Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Luận văn thạc sĩ ai trò của nhà nước việt nam trong quá trình hội nhập cộng đồng kinh tế asean

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.82 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------------------

LÊ THU TRANG

VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------------

LÊ THU TRANG

VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN

Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60310201

Người hướng dẫn khoa học : TS. Lưu Minh Văn

Hà Nội – Năm 2019



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 5
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 6
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 8
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 9
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ................................................... 9
6. Ý nghĩa của đề tài:....................................................................................... 10
7. Kết cấu của đề tài: ....................................................................................... 10
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP .................................................. 11
1.1. Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) ....................................................... 11
1.1.1 Sự hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN............................................... 11
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của AEC ......................................................... 13
1.1.3 Lộ trình hội nhập AEC của các nước thành viên ................................... 19
1.1.4. Một số kết quả của AEC ........................................................................ 22
1.2. Vai trò của nhà nước trong hội nhập AEC.......................................... 31
1.2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vai trò của nhà nước
trong hội nhập quốc tế .................................................................................... 31
1.2.2. Lý luận về vai trò của nhà nước trong hội nhập quốc tế ...................... 37
Tiểu kết chương 1: .......................................................................................... 40
Chương 2. NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỚI QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP AEC . 42
2.1. Quá trình hội nhập AEC của Việt Nam ............................................... 42
2.1.1. Một số hoạt động chính trong q trình chuẩn bị hội nhập AEC của
Việt Nam .......................................................................................................... 42
2.1.2 Sự tham gia của Nhà nước Việt Nam trong quá trình thực thi AEC ..... 45
2.2. Những thành tựu và thách thức của hội nhập AEC ........................... 55
1



2.2.1 Những thành tựu..................................................................................... 55
2.2.2 Những thách thức và vấn đề đặt ra cho quá trình hội nhập AEC của Việt
Nam ................................................................................................................. 58
2.3. Một số khuyến nghị về vai trò của Nhà nước trong quá trình Việt
Nam hội nhập AEC ....................................................................................... 65
Tiểu kết chương 2: .......................................................................................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 76

2


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết
tắt
ASEAN

AEC

Từ gốc

Nghĩa

Association of

Hiệp hội các quốc gia

Southeast AsianNations


Đông Nam Á

ASEAN Economic Community

Cộng đồng kinh tế
ASEAN

ASC

ASEAN security community

Cộng đồng an ninh
ASEAN

TPP

Trans-Pacific Partnership Agreement

Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dương

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế
giới

ACFTA


ASEAN-China Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN – Trung Quốc

ATIGA

ASEAN Trade in Goods Agreement

Hiệp định Thương mại
Hàng hóa ASEAN

ASCC

ASEAN Socio-cultural Community

Cộng đồng Văn hóa - Xã
hội ASEAN

AEM

ASEAN Economic Ministers

Hội nghị bộ trưởng kinh tế
ASEAN

ASW

ASEAN single window


3

Cơ chế hải quan một cửa


ASEAN
ADB

The Asian Development Bank

Ngân hàng Phát triển châu
Á

GDP

Gross domestic product

Tổng sản phẩm nội địa

ICT

Information communication

Cộng nghệ thông tin và

technology

truyền thông

ASEAN framework agreement on


Hiệp định khung ASEAN

services

về Dịch vụ

Movement of Natural Persons

Hiệp định về Di chuyển

AFAS

MNP

thể nhân trong ASEAN
MRA

Mutual Recognition Arrangements

Thỏa thuận cơng nhận lẫn
nhau

ASEAN Comprehensive Investment

Hiệp định Đầu tư tồn

Agreement

diện ASEAN


FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoà

EU

European Union

Liên minh châu Âu

CEPT

Common Effective Preferential Tariff

Chương trình thuế quan

ACIA

ưu đãi có hiệu lực chung
WEF

World Economic Forum

Diễn đàn kinh tế thế giới

ILO


International Labour Organization

Tổ chức lao động quốc tế

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập luôn mang đến cho Việt Nam những cơ hội và cả thách thức
đi kèm, nhưng đây là quá trình mà Việt Nam khơng thể đi ngược lại. Ngày
28/7/1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 cửa Hiệp hội các
Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN). Đây là một điểm “đột phá” đánh dấu chính
sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong quá trình hội nhập quốc tế.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của các nước ASEAN nói chung và
Việt Nam nói riêng được đánh một dấu mốc quan trọng khi Cộng đồng kinh
tế ASEAN (AEC) chính thức được thành lập vào ngày 31/12/2015. AEC ra
đời với nhiệm vụ thúc đẩy các dòng chảy tự do về hàng hóa, đầu tư, vốn, lao
động có tay nghề cao và dịch vụ giữa các nước Đông Nam Á [14; tr.3]. Theo
đó, Việt Nam có cơ hội thu hút được các nguồn đầu tư nước ngồi, đồng thời
có thể tham gia vào thị trường với khoảng 630 triệu dân, có cơ hội cắt giảm
các chi phí sản xuất, hạ giá thành xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia. Cùng với đó, người dân Việt Nam sẽ được hưởng những lợi ích to
lớn do AEC mang lại như mua hàng hóa với giá cả cạnh tranh, mẫu mã phong
phú, đa dạng, chất lượng tốt…
Việc Việt Nam tham gia tích cực vào các hiệp định, tổ chức, cộng đồng
kinh tế trong những năm qua đã giúp đem lại cho đất nước sự tăng trưởng về
kinh tế, đầu tư, xuất khẩu và thu nhập. Tuy nhiên, trong quá trình này cũng
đặt ra những vấn đề cho Việt Nam. Mức độ mở cửa càng lớn đồng nghĩa với
ảnh hưởng rủi ro từ bên ngoài càng cao. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, đã

từng nhận được rất nhiều kỳ vọng lớn lao, là một ví dụ. Xuất khẩu và đầu tư
nước ngồi tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy nhiên, nguồn vốn lớn ồ ạt đổ vào Việt
Nam đi kèm với chính sách tiền tệ thiếu kinh nghiệm (chính sách quản lý neo

5


tỷ giá với độ mở cao hơn) đã góp phần thổi phồng bong bóng bất động sản và
khiến lạm phát hai con số trở lại vào năm 2008. Để tận dụng tối đa những cơ
hội cũng như vượt qua được những thử thách hội nhập, giúp Việt Nam thực
sự hòa nhập với thế giới, Việt Nam cần tiếp tục tiến hành những thay đổi nền
tảng về cấu trúc kinh tế, thể chế và chính sách quản lý và đây chính là trách
nhiệm của nhà nước. Việc nghiên cứu vai trò của nhà nước trong quá trình hội
nhập vào kinh tế quốc tế cho phép chúng ta rút ra được những bài học kinh
nghiệm, đồng thời đưa ra được những giải pháp, khuyến nghị để giúp nhà
nước có những chính sách phù hợp. Và AEC là một đối tượng nghiên cứu
thích hợp hiện nay đối với một luận văn thạc sĩ. Do đó, tơi quyết định chọn đề
tài: Vai trị của Nhà nước Việt Nam trong quá trình hội nhập cộng Đồng
kinh tế ASEAN làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cộng đồng kinh tế ASEAN là một khối kinh tế khu vực của các quốc
gia thành viên ASEAN được thành lập vào năm 2015. AEC là một trong ba
trụ cột quan trọng của Cộng đồng ASEAN nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra
trong Tầm nhìn ASEAN 2020. Quá trình hội nhập vào AEC là một chủ đề
nghiên cứu thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu với mục đích
tìm hiểu rõ những cơ hội, thách thức đặt ra cho Việt Nam và từ đó đề xuất
những chính sách đối với Nhà nước.
Ngay từ trước khi AEC được thành lập đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về chủ đề tiến trình hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN. Có thể kể đến
bài nghiên cứu của tác giả Hà Văn Hội: Tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN

và những tác động đến thương mại quốc tế của Việt Nam vào năm 2013.
Trong bài viết, tác giả đã giới thiệu khái quát về Cộng đồng kinh tế ASEAN
(AEC), một trong ba trụ cột chính của Cộng đồng ASEAN, phân tích những
kết quả đạt được trong lộ trình hướng tới thành lập AEC, thể hiện ở việc thực

6

Comment [A1]: Nguồn nào?


thi các nội dung trong kế hoạch tổng thể xây dựng AEC, trên các lĩnh vực:
thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ...;
những tác động tích cực và tiêu cực của việc tham gia AEC đối với thương
mại Việt Nam. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số giải pháp để thương mại
Việt Nam hội nhập AEC một cách hiệu quả.
Ở một góc nhìn khác về cơ hội và thách thức, tác giả Nguyễn Minh
Quang có bài viết Cộng đồng kinh tế ASEAN – AEC 2015: những cơ hội và
thách thức. Tác giả đặt ra vấn đề Một cộng đồng kinh tế chung cho cả khu
vực sẽ mở ra những cơ hội nào và theo đó là những thách thức ra sao cho con
đường hội nhập của mỗi nước, nhất là những nước nghèo? Từ đó chỉ ra những
thời cơ và đánh giá những thách thức mà nó mang lại cho từng nước thành
viên, trong đó có Việt Nam.
Đi vào cụ thể, đặc biệt là tác động của AEC đến Việt Nam, các tác giả
Trần Văn Hùng, Lê Thị Mai Hương, Nguyễn Thế Anh có bài viết Cộng đồng
kinh tế ASEAN (AEC): Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt
Nam. Bài viết sử dụng nguồn số liệu thứ cấp thu thập từ các cơ quan trong và
ngoài nước nhằm tập trung nghiên cứu về AEC khi được thành lập và chỉ ra
những cơ hội, thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam, trên cơ sở đó đề
xuất một số giải pháp khuyến nghị góp phần thúc đẩy hoạt động của các
doanh nghiệp Việt Nam khi tổ chức kinh tế này được thành lập. Hướng tới tư

vấn những chính sách vĩ mơ, hai tác giả Nguyễn Đức Thành và Nguyễn Thị
Thu Hằng có cơng trình chun khảo Tác động của TPP và AEC lên nền kinh
tế Việt Nam – Các khía cạnh vĩ mơ và trường hợp ngành chăn nuôi, cung cấp
cho người đọc một bức tranh tổng thể về TPP và AEC, những vòng đám phán
và xu hướng thương mại giữa Việt Nam và các nước thành viên, thảo luận chi
tiết về tác động của TPP và AEC lên kinh tế vĩ mô Việt Nam và các ngành

7


kinh tế chính trong tương quan với các đối tác thương mại, đưa ra những thảo
luận chính sách cho nhà nước.
Tổ chức lao động quốc tế và ngân hàng phát triển châu Á có báo cáo
Cộng đồng ASEAN 2015: Quản lý hội nhập hướng tới thịnh vượng chung và
việc làm tốt hơn cung cấp đánh giá tổng quan về xu hướng kinh tế và thị
trường lao động trong khối ASEAN. Báo cáo xem xét các tác động của AEC
tới thị trường lao động thơng qua các mơ hình mơ phỏng và phân tích chính
sách thực tế với mục đích cung cấp các khuyến nghị chính sách dựa trên bằng
chứng hướng tới việc làm tốt hơn và tăng trưởng bao trùm, cân bằng.
Các cơng trình đã đưa ra một bức tranh tổng quát về quá trình Việt
Nam tham gia hội nhập vào AEC, đồng thời cũng chỉ ra những cơ hội, thách
thức, những vấn đề đặt ra cho nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, dưới góc nhìn
chính trị học về vai trị của nhà nước trong q trình này thì các cơng trình
trên vẫn cịn có những hạn chế trong phân tích mối quan hệ về lợi ích, quyền
lực giữa các chủ thể trong q trình hội nhập. Do đó, đề tài sẽ bổ sung những
thiếu sót đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu:
Luận văn đi vào phân tích vai trị của Nhà nước trong q trình hội
nhập vào cộng đồng kinh tế ASEAN. Đồng thời chỉ ra những vấn đề, những

hạn chế còn tồn tại trong quá trình hội nhập để từ đó đưa ra được những
khuyến nghị về quá trình hội nhập của Việt Nam trong khn khổ AEC
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của nhà nước trong quá
trình Việt Nam hội nhập AEC

8


Khái quát quá trình Việt Nam tham gia vào quá trình hội nhập cộng
đồng kinh tế ASEAN.
Phân tích, chỉ ra những vấn đề, những hạn chế còn tồn tại trong q
trình hội nhập, từ đó đề xuất khuyến nghị về vai trị của nhà nước trong q
trình Việt Nam hội nhập AEC
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của nhà nước Việt Nam trong quá trình hội nhập vào cộng đồng
kinh tế ASEAN
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu vai trò của nhà nước Việt Nam thơng qua các
chính sách, các hoạt động đàm phán, các quy định trong quá trình hội nhập
vào cộng đồng kinh tế ASEAN.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
- Lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị
của nhà nước
- Lý luận của chính trị học, quốc tế học, kinh tế chính trị học về vai trò
của nhà nước trong quan hệ quốc tế
- Kế thừa các thành tựu nghiên cứu về chủ đề vai trò của nhà nước
trong hội nhập, hợp tác quốc tế.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu liên ngành và
chuyên ngành như so sánh, thống kê, phân tích, lịch sử, logic, phương pháp
nghiên cứu dự báo. Trong đó:
9


- Phương pháp so sánh dùng để so sánh những điều kiện về quá trình
hội nhập của các quốc gia như GDP, Tốc độ tăng trưởng. So sánh những tác
động trong việc đưa ra những chính sách trong q trình hội nhập.
- Phương pháp thống kê: luận văn thống kê các số liệu từ các nguồn
IMF, WB, ILO, các kết quả điều tra của nhà nước, các tổ chức, các nhà
nghiên cứu để có được những số liệu tốt nhất.
- Phương pháp phân tích: từ những kết quả thống kê và so sánh, luận
văn chỉ ra những vấn đề còn hạn chế của Nhà nước Việt Nam trong quá trình
hội nhập.
- Phương pháp lịch sử: luận văn sử dụng các tài liệu, văn kiện lịch sử
để làm rõ những vấn đề của Nhà nước Việt Nam trong quá trình hội nhập
- Phương pháp dự báo: đưa ra các kiến nghị, phương hướng để Nhà
nước Việt Nam phát triển hơn trên con đường hội nhập
6. Ý nghĩa của đề tài:
Luận văn nghiên cứu về vai trò của nhà nước trong quá trình hội nhập
quốc tế để từ đó xác định vấn đề trong quá trình hội nhập, đặt ra vấn đề điều
chỉnh, thay đổi để có thể khai thác được hết giá trị của quá trình hội nhập
quốc tế và khu vực.
7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn
gồm 2 chương, 5 tiết:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về vai trò của Nhà nước Việt Nam trong
hội nhập

Chương 2: Nhà nước Việt Nam với quá trình hội nhập AEC

10


Chương 1.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP
1.1. Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)
Cộng đồng kinh tế ASEAN là một khối kinh tế khu vực của các quốc
gia thành viên ASEAN được thành lập vào năm 2015. AEC là một trong ba
trụ cột quan trọng của Cộng đồng ASEAN nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra
trong Tầm nhìn ASEAN 2020.
1.1.1 Sự hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á được thành lập vào ngày 8/8/1967
tại Băng-cốc (Thái Lan) với 5 thành viên sáng lập ban đầu và đến nay với sự
góp mặt của 10 thành viên, ASEAN ngày càng có tiếng nói trong cộng đồng
kinh tế quốc tế. Sau 52 năm tồn tại và phát triển, trải qua nhiều bối cảnh thăng
trầm của thế giới và khu vực, ASEAN đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể,
trở thành một tổ chức hợp tác khu vực trên tất cả các lĩnh vực. Tại Tầm nhìn
ASEAN 2020, được thông qua 12/1997, các nhà lãnh đạo ASEAN đã định
hướng ASEAN sẽ hình thành một Cộng đồng, trong đó sẽ tạo ra một Khu vực
Kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng, có khả năng cạnh tranh cao, trong đó
hàng hố, dịch vụ và đầu tư được lưu chuyển thơng thống, nguồn vốn cũng
được lưu chuyển thơng thống hơn, kinh tế phát triển đồng đều, nghèo đói và
phân hố kinh tế - xã hội giảm bớt. Ý tưởng đó được khẳng định lại tại Hội
nghị cấp cao ASEAN 9 (Bali, Indonesia, tháng 10/2003), thể hiện trong
Tuyên bố Hoà hợp ASEAN II (hay còn gọi là Tuyên bố Bali II). Theo đó,
ASEAN nhất trí hướng đến mục tiêu hình thành một cộng đồng ASEAN liên
kết, tự cường vào năm 2020 với 3 trụ cột chính là hợp tác chính trị - an ninh


11


(Cộng đồng an ninh ASEAN – ASC), hợp tác kinh tế (Cộng đồng Kinh tế
ASEAN – AEC) và hợp tác văn hoá xã hội (Cộng đồng Văn hoá Xã hội
ASEAN – ASCC) trên cơ sở giữ vững các nguyên tắc cơ bản của ASEAN:
độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào cơng việc nội bộ, đồng thuận và giải
quyết hịa bình mọi bất đồng, tranh chấp đồng thời khẳng định ASEAN sẽ tiếp
tục đẩy mạnh và mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác bên ngồi vì mục
đích chung là hịa bình, ổn định và hợp tác cùng có lợi.

Comment [A2]: Nguồn

Tuy nhiên, để đẩy nhanh các nỗ lực thực hiện mục tiêu hình thành
Cộng đồng ASEAN, Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 12 tại Cebu,
Philippines, tháng 1/2007 đã quyết định rút ngắn thời hạn hình thành Cộng
đồng, trong đó có Cộng đồng Kinh tế, từ 2020 xuống 2015. Theo định hướng,
AEC sẽ là một khu vực kinh tế ổn định, thịnh vượng, có khả năng cạnh tranh
cao, trong đó hàng hóa, dịch vụ và đầu tư được lưu chuyển thơng thống, kinh
tế phát triển đồng đều, nghèo đói và phân hóa kinh tế - xã hội giảm bớt. Cộng
đồng kinh tế là xu hướng liên kết khu vực hiện nay của các nhóm nước ở
nhiều khu vực trên thế giới, như Cộng đồng châu Âu, Cộng đồng các quốc gia
độc lập… Cộng đồng Kinh tế ASEAN được thành lập nhằm tạo dựng một thị
trường thống nhất cho các quốc gia thành viên ASEAN, thúc đẩy dòng chu
chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, lao động có tay nghề trong
ASEAN. Mục tiêu đặt ra là đến năm 2015, ASEAN sẽ trở thành: (i) Một thị
trường duy nhất và một cơ sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự lưu chuyển
tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động có tay nghề; (ii) Một khu
vực kinh tế có sức cạnh tranh cao; (iii) Một khu vực phát triển kinh tế đồng

đều, nhất là thực hiện có hiệu quả Sáng kiến liên kết ASEAN (IAI); (iv) Một
khu vực ASEAN hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu. Đồng thời,
ASEAN cũng nhất trí xác định 12 lĩnh vực ưu tiên đẩy nhanh liên kết, đó là:

12

Comment [A3]: Nguồn


Hàng nơng sản; Ơ tơ; Điện tử; Nghề cá; Các sản phẩm từ cao su; Dệt may;
Các sản phẩm từ gỗ; Vận tải hàng không; Thương mại điện tử ASEAN; Chăm
sóc sức khoẻ; Du lịch; và Logistics[10].
Cộng đồng Kinh tế ASEAN được kỳ vọng là cộng đồng năng động, có
ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu với GDP bình quân hằng năm ước đạt
2.000 tỷ USD và sẽ tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm tới.
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của AEC
Để đáp ứng yêu cầu phát triển và liên kết các quốc gia trong khu vực
thành một khối thống nhất, vào tháng 10 năm 2003 Lãnh đạo các nước
ASEAN đã ký tuyên bố hòa hợp ASEAN II (hay còn gọi là tuyên bố Bali II)
thống nhất đề ra mục tiêu hình thành Cộng đồng ASEAN vào năm 2020 với
ba trụ cột chính: Cộng đồng An ninh, Cộng đồng Kinh tế và Cộng đồng Văn
hóa – Xã hội trên cơ sở giữ vững các nguyên tắc cơ bản của ASEAN: độc lập,
chủ quyền, không can thiệp vào cơng việc nội bộ, đồng thuận và giải quyết
hịa bình mọi bất đồng, tranh chấp đồng thời khẳng định ASEAN sẽ tiếp tục
đẩy mạnh và mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác bên ngồi vì mục đích
chung là hịa bình, ổn định và hợp tác cùng có lợi. Theo dự định của các nhà
lãnh đạo ASEAN khi đó, AEC sẽ được thành lập vào năm 2015. Tuyên bố
Hòa hợp ASEAN II nhấn mạnh: Cộng đồng Kinh tế ASEAN là việc thực hiện
mục tiêu cuối cùng của hội nhập kinh tế trong “Tầm nhìn ASEAN 2020”. Khi
được thành lập, AEC sẽ là một thị trường chung có quy mô lớn với hơn 600

triệu dân, đứng thứ tư về dân số thế giới và tổng GDP hàng năm vào khoảng
2.000 tỷ USD và là một trong những khu vực tăng trưởng nhanh nhất thế
giới[7].
Hoạt động lớn đầu tiên của ASEAN để triển khai các biện pháp cụ thể
trên chính là việc các nhà lãnh đạo các nước thành viên ký Hiệp định Khung
ASEAN về Hội nhập các ngành ưu tiên. Có thể coi đây là một kế hoạch hành

13


động trung hạn đầu tiên của AEC. ASEAN hy vọng hội nhập nhanh các
ngành ưu tiên này sẽ tạo thành bước đột phá, tạo đà và tạo ra hiệu ứng lan tỏa
sang các ngành khác. Tại Hiệp định này, các nước thành viên đã cam kết loại
bỏ thuế quan sớm hơn 3 năm so với cam kết theo Chương trình thuế quan ưu
đãi có hiệu lực chung của AFTA (CEPT/AFTA). Các ngành ưu tiên hội nhập
gồm: 7 ngành sản xuất hàng hóa là nơng sản, thủy sản, sản phẩm cao su, sản
phẩm gỗ, dệt may, điện tử, ô tô; 2 ngành dịch vụ là hàng không và e- ASEAN
(hay thương mại điện tử); và, 2 ngành vừa hàng hóa vừa dịch vụ là y tế và
công nghệ thông tin. Tháng 12 năm 2006, tại Hội nghị Bộ trưởng kinh tế
ASEAN, các bộ trưởng đã quyết định đưa thêm ngành hậu cần vào danh mục
ngành ưu tiên hội nhập. Như vậy, tổng cộng có 12 ngành ưu tiên hội nhập
(nơng sản, ô tô, điện tử, nghề cá, các sản phẩm từ cao su, dệt may, các sản
phẩm từ gỗ, hàng không, thương mại điện tử ASEAN, du lịch, chăm sóc sức
khỏe và logistic). Các ngành nói trên được lựa chọn trên cơ sở lợi thế so sánh
về tài nguyên thiên nhiên, kỹ năng lao động, mức độ cạnh tranh về chi phí, và
mức đóng góp về giá trị gia tăng đối với nền kinh tế ASEAN.

Comment [A4]: Nguồn

Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) nhằm hình thành một khu vực kinh

tế ASEAN ổn định, thịnh vượng và có khả năng cạnh tranh cao trong đó hàng
hóa, dịch vụ, đầu tư sẽ được chu chuyển tự do và vốn được lưu chuyển tự do
hơn, kinh tế phát triển đồng đều, đói nghèo và chênh lêch kinh tế-xã hội được
giảm bớt vào năm 2020. Kế hoạch trung hạn 6 năm lần thứ hai của ASEAN
(2004-2010)- Chương trình hành động Vientian- đã xác định rõ hơn mục đích
của AEC là: Tăng cường năng lực cạnh tranh thông qua hội nhập nhanh hơn,
nhằm thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của ASEAN. Lợi ích mà các
thành viên có được khi AEC được hình thành đó là tăng trưởng kinh tế nhanh
hơn, tạo ra nhiều việc làm hơn, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài mạnh mẽ
hơn, phân bổ nguồn lực tố hơn, tăng cường năng lực sản xuất và tính cạnh

14

Comment [A5]: Nguồn


tranh, chú trọng thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các nước. Nhìn chung,
mục tiêu của AEC nhằm:
- Đưa ASEAN trở thành một cơ sở sản xuất và thị trường chung
- Phát triển cân bằng giữa các nước thành viên, khắc phục khoảng cách
phát triển giữa các nước trong khu vực.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh về mặt kinh tế của khu vực.
- Đưa kinh tế ASEAN hội nhập sâu sắc hơn vào nền kinh tế toàn cầu.
- Các biện pháp chính mà ASEAN sẽ cần thực hiện để xây dựng một
thị trường ASEAN thống nhất bao gồm: Hài hịa hóa các tiêu chuẩn sản phẩm
(hợp chuẩn) và quy chế, giải quyết nhanh chóng hơn các thủ tục hải quan và
thương mại và hoàn chỉnh các quy tắc về xuất xứ các biện pháp để xây dựng
một cơ sở sản xuất ASEAN thống nhất sẽ bao gồm: Củng cố mạng lưới sản
xuất khu vực thông qua nâng cấp cơ sở hạ tầng, đặc biệt là trong các lĩnh vực
năng lượng, giao thông vận tải, công nghệ thông tin và viễn thơng, và phát

triển các kỹ năng thích hợp. Các biện pháp nói trên đều đã và đang được các
nước thành viên ASEAN triển khai trong khuôn khổ các thỏa thuận và hiệp
định của ASEAN. Như vậy, AEC chính là sự đẩy mạnh những cơ chế liên kết
hiện có của ASEAN, như Hiệp định khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA), Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS), Khu vực đầu tư
ASEAN (AIA), Hiệp định khung về hợp tác cơng nghiệp ASEAN (AICO), Lộ
trình hội nhập tài chính và tiền tệ ASEAN, v.v., để xây dựng ASEAN thành
“một thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất”. Nói cách khác, AEC là mơ
hình liên kết kinh tế khu vực dựa trên và nâng cao những cơ chế liên kết kinh
tế hiện có của ASEAN bổ sung thêm hai nội dung mới là tự do di chuyển lao
động và di chuyển vốn tự do hơn.

15


Tại Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 14 tại Thái Lan, các nhà lãnh đạo
ASEAN đã ký Tuyên bố Cha-am/Hua Hin về Lộ trình xây dựng Cộng đồng
ASEAN (ASEAN Community Roadmap) và thông qua Kế hoạch Tổng thể
xây dựng AEC (AEC Blueprint) đến năm 2015, quy định cụ thể các biện pháp
nhằm xây dựng bốn trụ cột: (1) thị trường và cơ sở sản xuất thống nhất; (2)
khu vực kinh tế cạnh tranh; (3) phát triển kinh tế đồng đều và (4) hội nhập
vào kinh tế thế giới; được thực hiện theo lịch trình gồm 4 giai đoạn: 20082009, 2010-2011, 2012- 2013 và 2014-2015. Pillai (2013) sử dụng Biểu đánh
giá AEC (AEC Scorecard) cơ chế đánh giá định kỳ tiến độ thực hiện của các
nước thành viên trong tổng 3 giai đoạn đầu, mức độ thực hiện các biện pháp
ước đạt 77,5%[18].
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN
LỊCH TRÌNH CHIẾN LƯỢC CỦA KẾ HOẠCH XÂY DỰNG TỔNG THỂ AEC
(2008-2015)
Trụ cột 1


Trụ cột 2

Trụ cột 3

Trụ cột 4

Thị trường và Cơ sở

Khu vực kinh tế

Phát triển kinh

Hội nhập vào

Sản xuất Thống nhất

Cạnh tranh

tế Đồng đều

Kinh tế Thế giới

- Dịng hàng hóa tự do

- Chính sách cạnh - Phát triển các -

- Dịng dịch vụ tự do

tranh


- Dòng đầu tư tự do

- Bảo vệ người tiêu vừa và nhỏ

- Dòng vốn tự do hơn

dùng

doanh

Hôi

- Phát triển cơ sở hạ ASEAN

- Các ngành ưu tiên tầng
trong hội nhập

nghiệp thống nhất trong
các mối quan hệ

- Tiền đề cho kinh tế ngoại khối

- Dòng lao động kỹ - Quyền sở hữu trí tuệ
năng tự do

Phương hướng

nhập - Nâng cao sự tham
gia trong mạng lưới
cung ứng toàn cầu


- Chính sách thuế

- Thực phẩm, Nơng - Thương mại điện tử
nghiệp và Lâm nghiệp

16


Nguồn: Bài trình bày của ASEAN tại Diễn đàn khu vực Đông Nam Á
OECD, 24-26 tháng 3, 2014, Bali, Indonesia
Thực chất, chỉ có mục tiêu đầu tiên là rõ ràng và mang tính hành động,

Comment [A6]: Thiếu Link trích dẫn (trên
mạng?, trong tài liệu nào, xuất bản năm nào…)

thực tế. Các mục tiêu cịn lại chỉ mang tính định hướng. Để thực hiện các mục
tiêu đó, các nước đã họp bàn và xây dựng một lộ trình xác định với những
nhiệm vụ cụ thể để tiến hành.
Mức độ

1. Giảm 2.Loại bỏ 3.Thuế

4.Dịch

thuế quan thuế quan quan

chuyển tự sách

trong khu trong khu chung đối do

vực

vực

với

ngồi động

khu vực

5.Chính
kinh

lao tế chung &
& đồng

tiền

nguồn vốn chung
trong khu
vực

1. Hiệp định
thương mại
ưu đãi
2.Khu

vực

Thương mại

Tự do
3.Liên minh
Thuế quan
4.Thị trường
chung
5.Liên minh
Kinh tế
Comment [A7]: Lập bảng thì phải có giải
trình cho bảng, là do tác giả tự xây dựng, tự
lập hay lấy từ đâu

17


Hiện tại, AEC đã đạt được mức 3 trong việc xây dựng được một liên minh
thuế quan, và đã đạt được một số yếu tố của mức 4 trong việc xây dựng một
thị trường chung. Và vẫn còn rất xa để AEC có thể xây dựng được một liên
minh kinh tế và sử dụng đồng tiền chung trong khối ở mức 5.
Mặc dù được gọi với cái tên “Cộng đồng kinh tế”, AEC thực chất chưa
thể được coi là một cộng đồng kinh tế gắn kết như Cộng đồng châu Âu
(EC) bởi AEC khơng có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và những điều lệ, quy định
có tính chất ràng buộc cao và rõ ràng như EC
AEC thực chất là đích hướng tới của các nước ASEAN thơng qua
việc hiện thực hóa dần dần 04 mục tiêu kể trên (trong đó chỉ mục tiêu 01 là
được thực hiện tương đối tồn diện và đầy đủ thơng qua các Hiệp định và
thỏa thuận ràng buộc đã ký kết, các mục tiêu còn lại mới chỉ dừng lại ở việc
xây dựng lộ trình, khn khổ, thực hiện một số chương trình và sáng kiến khu
vực).
AEC là một tiến trình hội nhập kinh tế khu vực chứ không phải là
một Thỏa thuận hay một Hiệp định với các cam kết ràng buộc thực chất.

Tham gia vào các mục tiêu của AEC là hàng loạt các Hiệp định, Thỏa thuận,
Chương trình, Sáng kiến, Tuyên bố… giữa các nước ASEAN có liên quan tới
các mục tiêu này. Những văn bản này có thể bao gồm những cam kết có tính
ràng buộc thực thi, cũng có những văn bản mang tính tuyên bố, mục tiêu
hướng tới (khơng bắt buộc) của các nước ASEAN.
Việc hiện thực hóa AEC đã được triển khai trong cả quá trình dài
trước đây (thông qua việc thực hiện các cam kết tại các Hiệp định cụ thể về
thương mại đã ký kết giữa các nước ASEAN) và sẽ được tiếp tục thực hiện
trong thời gian tới (tiếp tục thực hiện theo lộ trình các Hiệp định, Thỏa thuận
đã có và các vấn đề mới, nếu có).

18

Comment [A8]: Chưa bàn đến cơ cấu, điều
lệ, quy định của AEC mà đã đưa ra nhận định


Để hiện thực hóa AEC, rất nhiều Hiệp định, Thỏa thuận, Sáng kiến....đã
được các thành viên đàm phán, ký kết và thực hiện. Trong đó các Hiệp định
quan trọng và đưa thực thi tương đối đầy đủ là:
Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN
Hiệp định Khung về Dịch vụ ASEAN
Hiệp định về Di chuyển thể nhân trong ASEAN
Các Thỏa thuận Thừa nhận lẫn nhau về một số lĩnh vực dịch vụ
Hiệp định Đầu tư Tồn diện ASEAN
1.1.3 Lộ trình hội nhập AEC của các nước thành viên
AEC là một tổ chức hợp tác liên chính phủ dự định được thành lập vào
năm 2015. Đây là một trong ba trụ cột quan trọng của Cộng đồng ASEAN
nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra trong Tầm nhìn ASEAN 2020 và được
khẳng định lại trong Tuyên bố Hòa hợp ASEAN (Tuyên bố Bali II): “Tạo

dựng một khu vực kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng và cạnh tranh cao,
nơi có sự di chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, di chuyển tự do
hơn của các luồng vốn, phát triển kinh tế đồng đều và giảm nghèo, thu hẹp
khoảng cách chênh lệch về kinh tế - xã hội. AEC có sứ mệnh nhằm tạo dựng:
i) Một thị trường chung và cơ sở sản xuất thống nhất; ii) Một khu vực có sức
cạnh tranh; iii) Phát triển đồng đều; iv) Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu”.
Cụ thể:
Về thương mại hàng hóa, ASEAN đã sửa đổi, bổ sung các hiệp định
kinh tế ASEAN, trong đó có Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN
(ATIGA) được ký kết ngày 26/2/2009 tại Thái Lan. Nghị định thư về sửa đổi
một số hiệp định kinh tế ASEAN liên quan đến thương mại hàng hóa đã được
ký ngày 8/3/2013 trong dịp Hội nghị AEM Retreat lần thứ 19 tại Hà Nội. Các
nước thành viên ASEAN đang trong q trình hồn tất các thủ tục nội bộ để
phê duyệt Nghị định thư.

19


Các nước đã thảo luận tích cực để giải quyết các vấn đề hàng rào phi
thuế quan (NTBs) trong ASEAN như cập nhật cơ sở dữ liệu về các công cụ
phi thuế quan, phản hồi của khu vực tư nhân về giải quyết các trở ngại đối với
thương mại. Ngoài ra, có 3-5 dự án thử nghiệm hoặc các tình huống sẽ được
thực hiện để kiểm tra về mức độ cắt giảm các rào cản đối với thương mại.
Bản ghi nhớ Dự án thử nghiệm lần thứ hai về Tự chứng nhận gồm
Philippines, Lào và Indonesia đã được ký kết giữa các Bộ trưởng Kinh tế vào
tháng 8/2012 tại Siem Reap, Campuchia, với thời hạn mục tiêu là được thực
thi trong quý II/2013. ASEAN cũng bắt đầu thảo luận về các điểm tương đồng
và khác biệt của hai dự án thử nghiệm tự chứng nhận hướng tới thực hiện
chương trình tự chứng nhận toàn khu vực vào cuối năm 2015[6].
Đối với Cơ chế hải quan một cửa ASEAN (ASW), với sự tham gia thử

nghiệm của 7 nước thành viên (Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines,
Singapore, Thái Lan và Việt Nam) về trao đổi dữ liệu điện tử C/O mẫu D và
Tờ khai hải quan điện tử đã được hoàn tất. Tất cả các nước tham gia đều đã
thử nghiệm thành công kết nối cổng ASW.
Về thương mại dịch vụ, ASEAN đã có những thỏa thuận giúp các bên
sớm hoàn tất các thủ tục cần thiết để Hiệp định ASEAN về di chuyển thể
nhân có hiệu lực, trên cơ sở đó tạo thuận lợi cho việc di chuyển của các cá
nhân tham gia vào các hoạt động thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ
và đầu tư trong khu vực. Các Bộ trưởng cũng ghi nhận tình hình xây dựng
Gói cam kết dịch vụ thứ 9 trong khuôn khổ Hiệp định khung ASEAN về dịch
vụ (AFAS) và đề nghị các nước nỗ lực hồn thành Gói 9 trong năm 2013.
ASEAN cũng đang chuẩn bị đàm phán một Hiệp định AFAS mới từ quý IV
năm 2013 nhằm nâng cao tính tồn diện và cập nhật của Hiệp định để phù
hợp với bối cảnh hiện nay (Hiệp định AFAS được ký kết từ năm 1995). Bên

20


cạnh đó, việc thực thi Kế hoạch Chiến lược Du lịch ASEAN 2011-2015 đang
được tích cực triển khai nhằm tạo thuận lợi cho sự di chuyển của những người
làm du lịch thông qua các thỏa thuận công nhận lẫn nhau (MRA).
Về đầu tư, ASEAN đang trong giai đoạn thực thi Hiệp định ACIA,
trong đó q trình rà sốt lẫn nhau đã được triển khai nhằm giám sát việc xóa
bỏ các hạn chế/trở ngại hoặc cải thiện các biện pháp theo các điều khoản
ACIA và Kế hoạch tổng thể về xây dựng AEC nhằm thúc đẩy ASEAN thành
một khu vực thu hút đầu tư thống nhất. Đồng thời, cùng với Hiệp định đầu tư
tồn diện ASEAN (ACIA) có hiệu lực từ tháng 3/2012, các nước ASEAN
cũng đã hoàn tất thảo luận Nghị định thư sửa đổi Hiệp định ACIA nhằm đề ra
quy trình sửa đổi Hiệp định và Danh mục bảo lưu của Hiệp định, hướng tới tự
do hóa hơn nữa mơi trường đầu tư.

Về quyền sở hữu trí tuệ, việc thực thi kế hoạch làm việc với 28 sáng
kiến và 5 mục tiêu chiến lược trong Kế hoạch Hành động IPR ASEAN 20122015 đã giúp nâng cao tính pháp lý và chính sách trong việc giải quyết các
vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ. Philippines tham gia Nghị định thư liên
quan đến Hiệp định Madrid về Đăng ký nhãn mác quốc tế ngày 25/7/2012,
trong khi Brunei tham gia Hiệp ước Hợp tác sáng chế ngày 24/4/2012. Cả hai
nước thành viên đều đang từng bước gia nhập hệ thống Hague về đăng ký
quốc tế kiểu dáng công nghiệp. Các hệ thống đăng ký này sẽ cho phép các
nước thành viên ASEAN tham gia các hệ thống sở hữu trí tuệ toàn cầu.
Hội nhập của ASEAN vào nền kinh tế tồn cầu, về các FTA ASEAN+1,
có hai nghị định thư về nâng cao thực thi ACFTA đã được ký kết vào tháng
11/2012, bao gồm Nghị định thư về đưa các hàng rào kỹ thuật đối với thương
mại và các biện pháp vệ sinh, kiểm dịch động thực vật vào Hiệp định Thương
mại hàng hóa của Hiệp định khung về hợp tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN
và Trung Quốc; và Nghị định thư thứ ba về sửa đổi Hiệp định khung về hợp

21


tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc. Cho đến nay, vẫn còn 5 nước
thành viên chưa phê chuẩn các nghị định thư này.
ASEAN và Ấn Độ đã cơ bản hồn thành việc rà sốt pháp lý Hiệp định
Thương mại dịch vụ và Hiệp định Đầu tư ASEAN-Ấn Độ để chuẩn bị ký kết
trong năm 2013. Việc đàm phán mở rộng chương về thương mại dịch vụ và
đầu tư trong khn khổ Hiệp định Đối tác kinh tế tồn diện ASEAN - Nhật
Bản tiếp tục được thực hiện và dự kiến kết thúc đàm phán trong năm 2013.
1.1.4. Một số kết quả của AEC
Nhìn chung, hoạt động kinh tế gần đây của ASEAN đã đạt được những
thành tựu đáng kể.
- Về tốc độ tăng trưởng
Các nước trong khu vực ASEAN ln được đánh giá là những quốc gia

có tốc độ tăng trưởng ổn định của thế giới, là điểm đến thu hút sự quan tâm
của các nhà đầu tư. Theo tính tốn của các nhà nghiên cứu, trong giai đoạn từ
2013 đến năm 2025, GDP của Việt Nam sẽ tăng 14.5% so với bối cảnh không
Comment [A9]: Nguồn

tham gia AEC.
Sơ đồ dưới đây cũng cho chúng ta thấy rằng có sự chênh lệch đáng kể
giữa các nước trong khu vực về tổng GDP. Ngọai trừ trường hợp của Brunei,
ta có thể thấy hầu hết các nước đều đã có sự cải thiện đáng kể về GDP tính
theo đầu người. Nhưng vấn đề GDP trên đầu người mới là rào cản đáng kể
khi các nước tham gia cộng đồng kinh tế dù đã có sự cải thiện đáng kể đến từ
nhóm các nước đang phát triển như Việt Nam, Lào, Campuchia, Bruinei,
Myanmar. Rào cản này xuất phát từ chính sự chênh lệch trình độ phát triển
của các nền kinh tế. Việc các quốc gia tham gia AEC góp phần thu hẹp các
khoảng cách này.

22

Comment [A10]: ????


Nguồn tổng hợp trên

Nguồn tổng hợp trên
- Về lĩnh vực đầu tư nước ngoài
Trong những năm gần đây, ASEAN đã chứng kiến sự gia tăng ổn định
của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), điều này trái ngược với các
khu vực khác trên thế giới (Biểu đồ 1 1). Sau những năm khủng hoảng kinh tế

23



×