứu tỷ lệ cấy chuyển giống tối ưu nhất khi cần nhân giống các
cấp trung gian.
Trong nội dung nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn giống tới hiệu quả nuôi trồng
nấm Linh chi, tiến hành thí nghiệm so sánh hiệu quả nuôi trồng nấm Linh chi sử dụng

x


nguồn giống dịch thể với đối chứng là nguồn giống thể rắn truyền thống; nghiên cứu tỷ
lệ sử dụng giống dịch thể hữu hiệu để cấy lên cơ chất tổng hợp ni trồng nấm.
Kết quả chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu đã xác định được các điều kiện tối ưu để nhân giống nấm
Linh chi dạng dịch thể và các điều kiện tối ưu để nuôi trồng nấm Linh chi sử dụng

nguồn giống dạng dịch thể. Đồng thời, tác giả đã chứng minh được hiệu quả và ưu điểm
vượt trội của công nghệ nuôi trồng nấm Linh chi trên cơ chất tổng hợp sử dụng nguồn
giống dạng dịch thể so với công nghệ nuôi trồng nấm Linh chi sử dụng nguồn giống
trên thể rắn đang phổ biến hiện nay.
Trên các cơ sở đó, tác giả xây dựng được chi tiết các cơng đoạn sản xuất và đề
xuất quy trình sản xuất nấm Linh chi bằng phương pháp nhân giống dịch thể./.

xi


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Pham Tien Dung
Thesis title: Establish the production process of Ganoderma lucidum by breeding
method of the liquid form.
Major: Biotechnology

Code: 60 42 02 01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Determination of optimum culture conditions in culture of Ganoderma lucidum.
Identification of optimum culture conditions for growing Lingzhi mushrooms on
synthetic substrates using humoral material sources.
Materials and Methods
Propagation of the Lingzhi mushroom variety on a nutrient medium to study
factors affecting the growth and development of mycelium; After that, using the fungus
cultured on synthetic substrates to study the effect of growing conditions of the
mushrooms. From there, the optimum conditions for cultivating Lingzhi mushrooms
and cultivating Lingzhi mushrooms using the source of the same species; On the basis
of the results obtained, to build up the technological process of producing Lingzhi

mushrooms using the source of cultured mushrooms.
In the study on the effect of the nutrient medium environment on the growth of
the mycotoxins cultured, the authors studied the effect of pH on the medium and studied
the effects of nutrients of the culture medium.
In the study of the effect of different culture regimes on the growth of the
mycobacterium hyphae in culture media, the author conducted experiments on culture
of hyphae in mushroom hybrids. and in the study of static culture, raising on the shaking
machine and aeration.
In the research on the method of using the mushroom species, we conducted a
study on the effect of time and age on seedlings used for best transplantation. like
intermediate levels.
In the contents of the study on the effect of seed sources on the efficiency of
growing Lingzhi mushrooms, the experiments to compare the effectiveness of growing
Lingzhi mushrooms using the source of seedlings with the control is a traditional solid
seed source; Study on the rate of use of effective bacillary seedlings for transplanting
into synthetic mushroom culture.

xii


Main findings and conclusions
The results of the study have identified the optimal conditions for propagation of
the Ganoderma lucidum of the liquid form and the optimal conditions for the
productions the Ganoderma lucidum. At the same time, the author has proved the
effectiveness and advantages of the technology of growing Lingzhi mushrooms on the
synthetic substrate using the source of aquatic species compared with the technology of
growing Lingzhi mushrooms using the same source solids are popular nowadays.
On that basis, the author elaborated the production steps and proposed the
production process of Lingzhi mushrooms by breeding method of the liquid form./.


xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nấm Linh chi là loại nấm dược liệu có giá trị cao đối với sức khỏe con
người; từ hơn 4000 năm trước ở Trung Quốc, nấm Linh chi đã được biết đến và
sử dụng như một loại dược liệu quý hiếm có hiệu quả cao trong việc điều trị và
làm thuyên giảm một số căn bệnh nan y, giải độc, bồi bổ sức khỏe tăng cường
sinh lực,… Vì thế Linh chi được xem như một loại thần dược, chỉ dành riêng cho
các bậc vua chúa.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng nấm Linh chi ở trong nước và trên thế giới ngày
càng gia tăng, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng cao, đòi hỏi thêm nhiều sản
phẩm từ nấm phù hợp với nhu cầu sử dụng. Do đó, nhu cầu sử dụng nấm Linh
chi trong công nghệ dược liệu cũng như thực phẩm chức năng ngày càng tăng.
Tuy nhiên, lượng cung của nấm Linh chi luôn thấp hơn so với nhu cầu đặc biệt là
các sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng thương phẩm cùng với
hàm lượng của một số dược chất quý giá trong nó.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, giàu tiềm năng lâm nghiệp do đó
nguồn phế liệu từ nơng, lâm nghiệp như rơm rạ, mùn cưa, bã mía, thân ngơ, lõi
ngơ… rất dồi dào, đây là nguồn nguyên liệu thích hợp để trồng nấm; Bên cạnh
đó điều kiện tự nhiên cũng rất phù hợp với việc ni trồng nấm nói chung cũng
như nấm Linh chi nói riêng. Trong mười năm trở lại đây, ngành sản xuất nấm ăn
– nấm dược liệu ở nước ta đã có những bước tiến đáng kể nhưng vẫn chậm phát
triển hơn rất nhiều so với các nước trên thế giới do ít đầu tư vào nghiên cứu, ứng
dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại để sản xuất nấm ăn – nấm dược liệu.
Nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn đặt ra yêu cầu về công nghệ nhằm nâng cao
sản lượng cũng như chất lượng trong sản xuất ni trồng nấm Linh chi. Các dược
chất có giá trị được chiết xuất từ quả thể nấm dược liệu, trong đó có Linh chi, đã
và đang là nguồn dược liệu quan trọng cung cấp cho ngành sản xuất dược phẩm

và thực phẩm chức năng. Việc nghiên cứu phát triển cơng nghệ sản xuất nấm nói
chung và sản suất nấm Linh chi nói riêng nhằm rút ngắn chu kỳ ni trồng, giảm
chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả và chất lượng nấm là yêu cầu tất yếu.
Ở nước ta hiện nay, sản xuất nấm ăn - nấm dược liệu ngày càng phát triển
mạnh, tuy nhiên các cơ sở nhân giống và nuôi trồng nấm ở nước ta đều đang áp

1


dụng cơng nghệ ni trồng nấm nói chung và nấm Linh chi nói riêng chủ yếu được
thực hiện theo quy trình cơng nghệ nhân giống trên cơ chất rắn (như nhân giống trên
các môi trường thạch, mùn cưa tổng hợp, thóc, que sắn, v.v..) Đây là phương pháp
truyền thống, quá trình sản xuất đơn giản và được sử dụng phổ biến; tuy nhiên
phương pháp này có một số hạn chế như hệ số nhân giống thấp, chất lượng giống
không ổn định và không đồng nhất về tuổi giống trong cùng một chai giống, rất khó
khăn khi cần sản xuất một lượng lớn giống phục vụ sản xuất; thời gian nhân ni
một cấp giống kéo dài trung bình từ 15 đến 25 ngày, thời gian từ khi cấy giống vào
nguyên liệu nuôi trồng đến khi thu hái nấm thương phẩm dài trong vòng 3-4 tháng,
dẫn đến giá thành giống nấm và nấm thương phẩm cao; hơn nữa, các công đoạn của
quy trình sản xuất truyền thống chỉ thích hợp cho các cơ sở nuôi trồng thủ công với
quy mô manh mún nhỏ lẻ, chỉ có thể áp dụng cơ giới hóa một phần nào đó (nhưng
chưa có hiệu quả cao) trong q trình sản xuất.
Trong khi đó, cơng nghệ nhân giống nấm lớn dạng dịch thể đang là hướng
nghiên cứu được các nhà nghiên cứu nấm đặc biệt quan tâm;nghiên cứu và sản xuất
giống dịch thể trên thế giới đã đạt được một số thành tựu đáng kể. Ứng dụng sản xuất
giống dịch thể có hiệu quả rõ rệt so với giống thể rắn như rút ngắn thời gian sinh
trưởng chỉ còn 4 - 6 ngày một cấp giống, độ thuần cao, chất lượng tốt, tỷ lệ nhiễm
giảm, thích hợp cho sản xuất giống nấm và nuôi trồng nấm theo quy mơ cơng nghiệp.
Việc nghiên cứu xây dựng quy trình cơng nghệ nhân giống nấm dạng dịch
thể có ý nghĩa quan trọng và cấp thiết góp phần giải quyết các khó khăn và hạn

chế của công nghệ sản xuất hiện nay; đáp ứng nhu cầu thực tiễn cũng như xu
hướng sản xuất theo định hướng thị trường và trên quy mô cơng nghiệp.
Nhận định được vai trị và tầm quan trọng đó, tác giả lựa chọn thực hiện đề
tài: “Xây dựng quy trình sản xuất nấm Linh chi bằng phương pháp ni cấy
dịch thể” nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại nêu trên.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Kết quả nghiên cứu xây dựng được quy trình sản xuất nấm Linh chi bằng
phương pháp ni cấy giống dạng dịch thể.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định được một số điều kiện tối ưu của môi trường nuôi cấy giống nấm
Linh chi chủng Ga-1 dạng dịch thể.

2


Đánh giá kết quả nuôi trồng nấm Linh chi sử dụng nguồn giống dạng dịch
thể với đối chứng nuôi trồng Linh chi sử dụng nguồn giống thể rắn được sản xuất
theo phương pháp truyền thống; từ đó xây dựng được quy trình sản xuất nấm
Linh chi bằng phương pháp ni cấy giống dạng dịch thể.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu các điều kiện nuôi cấy giống nấm Linh chi cấp trung gian dạng
dịch thể để xây dựng quy trình nhân giống nấm dạng dịch thể phục vụ sản suất;
Nghiên cứu nuôi trồng nấm Linh chi sử dụng nguồn giống dạng dịnh thể
trên cơ chất nuôi trồng tổng hợp để sản xuất quả thể nấm.
1.3.2. Phạm vi về thời gian
Thời gian thực hiện đề tài: từ 08/2016 đến 08/2017.
1.3.3. Địa điểm nghiên cứu:
Bộ môn Công nghệ Vi sinh, Khoa Công nghệ Sinh học, Học viện Nông

nghiệp Việt Nam.
Trung tâm Đào tạo Nghiên cứu và Phát triển Nấm,Bộ môn Vi sinh, Khoa
Công nghệ Sinh học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã cung cấp các dẫn liệu khoa học về các chỉ
tiêu sinh trưởng cơ bản của hệ sợi nấm Linh chi trong môi trường dịch thể, cũng
như nhu cầu về dinh dưỡng và điều kiện ngoại cảnh tối ưu cho sinh trưởng, phát
triển của Linh chi trong điều kiện nuôi cấy dịch thể.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã xây dựng quy trình cơng nghệ sản xuất
nấm Linh chi, trong đó cơng nghệ nhân giống dạng dịch thể của giống nấm
Linh chi Ga-1 cho phép cải thiện khả năng sinh trưởng của giống, rút ngắn thời
gian nuôi cấy giống, tăng chất lượng giống nấm cung cấp cho nuôi trồng nấm.
Cơng nghệ này có tính khả thi cao, có thể thay thế cho công nghệ truyền
thống, rút ngắn chu kỳ nuôi trồng nấm, tăng năng suất nấm thương phẩm, giảm
chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NẤM LINH CHI
2.1.1. Phân loại học và phân bố
Nấm Linh chi có tên khoa học là: Ganoderma lucidum (Leyss ex Fr.) Karst.
Tên tiếng Anh: Lingzhi, Reishi.
Tên thông dụng là Linh chi (Việt Nam), Lingzhi (Trung Quốc), Reishi
(Nhật Bản). Ngoài ra, nấm Linh chi cịn có nhiều tên gọi khác nhau, như: Bất lão
thảo, Vạn niên thảo, Thần tiên thảo, Chi linh, Đoạn thảo,…
Nấm Ganoderma rất phong phú và phân bố khá rộng ở vùng nhiệt đới ẩm

và cận nhiệt đới, chúng thường phát triển trên giá thể là thân gỗ mục hay các
nguyên liệu có cellulose; trong tự nhiên, Linh chi có thể được tìm thấy ở các rừng
có nhiều loại cây lá rộng, nhất là rừng gỗ lim nên còn gọi là nấm lim.
Bảng 2.1. Phân loại học nấm Linh chi
Giới nấm

Funggi

Ngành nấm thật

Eumycota

Ngành phụ

Baisidiomycota

Lớp nấm đảm

Hymenomycetes

Lớp phụ

Hynomycetidae

Bộ nấm lỗ

Aphyllophorales

Họ Linh chi


Ganodermataceae

Họ phụ

Ganodermoidae

Chi Linh chi

Ganoderma

Loài Linh chi

Ganoderma lucidum
Nguồn: Trịnh Tam Kiệt (2013)

Linh chi thuộc nhóm nấm lớn và rất đa dạng về chủng loại. Các loài Linh
chi được xếp vào một họ riêng là họ Ganodermataceae. Từ khi xác lập thành

4


một chi riêng là Ganoderma, đến nay tính ra có hơn 200 lồi được ghi nhận (Lê
Xn Thám,1996).
Trong đó, chỉ riêng với Linh chi đỏ Ganodermalucidum, hiện nay có
khoảng 45 thứ (variete) Linh chi được xác định; nghĩa là chỉ với Linh chi đỏ ta
đã có 45 loại có màu sắc khác nhau thay đổi từ vàng, vàng cam đến cam, đỏ cam,
đỏ, đỏ sậm, đỏ tía,... Do vậy Linh chi đỏ được gọi là Linh chi chuẩn để phân biệt
với những lồi khác cùng chi Ganoderma nhưng khơng phải là Linh chi thật sự.
Khi nói đến “Linh chi” là đề cập đến Linh chi đỏ Ganoderma lucidum.
Ngồi ra cịn có Linh chi đen (Ganoderma subresinosum) và Linh chi tím là

hai loại hoàn toàn khác Linh chi đỏ. Linh chi vàng gặp ở Việt Nam, chưa phát
hiện thấy ở Trung Quốc và các nước Đông Nam Á khác.
Trong số các loại Linh chi tìm thấy cho đến nay thì Linh chi đỏ
(Ganoderma lucidum) được nghiên cứu y dược chi tiết nhất. Lồi chuẩn
Ganoderma lucidum có thành phần hoạt chất sinh học phong phú và hàm lượng
dược liệu nhiều nhất.
2.1.2. Giải phẫu hình thái quả thể nấm Linh chi
Nấm Linh chi là một trong những loại nấm phá gỗ, đặc biệt trên các cây
thuộc bộ Đậu (Fabales). Nấm xuất hiện nhiều vào mùa mưa, trên thân cây
hoặc gốc cây. Ở Việt Nam nấm Linh chi được gọi là nấm Lim và được phát
hiện ở miền Bắc bởi Patouillard N.T (1890 đến 1928).

Hình 2.1. Hình thái giải phẫu thể quả nấm Linh chi
Nguồn: Lê Xuân Thám (1996)

5


Quả thể của nấm Linh chi (cây nấm) gồm hai phần: cuống nấm và mũ nấm
(phiến nấm, tai nấm).
Cuống nấm dài hoặc ngắn, đính bên đơi khi đính tâm do sự liền tán; cuống
có hình trụ đường kính từ 0,3-3,5 cm; cuống nấm ít phân nhánh, đơi khi có uốn
khúc cong queo.
Lớp vỏ cuống láng bóng, khơng có lơng, phủ suốt lên đến mặt tán nấm; vỏ
cuống có thể có màu đỏ, nâu đỏ, hay nâu đen,…
Mũ nấm khi còn non có hình trứng, lớn dần có hình quạt, đơi khi dị dạng;
trên mặt mũ thường nhẵn bóng như láng vecni, khơng có lơng, có vân gạch đồng
tâm màu sắc từ vàng chanh - vàng nghệ - vàng nâu - vàng cam - đỏ nâu - nâu
tím,... càng về già thì màu càng sẫm lại.
Mũ nấm trưởng thành có thể có đường kính biến động lớn từ 2-15cm,

thường dày 0,8-3,3 cm; có lồi Linh chi đường kính lớn tới 100 cm; ở phần đỉnh
cuống thường lồi lên hay hơi lõm xuống (Nguyễn Hữu Đống, 2002).
Mặt dưới thể quả thuờng phẳng, có màu trắng kem hay hơi vàng nhạt, có nhiều
lỗ nhỏ li ti; đây là lớp bào tầng sinh sản của nấm, chính những lỗ này là nơi hình
thành và phóng thích bào tử khi quả thể trưởg thành. Mật độ lỗ khoảng 3 – 5
ống/mm2, miệng lỗ gần tròn. Khi bổ đơi quả thể ra thì thấy dây là những ống thẳng,
chiều dày từ 0,3 – 1,5 cm. Còn phần thịt nấm ở trên thì có màu vàng nâu đến nâu đỏ.
Phân cách giữa phần trên và phần duới (tầng sinh sản) là khá rõ ràng vì phần trên thì
các lớp tia sợi hướng lên, cịn phần duới thì là ống thẳng hướng xuống.
Phần thịt nấm dày từ 0,4 – 2,2 cm, màu vàng kem – nâu nhợt – trắng kem,
phân chia kiểu lớp trên và lớp dưới. Thấy rõ ở các lớp trên, các tia sợi hướng lên.
Trên lát cắt trên giải phẫu hiển vi, chỉ thấy đầu trên các sợi phình hình chùy,
màng rất dày, đan khít vào nhau, tạo thành lớp vỏ láng (dày khoảng 0,2 – 0,5
mm). Nhờ lớp láng bóng khơng tan trong nước do đó mà nấm chịu được mưa,
nắng. Ở lớp dưới hệ sợi tia xuống đều đặn, tiếp giáp vào tầng sinh bào tử.
Tầng sinh sản (bào tầng hay thụ tầng - hymenium) là một lớp ống dày từ
0,2 – 1,8 cm màu kem – nâu nhạt gồm các ống nhỏ thẳng, miệng gần tròn, màu
trắng, vàng chanh nhạt, khoảng 3 - 35 ống/mm. Đảm đơn bào (holobasidie) hình
trứng hình chùy, khơng màu dài 16 – 22 µm, mang 4 đảm bào tử (basidiospores).
Nấm đến tuổi trưởng thành lỗ sinh bào tử ở phía dưới phiến có màu nâu
sẫm; khi bào tử đảm chín thì nó được phóng thích dọc theo ống và thốt ra ngồi

6


qua miệng lỗ ống. Khi Linh chi phóng thích bào tử, nhìn xuyên qua ánh nắng sẽ
thấy từng đợt bào tử bay như khói bám vào mặt trên Linh chi tạo thành một lớp
bụi mỏng màu nâu đỏ, rất mịn, như đất đỏ bazan.
Bào tử đảm của nấm Linh chi có hình trứng hoặc hình trứng cụt (truncat),
có phần phụ khơng màu bao quanh lỗ nảy mầm, có màu vàng rỉ sắt. Bào tử đảm

có vỏ với cấu trúc hai lớp màng, màng ngồi nhẵn, khơng màu, màng trong màu
nâu rỉ, phát triển thành những gai nhọn vươn sát màng ngồi. Kích thước 5 – 6,5
x 8,5 - 11,5 µm.
Lỗ nảy mầm của bào tử đảm khá lớn, là đặc điểm quan trọng của lồi
Ganoderma (đường kính cỡ 3,2 – 4,2 µm). Đã có nhiều thảo luận lý thú, đặc biệt
là các thí nghiệm gieo đảm bào tử để xác định chức năng của cấu trúc này. Đặc
biệt Furtado và Steyaert thường lưu ý, gọi vùng này là đỉnh bào tử, nhấn mạnh
đặc điểm nở phồng dày lên của vùng này của các loài Ganoderma.
Quả thể, sợi nấm, bào tử Linh chi đều có thể trị bệnh bởi chúng chứa hơn
400 hợp chất có hoạt tính sinh học (Sanodiya et al. , 2009).
Tác dụng của bào tử cũng giống như tác dụng của nấm Linh chi. Thường
một vài sản phẩm của các hãng trên thị trường có phối hợp Linh chi và bào tử
phá vỏ hoặc không phá vỏ. Các sản phẩm này thường đắt hơn các sản phẩm
khơng có bào tử. Tuy nhiên những bào tử đã phá lớp vỏ thì dễ bị oxy hóa nếu bảo
quản khơng tốt, cịn nếu khơng phá vỏ thì cơ thể khó hấp thụ nếu dùng dưới dạng
viên nang.
2.1.3. Giá trị dược liệu của nấm Linh chi
Theo Đơng y, nấm Linh chi có vị ngọt, tính bình, bổ ngũ tạng (tim, gan, lá
lách, phổi, thận), khơng độc mà cịn có tác dụng giải độc, an thần, lưu thơng khí
huyết,... Theo cách diễn đạt truyền thống của người phương Đông, các tác dụng
lớn của nấm Linh chi như sau: Kiện não (làm sáng suốt, minh mẫn); Bảo can
(bảovệ gan); Cường tâm (thêm sức cho tim); Kiện vị (củng cố dạ dày và hệ tiêu
hoá); Cường phế (thêm sức cho phổi, hệ hô hấp); Giải độc (giải tỏa trạng thái dị
cảm); Trường sinh (tăng tuổi thọ).
Từ cách đây hàng ngàn năm, Linh chi là một trong số các dược thảo thiên
nhiên đã được sử dụng để làm thuốc. Giá trị dược liệu của Linh chi đã được ghi
chép trong các thư tịch cổ của nhiều triều đại Trung Quốc, cách nay hơn 4000
năm. Trong sách “Thần nông bản thảo” cách đây khoảng 2000 năm thời nhà

7



Châu (thời hậu Hán, năm 25 đến 22 trước Công nguyên), đề cập đến 365 dược
thảo thì Linh chi được xếp vào hàng “Thượng dược”, ở vị trí số một sau đó mới
đến Nhân sâm.
Đến thời Minh, nhà dược học nổi tiếng Lý Thời Trân viết Bản thảo cương
mục gồm 2000 lồi thuốc thì Linh chi vẫn được xếp vào hàng đầu; Ơng viết:
“Dùng lâu người nhẹ nhàng, khơng già, sống lâu như thần tiên”. Ơng căn cứ vào
tính vị, công năng dược lý khác nhau mà khái quát “Lục bảo Linh chi” (sáu loại
Linh chi) ứng theo từng màu như sau:
Bảng 2.2. Lục bảo Linh chi và tác dụng trị liệu
Tên gọi

Màu sắc

Đặc tính dược lý
Vị chua, tính bình, khơng độc;

Linh chi xanh
Thanh chi

Xích chi

Hồng chi

Cịn có tên là Long chi

Chủ trị sáng mắt, bổ can khí an thần,
tăng trí nhớ.


Linh chi đỏ

Vị đắng, tính bình, khơng độc;

Cịn có tên là Hồng chi hay Đơn
chi

Tăng trí nhớ, dưỡng tim, bổ trung,
chữa trị xung trung kết (tứcngực).

Linh chi vàng

Vị cam (ngọt), tính bình, khơng độc;

Cịn có tên là Kim chi

Chủ trị ích trùng khí, an thần
Vị cay, tính bình, khơng độc;

Linh chi trắng
Bạch chi

Chủ trị ích phế khí, làm thơng
miệng, mũi, an thần

Cịn có tên là Ngọc chi

Vị mặn, tính bình, khơng độc;
Hắc chi


Tử chi

Linh chi đen
Cịn có tên gọi là Huyền chi

Chủ trị chứng ù tai, lợi khớp, bảo
thần (bảo vệ cơng năng của hệ thần
kinh), ích tinh khí, làm dai gân cốt
Ngọt, ơn, khơng độc;

Linh chi tím

Chủ trị lợi thủy đạo (lợi tiểu), ích
thận khí

Cịn có tên gọi là Mộc chi

Nguồn: Lý Thời Trân (1590)

8


Ở Việt Nam, trong các tài liệu lưu lại của Hải Thượng Lãn Ông – Lê Hữu
Trác (1720-1791) cũng thấy đề cập đến Linh chi) trong “Y lý thâu nhàn ngơn phụ
chí”. Sau đó, nhà bác học Lê Q Đơn (1726 – 1784) viết về Linh chi trong “Vân
Đoài loại ngư” và “Kiến văn tiểu lục” đánh giá Linh chi là “Một sản vật quý
hiếm của đất rừng Đại Nam” với những tác dụng lớn như kiện não, bảo can,
cường tâm, kiên vị, cường phế, giải độc, giải cảm và giúp con người sống lâu
tăng tuổi thọ.
Công hiệu của Linh chi ghi trong “Thần nông bản thảo kinh” đến nay hồn

tồn được khẳng định đồng thời cịn phát hiện các hoạt tính dược lý và trị liệu đa
phương của Linh chi. Lý do là Linh chi có khả năng nâng cao sức đề kháng của
cơ thể, chính vì vậy mà phòng trừ được các chứng bệnh sinh ra do sức đề kháng
của cơ thể yếu.
Khoa học hiện đại ứng dụng các thành tựu của kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến đã chứng minh, các hoạt chất trong nấm Linh chi có khả năng: ức chế tế bào
ung thư, cải thiện thể chất của bệnh nhân ung bướu, giảm nhẹ triệu chứng bệnh;
hạ và ổn định đường huyết giúp điều hòa huyết áp, điều trị bệnh tiểu đường;
giảm cholesterol toàn phần giúp giảm mỡ máu, xơ mạch, điều trị các bệnh về
tim; chữa tổn thương gan đối với các bệnh gan mạn tính mới phát và nâng cao
chức năng gan; giúp cơ thể tăng cường hệ miễn dịch, kháng vi khuẩn, kháng
virus, chống dị ứng, chữa suy nhược thần kinh, chống suy nhược cơ thể; v.v..
(Trần Văn Mão, 2004).
2.1.4. Sinh trưởng và phát triển của nấm Linh chi Ganoderma lucidum
Chu kì sống của nấm Linh chi
Vòng đời của nấm Linh chi bắt đầu từ khi quả thể trưởng thành và phóng
thích bào tử đảm đơn bội vào khơng khí để phát tán nhờ gió. Khi gặp điều kiện
thuận lợi về nhiệt độ (28 – 30oC), độ ẩm, ánh sáng… bào tử đảm sẽ nảy mầm,
hình thành hệ sợi mầm sơ cấp đơn nhân. Hệ sợi sơ cấp nhanh chóng phát triển
thành hệ sợi thứ cấp nhờ sự tiếp hợp giữa hai sợi sơ cấp – tức là tạo thành hệ sợi
song hạch. Hệ sợi thứ cấp phát triển và phân nhánh mạnh tràn ngập khắp giá thể
và chiếm hầu hết chu kỳ sống của Linh chi.
Lúc này, thường có hiện tượng hình thành bào tử vơ tính màng dày – rất
dày. Chúng dễ dàng rụng ra khi gặp điều kiện phù hợp để nảy mầm cho ra hệ sợi
song mạch tái sinh. Hệ sợi thứ cấp phát triển đến khi đạt đến giai đoạn cộng bào

9


thì các vách ngăn được hịa tan. Sau đó hệ sợi hấp thu và tích lũy dinh dưỡng rồi

liên kết lại tạo mầm quả thể; đây chính là giai đoạn phân hóa hệ sợi. Từ hệ sợi
ngun thủy hình thành các sợi cứng màng dày, ít phân nhánh bên kết lại thành
cấu trúc bó được cố kết bởi các sợi bên phân nhánh rất mạnh. Từ đó hình thành
các mầm nấm màu trắng mịn vươn dài thành các trụ tròn mập.
Ở môi trường thuận lợi, độ ẩm và dinh dưỡng dồi dào, mầm quả thể sẽ sinh
trưởng nhanh, phần đỉnh trụ bắt đầu xòe tán đồng thời lớp vỏ láng đả cam xuất
hiện; Tán phát triển lớn dần thành quả thể trưởng thành hình thành bào tầng
chuẩn bị phát tán bào tử đảm. Lúc này sự dung hòa của hai nhân xảy ra, sau đó
giảm nhiễm tạo thành bốn nhân. Chúng di chuyển về bốn bào tử hình thành nên
bốn bào tử đơn nhân (n). Các bào tử trưởng thành sẽ phóng thích ra mơi trường
và bắt đầu chu kỳ mới.

Hình 2.2. Chu kỳ sinh trưởng và phát triển của nấm Linh chi
Nguồn: Nguyễn Lân Dũng (2001)

Điều kiện sinh trưởng và phát triển
Nấm Linh chi thích nghi ở nhiệt độ thấp, phát triển tốt từ 22-280C, độ ẩm
khơng khí từ 75-80%, độ ẩm cơ chất từ 65-70.
Dinh dưỡng
Nấm Linh chi là loại nấm phá gỗ mạnh, có khả năng sử dụng trực tiếp
nguồn cellulose. Do đó, nguyên liệu nào có cellulose thì nấm Linh chi có thể
sống và phát triển. Chúng có khả năng phân giải và hấp thu lignin, cellulose,
hemicellulose chủ yếu dựa vào các enzym. Do vậy mùn cưa, rơm rạ, bơng phế
thải, bã mía, lõi ngơ,… đều có thể trồng nấm Linh chi. Ngồi carbon thì nitrogen

10


là nguyên tố cần thiết thứ hai đối với nấm. Nitrogen hình thành nên acid amin,
acid nucleic,… Sợi nấm có thể hấp thu nitrogen hữu cơ hoặc vô cơ. Nguồn

nitrogen có thể lấy từ nước luộc ngũ cốc, cao nấm men, bột đậu tương, pepton,
(NH4)2SO4, asparagine, alanine, glycine.
Nitrogen có tác dụng tăng tốc độ phát triển của hệ sợi nấm, nhưng nếu q
nhiều sẽ khó hình thành quả thể. Vì vậy trong giai đoạn phát triển sợi nấm thì tỷ
lệ C/N là 25/1, cịn giai đoạn hình thành quả thể tỷ lệ là 30/1 hoặc 40/1 (Trần
Văn Mão, 2004).
Dinh dưỡng khoáng và Vitamin
Chất khoáng chiếm một lượng nhỏ trong nấm nhưng lại vơ cùng cần thiết.
Những chất khống quan trọng nhất bao gồm P, K, S, Mg, Na, Ca, Fe, Cu, Zn,
Mo,… đó là các thành phần dinh dưỡng đa lượng hay vi lượng cấu thành nên các
cấu trúc protein có hoạt tính sinh học.
Vitamin là thành phần của coenzyme hay cofactor của các enzyme tham gia
vào quá trình trao đổi chất. Đối với nấm thì các vitamin nhóm B và K có vai trị
quan trọng trọng với sự sinh trưởng và hình thành quả thể.
Linh chi chứa khá đầy đủ thành phần khoáng vi lượng mà các khoáng tố
này là nhân tố quan trọng trong rất nhiều phản ứng chống ung thư, dị ứng, chống
lão hoá, xơ vữa, chống kết dính tiểu cầu…điều chỉnh dẫn truyền luồng thần kinh.
Do đó, sử dụng Linh chi được xem như một biện pháp phòng trị cơ bản.
Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme, do đó ảnh hưởng đến trao
đổi chất và sinh trưởng của nấm. Nấm Linh chi thích hợp với nhiệt độ trong
khoảng từ 22 đến 28°C. Đối với nuôi cấy nấm Linh chi dạng dịch thể, nhiệt độ
môi trường tối ưu là 25°C.
Giai đoạn nuôi sợi: Từ 20oC đến 32oC;
Kết hạch nấm: 25 – 27oC;
Giai đoạn quả thể: Từ 22oC đến 28oC.
Độ ẩm
Độ ẩm cơ chất: Là lượng nước bổ sung vào cơ chất để nấm có thể mọc
được. Nấm nói chung sinh trưởng cần độ ẩm cao. Trồng nấm Linh chi trên cơ
chất rắn thì độ ẩm cơ chất yêu cầu ở mức khoảng 65%.


11


×