Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ (luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.94 KB, 103 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI THỊ XÃ PHÚ THỌ,
TỈNH PHÚ THỌ

Ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

8340410

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng, tồn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một luận văn tốt nghiệp nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn
và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Cường

i


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ
tận tình về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân.
Trước tiên, tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo Khoa
Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Bộ môn Kế hoạch và Đầu tư và các thầy giáo, cô giáo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình
học tập, nghiên cứu và hồn thành Luận văn.
Đặc biệt, tơi bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan, người
đã dành nhiều thời gian, trực tiếp tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt
q trình nghiên cứu, thực hiện và hồn thành Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Thị ủy, UBND thị xã và các phòng, ban của thị xã Phú
Thọ, và Đảng ủy, HĐND, UBND các xã, phường: Hà Lộc, Hà Thạch và phường
Trường Thịnh đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, thông tin cần thiết và giúp đỡ
tơi trong q trình tìm hiểu, nghiên cứu tại địa bàn.
Tôi xin chân thành cảm ơn những cán bộ, đảng viên và người dân của các xã trên
địa bàn thị xã đã giúp đỡ, cung cấp tư liệu khách quan và nói lên những suy nghĩ của
mình để giúp tơi hồn thành Luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ và giúp
đỡ tơi nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Cường

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt................................................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục hình ...........................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract .............................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2


1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................ 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................... 2

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 2

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3

1.5.

Ý nghĩa khoa học và đóng góp mới của luận văn ............................................. 3

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đất nông

nghiệp ............................................................................................................. 4
2.1.

Cơ sở lý luận ................................................................................................... 4

2.1.1.

Các khái niệm cơ bản....................................................................................... 4

2.1.2.

Vai trò của quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp ...................................... 5

2.1.3.

Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ............................................ 6

2.1.4.

Nội dung nghiên cứu về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ......................... 8

2.1.5.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất nông nghiệp .................... 14

2.2.

Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 17

2.2.1.


Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của một số địa phương ........................ 17

2.2.2.

Bài học kinh nghiệm về quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp cho thị
xã Phú Thọ .................................................................................................... 20

iii


2.2.3.

Các cơng trình nghiên cứu có liên quan.......................................................... 21

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 22
3.1.

Đặc điểm điạ bàn nghiên cứu ......................................................................... 22

3.1.1.

Đặc điểm tự nhiên của thị xã Phú Thọ............................................................ 22

3.1.2.

Đặc điểm về kinh tế, xã hội thị xã Phú Thọ .................................................... 26

3.2.


Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 31

3.2.1.

Phương pháp thu thập thơng tin ..................................................................... 31

3.2.2.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................................... 34

3.2.3.

Hệ thống chỉ tiêu phân tích ............................................................................ 35

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 36
4.1.

Thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã
Phú Thọ ......................................................................................................... 36

4.1.1.

Tổng quan tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của Thị xã Phú Thọ................. 36

4.1.2.

Thực trạng quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp ở Thị xã Phú Thọ .............. 38

4.2.


Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa
bàn thị xã Phú Thọ ......................................................................................... 68

4.2.1.

Thuộc về chính sách, pháp luật của Đảng, nhà nước về quản lý đất nông
nghiệp............................................................................................................ 68

4.2.2.

Thuộc về đơn vị quản lý đất nông nghiệp tại thị xã Phú Thọ .......................... 69

4.2.3.

Thuộc về người sử dụng đất nông nghiệp tại thị xã Phú Thọ .......................... 72

4.3.

Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn
thị xã Phú Thọ ............................................................................................... 73

4.3.1.

Tích cực tuyên truyền, giáo dục pháp luật và chủ trương, chính sách về
đất đai của thị xã đến người dân ..................................................................... 73

4.3.2.

Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về giao
đất, cho th đất............................................................................................. 74


4.3.3.

Hồn thiện cơng tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nơng
nghiệp............................................................................................................ 76

4.3.4.

Hồn thiện bộ máy, thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính trong quản
lý nhà nước về đất nơng nghiệp...................................................................... 77

4.3.5.

Bổ sung và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý
đất nông nghiệp ............................................................................................. 78

4.3.6.

Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý đất đai .................... 79

iv


Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 81
5.1.

Kết luận ......................................................................................................... 81

5.2.


Kiến nghị ....................................................................................................... 82

Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 83
Phụ lục ...................................................................................................................... 85

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

CBCC

Cán bộ cơng chức

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

DA

Dự án

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

HĐND


Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KCN

Khu công nghiệp

KT-XH

Kinh tế - xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước

QSD

Quyền Sử dụng

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

TN& MT

Tài nguyên và Môi trường


UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thống kê diện tích đất thị xã Phú Thọ .......................................................23
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu về kinh tế của thị xã Phú Thọ ............................................27
Bảng 3.3. Tình hình dân số, lao động Thị xã Phú Thọ ...............................................29
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 ..............................................................36
Bảng 4.2. Biến động sử du ̣ng các loa ̣i đất thời kỳ 2016-2018 ....................................37
Bảng 4.3.

Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trướcvà sau quy hoạch thị xã Phú
Thọ ...........................................................................................................42

Bảng 4.4. Tổng hợp quỹ đất cơng ích trên địa bàn Thị xã Phú Thọ tính đến
30/6/2018 ..................................................................................................47
Bảng 4.5. Tình hình thu hồi đất nông nghiệp của thị xã Phú Thọ giai đoạn
2016-2018 .................................................................................................52
Bảng 4.6. Thực tế đền bù và nguyện vọng đền bù của người bị thu hồi đất nông
nghiệp (n=60)............................................................................................53
Bảng 4.7. Đánh giá kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng năm 2018 ...............55
Bảng 4.8. Ý kiến của người dân về công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất nông nghiệp ................................................................................60
Bảng 4.9. Kết quả thanh tra theo kế hoạch nội dung liên quan đến đất nông
nghiệp trên địa bàn thị xã Phú Thọ ............................................................62

Bảng 4.10. Tổng hợp trường hợp vi phạm về đất nông nghiệp trên địa bàn ..................62
Bảng 4.11. Kết quả giải quyết đơn thư liên quan giai đoạn 2016-2018 ........................66
Bảng.4.12. Số lượng cán bộ quản lý đất nông nghiệp thị xã Phú Thọ ...........................69
Bảng 4.13. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý đất đai tính đến 30/9/2018 ...................70
Bảng 4.14. Kinh nghiệm công tác của đội ngũ cán bộ phịng tài ngun mơi
trường, địa chính 03 xã, phường của thị xã Phú Thọ ..................................71
Bảng 4.15. Đánh giá của người dân về năng lực và trình độ đối với cán bộ quản lý
nhà nước đang làm việc tại địa phương (n=60) ..........................................71

vii


DANH MỤC HÌNH
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu đất nơng nghiệp thị xã Phú Thọ năm 2018 ...................................37
Biểu đồ 4.2. Mức độ hài lòng với quản lý quy hoạch của người dân ............................45

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Mạnh Cường
Tên luận văn: Tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại thị xã Phú Thọ,
tỉnh Phú Thọ.
Ngành: Quản lý kinh tế.

Mã số: 8340410

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý

nhà nước về đất nông nghiệp tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất các giải
pháp tăng cường quản lý nhà nước đất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu trong thời
gian tới.
Các mục tiêu cụ thể gồm: Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp; Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý nhà nước về đất nông nghiệp tại Thị xã Phú Thọ; Đề xuất hệ thống các giải pháp
nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú
Thọ trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập tài liệu thứ cấp từ các báo cáo, số liệu thống kê tại UBND thị xã Phú
Thọ, các báo cáo Hội đồng nhân dân thị xã, 03 xã, phường của thị xã Phú Thọ; Đề án,
dự án liên quan đến đất nông nghiệp đã được phê duyệt. Do đây là nghiên cứu tổng
quan nên kết quả nghiên cứu chủ yếu dựa trên các thông tin đã công bố, được thu thập
từ những tài liệu như tạp chí, sách thống kê, báo chuyên ngành và mạng internet; Các số
liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu thông qua điều tra, phỏng vấn.
Các phương pháp phân tích số liệu được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
Kết quả chính và kết luận
Nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của quản lý nhà nước
trong lĩnh vực đất nông nghiệp, các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp (các khái niệm, nội dung nghiên cứu và yếu tố ảnh hưởng); Nghiên cứu
kinh nghiệm về sự quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của một số địa phương ở nước
ta. Trên cơ sở đó nghiên cứu rút ra bài học kinh nghiệm cho thị xã Phú Thọ trong công
tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp.

ix


Trong những năm gần đây, với sự nỗ lực của Đảng, chính quyền, các tổ chức

đồn thể cùng tồn thể nhân dân thị xã Phú Thọ, công tác quản lý nhà nước về đất nông
nghiệp đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong q trình thực hiện
một số công tác như giao đất, sử dụng quỹ đất 5%, cơng tác thu hồi đất vẫn cịn tồn tại
một số bất cập, hạn chế.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra 03 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác tăng cường
quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại thị xã Phú Thọ , tỉnh Phú Thọ như: Văn bản,
chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước; Các cơ quan nhà nước quản lý đất nông
nghiệp, người sử dụng đất nông nghiệp.
Để tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại thị xã Phú Thọ cần thực
hiện một số giải pháp sau: Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính
sách về giao đất, cho th đất. Hồn thiện cơng tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất nông nghiệp. Tích cực tuyên truyền, giáo dục pháp luật và chủ trương,
chính sách về đất đai của thị xã đến người dân. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm về quản lý đất đai. Hoàn thiện bộ máy, thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính
trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp. Bổ sung và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực phục vụ công tác quản lý đất nông nghiệp.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Manh Cuong
Thesis title: Strengthen state management on agricultural land in Phu Tho town, Phu
Tho province
Major: Economics Management

Code: 8340410

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives

The general research objective of the thesis is on the basis of assessing the
state management of agricultural land in Phu Tho town, Phu Tho province, thereby
proposing solutions to strengthen the state management of agricultural land in the
study area in the future.
Specific objectives include: Contributing to systematizing the theoretical and
practical basis of state management of agricultural land; Assessing the state
management of agricultural land in Phu Tho town, Phu Tho province; Analysis of
factors affecting the state management of agricultural land in Phu Tho Town; Proposing
a system of solutions to enhance the state management of agricultural land in Phu Tho
Town, Phu Tho Province in the coming time.
Materials and Methods
Methods of data collection include secondary and primary data in which
secondary data is collected from reports and statistics at Phu Tho Town People's
Committee, reports of the Town People's Council, 03 communes and wards of Phu Tho
town; Approved projects and projects on agricultural land; Primary data is collected
mainly through surveys and interviews. The methods of data analysis used in the study
include: Information collection methods, methods of data analysis and processing.
Main findings and conclusions
The study has clarified the theoretical and practical basis of the role of state
management in the field of agricultural land, solutions to strengthen state management on
agricultural land (research concepts, contents and influencing factors); Research on the
experience of state management on agricultural land of some localities in our country. On
that basis, the study draws lessons for Phu Tho town in the state management of
agricultural land.
In recent years, with the efforts of the Party, authorities, mass organizations and
the entire people of Phu Tho town, the state management on agricultural land has

xi



achieved many encouraging results. However, in the process of implementing some
tasks such as land allocation, using 5% land fund, the land acquisition still has some
shortcomings and limitations.
The research results show 03 groups of factors affecting the strengthening of
state management on agricultural land in Phu Tho town, Phu Tho province such as:
Documents and legal policies of the Party and State; State agencies manage agricultural
land, agricultural land users.
In order to strengthen the state management of agricultural land in Phu Tho town,
it is necessary to implement some following solutions: Completing legal documents,
mechanisms and policies on land allocation and land lease.Completing the formulation
and management of agricultural land use planning and plans. Actively propagate and
educate the law and guidelines and policies on the land of the town to the people.
Inspection, inspection and handling of violations on land management. Complete the
apparatus, well implement administrative procedure reform in state management of
agricultural land. Supplement and improve the quality of human resources for agricultural
land management.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất nông nghiệp là một trong những nguồn lực quan trọng thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn cư trú của
dân cư, tạo môi trường không gian sinh tồn cho xã hội lồi người. Đất nơng nghiệp
có đặc điểm là bị giới hạn về mặt số lượng (diện tích). Việc sử dụng đất nơng nghiệp
cần phải có sự quản lý chung của nhà nước. Vì vậy, mỗi quốc gia đều quan tâm đến
vấn đề quản lý nhà nước về đất nông nghiệp, nhằm đảm bảo hiệu quả, phát huy tối
đa việc sử dụng đất và duy trì các mục tiêu chung của xã hội.
Trong những năm gần đây, việc quản lý của nhà nước với đất nông nghiệp

cũng thay đổi nhiều để theo kịp, phù hợp với sự thay đổi cơ cấu đất đai thay đổi rất
nhanh chóng ở các địa phương. Đất đai dành cho sản xuất nơng nghiệp ngày càng bị
thu hẹp – thay vào đó là đất đai dành cho sản xuất phi nông nghiệp tăng nhanh. Đây
là một xu hướng biến động phù hợp với quy luật của sự phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên các vấn đề đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, ổn định đời sống của
người dân và hạn chế những trường hợp vi phạm đất đai (nhất là những vi phạm về
việc tự ý chuyển nhượng, chuyển đổi, sử dụng đất sai mục đích…) thì việc quản lý
đất nông nghiệp một cách hợp lý, hiệu quả, bền vững đang được đặt ra.
Trong thời kỳ đổi mới vừa qua, Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong quản
lý nhà nước về đất nông nghiệp. Luật đất đai ban hành lần đầu tiên năm 1987,
đến nay đã qua 2 lần sửa đổi (1998, 2001) và 3 lần ban hành luật mới (1993,
2003, 2013). Tuy nhiên, đến nay, tình hình diễn biến quan hệ về đất nông nghiệp
xuất hiện những vấn đề mới và phức tạp. Lý luận cũng như thực tiễn của công tác
quản lý nhà nước về đất nơng nghiệp vẫn cịn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu
cầu đổi mới của cơ chế thị trường. Vì vậy, việc nghiên cứu thực tiễn quá trình thi
hành luật để từ đó có những đề xuất sửa đổi bổ sung theo hướng phù hợp hơn với
những yêu cầu mới là hết sức cần thiết.
Công tác quản lý nhà nước về đất nơng nghiệp ở Việt Nam nói chung và tại
Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ nói riêng vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém.
Trong quản lý quỹ đất cơng ích 5% chưa được hiệu quả, sử dụng đất nơng nghiệp
sai mục đích cịn khá phổ biến, tình trạng sử dụng lãng phí, cho thuê đất giữa các
hộ dân về đất nông nghiệp diễn ra ở nhiều xã. Với mong muốn nghiên cứu, đánh

1


giá công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn Thị xã Phú Thọ,
tỉnh Phú Thọ, đánh giá những mặt tốt cũng như chỉ ra được những vấn đề còn
yếu kém, bất cập và nguyên nhân để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn
thiện hơn công tác quản lý đất nông nghiệp tại địa phương, do vậy. Tôi chọn

nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp tại Thị
xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ” để phần nào góp giải quyết những bất cập về quản
lý nhà nước về đất nông nghiệp nêu trên tại thị xã Phú Thọ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại Thị
xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà
nước đất nông nghiệp tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối
với đất nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại Thị xã Phú
Thọ, tỉnh Phú Thọ;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
tại Thị xã Phú Thọ;
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp tại Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Tình hình QLNN về đất nông nghiệp như thế nào (lập kế hoạch, triển khai
và thực hiện kế hoạch, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh báo cáo?
- Yếu tố nào ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước về sử dụng đất
nông nghiệp?
- Cần các giải pháp nào để tăng cường QLNN về đất nông nghiệp?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về đất
nông nghiệp.

2



Đối tượng khảo sát: Cơ quan quản lý nhà nước của thị xã, cơ quan quản lý
nhà nước của xã, phường; người dân được giao quyền sử dụng đất và có đất bị
thu hồi tại 3 xã, phường nghiên cứu; tổ chức, đơn vị đoàn thể.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu những nội dung liên quan đến công tác
quản lý nhà nước về đất nông nghiệp.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong địa bàn Thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian kể từ khi thực hiện Luật đất đai (sửa đổi)
năm 2013 đến nay, trong đó tập trung vào thời kỳ 2016 – 2018. Đề xuất giải pháp
cho giai đoạn 2019- 2025.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Luận văn đã hệ thống hoá, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
công tác tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại thị xã Phú Thọ;
thực trạng về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu trong
thời gian qua và những thách thức đặt ra trong quá trình quản lý về đất nông
nghiệp của nhà nước; yếu tố ảnh hưởng của người dân, của văn bản chính sách,
bộ máy nhà mước trong quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở một số địa
phương khác ở nước ta, rút ra một số bài học kinh nghiệm về công tác tăng
cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Luận văn đã đánh giá được thực trạng và phân tích được các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2018. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ
thời gian tới.

3



PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất
nơng nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu
thí nghiệm về nơng nghiệp (Luật đất đai năm 2013).
Đất nông nghiệp thuộc loại đất người ta chủ yếu sử dụng vào mục đích
nơng nghiệp như trồng trọt, chăn ni, ni trồng thuỷ sản. Đất nơng nghiệp
đóng vai trị vơ cùng quan trọng nó vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt vừa là tư
liệu lao động. Ngoài ra cịn có loại đất thuộc đất nơng nghiệp nhưng thực tế
không thuộc đất sản xuất trong nông nghiệp mà nó phục vụ cho các ngành
khác. Vì vậy chỉ có loại đất sử dụng vào mục đích nơng nghiệp mới được coi
là đất nông nghiệp (Chu Văn Thỉnh, 1999).
2.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm về quản lý nhà nước
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của
cả bộ máy nhà nước, là sự tác động, tổ chức của quyền lực nhà nước trên các
phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Theo cách hiểu này, quản lý nhà
nước là hoạt động của cả ba hệ thống cơ quan nhà nước: cơ quan lập pháp, cơ
quan hành pháp, cơ quan tư pháp. Quản lý nhà nước có các đặc điểm sau đây:
- Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, công chức trong bộ máy nhà
nước được trao quyền lực công gồm: quyền lập pháp, quyền hành pháp và
quyền tư pháp.
- Đối tượng quản lý của nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh
sống và hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Quản lý nhà nước có tính tồn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại
giao (Nguyễn Hữu Hải, 2010).


4


2.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp bao gồm: quan hệ sở hữu về đất
nông nghiệp, quan hệ sử dụng đất nông nghiệp, quan hệ về phân phối các sản
phẩm do sử dụng đất mà có...
Hiện nay pháp luật đã quy định rõ về quyền sở hữu đất nông nghiệp cũng
là quyền sở hữu một loại tài sản đặc biệt. Vì vậy, các quyền năng của sở hữu nhà
nước về đất nông nghiệp bao gồm: Quyền chiếm hữu đất nông nghiệp, quyền sử
dụng đất nông nghiệp, quyền định đoạt đất nông nghiệp. Các quyền năng này
được Nhà nước thực hiện trực tiếp bằng xác lập chế độ pháp lý về quyền sử dụng
đất nông nghiệp. Nhà nước không trực tiếp thực hiện các quyền năng này mà
thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do Nhà nước thành lập và thông qua
các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo những quy định và theo sự giám sát của
Nhà nước (Quốc hội, 2013).
2.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp
Theo luật đất đai năm 2013: Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất
đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất trong đó bao gồm cả đất nơng nghiệp.
Vai trị của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp được thể hiện các nội dung:
Vai trị thứ nhất, cơ quan chính quyền các cấp thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước bằng chính sách và pháp luật thống nhất để đảm bảo kỷ cương xã
hội và lợi ích cơ bản lâu dài. Đó là các việc: quy hoạch và kế hoạch, thu thuế
hoặc tiền sử dụng đất, giao và cho thuê đất, thu hồi hoặc tịch thu (do giải tỏa cho
mục đích chung, do vi phạm pháp luật), cấm sử dụng sai mục đích, cấm xây
dựng (một số loại cơng trình trên một số loại đất), đăng ký và chứng nhận quyền
sử dụng đất, xử lý các tranh chấp về đất đai, quản lý thị trường đất đai… Đó
chính là quyền định đoạt (cao nhất) và hưởng lợi của Nhà nước. Cũng cần nói
thêm rằng khơng phải mọi trường hợp tranh chấp đều là quan hệ dân sự; khi có

hành vi chiếm đoạt và xử lý sai pháp luật phải coi là quan hệ hình sự.
Vai trị thứ hai, các cơ quan và đơn vị thuộc Nhà nước cũng là “người” sử
đụng đất, là đối tượng điều chỉnh của Luật (về quyền và nghĩa vụ của tổ chức và
cá nhân sử dụng đất), bình đẳng với các đối tượng khác trước pháp luật phân biệt
thật rõ hai vai trị đó để khơng có sự lẫn lộn đồng nhất quyền đại diện sở hữu

5


toàn dân với quyền sử dụng cụ thể trên từng mảnh đất mà Nhà nước trực tiếp
khai thác là điều tối cần thiết.
Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 của nước CHXHCN Việt Nam (sau đây gọi
tắt là Luật Đất đai 2013) ghi: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại
diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho
người sử dụng đất theo quy định của Luật này". Tại Điều 5, Luật đất đai 2013 đã
quy định rõ những người sử dụng đất.
Từ vai trị của đất nơng nghiệp đối với cả nền kinh tế, xã hội cho thấy,
việc nhà nước thống nhất quản lý về đất nông nghiệp là cần thiết. Điều đó sẽ đảm
bảo cho việc duy trì các mục tiêu chung của cả xã hội. Từ xưa tới nay, ở tất cả
các quốc gia trên thế giới, Nhà nước đều thực hiện quản lý tập trung thống nhất
về đất nông nghiệp.
2.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Một là quyền quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước được thực hiện
theo luật pháp được thể hiện trên nhiều mặt như: Đại diện chủ quyền quốc gia về
lãnh thổ, quyền giao đất hoặc cho thuê đất đối với các tổ chức hộ gia đình, cá
nhân, trong và ngồi nước, quyền định giá đất, điều tiết thu nhập từ đất nông
nghiệp, quyền kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất và xử lý vi phạm Pháp luật
đất đai…
Để đảm bảo quyền quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước về đất đai
(trong đó có đất nơng nghiệp) thì Nhà nước phải nắm và sử dụng tốt các công cụ

quản lý cũng như các phương pháp quản lý thích hợp. Nếu sử dụng tốt cơng cụ
quản lý và phương pháp quản lý thì quyền quản lý tập trung thống nhất của nhà
nước được duy trì ở mức độ cao. Ngược lại, nếu có những thời điểm nào đó, việc
sử dụng các cơng cụ quản lý khơng đồng bộ, các phương pháp quản lý khơng
thích ứng thì thì hiệu lực và hiệu quả quản lý về đất nơng nghiệp sẽ giảm đi, tình
trạng tự phát trong sử dụng tăng lên. Điều đó sẽ gây ra nhiều hậu quả không tốt
đối với xã hội và làm suy giảm quyền quản lý tập trung thống nhất về đất nông
nghiệp của nhà nước.
Hai là nguyên tắc đảm bảo kết hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất
nông nghiệp: Điều 5 Luật Đất đai 2003 ghi: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu” và “Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người
sử dụng đất thơng qua hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng

6


đất đối với người đang sử dụng đất ổn định; quy định quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất”. Như vậy, ở nước ta, quyền sở hữu đất nông nghiệp thuộc về
tồn dân. Đất nơng nghiệp là tài sản chung của tất cả mọi người, Nhà nước là
người đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý toàn bộ đất nông nghiệp.
Muốn đảm bảo kết hợp tốt quyền sở hữu toàn dân và quyền sử dụng của
từng người sử dụng phải có cơ chế kết hợp, trong đó, quyền và trách nhiệm của
các bên (nhà nước và người sử dụng) phải được công nhận và được thể chế hoá
bằng các văn bản pháp luật.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, Đảng và Nhà nước đã đề ra và thực
hiện khá thành công cơ chế kết hợp quyền sở hữu và quyền sử dụng đất nông
nghiệp. Quyền sở hữu tồn dân về đất nơng nghiệp vẫn khơng thay đổi nhưng
quyền sử dụng đất đã được trao cho mọi đối tượng sử dụng đất, gồm cá nhân, hộ
gia đình, tổ chức trong và ngoài nước theo xu hướng ngày càng mở rộng quyền
(quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, góp vốn kinh

doanh…) và hướng tới sự bình đẳng đối với mọi đối tượng thuộc các thành phần
kinh tế. Thực tế cho chúng ta thấy vấn đề sở hữu và sử dụng đất là những vấn đề
rất phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau.
Ba là nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp hài hoà các lợi ích: Đất nơng nghiệp
phản ánh mối quan hệ về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội.Đất
nông nghiệp là yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất, vì vậy, trước hết phải
đảm bảo lợi íchcủa người sử dụng đất. Mặt khác đất nông nghiệp là tài sản quốc
gia vì vậy nó phải đảm bảo lợi ích chung của xã hội. Kết hợp hài hồ ba loại ích
tức là chúng ta phải chú ý đồng thời cả ba lợi ích đó khơng để lợi ích này lấn át
hoặc triệt tiêu lợi ích khác. Việc đảm bảo hài hồ ba lợi ích được thực hiện thơng
qua cơng tác quy hoạch, chính sách tài chính về đất và các quy định về quyền và
nghĩa vụ của nhà nước và người sử dụng đất (Quốc hội, 2013).
Bốn là nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Đây là một trong những nguyên
tắc cơ bản của quản lý kinh tế bởi vì bất cứ một hoạt động nào dù là kinh tế hay
phi kinh tế đều cần phải được thực hiện trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả. Đất
nông nghiệp là nguồn lực quan trọng, là điều kiện tồn tại cơ bản của cả xã hội,
mặt khác chúng ta đều biết đất nơng nghiệp có giới hạn về mặt diện tích, trong
khi đó nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích ngày càng tăng lên cho nên đất
nơng nghiệp ngày càng trở nên khó khăn và hạn hẹp. Điều này càng cho chúng ta

7


thấy ý nghĩa của việc sử dụng đất tiết kiệm và hiệu quả. Ngun tắc này địi hỏi
cơng tác quản lý Nhà nước về đất nông nghiệp phải làm tốt công tác quy hoạch
phân bổ đất nông nghiệp phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ phát triển kinh tế
xã hội, bên cạnh đó, phải quy định cụ thể về chế độ sử dụng các loại đất, đồng
thời tổ chức quản lý, giám sát tốt việc sử dụng đất để đảm bảo tính hiệu quả
(Quốc hội, 2013).
Năm là nguyên tắc kế thừa và tôn trọng lịch sử: Quản lý nhà nước của

chính quyền phải tuân thủ việc kế thừa các quy định của luật pháp của Nhà nước
trước đây, cũng như tính lịch sử trong quản lý đất nơng nghiệp qua các thời kỳ
(Quốc hội, 2013).
2.1.4. Nội dung nghiên cứu về quản lý nhà nước về đất nông nghiệp
Nhà nước quản lý thống nhất đất nông nghiệp trên phạm vi cả nước. Việc
này là mang lại lợi ích chung cho xã hội đảm bảo sử dụng đất nông nghiệp hợp lý
và hiệu quả cao nhất, có tầm nhìn xa vì mục đích chung của cộng đồng. Song
song với nó Nhà nước ln có các chế tài để đảm bảo quyền lợi, trách nhiệm của
mình và của người sử dụng đất nơng nghiệp nói riêng và đất nơng nghiệp nói
chung. Người sử dụng đất nông nghiệp phải tuân thủ các quy định đã đặt. Nếu
không chấp hành các quy định đó thì người sử dụng đất đã vi phạm pháp luật có
thể bị phạt, thu hồi đất, tịch thu tài sản… (Quốc hội, 2013).
Nội dung và công cụ của quản lý nhà nước về đất nông nghiệp: Nội
dung quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thường được quy định rõ trong các
văn bản luật. Đối với lĩnh vực đất nơng nghiệp, ngồi các văn bản luật chun
ngành cịn được quy định tại một số văn bản luật khác. Ở đây, chúng ta chỉ
tiếp cận và phân tích những nội dung được quy định trong các văn bản pháp
luật đất đai hiện hành.
2.1.4.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông
nghiệp và tổ chức thực hiện văn bản đó
Để đảm bảo được vai trị quản lý của mình, bất kỳ một Nhà nước nào
cũng thực thi một chế tài phù hợp. Những chế tài này là tiền đề, hành lang cho
lĩnh vực áp dụng. Khơng có một quốc gia nào có thể có được hiệu quản quản lý
mà không cần đến chế tài. Ngay cả ở nước ta, hệ thống văn bản điều chỉnh các
mối quan hệ đất đai nói chung và đất nơng nghiệp nói riêng rất đa dạng. Đó là
những cơng cụ để Nhà nước thực hiện được quyền quản lý của mình.

8



Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất nơng
nghiệp: Đây chính là q trình nhà nước sử dụng công cụ pháp luật trong quản
lý. Nhà nước dùng pháp luật để thực hiện quyền cai trị của mình, bằng cách tác
động vào ý chí của con người để điều chỉnh hành vi của họ. Luật pháp là công cụ
cho các công cụ quản lý khác, các chính sách chế độ của nhà nước thực hiện có
hiệu quả hơn.
Nội dung này bao gồm việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản
lý sử dụng đất, tuyên truyền phổ biến đến mọi đối tượng quản lí, sử dụng đất và
tổ chức thực hiện các văn bản đó. Thẩm quyền ban hành văn bản pháp quy trong
quản lý nhà nước về đất nông nghiệp của cấp dưới thường được quy định trong
văn bản pháp quy của cấp trên. Đồng thời cũng nghiêm cấm việc các cơ quản
quản lý cấp dưới ban hành trái hoặc có thêm các quy định khác so với các văn
bản của cấp trên. Những nội dung thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ
được quy định rõ trong Luật và những nội dung thuộc thẩm quyền ban hành của
cấp tỉnh được quy định trong Nghị định của Chính phủ.
2.1.4.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một nội dung quan trọng trong
việc quản lý nhà nước về đất đai, nó đảm bảo cho sự lãnh đạo, chỉ đạo một cách
thống nhất trong quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch, kế hoạch đã
được phê duyệt, việc sử dụng các loại đất được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý.
Nhà nước kiểm sốt được mọi diễn biến về tình hình đất đai. Từ đó, ngăn chặn
được việc sử dụng đất sai mục đích, lãng phí. Đồng thời, thơng qua quy hoạch,
kế hoạch buộc các đối tượng sử dụng đất chỉ được phép sử dụng trong phạm vi
ranh giới của mình.
Quy hoạch đất nơng nghiệp là sự tính tốn, phân bổ đất nông nghiệp một
cách cụ thể về số lượng, chất lượng, vị trí, khơng gian trên cơ sở khoa học nhằm
phục vụ cho các mục đích kinh tế xã hội. Kế hoạch hố đất nơng nghiệp là sự xác
định các chỉ tiêu về sử dụng đất nông nghiệp, các biện pháp và thời hạn thực hiện
theo quy hoạch đất nơng nghiệp. Quy hoạch cịn là cơng cụ để phân bổ nguồn lực
(kể cả vốn, lao động và công nghệ) đồng đều ở các vùng miền trong cả nước.

Quy hoạch dài hạn về đất nông nghiệp được công bố sẽ giúp các nhà đầu tư chủ
động hơn trong việc hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh của mình, tuy
nhiên, khơng được lạm dụng quy hoạch, kế hoạch hố nếu khơng sẽ rơi vào tình

9


trạng hành chính hố các quan hệ về đất nơng nghiệp, điều này trái với sự vận
động của nền kinh tế thị trường.
Nhà nước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp đồng thời
quản lý việc lập quy hoạch, kế hoạch và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh;
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết
của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp thị xã phải thể hiện nội
dung sử dụng đất của cấp xã;
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả;
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường; thích ứng
với biến đổi khí hậu;
- Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
- Dân chủ và công khai;
- Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh, phục vụ lợi
ích quốc gia, cơng cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường;
- Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt (Quốc hội, 2013).

2.1.4.3. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất nơng nghiệp
Nhà nước giao quyền sử dụng đất là việc Nhà nước ban hành quyết định
giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Nhà
nước cho thuê quyền sử dụng đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử
dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê
quyền sử dụng đất. Chuyển mục đích sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ra quyết định hành chính cho phép chuyển mục đích sử dụng với
những diện tích cụ thể từ mục đích này sang mục đích khác (Quốc hội, 2013).

10


UBND cấp thị xã quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất trong các trường hợp: Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình,
cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp để sử dụng
vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn
bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định và giao đất
đối với cộng đồng dân cư (Quốc hội, 2013).
- Công tác học tập, quán triệt, triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết số
08-NQ/TU của cấp uỷ đảng, chính quyền, các ban ngành, đồn thể được chú trọng.
Ở thị và cấp xã đều thành lập ban chỉ đạo để chỉ đạo thực hiện; tinh thần, nội dung
nghị quyết được quán triệt từ cấp uỷ, chính quyền đến tận người dân; đồng thời, đã
ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện đến Kế hoạch của chính quyền. Cơ quan
chun mơn tổ chức các buổi họp giao ban hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ địa
chính các xã, phường. Vì vậy, có đầy đủ cơ sở để tổ chức thực hiện.
- Quá trình thực hiện Nghị quyết đã tuân thủ nguyên tắc đề ra, không xảy
ra khiếu kiện, đảm bảo ổn định tình hình chính trị trong nông thôn; đồng thời đã
tạo được sự chuyển biến tích cực về tư tưởng và nhận thức của các cấp uỷ đảng,

chính quyền, từng đảng viên và các hộ nông dân về phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hố, đây là kết quả có ý nghĩa lâu dài để phát triển nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn thị xã.
- Thực hiện Nghị quyết là tiền đề đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thuận lợi cho q trình cơ giới hóa trong nơng nghiệp, nhiều địa phương
đã và đang hình thành các vùng sản xuất tập trung với quy mơ lớn, có nhiều hộ
đầu tư chiều sâu, đưa giống mới vào sản xuất, qua đó làm tăng giá trị thu nhập
trên đơn vị diện tích, nâng cao đời sống người nơng dân.
- Đưa cơ giới hố vào sản xuất; vì vậy đã giảm chi phí lao động, đồng thời,
giúp cho cơng tác quản lý nhà nước về đất đai thuận tiện hơn.
Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải căn cứ vào
kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp thị xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt và nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao
đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Hiện nay nhà nước ta đang áp dụng
hình thức giao đất có thu tiền và khơng thu tiền, giao đất có thời hạn và giao lâu
dài (vơ thời hạn). Trong giao đất có thu tiền lại có thể thơng qua hình thức thu

11


theo giá nhà nước quy định hoặc thông qua đấu giá đất (giá sàn không được thấp
hơn giá nhà nước quy định). Đối với hình thức th đất thì có thể trả tiền thuê
hàng năm hoặc trả tiền thuê một lần cho tồn bộ thời gian th, trong đó hình
thức trả tiền một lần chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Về bản chất, giao đất và cho th đất khơng có gì khác biệt. Đây là một
biện pháp quản lý nhà nước về đất nông nghiệp, tạo điều kiện cho người sử dụng
đất nông nghiệp có điều kiện linh hoạt trong cách sử dụng, nâng cao hiệu quả của
đất nông nghiệp; Đồng thời, Nhà nước cũng phải nắm được những biến động của
đất nông nghiệp nắm bắt được tình hình đất nơng nghiệp trong cả nước, chính vì
vậy cơng tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp sẽ thuận lợi, hiệu quả hơn rất

nhiều (Quốc hội, 2013).
2.1.4.4. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất nông nghiệp
Để thực hiện nội dung này, trước hết phải ban hành hệ thống văn bản pháp
quy về quyền hạn và trách nhiệm của nhà nước, quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất, quy định các thủ tục hành chính về quản lý sử dụng đất và các chế tài
xử lý vi phạm. Trong nền kinh tế thị trường, khi nhà nước vừa là đại diện chủ sở
hữu đất nông nghiệp, có quyền định đoạt đối với đất nơng nghiệp, vừa là chủ thể
sử dụng đất lớn nhất vừa là người quản lý giám sát việc sử dụng, nếu quy định về
quyền và nghĩa vụ của các bên không rõ ràng và khơng được luật hố thì rất dễ
nảy sinh bất bình đẳng giữa các chủ thể sử dụng đất. Lúc này quan hệ đất nông
nghiệp sa vào cơ chế xin cho, mang nặng tính hành chính, khơng theo quy luật
thị trường. Quá trình đảm bảo thực thi các quyền của người sử dụng đất, nhà
nước nên giảm dần các biện pháp hành chính, thực hiện phân quyền gắn với phân
cấp và uỷ quyền cho các cơ quan chuyên môn về một số nghiệp vụ cụ thể. Cần
có sự tham gia của các thành phần khác ngoài nhà nước trong một số cơng đoạn
ví dụ như xã hội hố một số hoạt động quản lý.
Người sử dụng đất có các quyền chung như: được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất; được hưởng kết quả đầu tư trên đất; được Nhà nước bảo hộ
khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất của mình; được khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất và những hành vi 12
khác vi phạm pháp luật về đất nơng nghiệp. Ngồi ra, người sử dụng đất cũng có
các quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho

12


×