Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ xây dựng bản đồ cấp độ rủi ro do sạt lở đất cho tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.57 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
---------------------------------------

PHẠM ĐÌNH HÙNG

XÂY DỰNG BẢN ĐỒ CẤP ĐỘ RỦI RO
DO SẠT LỞ ĐẤT CHO TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KỸ THUẬT XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH THỦY

Đà Nẵng – 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
---------------------------------------

PHẠM ĐÌNH HÙNG

XÂY DỰNG BẢN ĐỒ CẤP ĐỘ RỦI RO
DO SẠT LỞ ĐẤT CHO TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành
Mã số

: Kỹ thuật Xây dựng Cơng trình thủy

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CHÍ CƠNG

Đà Nẵng – 2019



ii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
XÂY DỰNG BẢN ĐỒ CẤP ĐỘ RỦI RO DO SẠT LỞ ĐẤT
CHO TỈNH QUẢNG NGÃI
Học viên: Phạm Đình Hùng.
Chun ngành: Kỹ thuật Xây dựng Cơng trình thủy
Mã số: 60.58.02.02 ; Khóa: K35.CTT.Q.Ngãi; Trường Đại học Bách khoa ĐHĐN
Tóm tắt – Sạt lở đất hàng năm đã gây thiệt hại rất lớn về người, tài sản và tắc nghẽn giao
thông cho tỉnh Quảng Ngãi vào mùa mưa lũ, đặc biệt ở vùng miền núi, nơi có điều kiện kinh tế xã
hội cực kỳ khó khăn. Nghiên cứu này sử dụng cơng cụ ArcGis để phân tích các ngun nhân chính
gây sạt lở đất cho tỉnh Quảng Ngãi dựa trên 20 điểm sạt lở gần nhất (năm 2017 và 2018). Sau đó
dùng phương pháp phân tích thống kê thứ bậc AHP trong phần mềm SAGA xây dựng bản đồ rủi ro
sạt lở. Cuối cùng, tác giả sử dụng ArcGis để phân cấp độ rủi ro do sạt lở đất. Các kịch bản thay đổi
lượng mưa theo tần suất thường xuyên (50%, 25%) và cực hạn (2%, 1%) cũng được xem xét. Các
kết quả được kiểm chứng với 511 điểm sạt lở từ năm 2010 đến 2016.
Từ khóa: AHP, ArcGis, SAGA, Sạt lở đất, Quảng Ngãi.

BUILDING A LEVEL OF RISK LEVELS FOR BORROWING
FOR QUANG NGAI PROVINCE
Abstract - Annual landslides have caused great damage to people and property and traffic
congestion for Quang Ngai province in the rainy season, especially in mountainous areas, where
socio-economic conditions are extremely difficult. This study uses the ArcGis tool to analyze the
main causes of landslides for Quang Ngai province based on the latest 20 landslides (2017 and

2018). Then, we use an AHP method in SAGA software to develop a map of landslide risk. Finally,
we use ArcGis to classify the risk of landslides. Beside, scenarios for changing rainfall
corresponding four frequencies: 50%, 25%, 2% and 1%, are also considered in the study. These
results compared to 511 events of landslide from 2010 to 2016.
Key works: AHP, GIS, SAGA, Landsilde, Quangngai.


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................................. 1
2. Phương pháp tiếp cận.................................................................................................................. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................................ 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................................................. 4
7. Cấu trúc luận văn........................................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................... 5
1.1. Vị trí địa lý........................................................................................................................................... 5
1.2. Điều kiện tự nhiên............................................................................................................................. 6
1.3. Đặc điểm khí hậu thủy văn............................................................................................................ 8
1.4. Đặc điểm kinh tế-xã hội............................................................................................................... 13
1.5. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về sạt lở đất ảnh hưởng đến xã hội................13
1.5.1. Tình hình sạt lở đất trên thế giới và ảnh hướng tới kinh tế xã hội:..................14
1.5.2. Tình hình sạt lở đất ở Việt Nam và ảnh hướng đến kinh tế xã hội...................17
1.6. Tình hình sạt lở đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi............................................................. 21
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG BẢN ĐỒ CẤP ĐỘ RỦI RO DO
SẠT LỞ ĐẤT.......................................................................................................................................... 23
2.1. Nhận dạng nguyên nhân chính gây sạt lở.............................................................................. 23

2.2. Phương pháp xây dựng bản đồ cấp độ rủi ro do sạt lở đất.............................................. 25
2.2.1. Phương pháp AHP.............................................................................................................. 25
2.2.2. Phương pháp RFA............................................................................................................... 26
2.3. Giới thiệu phần mềm xây dựng bản đồ rủi ro về sạt lở đất (SAGA)........................... 30
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG BẢN ĐỒ CẤP ĐỘ RỦI RO DO SẠT LỞ ĐẤT
CHO TỈNH QUẢNG NGÃI............................................................................................................. 32
3.1. Đánh giá nguyên nhân gây sạt lở đất....................................................................................... 32
3.2. Cơ sở dữ liệu..................................................................................................................................... 36
3.3. Xây dựng bản đồ cấp độ rủi ro do sạt lở đất......................................................................... 49
3.3.1. Đánh giá trọng số của các nguyên nhân gây sạt lở................................................. 49
3.3.2. Kết quả xây dựng bản đồ cấp độ rủi ro do sạt lở đất............................................. 52
3.4. Đề xuất giải pháp phòng ngừa................................................................................................... 65
3.4.1. Đối với hệ thống giao thông........................................................................................... 65
3.4.2. Đối với công tác quy hoạch và xây dựng hạ tầng................................................... 65


iv
3.4.3. Đối với cộng đồng dân cư................................................................................................ 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
3.1:


Thông tin địa đ

3.2:

Thông tin về cơ

3.3:
3.4:
3.5:

Ma trận so sánh
nghiên cứu.

Đánh giá nội bộ

Thống kê các đ
sạt lở đất.


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1:

Bản đồ vị trí tỉ

1.2:


Bản đồ địa hìn

1.3:

Bản đồ thổ như

1.4:

Bản đồ mạng l

1.5:

Bản đồ mạng l

1.6:

Một số điểm sạ

1.7:

Một số điểm sạ

1.8:

Bản đồ thống k
2018.

1.9:


Một số điểm sạ

2.1:

Sơ đồ tổng qua

2.2:

Giao diện làm

3.1:

Kết quả phân t

3.2:

Kết quả phân t

3.3:

Kết quả phân t

3.4:

Kết quả phân t

3.5:

Kết quả phân t


3.6:

Kết quả phân t

3.7:

Bản đồ độ dốc

3.8:

Bản đồ hình th

3.9:

Bản đồ phân bố

3.10:

Bản đồ sử dụng


3.11:

Bản đồ chỉ số t

3.12:

Bản đồ khoảng

3.13:


Bản đồ khoảng

3.14:

3.15:

3.16:
3.17:

Bản đồ ghi nhậ

(điểm chấm trò

Bản đồ mưa th
hiệu P1)

Bản đồ mưa th
hiệu P2)

Bản đồ mưa th


vii

Số hiệu
hình
hiệu P25)
3.18:


3.19:

3.20:

3.21:

3.22:

3.23:

3.24:

3.25:

3.26:

Bản đồ mưa th
hiệu P50)

Kết quả phân t

ứng với tần suấ

Kết quả phân t

ứng với tần suấ

Kết quả phân t

ứng với tần suấ


Kết quả phân t

ứng với tần suấ
Biểu đồ thống

ứng với tần suấ
Biểu đồ thống

ứng với tần suấ
Biểu đồ thống

ứng với tần suấ
Biểu đồ thống

ứng với tần suấ

3.27:

Bản đồ rủi ro d

3.28:

Bản đồ rủi ro d

3.29:

Bản đồ rủi ro d

3.30:


Bản đồ rủi ro d

3.31:

So sánh tổng d


rủi ro cho 4 kịc
3.32:

Đối sánh bản đ
độ rủi ro sạt lở
ngày (b).


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỉnh Quảng Ngãi có vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và
an ninh quốc phòng ở vùng Duyên hải miền Trung, đây được xem là điểm nút giao
thông tuyến đường Bắc-Nam, Đông-Tây và giao thông thủy. Tuy nhiên, do điều kiện
địa hình khá phức tạp với phần lớn tổng diện tích thuộc các huyện miền núi và vị trí
nằm ở vùng thường xuyên chịu tác động của mưa lớn kéo dài, cùng với đó là các hoạt
động của con người làm tăng thêm sự cố do thiên tai. Do vậy mà hàng năm khu vực
này chịu nhiều thiệt hại do thiên tai như lũ quét và sạt lở đất gây thiệt hại lớn về người
và tài sản.
Trong những năm gần đây, theo thống kê Quảng Ngãi là địa phương có nhiều
điểm sạt lở đất nhất so với các tỉnh thuộc khu vực Miền Trung. Trong đó các huyện

miền núi thường xuyên xảy ra sạt lở đất cao vào mùa mưa lũ như: Ba Tơ, Minh Long,
Sơn Hà, Sơn Tây, Tây Trà và Trà Bồng gây thiệt hại về người và của [phụ lục 2].
Nguyên nhân ảnh hưởng đến sạt lở đất được cho là 2 nhóm chính, như khí hậu và phi
khí hậu. Trong đó, nhấn mạnh ảnh hưởng của các yếu tố chính trực tiếp đến sạt lở đất
trong khu vực như: mưa lớn kéo dài và độ dốc địa hình cao. Hiện tượng sạt lở đất này
diễn ra hàng năm phần lớn tập trung ở các tuyến đường giao thông huyết mạch gây
chia cắt các địa phương trong vùng.
Vấn đề nghiên cứu phòng tránh giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra đã và đang
được các Ban ngành và địa phương quan tâm trong những năm gần đây. Các nghiên
cứu trước đây bước đầu xem xét các yếu tố như: địa chất; địa hình; lớp phủ; lượng
mưa và các yếu tố xã hội. Trong đó lượng mưa được xem xét là lượng mưa trung bình
nhiều năm của các trạm đo [17], [18], [28], [29], để xây dựng bản đồ phân vùng trượt
lở đất gây ra, đặc biệt là sau mùa mưa bão năm 1999.
Hơn nữa, phân chia cấp độ rủi ro do sạt lở đất là một khái niệm khá mới trong
công tác phòng chống thiên tai đối với vùng nghiên cứu.


2

Bản đồ vị trí tỉnh Quảng Ngãi

(Nguồn: GIS Quảng Ngãi)


3

Bản đồ địa hình tỉnh Quảng Ngãi
(Nguồn: GIS Quảng
Ngãi)
2. Phương pháp tiếp cận


Để xây dựng bản đồ cấp độ rủi ro sạt lở đất cho vùng nghiên cứu, tác giả tiếp
cận theo trình tự: xác định ngun nhân, phân tích sự ảnh hưởng, thay đổi nguyên
nhân chính theo các kịch bản, thiết lập cấp độ rủi ro.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng bản đồ cấp độ rủi ro do sạt lở đất cho tỉnh Quảng Ngãi, từ đó xác
định vùng có nguy cơ rủi ro cao và đề xuất giải pháp phòng ngừa.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng: Lượng mưa, độ dốc địa hình, hình thái địa hình, thổ nhưỡng, sử

dụng đất, khoảng cách đến đường giao thơng, khoảng cách đến dịng chảy, mật độ che
phủ thực vật.
+ Phạm vi nghiên cứu: tỉnh Quảng Ngãi.


4
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, phân tích, thống kê;
- Phương pháp phân tích thứ bậc AHP;
- Phương pháp kế thừa (phương pháp phân tích tần suất mưa vùng- RFA);
- Phương pháp Arc GIS.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

+ Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên số liệu khảo sát thực tế kết hợp từ dữ
liệu ảnh viễn thám và sử dụng các phương pháp phân tích hiện đại để xây dựng bản đồ
cấp độ rủi ro do sạt lở đất cho tỉnh Quảng Ngãi. Đặc biệt yếu tố mưa được xem xét
một cách khoa học để đánh giá sự ảnh hưởng của yếu tố này đến bản đồ cấp độ rủi ro
sạt lở đất cho vùng nghiên cứu.
+ Ý nghĩa thực tiễn

Các kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn rất lớn cho các cơ quan chức năng
trong cơng tác phịng chống thiên tai, cụ thể là sạt lở đất cho các huyện miền núi của
tỉnh Quảng Ngãi.
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm phần Mở đầu, 03 chương và phần kết luận và kiến nghị.
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Phương pháp xây dựng bản đồ cấp độ rủi ro do sạt lở đất
Chương 3: Xây dựng bản đồ cấp độ rủi ro do sạt lở đất cho tỉnh Quảng Ngãi
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí địa lý
Quảng Ngãi là tỉnh thuộc khu vực Trung Trung Bộ, có tọa độ (14°32′ ÷ 15°25′
2

N, 108°06′ ÷ 109°04′E) với tổng diện tích khoảng 5.152 km . Phía Bắc giáp với tỉnh
Quảng Nam, phía Tây giáp với tỉnh KonTum được chia cắt bởi dãy núi Trường Sơn
với độ cao lớn nhất đạt 1694 m, phía Nam giáp với tỉnh Bình Định và phía Đơng giáp
với biển Đơng. Hơn 3/4 diện tích của tỉnh Quảng Ngãi là vùng đồi núi ở các huyện
như: Ba Tơ; Minh Long; Sơn Hà; Sơn Tây; Tây Trà và Trà Bồng.
Quảng Ngãi có vị trí địa lý rất quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội, đây
được xem là điểm nút giao thông tuyến đường Bắc-Nam và Đơng-Tây. Bên cạnh đó
với lợi thế nằm sát biển nên hệ thống giao thông thủy rất thuận lợi. Những lợi thế nhờ

vị trí địa lý mang lại thì hàng năm Quảng Ngãi cũng gánh chịu rất nhiều bất lợi do
thiên tai gây ra như: bão; lũ lụt; hạn hán và sạt lở đất. Trong đó sạt lở đất là một dạng
thiên tai thường xuyên xảy ra và tập trung nhiều ở các huyện miền núi, gây thiệt hại
lớn về người và tài sản.

Hình 1.1. Bản đồ vị trí tỉnh Quảng Ngãi
(Nguồn: GIS Quảng Ngãi)


6
1.2. Điều kiện tự nhiên
Nằm ở khu vực duyên hải miền Trung, phân bố và cấu tạo địa hình của tỉnh
Quảng Ngãi có xu hướng thấp dần từ Tây sang Đơng, 3/4 diện tích là vùng đồi núi và
o

phần lớn diện tích khu vực nghiên cứu có độ dốc từ 10 đến 25 . Hình dáng địa hình
của tỉnh Quảng Ngãi như vùng lòng chảo với các dãy núi: Ngọc Linh (Trà My-Quảng
Nam); Trường Sơn và Ba Tơ tạo thành hình cánh cung bao bọc xung quanh và hướng
ra biển Đơng. Đây là dạng địa hình đón gió lý tưởng, do vậy vào mùa mưa (từ tháng 9
đến tháng 12) khi có sự xuất hiện gió mùa hay áp thấp nhiệt đới thì Quảng Ngãi
thường xuất hiện những trận mưa lớn và kéo dài. Với đặc trưng về địa hình và hình
thái mưa này là điệu kiện lý tưởng để hiện tượng sạt lở đất xảy ra.

Hình 1.2: Bản đồ địa hình tỉnh Quảng Ngãi
(Nguồn: GIS Quảng Ngãi)
Quảng Ngãi nằm ở rìa phía đơng bắc của địa khối Kon Tum và Gia lai, có đặc
điểm địa chất rất đa dạng và phức tạp, cấu trúc địa chất bị biến dạng và phân dị mạnh


7

mẽ. Đất đai trong địa bàn tỉnh được chia làm 9 nhóm đất chính với 25 đơn vị đất và 68
đơn vị đất phụ, các nhóm đất chính là cồn cát, đất cát ven biển, đất mặn, đất phù sa,
đất giây, đất xám, đất đỏ vàng, đất đen, đất nứt nẻ, đất xói mịn trơ trọi đá [10]. Các
dạng địa chất cơ bản phân bố rộng ở các huyện miền núi như ở khu vực Giá Vực, nam
và đông nam thị trấn Ba Tơ; Các huyện Sơn Tây, Sơn Hà, Tây Trà và Trà Bồng. Thành
phần gồm các lớp đá phiến amphibol và đá phiến hai mica; phiến thạch anh - mica,
gneis mica có granat-silimanit, xen trong đó là lớp mỏng hoặc thấu kính amphibolit.
Theo báo cáo kết quả thực hiện dự án điều tra xây dựng bản đồ đất của tỉnh
Quảng Ngãi (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, năm 1999).
Đất của tỉnh được chia làm 9 nhóm đất chính với 25 đơn vị đất và 68 đơn vị đất phụ,
cụ thể như sau:
- Nhóm đất cát biển: Diện tích 6.290,00 ha, chiếm 1,22% diện tích tự nhiên của

tỉnh, phân bố ở các vùng ven biển của Tỉnh được phân thành 4 đơn vị đất và 8 đơn vị
đất phụ.
- Nhóm đất mặn: Diện tích 1.573,1 ha, chiếm 0,30% diện tích đất tự nhiên,

phân bố xen kẻ với đất phù sa ở các vùng cửa sơng thuộc các huyện Bình Sơn, Sơn
Tịnh, Tư Nghĩa, Mộ Đức và Đức Phổ. Nhóm đất mặn được chia ra 2 đơn vị đất và 2
đơn vị đất phụ.
- Nhóm đất phù sa: Diện tích 96.157,50 ha, chiếm 18,66% tổng diện tích tự

nhiên. Nhóm đất này phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng thuộc các huyện Bình Sơn,
Sơn Tịnh, thành phố Quảng Ngãi, Tư Nghĩa, Mộ Đức, Đức Phổ, Nghĩa Hành và ở ven
các sông suối của các huyện Ba Tơ, Sơn Hà, Sơn Tây, Trà Bồng, Tây Trà. Nhóm đất
phù sa được chia thành 3 đơn vị đất và 8 đơn vị đất phụ.
- Nhóm đất Glây: Diện tích 2.052,40 ha, chiếm 0,40% diện tích tự nhiên, phân

bố ở địa hình trũng vùng đồng bằng thuộc các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa,
Mộ Đức, Đức Phổ. Nhóm đất glây được chia thành 2 đơn vị đất và 5 đơn vị đất phụ.

Nhóm đất xám: Diện tích 376.547,20 ha, chiếm 73,07% tổng diện tích tự
nhiên. Đây là nhóm đất chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các nhóm đất ở Quảng Ngãi. Đất
xám được phân bố ở tất cả các huyện trên nhiều dạng địa hình khác nhau từ đồng bằng
đến vùng núi cao. Tuy nhiên diện tích lớn tập trung ở các huyện miền núi như Ba Tơ,
Minh Long, Sơn Hà, Sơn Tây, Trà Bồng, Tây Trà thì nhám đất xám được chia ra 6 đơn
vị đất và 20 đơn vị đất phụ.
-

- Nhóm đất đỏ: Đất đỏ Ferralit có diện tích 8.142,40 ha, chiếm 1,58% diện tích

tự nhiên, phân bố chủ yếu ở 2 huyện Bình Sơn và Sơn Tịnh. Nhóm này được phân ra 2
đơn vị đất, 8 đơn vị đất phụ.


8
- Nhóm đất đen: Đất đen có diện tích 2.328,40 ha, chiếm 0,45% tổng diện tích

tự nhiên, phân bố chủ yếu ở các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Lý Sơn và một số nơi
khác. Nhóm đất đen chia ra 4 đơn vị đất và 8 đơn vị đất phụ.
- Nhóm đất nứt nẻ: Đất nứt nẻ có diện tích 634,0 ha, chiếm 0,12% diện tích tự

nhiên. Phân bố ở huyện Bình Sơn. Nhóm đất này được phân thành 1 đơn vị đất, 1 đơn
vị đất phụ.
Đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá: Đất xói mịn mạnh trơ sỏi đá có diện tích
9.696,00 ha, chiếm 1,88% diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất này phân bố hầu hết ở các
huyện trong tỉnh, nơi mà thảm thực vật đã bị phá hủy một cách nghiêm trọng.
-

Hình 1.3: Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Quảng Ngãi
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Ngãi, 1999)

1.3. Đặc điểm khí hậu thủy văn
Quảng Ngãi nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, với khí hậu nhiệt đới
gió mùa. Một năm có hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Chịu ảnh hưởng trực tiếp


9
của các nhiễu động nhiệt đới như: bão, áp thấp nhiệt đới, dãy hội tụ nhiệt đới… Sự tác
động của các điều kiện bức xạ, hồn lưu khí quyển và hồn cảnh địa lý – địa hình là
nhân tố quan trọng hình thành kiểu khí hậu riêng cho tỉnh Quảng Ngãi, tạo nên một khí
hậu mang đậm nét của khí hậu nhiệt đới mùa đông Trường Sơn ở Nam Trung Bộ nước
ta.
- Đặc điểm khí hậu:

Khí hậu của Quảng Ngãi mang tính nhiệt đới điển hình, nóng ẩm và chịu ảnh
hưởng của khí hậu vùng Duyên hải Nam trung bộ, trong năm có 2 mùa rõ rệt; mùa
nắng kéo dài, mùa mưa ít và thường bắt đầu từ tháng 9 năm trước đến tháng 01 năm
sau, nền nhiệt độ cao và ít biến động, chế độ ánh sáng, lượng mưa, độ ẩm, chế độ gió
phong phú là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến các yếu tố khí hậu của Tỉnh.
Do địa hình Quảng Ngãi chịu tác động của hồn lưu khí quyển khu vực gió
mùa Đơng Nam Á, tức là chịu tác động của khối khơng khí xuất phát từ các trung tâm
khí áp hoạt động theo mùa và trung tâm khí áp hoạt động quanh năm [11]. Về mùa
đông (từ tháng X năm trước đến tháng II năm sau), khơng khí lạnh từ trung tâm khí áp
cao lạnh cực đới của lục địa châu Á (Xibia) thổi tới vùng áp thấp lục địa châu Úc dưới
dạng những đợt gió mùa Đơng Bắc mang khơng khí lạnh cực đới tràn xuống. Trong
q trình di chuyển xuống phía Nam khơng khí khơ lạnh cực đới bị biến tính mạnh,
được sưởi ấm một ít và ẩm hơn. Khi gió mùa Đơng Bắc về nhiệt độ giảm đột ngột,
nhiệt độ trung bình ngày giảm từ 3-6°C, cá biệt có đợt giảm 10-12°C, đồng thời có sự
gia tăng lượng mây và mưa lớn.
Vào mùa hè gió Đơng, Đơng Nam, mang theo khơng khí nhiệt đới từ biển vào
đất liền, nhất là vào tháng IV, VI khi mà gió mùa hè Tây Nam bị đẩy lùi về phía Nam.

Nhờ thừa hưởng khơng khí nhiệt đới từ biển nên thời tiết trở nên mát mẽ, thường gây
ra mưa rào và dông vào khoảng nữa đêm về sáng. Khi gió mùa Tây Nam cực thịnh
(tháng VII-VIII) dãy hội tụ nhiệt đới bị dịch chuyển lên phía Bắc (từ 20° vĩ Bắc trở
lên). So với khơng khí đến từ vịnh Bengan, khơng khí xích đạo mát, ẩm hơn nhiều và
là nguồn cung cấp ẩm mùa hè. Các nhiễu động khơng khí mùa hè như hội tụ nhiệt đới,
áp thấp nhiệt đới, bão... thường mang lại thời tiết xấu, bất lợi, nhưng đêm lại một
lượng mưa đáng kể trong thời kỳ này.
Đến lúc chuyển tiếp từ hè sang đông (tháng IX - XI) thường phát sinh hiện
tượng giao hội gió mùa Đơng Bắc với các nhiễu động nhiệt đới (hội tụ nhiệt đới, áp
thấp nhiệt đới, bão) đang hoạt động ở Trung và Nam Biển Đông và khi gặp núi cao
chắn gió sẽ gây mưa lớn như đã xảy ra lâu nay.


10

Hình 1.4: Bản đồ mạng lưới trạm đo mưa
(Nguồn: Đặc điểm khí hậu thủy văn tỉnh Quảng
Ngãi)
- Đặc điểm thủy văn:

Quảng Ngãi có 3 con sơng lớn là sơng Trà Bồng, sơng Trà Khúc và sơng Vệ,
ngồi ra cịn có một số sơng nhỏ tập trung chủ yếu ở phía Nam của tỉnh, trong đó đáng
kể nhất là sơng Trà Câu. Các sông hầu hết đều bắt nguồn trong phạm vi tỉnh và xuất
phát từ sườn Đông dãy Trường Sơn.
Sông Trà Bồng có chiều dài khoảng 50 km có 5 nhánh sơng chính, bắt nguồn từ
những dãy núi với độ cao trung bình khoảng 1400 m thuộc dãy núi Trường Sơn trên
địa phận huyện Bắc Trà My và Nam Trà My (tỉnh Quảng Nam), phía tây huyện Trà
Bồng và Tây Trà (tỉnh Quảng Ngãi), đổ ra biển ở cửa Sa Cần thuộc xã Bình Đơng,
2


huyện Bình Sơn, diện tích lưu vực 809 km . Bình đồ mạng lưới sơng suối có dạng
“lơng chim”. Phần thượng lưu của hệ thống sơng Trà Bồng nằm trên địa phận huyện
Tây Trà và Trà Bồng, mặt cắt ngang thung lũng sơng có dạng chữ “V”, lòng suối nhiều
thác gềnh. Phần hạ lưu nằm trên địa phận xã Trà Giang, Trà Bình, Trà Phú (huyện Trà
Bồng) và huyện Bình Sơn, lịng sơng mở rộng khoảng 1 km; q trình xâm thực ngang
phát triển, sơng uốn khúc mạnh mẽ, phát triển, hình thành đồng bằng thung lũng sông
gồm các bãi bồi hai bên. Phần lớn các sông nhánh của hệ thống sông Trà


11
Bồng là các sơng cấp 3 và thường có chiều dài ngắn, khoảng 1 - 5 km như sông Cà
Đú, Trà Cang, Nang, Hà Doi.
Sơng Trà Khúc có tổng chiều dài khoảng 135 km Có 9 nhánh sơng chính, bắt
nguồn từ dãy núi á kinh tuyến thuộc địa phận huyện Ba Tơ (tây nam Quảng Ngãi) chảy
theo hướng Nam Bắc với độ cao trung bình khoảng 1600 m. Sơng Trà Khúc đổ ra biển
2

ở cửa Đại (TP Quảng Ngãi). Diện tích lưu vực khoảng 3650 km . Trên địa phận khu
vực nghiên cứu, chủ yếu phát triển mạng lưới các sông, suối nhánh rất phức tạp thuộc
thượng nguồn của sông Trà Khúc. Hệ thống sông Trà Khúc gồm các phụ lưu: Trà
Khúc, Re, Đăkring, Đăk Sêlô, Tang, Nước Trong, Tam Dinh, Xã Diêu,…. Ở phía
bắc, tây bắc thuộc địa phận huyện Sơn Hà và Sơn Tây là các sông Nước Trong, thuộc
loại sơng cấp 3, có chiều dài khoảng 37 km chảy theo phương á kinh tuyến, có diện
2

tích lưu vực khoảng 486 km . Sơng Nước Trong có nhiều suối cấp 2 với chiều dài
khoảng 10 km. Sông Đăkring hợp lưu với sông Nước Trong ở khu vực Bản Mun,
huyện Sơn Hà. Sông Đăkring là sông cấp 3 với chiều dài sơng khoảng 31 km, diện tích
2


lưu vực khoảng 683 km . Ở phía tây và tây nam là các sông Re và sông Đăk Sêlô; cả
hai sông này chảy theo phương á kinh tuyến. Sông Đăk Sêlô cùng với hai sông Nước
Trong và Đăkring đổ vào sông Trà Khúc ở khu vực thị trấn Di Lăng. Sông Re có chiều
2

dài khoảng 54 km, diện tích lưu vực 579 km ; sơng Đăk Sêlơ dài 45 km, có diện tích
2

lưu vực 658 km . Cả hai sơng đều thuộc loại sông cấp 3. Sông Trà Khúc được gọi tên
bắt đầu từ thị trấn Di Lăng theo một dịng chính chảy theo phương á vĩ tuyến qua các
huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa với chiều dài khoảng 64 km. Cũng như sông Trà Bồng,
phần thượng lưu sông Trà Khúc chảy trên địa hình núi cao nên lịng sơng suối dốc, mặt
cắt ngang thung lũng có dạng chữ “V” và nhiều thác, gềnh. Phần hạ lưu, lịng sơng mở
rộng bãi bồi hai bên. Q trình xâm thực ngang mạnh mẽ, sơng uốn khúc mạnh, nhiều
đoạn thuộc địa phận các xã Sơn Giang, Sơn Hạ, Sơn Nham (huyện Sơn Hà) bị sạt lở
nặng. Trên bình đồ phân bố mạng lưới sơng suối, phần thượng lưu của sơng Trà Khúc
có diện tích lưu vực lớn hơn rất nhiều lần so với lưu vực sông khác.
Sơng Vệ bắt nguồn từ rừng núi phía Tây của huyện Ba Tơ có chiều dài khoảng
90 km có 5 nhánh, chảy theo phương á kinh tuyến, đổ ra biển cùng với Sông Trà Khúc
ở khu vực Cổ Lũy (tỉnh Quảng Ngãi). Sông Vệ được tạo thành bởi ba phụ lưu chính:
sơng Ba Tơ, Tà Nơ, Sơng Nê. Sơng Ba Tơ chảy theo phương á kinh tuyến, là sông cấp
2

3 với chiều dài khoảng 30 km, diện tích lưu vực khoảng 232 km . Sông Ba Tơ bắt
nguồn từ dãy núi cao >1000 m (núi Làng Râm cao 1103 m). Sông Tà Nô bắt nguồn từ
đèo Violet, chảy theo phương á vĩ tuyến từ tây nam sang đông bắc, với chiều dài
2

khoảng 18 km; diện tích lưu vực 183 km , và là sông cấp 3. Hợp lưu của hai sông Ba
Tơ và sông Tà Nô tại khu vực thị trấn Ba Tơ. Nhánh sông Nê chảy theo phương Tây



12
2

Bắc – Đông Nam với chiều dài khoảng 10 km, có diện tích lưu vực khoảng 87 km .
Sơng Nê là sông cấp 3, được bắt nguồn từ dãy núi Mum có độ cao 1085 m và đổ vào
sơng Vệ ở khu vực Trâu Giang Hạ. Bắt đầu từ đây, sông Vệ chảy theo phương á kinh
tuyến đi qua địa phân các huyện Mộ Đức, Minh Long và Nghĩa Hành với chiều dài
khoảng 55 km.
Ngoài ra, trên địa phận khu vực nghiên cứu cịn phân bố các sơng Giang chảy
qua các xã Trà Tân và Trà Bùi (huyện Trà Bồng); sông Trường chảy qua xã Trà Thanh
(huyện Tây Trà), thị trấn Trà My (huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam); sông Phước
Giang chảy qua huyện Minh Long, sông Ba Liên chảy qua xã Ba Liên (huyện Ba Tơ),
sông Trà Câu chảy qua xã Ba Trang, Ba Khâm (huyện Ba Tơ).

Hình 1.5: Bản đồ mạng lưới sơng ngịi
(Nguồn: GIS tỉnh Quảng Ngãi)


13
1.4. Đặc điểm kinh tế-xã hội
2

- Diện tích Quảng Ngãi đến năm 2016: 5.152,49 km , trong đó: Khu vực đồng
2

bằng: 1.893,74 km , với 7 huyện thành phố gồm TP Quảng Ngãi, Bình Sơn, Sơn
Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ; Khu vực miền núi: 3.248,35km2
gồm 6 huyện như: Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Hà, Sơn Tây, Minh Long, và Ba Tơ; Khu

2

vực hải đảo huyện Lý Sơn: 10,4 km . Với số liệu trên cho thấy diện tích khu vực miền
núi chếm tỷ lệ 63% trong tổng diện tích của Tỉnh và đất nơng –lâm nghiệp và đất ở
chiếm 80% đất khu vực miền núi.
- Về dân số đến năm 2016: 1.254,184 triệu người; Khu vực đồng bằng:

1.018.338 người trên 7 huyện thành phố gồm TP Quảng Ngãi, Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư
Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ; Khu vực miền núi: 216.539 người gồm 6
huyện như, Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Hà, Sơn Tây, Minh Long, và Ba Tơ; Khu vực hải
đảo huyện Lý Sơn: 19.307 người. Từ số liệu trên cho thấy dân số phân bố không đều,
khu vực miền núi chếm tỷ lệ 17% trong tổng dân số của Tỉnh.
Về kinh tế xã hội: Tồng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 51.224,8 tỷ đồng
(giá so sánh 2010), tăng 9,6% so với năm 2017. Trong đó, khu vực cơng nghiệp-xây
dựng tăng 12,07% so với năm 2017; khu vực dịch vụ tăng 8,4%; khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 4,5%. GRDP khơng tính sản phẩm lọc hóa dầu tăng 8,5% so
với năm 2017. GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 57,8 triệu đồng/người,
tương đương 2.514 USD/người. Nhìn chung hầu hết các sản phẩm công nghiệp đều
tăng, nông lâm nghiệp đều đạt, cơ sở hạ tầng được đầu tư đảm bảo lưu thơng hàng
hóa, hệ thống giao thơng được kết nối giữu các vùng. Cơng tác quốc phịng, an ninh
chính trị và trật tự an tồn xã hội được ổn định.

(Nguồn: Báo cáo số 302/BC-UBND, ngày 21/12/2018 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh Quảng)
1.5. Tổng quan các nghiên cứu trước đây về sạt lở đất ảnh hưởng đến xã
hội
Sạt lở đất là hiện tượng dịch chuyển khối đất, đá xuống sườn dốc dưới ảnh
hưởng của trọng lực [24]. Từ những năm 1970, có rất nhiều nghiên cứu lý giải hiện
tượng này. Theo Paola Reichenbach (2018) đã chia 23 yếu tố ảnh hưởng đến sạt lở đất
theo 5 nhóm chính bao gồm: địa chất, thủy văn, lớp phủ, hình thái địa hình và nhóm

yếu tố khác. Tuy nhiên, sự đóng góp của các yếu tố này ảnh hưởng sẽ là khác nhau tùy
thuộc vào sự phân bố không gian và thời gian của sự kiện sạt lở [6], [7], [ 20], [22],
[24]. Ví dụ như đối với vùng châu Á như: Trung Quốc; Đài Loan; Nhật Bản và Hàn
Quốc. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng yếu tố mưa (thời đoạn và cường độ mưa) là


14
nguyên nhân chính gây ra sạt lở đất cho vùng núi [20], [24]. Cơ chế sự mất ổn định
này là do lượng mưa bổ sung nước vào đất trong thời gian dài và vượt quá mức giới
hạn của lớp đất, làm lớp đất trở nên lõng lẽo, giảm sự kết dính đồng thời kết hợp với
độ dốc địa hình sẽ làm khối đất đá dịch chuyển xuống.
Việc xây dựng bản đồ cấp độ rủi ro do sạt lở đất là rất cần thiết nhằm phòng
ngừa và giảm thiểu những thiệt hại. Trong những năm gần đây đã có rất nhiều cơng
trình khoa học thực hiện theo hướng này [3], [4], [13], [14]. Bản đồ cấp độ rủi ro sạt lở
đất cho biết khả năng sạt lở ở các mức độ khác nhau và được phân bố theo không gian.
Để làm được điều này đã có nhiều nghiên cứu đề xuất những cách tiếp cận và phương
pháp khác nhau. Theo công trình nghiên cứu tổng hợp của Paola Reichenbach (2018)
đã chỉ ra 5 nhóm phương pháp: (i) lập bản đồ địa mạo-geomorphological mapping, (ii)
phân tích sự kiện sạt lở-analysis of landslide inventories, (iii) phân tích phân cấpheuristic approaches, (iv) phương pháp dựa trên q trình-process based methods và
(v) phương pháp mơ hình hóa thống kê-statistically-based modelling methods.
1.5.1. Tình hình sạt lở đất trên thế giới và ảnh hướng tới kinh tế xã hội:
Trong những năm qua tình hình sạt lở đất ở nhiều nước trên thế giới rất phức
tạp và khó lường. Sạt lở đất đã làm hàng chục người chết và mất tích gây thiệt hại
hàng ngàn tỷ đồng, làm kèm hảm đến sự phát triển của đất nước, theo đó cơng tác
khắc phục tái thiết sau lở đất rất tốn kém và kéo dài. Cụ thể sạt lở đất năm 2016:
Ngày 8-2: Lũ lụt gây ra tình trạng lở đất ở tỉnh Tây Sumatatra của Indonesia,
làm 5 người thiệt mạng, 2 người mất tích và hơn 4.000 người phải sơ tán.
Ngày 22-4: Một vụ lở đất lớn xảy ra tại bang Arunachal Pradesh, miền Đông
Bắc Ấn Độ, làm 16 công nhân xây dựng thiệt mạng.
Ngày 8-5: Một vụ lở đất chơn vùi một văn phịng và khu vực nhà tạm của công

nhân tại công trường xây dựng nhà máy thủy điện ở huyện Thái Ninh, thành phố Tam
Minh, tỉnh Phúc Kiến, miền Đông Nam Trung Quốc, khiến 34 người thiệt mạng.
Ngày 1-7: Một vụ lở đất do mưa bão xảy ra tại một ngôi làng ở quận Đại
Phương, thành phố Tất Tiết, tỉnh Quý Châu, miền Tây Nam Trung Quốc, chôn vùi 29
người.
Ngày 6-7: Một vụ lở đất do mưa lớn xảy ra tại một làng miền núi ở khu vực
Yecheng, tỉnh Kashgar, cách thủ phủ Urumqi của khu tự trị Tân Cương (Tây Bắc
Trung Quốc) 1.500 km, làm 35 người thiệt mạng.
Ngày 26-7: 28 người thiệt mạng và hàng chục người khác bị thương trong các vụ lở
đất ở Nepal do mưa lũ.


×