Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Xây dựng phần mềm hỗ trợ dạy học bài sắp xếp và tìm kiếm trong chương trình tin học 11 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.3 KB, 60 trang )

Mở đầu
I. Lý do chọn đề tài.
Trong thời đại ngày nay, Tin học đà phát triển mạnh mẽ tạo ra cuộc
cách mạng trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xà hội...Trong lĩnh vực Giáo
dục - Đào tạo, ở các n-ớc phát triển đà nhanh chóng ứng dụng các thành tựu
của khoa học - công nghệ nói chung, máy tính điện tử (MTĐT) nói riêng
nhằm nâng cao chất l-ợng quá trình giáo dục - đào tạo. ở n-ớc ta, Bộ chính trị
đà ra chỉ thị 58_CT/TW về đẩy mạnh phát triĨn c«ng nghƯ th«ng tin (CNTT)
phơc vơ cho sù nghiƯp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n-ớc.
Cùng với sự đổi mới, phát triển của KHKT, Đảng và nhà n-ớc ta cũng
xác định cần phải có sự đổi mới về nội dung, ph-ơng pháp, hình thức đào tạo
theo h-ớng tích cực hoá thông qua việc sử dụng các PTDH hiện đại để nâng
cao chất l-ợng đào tạo, tạo điều kiện cho HS làm quen với ph-ơng thức dạy
học hiện đại, các nền sản xuất tiên tiến. ở n-ớc ta hiện nay tại các viện nghiên
cứu, các tr-ờng đại học, các công ty Tin học. . . đà hình thành nhiều nhóm
nghiên cứu về ứng dụng các thành tựu của CNTT làm PTDH, xây dựng các
phần mềm ứng dụng b-ớc đầu đà đem lại hiệu quả trong quá trình dạy học.
ĐÃ có nhiều đề tài nghiên cứu về ứng dụng CNTT nói chung và MTĐT nói
riêng để hỗ trợ cho quá trình dạy học, nó không còn là đề tài quá xa lạ hiện
nay. áp dụng thành tựu kỹ thuật hỗ trợ cho quá trình dạy học là cách tốt nhất
để GV và HS làm quen với nền giáo dục điện tử góp phần đổi mới nội dung và
PPDH.
Hiện nay việc dạy học còn mang nặng tính chất "Thông báo, tái hiện,
tình trạng dạy chay, học chay còn rất phổ biến vì vậy HS th-ờng tiếp thu kiến
thức một cách thụ động và không phát huy đ-ợc tính tích cực.
Cần kích thích năng lực tự học của học sinh.

1


Trong dạy học Tin học, đặc biệt là dạy học bài Sắp xếp và tìm kiếm cho


học sinh, sự mô phỏng quá trình thực hiện việc sắp xếp và tìm kiếm có vai trò
quan trọng trong việc khắc sâu kiến thức và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức đà học. Mô phỏng quá trình thực hiện việc sắp xếp và tìm kiếm vừa tạo
mô hình trực quan, khái quát hoá, cụ thể hoá, nó vừa có tác dụng làm cho học
sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng, và làm cho học sinh phát triển năng lực tduy độc lập, tái hiện lại đ-ợc kiến thức vừa học.
Nghị quyết Trung -ơng 4 (khoá VII) chỉ rõ: Phải "Khuyến khích tự
học", phải "áp dụng những ph-ơng pháp giáo dục hiện đại để bồi d-ỡng cho
học sinh năng lực t- duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề". Ph-ơng pháp
giáo dục phải coi trọng việc bồi d-ỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu...(Luật
Giáo dục).
Năng lực tự học là năng lực không thể thiếu đ-ợc ở học sinh, vì tự học
là chìa khoá tiến vào thế kỹ XXI, một thế kỷ với quan niệm học suốt đời, xÃ
hội học tập và ứng dụng hệ thống phần mềm dạy học có hỗ trợ hoàn toàn
Multimedia. Có năng lực tự học mới có thể học suốt đời đ-ợc. Vì vậy, ở
tr-ờng phổ thông cần quan tâm đến học cách học.
Sử dụng đồ dùng dạy học trong dạy học còn có nhiều khó khăn.
Trong khi dạy học, giáo viên có thể sử dụng nhiều ph-ơng pháp dạy
học, nhiều đồ dùng dạy học phù hợp với bài giảng của mình. Việc sử dụng đồ
dùng dạy học trong dạy học là ph-ơng pháp rất đ-ợc khuyến khích từ tr-ớc
cho đến nay. Song không phải ở đâu cịng cã thĨ cã ®đ ®iỊu kiƯn ®Ĩ cã ®đ các
đồ dùng dạy học, đặc biệt nhiều đồ dùng dạy học đòi hỏi với mức đầu t- cao,
trong khi cơ sở vật chất ở nhiều tr-ờng phổ thông ch-a đủ để đáp ứng các yêu
cầu thiết yếu khác cho việc dạy và học. Mặt khác khi có các dụng cụ dạy học,
thì có thể trong một tiết học thầy giáo có thể phải sử dụng một l-ợng lớn các
dụng cụ dạy học, điều đó cũng ảnh h-ởng rất lớn đến bài giảng của giáo viên.

2


Cần dạy cho học sinh hiểu sâu và vận dụng linh hoạt việc sắp xếp và

tìm kiếm trong lập trình là một trong những yêu cầu cơ bản, nhất là những
bài toán có liên quan tới cơ sở dữ liệu.
Khi nói về ch-ơng trình máy tính, ng-ời ta th-ờng nói ®Õn nh÷ng øng
dơng to lín cđa nã trong ®êi sèng con ng-ời, nh- những ch-ơng trình quản lý
mà trong đó rất cần tới việc sắp xếp, tìm tiếm một phần nào đó của dữ liệu.
Sắp xếp và tìm kiếm là mét phÇn rÊt quan träng trong mét phÇn mỊm Tin học.
Vì thế để thiết kế và xây dựng các phần mềm Tin học, ng-ời ta cần phải có
các kiến thức về thuật toán và cách ứng dụng các kiến thức này vào thực tiễn.
Trong khi dạy cho học sinh các kiến thức về các ngôn ngữ lập trình, ta
cần truyền thụ cho học sinh các kiến thức cơ bản nh- : Các khái niệm về ngôn
ngữ, bộ ký tự, các từ khoá, từ chuẩn, các cú pháp các câu lệnh, đặc tr-ng của
ngôn ngữViệc nắm các kiến thức cơ bản này có thể không quá khó đối với
tất cả học sinh, học sinh cần phải hiểu đ-ợc rằng, học ngôn ngữ lập trình mục
đích để mà hoá các các thuật toán, và giải quyết những bài cụ thể. Những bài
toán cụ thể trong tin học là việc dùng máy tính để giải quyết có hiệu quả
những yêu cầu của cuộc sống. Mà trong cuộc sống những công việc cần thực
hiện sắp xếp và tìm kiếm là một yêu cầu th-ờng xuyên, chính vì vậy yêu cầu
sắp xếp và tìm kiếm th-ờng xuyên xuất hiện trong các ứng dụng tin học. Vậy
để học sinh có thể hiểu rõ về một ngôn ngữ lập trình cụ thể nào đó, và ứng
dụng nó vào việc giải quyết những bài toán cụ thể, ngoài việc viết đúng các cú
pháp câu lệnh, sử dụng biến, hàm, cấu trúc điều khiển để ứng dụng vào các
thuật toán cụ thể. Học sinh cần phải hiểu và ứng dụng các thuật toán đó trong
công việc lập trình. Tóm lại việc dạy học lập trình về cơ bản là, dạy cho học
sinh biết viết các thuật toán và biết mà hoá các thuật toán một cách tốt nhất.
Không phải häc sinh nµo cịng cã thĨ dƠ dµng hiĨu râ những thuật toán sắp
xếp và tìm kiếm, đặc biệt là học sinh phổ thông khi bắt đầu tiếp xúc với nhiều
các khái niệm trừu t-ợng. Vì vậy cần phải có ph-ơng pháp cụ thể, để giúp học
sinh có thể nắm vững các kiến thức một cách tốt nhất.
3



Lợi ích của việc mô tả trực quan khi dạy học sắp xếp và tìm kiếm
trong việc dạy học sinh hiểu và ứng dụng những thuật toán này vào ch-ơng
trình cụ thể.
Việc dạy học các thuật toán về sắp xếp và tìm kiếm là một trong các
yêu cầu cần thiết khi dạy học cho học sinh một ngôn ngữ lập trình nào đó. Do
phần lớn học sinh phổ thông, đây là lần đầu tiếp xúc với những thuật toán trừu
t-ợng này. Do đó để dạy tốt bài sắp xếp và tìm kiếm, ta cần mô phỏng trực
quan việc sắp xếp và tìm kiếm cho học sinh thấy rõ quá trình sắp xếp và tìm
kiếm đ-ợc diễn ra nh- thế nào. Từ mô hình trực quan đó, giúp học sinh có thể
phân tích tổng hợp từng quá trình của thuật toán. Đồng thời nhìn vào việc mô
phỏng thuật toán khác nhau, học sinh có thể so sánh giữa các thuật toán này.
Từ đó giúp học sinh có thể lựa chọn giải thuật thích hợp để áp dụng vào việc
giải quyết bài toán của mình. Việc diễn giải cho học sinh thuật toán sắp xếp
và tìm kiếm bằng lời nói, hay mô phỏng bằng hình vẽ tĩnh đà đ-ợc áp dụng
trong việc dạy học bài sắp xếp và tìm kiếm. Song học sinh không dễ dàng gì
có thể hiểu rõ thuật toán sẽ sắp xếp hay tìm kiếm nh- thế nào ngay từ những
lần đầu tiếp xúc. Vì vậy mô phỏng trực quan việc sắp xếp và tìm kiếm trong
từng giải thuật là yêu cầu cần thiết. Những lợi ích của việc phân tích từng
b-ớc cho học sinh thấy quá trình sắp xếp và tìm kiếm diễn ra nh- thế nào, để
từ đó học sinh có thể tự giác đi sâu khám phá các các thuật toán sắp xếp và
tìm kiếm phức tạp hơn, từ đó áp dụng vào những bài toán cụ thể một cách hiệu
quả.
Kiểm tra kiến thức của học sinh bằng ph-ơng pháp trắc nghiệm.
Sau mỗi bài giảng, mỗi phần của bài giảng hoặc mỗi ch-ơng...Chúng ta
cần kiểm tra lại kiến thức của học sinh. Ph-ơng pháp kiểm tra tốt nhất và
nhanh nhất, là kiểm tra bằng ph-ơng pháp trắc nghiệm kiến thức. Ph-ơng
pháp kiểm tra kiến thức bằng trắc nghiệm có -u điểm rất tốt đối với học sinh,
tạo cho học sinh nhiều đáp án khác nhau, buộc học sinh cần phải hiểu rõ kiến
4



thức về vấn đề cần trả lời, điều đó bắt buộc học sinh cần phải học kỹ hơn về lý
thuyết và nắm vững những cách thức hoạt động của từng ph-ơng pháp. Để xây
dựng đ-ợc cho học sinh một bộ đề thi trắc nghiệm, là một quá trình phức tạp
đồng thêi rÊt tèn kÐm. Song lỵi Ých cđa viƯc kiĨm tra giúp học sinh hiểu sâu
vấn đề, khắc sâu kiến thức đà học: Một vấn đề đ-ợc đ-a ra không phải chỉ thể
hiện sự đúng sai rõ ràng mà nó gồm các dạng câu hỏi : Sai hẳn, sai ít, gần nhđúng, đúng chính xác. Chính vì vậy mà nếu học sinh hoàn thành đ-ợc bài
kiểm tra trắc nghiệm, thì học sinh đó đà rất hiểu vấn đề, nắm vững kiến thức
đà lĩnh hội. Bởi những bộ câu hỏi vừa mở rộng kiến thức, nó bổ sung các
dạng, các cách hỏi, các vấn đề kiến thức liên quan...Tuy nhiên kiểm tra trắc
nghiệm cũng có những nh-ợc điểm sau: Học sinh có thể không học, không
hiểu nh-ng lựa chọn ngẫu nhiên đúng hoặc dễ nhìn bài nhau. Vấn đề này có
thể khắc phục bằng cách ra đề với nhiều đáp án và nhiều đề khác nhau, các
đáp án đảo nhau. Nh-ng nh-ợc điểm lớn nhất của ph-ơng pháp thi trắc
nghiệm chính là ở bộ đề thi, bởi không dễ dàng để có thể ra một bộ đề mà có
nhiều cc đp n theo kiểu nhiều- gần đúng, chính vì vậy m việc ra
nhiều đề thi trắc nghiệm trong một giờ kiểm tra là khó khăn và tốn kém.
Ngoài những yêu cầu trên thì trong một bài học giáo viên cũng mong
muốn truyền thụ cho học sinh kiến thức sâu và hiệu quả nhất.
Với những đặc thù riêng của môn Tin học thì đổi mới ph-ơng pháp dạy
học bằng cách áp dụng những thành tựu KHKT đặc biệt là những thành tựu
của CNTT làm PTDH hiện đại là điều cấp thiết và tất yếu.
Vì vậy, để thực hiện đ-ợc những yêu cầu trên và trong phạm vi của một
đề tài tốt nghiệp đại học chúng tôi xây dựng phần mềm hỗ trợ dạy học với tên
là : Hỗ trợ dạy học sắp xếp và tìm kiếm.
II. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài với những mục đích sau :

5



Góp phần bổ sung, xây dựng cơ sở lí luận của việc sử dụng MTĐT trong
dạy học nói chung và dạy học Tin học nói riêng theo h-ớng đổi mới PPDH. Đi
sâu tìm hiểu về các chức năng PTDH của MTĐT trong dạy học Tin học, tìm
hiểu về các phần mềm dạy học, sử dụng các ngôn ngữ hiện đại, dễ sử dụng để
xây dựng phần mềm dạy học phù hợp với khả năng Tin học của GV và HS.
Đi sâu nghiên cứu cụ thể nội dung, vị trí và vai trò của việc Sắp xếp và tìm
kiếm trong tin học. Xác định cơ sở lý luận và thực tiển của việc dạy học với
công cụ máy tính điện tử. Xác định ph-ơng pháp dạy học bằng mô phỏng quá
trình thực hiện việc sắp xếp và tìm kiếm là hiệu qủa và xây dựng phần mềm hỗ
trợ dạy học sắp xếp và tìm kiếm (Tin học 11).
ứng dụng phần mềm dạy học vào việc dạy và học Tin học trong các
tr-ờng PT, nhằm tạo điều kiện nâng cao chất l-ợng d¹y häc Tin häc, t¹o niỊm
tin cho häc sinh khi lĩnh hội kiến thức, giúp học sinh và giáo viên PT sớm tiếp
cận công nghệ thông tin, phát huy các năng lực tự t- duy cho học sinh.
III. Giả thuyết khoa học.
Trên cơ sở tôn trọng nội dung ch-ơng trình sách giáo khoa (SGK) giáo
dục hiện hành, nếu xây dựng đ-ợc một phần mềm dạy học với hệ thống các
biện pháp tăng c-ờng khả năng tự học cho học sinh và hỗ trợ tốt cho giáo viên
trong việc giảng dạy thì:
Có thể kích thích năng lực tự học cho học sinh. Góp phần nâng cao
chất l-ợng dạy học Tin ở tr-ờng THPT, rèn luyện khả năng độc lập nghiên
cứu, tự phát hiện và giải quyết vấn đề. Rèn luyện kiến thức cho học sinh trong
bi Sắp xếp và tìm kiếm bng phương php tổng hợp, khi qut qua qu
trình thực hiện sắp xếp và tìm kiếm bằng những giải thuật đ-ợc đ-a ra và hệ
thống bài tập. Giúp học sinh và giáo viên sớm ứng dụng đ-ợc công nghệ thông
tin vào việc dạy và học.

6



IV. nhiệm vụ nghiên cứu.
Nhiệm vụ đặt ra cho luận văn là:
Xác định những cơ sở lý luận và thực tiễn để hình thành các nguyên tắc
dạy học với công cụ máy tính điện tử. Tìm hiểu ngôn ngữ Visual Basic, cơ sở
dữ liệu Access. Xác định nội dung, vai trò và trị trí của Bài 7 (Tin học 11):
Sắp xếp và tìm kiếm, xác định lợi ích và tính hiệu quả của ph-ơng pháp kiểm
tra trắc nghiệm và xây dựng phần mềm hỗ trợ dạy học sắp xếp và tìm kiếm.
Tiến hành thực nghiệm s- phạm nhằm đánh giá mục đích, giả thuyết khoa học
của đề tài.
V. Ph-ơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các tài liệu về ph-ơng pháp dạy học Tin, các cơ sở về tâm
lý học, giáo dục học, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo về
ch-ơng trình Tin học lớp 11 ở phổ thông trung học.
- Nghiên cứu các bài báo về khoa học Tin học phục vụ cho đề tài.
- Nghiên cứu các công trình, các vấn đề có liên quan trực tiếp đến đề tài
(các luận văn, các chuyên đề. . . ).
Điều tra tìm hiểu:
- Tìm hiểu về việc dạy và học Tin học ở tr-ờng THPT theo các chuyên
đề của Tin học.
- Tham khảo các phần mềm dạy học nói chung và Tin học nói riêng.
Thực nghiệm s- phạm:
- Quan sát thái độ của HS trong quá trình học tập, tổ chức kiểm tra đánh
giá kết quả học tập của HS khi sử dụng phần mềm hỗ trợ trong dạy học.
- Tổ chức TNSP, tiến hành thực nghiệm có đối chứng để đánh giá đ-ợc
hiệu quả của việc sử dụng MTĐT vào hoạt động dạy học Tin häc.
7



- Dùng ph-ơng pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để xử lí kết
quả TNSP. Qua đó khẳng định giả thuyết sự khác biệt giữa kết quả học tập của
lớp đối chứng và thực nghiệm.
VI. Khách thể, đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu.
Khách thể: Quá trình dạy học Tin học ở tr-ờng THPT.
Đối t-ợng: Nội dung, ph-ơng pháp dạy học Tin học ở tr-ờng THPT,
MTĐT với các phần mềm dạy học.
Phạm vi: Nghiên cứu, sử dụng MTĐT với các phần mềm hỗ trợ và các
ngôn ngữ lập trình trong việc thiết kế phần mềm hỗ trợ dạy học. áp dụng để
giảng dạy khi thực nghiệm s- phạm.
VII. Những đóng góp của đề tài.
Sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận, xây dựng phần mềm và thực nghiệm
s- phạm chúng tôi cho rằng đề tài đà có những đóng góp cơ bản :
Cụ thể là đà góp phần nhỏ làm sáng tỏ cơ sở lý luận của việc sử dụng
MTĐT và các PTDH hiện đại trong quá trình dạy học Tin học ở tr-ờng
THPT. Tìm hiểu một số h-ớng ứng dụng các phần mềm của MTĐT, xây
dựng phần mềm dy học hỗ trợ cho qu trình dy học Bi 7: Sắp xếp và tìm
kiếm trong tin hoc 11. Cho HS lµm quen, tiÕp xóc với MTĐT với các chức
năng tiện ích của nó (qua thực nghiệm s- phạm), giới thiệu phần mềm cho
giáo viên và học sinh ở tr-ờng thực tập s- phạm. B-ớc đầu đề tài đà góp phần
giải quyết đ-ợc những mâu thuẫn cơ bản theo h-ớng đổi mới ph-ơng pháp
dạy học bằng cách sử dụng máy tính điện tử và phần mỊm d¹y häc.

8


VIII. Cấu trúc của luận văn.
mở đầu
I. Lý do chọn đề tài.

II. Mục đích nghiên cứu.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu.
IV. Giả thuyết khoa học.
V. Ph-ơng pháp nghiên cứu.
VI. Khách thể, đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
VII. Đóng góp luận văn.
VIII. Cấu trúc của luận văn.
Ch-ơng I
Các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học
với công cụ máy tính điện tử và phần mềm dạy học.
I. Đổi mới ph-ơng pháp dạy học theo h-ớng sử dụng máy tính điện
tử làm công cụ dạy học.

1. Một số quan điểm chung.
2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
3. Các cơ sở lý luận và thực tiễn để hình thành các nguyên tắc dạy
học vớicông cụ máy tính điện tử .

4. Các nguyên tắc s- phạm về sử dụng máy tính điện tử nh- công cụ
dạy học.

5. Kết luận.
II. Sử dụng phần mềm dạy học trong dạy và học.
9


1. Khái niệm phần mềm dạy học.
2. Vai trò của phần mềm dạy học.
3. Đặc tr-ng của phần mềm dạy học.
4. Phân loại phần mềm dạy học.

5. Thiết kế xây dựng phần mềm dạy học.
6. Kết kuận.

Ch-ơng II
Xây dựng phần mềm hỗ trợ dạy học sắp xếp và tìm kiếm.
I. Đặc điểm của sắp xếp và tìm kiếm.
II. Đặc điểm của ph-ơng pháp trắc nghiệm.
III. Sắp xếp và tìm kiếm đ-ợc giảng dạy ở phổ thông.
IV. Xây dựng chương trình Hỗ trợ dạy học sắp xếp và tìm kiếm.
V. Cài đặt ch-ơng trình.
Ch-ơng III
Thực nghiệm s- phạm
I. Mục đích thực nghiƯm.
II. Néi dung thùc nghiƯm.
III. Ph©n tÝch, nhËn xÐt tõ thùc nghiƯm s- ph¹m.

IV. KÕt ln chung vỊ thùc nghiƯm.

10


Kết luận
I. Một số kết quả đạt đ-ợc của đề tài
II. Một số đề xuất.
III. H-ớng phát triển của đề tài.

Tài liệu tham khảo

11



Ch-ơng I

Các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học với công
cụ máy tính điện tử và phần mềm dạy học.

I. Đổi mới ph-ơng pháp dạy học theo h-ớng sử dụng máy tính điện
tử làm công cụ dạy học.
1. Một số quan điểm chung.
1.1. Năng lực.
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với
những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có
hiệu quả.
Năng lực có thể chia thành 2 loại: năng lực chung và năng lực riêng biệt
nhau. Chẳng hạn, những thuộc tính vỊ thĨ lùc, vỊ trÝ t (quan s¸t, trÝ nhí, tduy, t-ởng t-ợng, ngôn ngữ...) là những điều kiện cần thiết để giúp cho nhiều
lĩnh vực hoạt động có kết quả.
- Năng lực riêng biệt (năng lực chuyên biệt, chuyên môn) là sự thể hiện
độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính chuyên môn đáp ứng nhu cầu của
một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt với kết quả cao. Chẳng hạn, năng lực Tin
học, năng lực âm nhạc, năng lực thể dục thể thao. . .
Hai năng lực chung và riêng luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
Các mức độ của năng lực:
Ng-ời ta th-ờng chia năng lực thành 3 mức độ khác nhau: Năng lực, tài
năng, thiên tài.

12


- Năng lực là một mức độ nhất định của khả năng con ng-ời, biểu thị
khả năng hoàn thành có kết quả một hoạt động nào đó.

- Tài năng là mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự hoàn thành một cách
sáng tạo một hoạt động nào đó.
- Thiên tài là mức độ cao nhất của năng lực, biểu thị ở mức kiệt xuất,
hoàn chỉnh nhất của những vĩ nhân trong lịch sử nhân loại ([18]).
Theo V.A.Cruchetxki ([22]): Năng lực đ-ợc biểu thị nh- là "một phức
hợp của tâm lý cá nhân của con ng-ời đáp ứng những yêu cầu của một hoạt
động nào đó và là điều kiện để thực hiện thành công hoạt động đó".
Theo Từ điển tiếng Việt ([26]): Năng lực đ-ợc hiểu nh- là "khả năng,
điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó".
1.2. Năng lực Tin học.
Trong tâm lý học, năng lực đ-ợc hiểu theo hai ý nghĩa, hai mức độ.
Một là, theo ý nghĩa năng lực học tập (tái tạo) tức là năng lực đến với
việc học Tin, đối với việc nắm giáo trình tin ở tr-ờng phổ thông, nắm một
cách nhanh chóng và có hiệu quả các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo t-ơng ứng.
Hai là, theo ý nghĩa năng lực sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu Tin
học (khoa học) tức là năng lực đối với hoạt động sáng tạo Tin học, tạo ra
những kết quả mới, khách quan, cống hiến cho loài ng-ời những công trình
Tin học có giá trị đối với sự phát triển của khoa học nói riêng và đối với hoạt
động thực tiễn xà hội nói chung.
Giữa hai mức độ hoạt động Tin học đó không có một sự ngăn cách tuyệt
đối. Nói đến năng lực học tập tin không phải là không đề cập tới năng lực
sáng tạo: Có nhiều học sinh có năng lực, đà nắm giáo trình Tin học một cách
độc lập và sáng tạo, đà tự đặt ra và lập trình những ch-ơng trình không phức
tạp lắm, đà tự tìm ra các con đ-ờng, các thuật toán sáng tạo, độc lập tìm ra các
thuật toán cài đặt đ-ợc ch-ơng trình . . .
13


Theo Những năng lực Tin học đ-ợc hiểu là: Những đặc điểm tâm lý cá
nhân (tr-ớc hết là những hoạt động trí tuệ) đáp ứng những yêu cầu của hoạt

động học tập Tin học và trong những điều kiện vững chắc nh- nhau thì đó là
nguyên nhân của sự thành công trong việc nắm vững một cách sáng tạo Tin
học với t- cách là môn học đặc biệt nắm vững t-ơng đối nhanh, dễ dàng, sâu
sắc những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong lĩnh vực Tin học.
Về bản chất của năng lực Tin học: Năng lực Tin học không phải là
những bản chất bẩm sinh mà đ-ợc tạo thành trong cuộc sống, trong hoạt động,
sự tạo thành này dựa trên cơ sở một số mầm mống xác định.
Việc rèn luyện và phát triển những năng lực Tin học ở học sinh là một
nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của ng-ời thầy giáo, vì thứ nhất, Tin học có một
vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển của các ngành khoa học, kỹ thuật và
sự nghiệp cách mạng cần thiết có đội ngũ những ng-ời có năng lực Tin học,
đặc biệt trong thời đại mới cần có nền công nghiệp công nghệ thông tin phát
triển mạnh, thứ hai, nhà tr-ờng là nơi cung cấp cho học sinh những cơ sở đầu
tiên của Tin học, không ai khác chính thầy giáo là những ng-ời hoặc chăm
vun xới cho những mầm mống năng khiếu Tin học ở học sinh hoặc làm thui
chột chúng.

2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy
học.
2.1. Cơ sở tâm lý học.
Ngày nay sự phát triển của KHKT và Công nghệ đà tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xà hội. Nó đà thâm nhập vào mọi lĩnh vực
của cuộc sống. Trong giáo dục, sự thâm nhập của KHKT đà tạo ra những cách
thức tổ chức dạy học, những PTDH, những PPDH mới tạo điều kiện thực hiện
thành công chủ tr-ờng đổi mới PPDH.

14


Các công trình nghiên cứu về tâm lý học và thực tiễn dạy học trên phạm

vi toàn thế giới đà khẳng định vai trò to lớn của các PTDH hiện đại trong việc
nâng cao hiệu quả, chất l-ợng của quá trình dạy học.
Ng-ời ta đà khẳng định rằng cách tốt nhất để cho HS có thể lĩnh hội
được tri thức mét c²ch tÝch cùc, chđ ®éng, s²ng t³o l¯ cã sự "giao lưu qua li
giữa GV và HS, thống nhất giữa lời nói và hành động với các hình ảnh trực
quan. Với các ph-ơng tiện trực quan sẽ hình thành cho HS những biểu t-ợng
cụ thể vào ký ức của HS. Chính vì lẽ đó việc h-ớng dẫn tri giác của HS một
cách có mục đích là vô cùng quan trọng. Để đạt đ-ợc điều đó đòi hỏi phải
tăng c-ờng việc sử dụng các PTDH nhất là các PTDH hiện đại có khả năng
kích thích t- duy sáng tạo ở HS trong quá trình học, nhất là các môn khoa học
tự nhiên trong đó có môn Tin học.
Là một ph-ơng tiện đa năng, MTĐT có khả năng phối hợp một cách
nhuần nhuyễn giữa màu sắc, âm thanh, văn bản, đồ hoạ, kỹ năng tính toán và
xử lý thông tin...Điều này có tác động tích cực đến các giác quan của HS gây
hứng thú đối với HS. Trong dạy học tính trực quan không chỉ đóng vai trò
minh hoạ cho bài giảng của GV mà còn làm cho HS quen với các đặc tính bên
ngoài và bên trong sự vật, đảm bảo cho HS nhận biết sâu sắc các vấn đề đó và
tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn. Tính trực quan trong hoạt động dạy học
th-ờng đ-ợc thể hiện qua các PTDH.
2.2. Cơ sở triết học.
Theo triết học t- duy biện chứng, mâu thuẫn là động lực thúc đẩy quá
trình phát triển. Một vấn đề đ-ợc gợi cho học sinh hứng thú học tập, tự giác
độc lập tìm tòi và khám phá, chính là một mâu thuẫn giữa yêu cầu nhận thức
với kiến thức và kinh nghiệm sẵn có. Tình huống này phản ánh một cách lôgíc
và biện chứng quan hệ bên trong giữa kiến thức cũ, kỹ năng cũ, kinh nghiệm
cũ với yêu cầu tìm hiểu, giải thích sự kiện mới, t- duy mới hay đổi mới tình
thế (bài toán) nào đó.
15



Con ng-ời chỉ bắt đầu t- duy tích cực, độc lập khi nảy sinh nhu cầu tduy, tức là khi đứng tr-ớc một khó khăn về nhận thức cần phải khắc phục.
Nh- Rubinstein đà nói: "T- duy sáng tạo luôn bắt đầu bằng một tình huống có
vấn đề".
Dạy học rèn luyện t- duy độc lập cho học sinh phù hợp với tính tự giác
và tính tích cực, gợi đ-ợc hoạt động mà chủ thể đ-ợc h-ớng đích, gợi đ-ợc
các động cơ phát hiện và giải quyết vấn đề. Đồng thời dạy học phát huy và rèn
luyện tính tích cực, độc lập là phù hợp với xu thế bùng nổ thông tin hiƯn nay
cđa x· héi, gióp cho häc sinh ngay từ trên ghế nhà tr-ờng có ý thức tự học, tự
rèn luyện, tự phát hiện và giải quyết vấn đề.
2.3. Cơ sở thực tiễn.
Những cơ sở của việc sử dụng MTĐT làm PTDH chỉ ra trên đây cần
phải đ-ợc thực tiễn của hoạt động dạy học kiểm nghiệm. Các khả năng của
MTĐT với t- cách là một PTDH chỉ trở thành hiện thực trong những điều kiện
thực tiễn của nhà tr-ờng. Kết quả của thực tế ứng dụng sẽ là minh chứng tốt
nhất, đáng tin cậy nhất đối với việc lựa chọn hay không lựa chọn MTĐT làm
PTDH. Lịch sử phát triển của nhà tr-ờng, của ngành giáo dục cho thấy sự phát
triển của KHKT đà làm biến đổi mọi mặt của nền sản xuất xà hội, nó tác động
đến việc đổi mới, phát triển nội dung dạy học, PPDH. Sử dụng có hiệu quả
MTĐT trong dạy học là b-ớc hiện đại hoá PTDH. Hiện nay các PTDH đ-ợc
chú trọng phát triển ở nhiều n-ớc, các đĩa ch-ơng trình học tập có khả năng
l-u trữ l-ợng thông tin lớn giúp HS rèn luyện khả năng tự học, tạo điều kiện
cho HS làm quen với phong cách lao động trong một xà hội tự động hoá.
ở Việt Nam, những thành công trong sự nghiệp đổi mới của hơn một
thập niên qua đà tạo tiền đề cho việc ứng dụng các thành tựu của CNTT vào
nhà tr-ờng. Môn Tin học đà đ-ợc đ-a vào giảng dạy với nhiều mức độ khác
nhau. Với giá thành ngày càng giảm tạo điều kiện cho mọi ng-ời, mọi nhà có
khả năng trang bị MTĐT cho mục ®Ých häc tËp, kinh doanh...
16



Tr-ớc yêu cầu của sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá đất n-ớc,
để theo kịp nhịp độ phát triĨn cđa thÕ giíi trong xu thÕ héi nhËp vµ hợp tác
kinh tế toàn cầu đòi hỏi thế hệ trẻ Việt Nam phải là những con ng-ời năng
động, sáng tạo, tự chủCó khả năng sử dụng thành thạo các ứng dụng của
CNTT vào lĩnh vực công tác của mình trong t-ơng lai.
Hiện nay ở một số tr-ờng Đại học s- phạm, Cao đẳng s- phạm sinh
viên đà đ-ợc học Tin học cùng với các môn về ứng dụng CNTT nói chung,
MTĐT nói riêng để làm PTDH. Đây là b-ớc khởi đầu tốt tạo điều kiện cho
ng-ời GV t-ơng lai làm quen, tiếp cận với các PTDH hiện đại. Trong ch-ơng
trình đào tạo, những sinh viên s- phạm Tin học đ-ợc học các môn: "PTDH
Tin học, "Tin học ứng dụng... đề cập đến những ứng dụng cụ thể của MTĐT
trong việc xây dựng, phát triển, hiện đại hoá các PTDH nh- các phần mềm
dạy học, các thí nghiệm Tin học có sự trợ giúp của MTĐT. . .
Kết quả của việc ứng dụng CNTT vào dạy học trên thế giới và trong
n-ớc trong những năm qua đà khẳng định việc nghiên cứu, ứng dụng các
thành tựu của CNTT vào việc phát triển, hiện đại hoá các PTDH nhằm hiện
đại hoá nhà tr-ờng, gắn hoạt động giáo dục với thực tiễn đời sống xà hội là
một đòi hỏi có tính tất yếu ở hầu hết các n-ớc trên thế giới.
Khi dạy học Bài 7: Sắp xếp và tìm kiếm học sinh rất trừu t-ợng và
hầu hết rất khó nắm bắt các giải thuật để áp dụng thực tế và việc lập trình.
Điều đó một phần lớn là do các em ch-a hiểu rõ đ-ợc quá trình thực hiện của
mổi giải thuật, không kiểm soát hết những đặc điểm của từng giải thuật, do
vậy mà ta cần phải bằng mọi cách cho học sinh nắm vững đ-ợc từng b-ớc
thực hiện của mổi giải thuật mà học sinh đ-ợc học.
Để khắc phục phần nào tình trạng trên, chúng tôi cho rằng: cần sử dụng
phần mềm dạy học hỗ trợ cho việc dạy học Bài 7: Sắp xếp và tìm kiếm
nhằm góp phần làm đổi mới ph-ơng pháp dạy học, khắc sâu đ-ợc kiến thức
cho häc sinh.

17



2.4. Cơ sở về xu thế đổi mới ph-ơng pháp dạy học.
Trong những năm gần đây, khối l-ợng tri thức khoa học tăng lên một
cách nhanh chóng. Theo các nhà bác học, cứ 8 năm nó lại tăng lên gấp đôi.
Dòng thông tin tăng lên nh- vũ bÃo dẫn đến chỗ khoảng cách giữa tri thức
khoa học tổng cộng và bộ phận tri thức đ-ợc lĩnh hội trong các tr-ờng phổ
thông và các tr-ờng đại học cứ mỗi năm lại tăng lên thêm. Mặt khác, thời gian
học tập ở các nhà tr-ờng thì có hạn. Để hòa nhập và phát triĨn víi x· héi, con
ng-êi ph¶i tù häc tËp, trau dåi tri thøc, ®ång thêi biÕt tù øng dơng kiÕn thức và
kỹ năng đà tích lũy đ-ợc trong nhà tr-ờng vào nhịp độ sôi nổi của cuộc sống.
Đồng thời con ng-ời luôn luôn cần sự trợ giúp của các ph-ơng tiện, đặc biệt là
sử dụng công nghệ thông tin.
Tr-ớc tình trạng đó, các nhà tâm lý s- phạm, các nhà giáo dục trên thế
giới (và cả trong n-ớc) trong các ch-ơng trình nghiên cứu của mình đà khẳng
định nên đổi mới và đổi mới ph-ơng pháp dạy học nhằm giải qut nhiƯm vơ:
- NhiƯm vơ thø nhÊt: Rót ng¾n tèi đa khoảng cách giữa khoa học và
việc dạy học ở nhà tr-ờng phổ thông cả về mặt số l-ợng và cả về mặt chất
l-ợng. Nhiệm vụ này đ-ợc thực hiện bằng con đ-ờng hiện đại hoá các ch-ơng
trình học tập ở phổ thông đặc biệt cần ứng dụng khoa học công nghệ và dạy
học.
- Nhiệm vụ thứ hai: Là gắn liền với việc đổi mới tính chất dạy học. Các
nhà tâm lý học s- phạm và giáo dục đà và đang nghiên cứu một số ph-ơng
h-ớng đổi mới đó.
Để giúp học sinh hiểu sâu vấn đề tr-ớc hết phải tạo cho học sinh có môi
tr-ờng hoạt động tích cực nh- đ-a học sinh tham gia vào hoạt động xây dựng
hệ thống các kiến thức, cho học sinh thấy đ-ợc quá trình hoạt động của một
câu lệnh, phân tích từng b-ớc của một ch-ơng trình. Từ đó học sinh có niềm
tin say mê, hứng thú tự giác học tập, độc lập tìm tòi, khám phá, độc lập nghiên
cứu hơn nữa, thể hiện khả năng tự mình phát hiện ra vấn đề, tự mình phát hiện

18


ra ph-ơng h-ớng tìm cách giải quyết, tự mình kiểm tra và hoàn thiện kết quả
đạt đ-ợc trên cơ sở gợi ý, định h-ớng và tổ chức của thầy giáo.

3. Các cơ sở lý luận và thực tiễn để hình thành các nguyên tắc dạy học
với máy tính điện tử
Ngày nay sù ph¸t triĨn cã tÝnh chÊt bïng nỉ cđa Tin học làm cho việc
đ-a giáo dục Tin học vào nhà tr-ờng PT trở thành một trào l-u mạnh mẽ trên
quy mô quốc tế mà trong đó ng-ời ta phân biệt hai h-ớng :
Một mặt ng-ời ta giảng dạy một số yếu tố cơ bản của Tin học nh- nội
dung của giáo dục phổ thông.
Mặt khác, với t- cách là mét tiÕn bé khoa häc kü tht mịi nhän cđa
thêi đại, MTĐT cũng có thể đ-ợc sử dụng trong quá trình dạy học để đổi mới
ph-ơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất l-ợng giáo dục. Về mặt này ta lại
phân biệt hai h-ớng :
Thầy giáo sử dụng MTĐT nh- công cụ dạy học.
MTĐT đ-ợc dùng nh- máy dạy học thay thế hoàn toàn ng-ời thầy giáo
(dạy học không giáo viên).
Về mặt lý luận, h-ớng thứ hai này bị nhiều ng-ời phê phán là một kiểu
dạy học phi nhân tính. Về mặt thực tế, nhiều thực nghiệm ở n-ớc ngoài về dạy
học bằng MTĐT theo h-ớng này đòi hỏi hệ thống phần mềm dạy học hết sức
phức tạp và thật ra máy vẫn ch-a hoàn toàn thay thế đ-ợc ng-ời thầy giáo.
Còn quá sớm để rút ra kết luận dứt khoát về h-ớng này, nh-ng xu h-ớng
chung của thế giới hiƯn nay lµ theo h-íng thø nhÊt : Sư dơng MTĐT nh- công
cụ dạy học (Nguyễn Bá Kim- Đỗ Thị Hồng Anh -1988).
3.1. Cơ sở thực tiễn để sử dụng MTĐT nh- công cụ dạy học.
MTĐT đ-ợc đ-a vào sử dụng trong nhà tr-ờng nh- một công cụ dạy
học bởi vì nó tỏ ra có hiệu lực mạnh góp phần đổi mới ph-ơng pháp dạy học.


19


Thứ nhất, sử dụng MTĐT nh- công cụ dạy học là để khai thác chỗ
mạnh của kỹ thuật hiện đại này hỗ trỡ cho quá trinh dạy học.
MTĐT có thể giúp mô phỏng những hiện t-ợng không thể hoặc không
nên để xẩy ra điều kiện nhà tr-ờng, không thể hoặc khó có thể đ-ợc thể hiện
nhờ những ph-ơng tiện khác. Việc mô phỏng nh- thế có thể giúp nhà tr-ờng
tránh đ-ợc những thí nghiệm nguy hiểm, v-ợt quá những sự hạn chế về thời
gian, không gian hoặc chi phí.
MTĐT có thể dùng nh- CSDL, có khả năng l-u trữ một l-ợng dữ liệu
rất lớn và tái hiện chúng d-ới những dạng khác nhau trong thời gian hạn chế.
-u điểm này có thể khai thác phục vụ việc dạy học các môn hoá học, thể dục,
địa lý
MTĐT có thể đ-ợc dùng nh- một máy soạn thảo văn bản tuyệt vời. Đó
tr-ớc hết là một chiếc máy chữ nh-ng -u việt hơn bất kì một máy chữ thông
th-ờng nào bởi vì ta có thể điều chỉnh, sửa chữa những chữ viết sai, có thể
thay đổi thứ tự các đoạn văn, có thể thay đổi kiểu chữ, cỡ chữ và khoảng cách
giữa các dòng, có thể phân công, mỗi ng-ời viết một phần rồi ghép lại theo
một trình tự mong muốn. . . Chức năng soạn thảo văn bản có thể khai thác để
dạy học tiếng mẹ đẻ hoặc tiếng n-ớc ngoài.
MTĐT còn đ-ợc dùng để tạo ra bảng tính điện tử có thể kéo dài theo
chiều ngang hoặc mở rộng theo chiều dọc, có thể tự động tính toán theo những
công thức đ-ợc cài sẵn và do đó có thể dùng cho học sinh tập điều tra, nghiên
cứu trong những môn khác nhau : Thể dục, địa lý, toán. . .
MTĐT có thể hỗ trợ tốt cho những diện học sinh khác nhau: Diện có tài
năng, diện bị khuyết tật, diện chËm ph¸t triĨn vỊ trÝ t ...
Thø hai, sư dơng MTĐT nh- công cụ dạy học dẫn đến những kiểu dạy
học mới bằng cách để cho máy làm một số chức năng của thầy giáo ở những

phần khác nhau của quá trình dạy học. Nhờ mô hình hoá những ch-ơng tr×nh
20


dạy học làm cho máy thay thế đ-ợc một số phần việc của ng-ời thầy giáo và
cách dạy học này có thể thể hiện nhiều -u điểm về mặt s- phạm nh- khuyến
khích sự làm việc độc lập của học sinh, đảm bảo mối liên hệ ng-ợc trong quá
trình dạy học và cá biệt hoá quá trình này. Đ-ơng nhiên cũng phải chú ý khắc
phục một số nh-ợc điểm của cách dạy học này.
Trong hoàn cảnh n-ớc ta còn nhiều khó khắn về cơ sở vật chất, ta ch-a
thể sử dụng MTĐT một cách rộng rÃi trong nhà truờng. Nh-ng nếu đà có thể
trang bị máy tính điện tử để dạy Tin học cho học sinh diện mũi nhọn thì cũng
có thể thí điểm sử dụng luôn những máy đó làm công cụ dạy học để nâng cao
chất l-ợng giáo dục. Tuy nhiên cần tránh sự lạm dụng MTĐT. Truờng hợp nào
MTĐT không hơn gì chiếc bảng đen hoặc trang sách giáo khoa...Thì ta không
dùng MTĐT.
3.2. Những chức năng sử dụng MTĐT nh- công cụ dạy học.
3.2.1. Máy tính điện tử làm những phần việc của ng-ời thầy giáo
Đ-ợc sử dụng với chức năng này, MTĐT đóng vai trò thầy giáo ở
một số khâu của quá trình dạy học, mặc dù nhìn toàn bộ quá trình này
thì máy vẫn là công cụ của giáo viên. Kiểu dạy học này có thể hình
dung nh- sau: MTĐT thông báo một số tin trên màn hình. Bằng một số
chỉ dẫn cũng đ-ợc in trên màn hình, học sinh đ-ợc yêu cầu trả lời một
số câu hỏi liên quan đến các tin vừa nhận đ-ợc. Việc trả lời này đ-ợc
thực hiện nhờ bộ phận nhập tin của MTĐT. MTĐT đánh giá các câu trả
lời của ng-ời học theo một số chỉ tiêu nhất định rồi trên cơ sở đó quyết
định những công việc tiếp theo của ng-ời và máy.
Hai tình huống điển hình của kiểu dạy học này là rèn luyện kỹ năng và
truyền thụ nội dung mới.
ở tình huống dạy kỹ năng, MTĐT ®-ỵc sư dơng ®Ĩ gióp ng-êi häc tËp

vËn dơng mét số kiến thức đà lĩnh hội vào một số hoạt ®éng vµo cđng cè kü
21


năng tiến hành các hoạt động này. Ví dụ nh- trong giờ học, học sinh ngồi
tr-ớc MTĐT và thấy trên màn hình một bài tập số học, chẳng hạn cộng hai số
tự nhiên. Học sinh này làm phép cộng đó và thông báo câu trả lời của mình
bằng cách nhấn phím thích hợp trên bàn phím. Qua màn hình máy cho biết
câu trả lời đúng hay sai và nêu h-ớng dẫn hoặc bài tập tiếp theo. Cứ nh- thế
cho đến khi máy nhận thấy học sinh đà đạt đ-ợc yêu cầu ở mức độ nào đó thì
sẽ ra những bài tập khó hơn hoặc yêu cầu cao hơn.
ở tình huống truyền thụ nội dung mới, MTĐT thông báo một số kiến
thức và hỗ trợ học sinh lĩnh hội các kiến thức đó. Ta hÃy xét ví dụ về việc dạy
học một khái niệm nào đó. MTĐT trình bày định nghĩa khái niệm nào đó trên
màn hình, nêu lên những ví dụ minh hoạ. Sau đó máy đ-a ra một số đối t-ợng
rồi yêu cầu học sinh chỉ ra trong đó những đối t-ợng nào thoả mÃn định nghĩa
đà cho. ở tình huống dạy học kiểu này, nhiều khi máy tính điện tử thông báo
kiến thức mới bằng cách mô phỏng một quá trình hoặc hiện t-ợng thực tế, ví
dụ nh- ta muốn dạy học sinh thực hiện việc hỗn hợp Axit với n-ớc theo một
trình tự đúng. Đ-ơng nhiên cũng có thể đ-a học sinh một l-ợng axit và một
l-ợng n-ớc. Rồi yêu cầu các em hỗn hợp chúng với nhau. Khó khăn là ở chỗ
trong tr-ờng hợp này nếu trình tự hỗn hợp sai, sẽ dẫn đến nguy hiểm cho học
sinh, có thể bị bỏngNếu thông báo về hiện t-ợng xảy ra khi đổ axit vào
n-ớc hoặc n-ớc vào axit đ-ợc mô phỏng nhờ máy tính điện tử thì
học sinh có thể thấy một cách trực quan tác hại của trình tự sai mà
không bị nguy hiểm gì
3.2.2. MTĐT đóng vai trò học sinh.
Trong truờng hợp này, học sinh làm chức năng ng-ời dạy học, MTĐT
đóng vai trò ng-ời học và nh- vậy máy tính đà tạo cơ hội để học sinh học tập
thông qua việc dạy. Thật vậy, để dạy máy làm một số công việc học sinh phải

lập trình, nhờ đó tr-ớc hết họ học đ-ợc cách lập trình và thêm nữa phát triển

22


đ-ợc khả năng giải quyết vấn đề thông qua việc lập trình khi học sinh học viết
một ch-ơng trình, ta không hi vọng rằng những lần đầu tiên học sinh lập trình
sẽ thành công. Điều quan trọng là qua đó ng-ời học thu đ-ợc một số h-ớng đi
có cái nhìn rõ hơn, có mục đích hơn và từ đó có động cơ hơn về vấn đề đặt ra,
thấy đ-ợc một số h-ớng đi không dẫn tới kết quả nh- mong muốn, từ đó biết
điều chỉnh h-ớng đi và cuối cùng tìm ra con đ-ờng thành công.
3.2.3. MTĐT làm chức năng công cụ dạy học
Mỗi công cụ có thể thay thế con ng-ời trong một khoảng thời gian ở
một số công việc. Chẳng hạn MTĐT có thể làm chức năng thầy giáo, chức
năng ng-ời học...MTĐT có khả năng đóng vai trò của thầy giáo ở một số khâu
của quá trình dạy học và thầy giáo có thể tạm thời vắng mặt ở các khâu đó,
tuy rằng nhìn toàn bộ quá trình thì vẫn là công cụ của giáo viên. Còn khi
MTĐT là một ph-ơng tiện, ta hiểu rằng nó chỉ đóng vai trò hỗ trợ cho thầy
trong quá trình dạy học và ng-ời thầy phải luôn luôn có mặt trong quá trình
này.
Với ý nghĩa là ph-ơng tiện dạy học, MTĐT th-ờng đ-ợc sử dụng với
các mục đích: Cơ sở dữ liệu, máy soạn văn văn bản, bảng tính điện tử.
Các hình thức này đà đ-ợc giới thiệu sơ l-ợc ở các mục tr-ớc, chủ yếu ở
đây muốn nhấn mạnh rằng khi MTĐT đ-ợc sử dụng nh- một ph-ơng tiện dạy
học thì nó không mang tính đặc thù của giáo dục. Chúng là những dạng ứng
dụng của máy tính điện tử trong ®êi sèng nãi chung vµ hiƯn nay ng-êi ta ®·
khai thác đ-ợc những ứng dụng đó đ-a vào phục vụ giáo dục.
3.2.4. Những chức năng khác.
Ngoài những chức năng chủ yếu đ-ợc kể trên, MTĐT còn đ-ợc dùng để
tạo các trò chơi, qua đó học sinh vừa có thể giải trÝ võa cã thĨ häc tËp, trao ®ỉi

kinh nghiƯm, kiĨm tra mình bằng các ch-ơng trình trắc nghiệm thiết kế sẵn.
V-ợt ra ngoài việc dạy học, MTĐT còn đ-ợc dùng nh- công cụ nghiên cứu
khoa học và công tác quản lí trong ngành giáo dục.
23


4. Những nguyên tắc s- phạm về sử dụng MTĐT nh- công cụ dạy
học.
Trong khi đ-a MTĐT vào dạy học ta cần chú ý đến các nguyên tắc sau:
4.1. Sử dụng MTĐT nh- công cụ dạy học cần đ-ợc đặt trong toàn bộ hệ thống
các ph-ơng pháp dạy học nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
đó.
Mỗi ph-ơng pháp dạy học đều có những chỗ mạnh và chỗ yếu. Ta cần
phát chỗ mạnh của ph-ơng pháp này để hạn chế chỗ yếu của ph-ơng pháp
khác. Ví dụ nh- trong khi sử dụng máy tính điện tử làm một số chức năng của
ng-ời thầy giáo, ta th-ờng gặp tình huống học sinh chỉ cần chọn câu trả lời
đúng trong một số câu trả lời đà cho sẵn. Để khắc phục nh-ợc điểm này, nhiều
khi trong khâu kiểm tra, thầy giáo cần yêu cầu học sinh trình bày đầy đủ câu
trả lời của mình, diễn tả toàn bộ quá trình suy nghĩ dẫn đến câu trả lời đó.
4.2. Sử dụng MTĐT nh- công cụ dạy học không thủ tiêu vai trò của ng-ời thầy
giáo trong quá trình dạy học.
Nh- đà khẳng định nhiều lần, ta chủ tr-ơng sử dụng MTĐT nh- công
cụ dạy học của ng-ời thầy giáo. Công cụ này dù hiệu lực đến bao nhiêu cũng
không thể thủ tiêu vai trò của ng-ời thầy. Ta vẫn cần phát huy tác dụng của
ng-ời thầy nh-ng theo những h-ớng không hoàn toàn giống nh- trong dạy học
thông th-ờng. Thầy giáo cần lập kế hoạch cho những hoạt động của mình
tr-ớc khi, trong khi và sau khi học sinh học tập trên MTĐT. Chẳng hạn, khi sử
dụng MTĐT thay thầy giáo trong một số khoảng thời gian do đ-ợc giải phóng
khỏi việc dạy học đồng loạt cho cả lớp, thầy có thể và cần phải đi sâu giúp đỡ
những học sinh các biệt (kể cả giỏi vả yếu) trong những khoảng thời gian dài

hơn nhiều so với dạy học không cã m¸y.

24


4.3. Sử dụng máy tính điện tử nh- công cụ dạy học không chỉ nhằm thí điểm
dạy học với máy tính điện tử (sử dụng MTĐT là công cụ) mà còn cần góp
phần dạy học về máy tính điện tử.
Việc sử dụng máy tính điện tử nh- công cụ dạy học có thể góp phần
hình thành ở học sinh những u tè néi dơng m«n Tin häc, thĨ hiƯn ë trong
một số chỗ :
Thông qua việc học trên MTĐT học sinh đ-ợc làm quen với những thao
tác sử dụng máy, đ-ợc thực nghiệm, cụ thể hoá các khái niệm và đồng thời
hình thành các kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm trong khi sử dụng MTĐT.
Bản thân học sinh đ-ợc trải nghiệm những ứng dụng của Tin học và
MTĐT ngay trong ch-ơng trình dạy học, điều đó có tác dụng gây động cơ cho
việc học tập những nội dung Tin học. Và chính bản thân những ứng dụng của
Tin học và công cụ Tin học là một trong những nội dung Tin học cần truyền
thụ.
Để phát huy tác dụng tích cực của việc sử dụng MTĐT vào việc giáo
dục Tin học ở những lúc thích hợp, thầy giáo có thể bình luận về hiệu quả của
MTĐT, về vai trò của con ng-ời thể hiện trong việc lập trình và có thể giải
thích một vài lệnh đ-ợc dùng ở phần mềm dạy học mà thầy dùng với điều kiện
học sinh đà học các lệnh đó. Việc giải thích này không phải nhằm dạy học
sinh cách tự tạo ra phần mềm nh- thế mà chủ yếu là để gây động cơ và niỊm
tin cho viƯc häc Tin häc cđa häc sinh.
4.4. Sư dụng MTĐT nh- công cụ dạy học không phải chỉ để Thực hiện việc
dạy học với MTĐT mà còn cần góp phần thúc đẩy việc đổi mới ph-ơng pháp
dạy học ngay cả trong điều kiện không có máy:
Nếu ta lập đ-ợc một ch-ơng trình, để máy làm chức năng thầy giáo,

thực hiện một cách hiệu quả một số khâu của quá trình dạy học, một nội dung
nào đó thì cũng có thể đề xuất một ph-ơng án tốt để đổi míi PPDH, néi dung
25


×