Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Khóa luận nghiên cứu tạo chồi địa lan kiếm tứ thời (cymbidium ensifolium) từ mô rễ bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 75 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------o0o---------

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU TẠO CHỒI ĐỊA LAN KIẾM TỨ THỜI
(CYMBIDIUM ENSIFOLIUM) TỪ MÔ RỄ BẰNG KỸ THUẬT
NUÔI CẤY IN VITRO”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành/chun ngành : Cơng nghệ Sinh học
Khoa

: CNSH - CNTP

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------o0o---------

NGUYỄN THỊ KIM NGÂN

Tên đề tài:

“NGHIÊN CỨU TẠO CHỒI ĐỊA LAN KIẾM TỨ THỜI
(CYMBIDIUM ENSIFOLIUM) TỪ MÔ RỄ BẰNG KỸ THUẬT
NUÔI CẤY IN VITRO”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành/chun ngành: Công nghệ Sinh học
Lớp

: K47 - CNSH

Khoa

: CNSH - CNTP

Khóa học

: 2015 - 2019

Người hướng dẫn


: 1. TS. Bùi Tri Thức
2. GS.TS. Ngơ Xn Bình

Thái Ngun - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Công nghệ Sinh học và công nghệ
Thực phẩm, cùng tồn thể q thầy cơ giáo trong Khoa Công nghệ Sinh học và
công nghệ Thực phẩm đã giảng dạy, hướng dẫn để em có được kiến thức như ngày
hôm nay.
Em cũng xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Tri Thức đã trực tiếp hướng dẫn và tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, giúp em hồn thành khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn GS. TS. Ngơ Xn Bình đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và
truyền đạt những kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin được cảm ơn quý thầy, cô và gia đình, các bạn học cùng lớp
K47 - CNSH và tồn thể gia đình đã giúp đỡ động viên và tạo điều kiện về mặt tinh
thần cho em để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện tốt nhất luận văn tốt nghiệp, song
trong q trình thực hiện khơng thể tránh được những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em
rất mong được sự góp ý của q thầy, cơ giáo và các bạn để khóa luận của em được
hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Kim Ngân


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách 30 loài lan kiếm đặc hữu của Việt Nam. .......................................8
Bảng 4.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng NAA đến khả
năng tái sinh mô rễ. ......................................................................................34
Bảng 4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng NAA kết hợp
với than hoạt tính đến khả năng tái sinh mô rễ. ...........................................36
Bảng 4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA3 đến khả
năng tái sinh mô rễ. ......................................................................................38
Bảng 4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của IAA đến khả năng nhân nhanh mô rễ ............... 40
Bảng 4.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của IBA đến khả năng nhân nhanh mô rễ................ 42
Bảng 4.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của IAA kết hợp với IBA và NAA đến khả
năng nhân nhanh mô rễ ................................................................................44
Bảng 4.7. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kinetin đến khả năng kich thích tạo chồi
từ mơ rễ ........................................................................................................46
Bảng 4.8. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BA đến khả năng kích thích tạo chồi từ
mơ rễ.............................................................................................................48
Bảng 4.9. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kinetin kết hợp với BA và NAA đến khả
năng tạo cây hoàn chỉnh từ rễ. .....................................................................50


iii

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ nghiên cứu tạo chồi địa lan từ rễ bằng phương pháp in vitro .............27

Hình 4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng NAA đến khả
năng tái sinh mơ rễ .......................................................................................35
Hình 4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng NAA kết hợp
với than hoạt tính đến khả năng tái sinh mơ rễ của......................................37
Hình 4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA3 đến khả
năng tái sinh mơ rễ .......................................................................................39
Hình 4.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của IAA đến khả năng nhân nhanh mơ rễ ...41
Hình 4.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của IBA đến khả năngnhân nhanh mô rễ ...........43
Hình 4.6. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của IAA kết hợp với IBA và NAA đến khả
năng nhân nhanh mơ rễ ................................................................................45
Hình 4.7. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kinetin đến khả năng kích thích tạo chồi
từ mơ rễ ........................................................................................................47
Hình 4.8. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của BA đến khả năng kích thích tạo chồi từ
mơ rễ.............................................................................................................49
Hình 4.9. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kinetin kết hợp với BA và NAA đến khả
năng tạo chồi từ rễ. .......................................................................................51


iv

DANH MỤC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ của từ, thuật ngữ

Từ, thuật ngữ viết tắt
BA

Benzyladenine

CITES


Convention on International Trade in Endangered Species
of wild fauna and flora - Công ước về thương mại quốc tế
các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp

Cs

Cộng sự

CT

Công thức

CV

Coeficient of Variation – Hệ số biến động

Đ/c

Đối chứng

GA3

Gibberellin

IAA

Indole-3-acetic acid

IBA


Indole-3-butyric acid

IUCN

International Union for Conservation of Nature and Natural
Resources - Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

Kinetin

6-Furfurylaminopurine

LSD

Least Singnificant Difference Test – Sai khác nhỏ nhất có ý
nghĩa

MS

Murashige & Skoog’s, 1962

MT

Mơi trường

NAA

α-Naphthalene acetic acid

ND


Nước dừa

THT

Than hoạt tính

TN

Thí nghiệm

VU

Vulnerable – Nguy cơ trở thành lồi bị đe dọa tuyệt chủng

MỤC LỤC


v

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .......................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài. ................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................ 4
2.1. Tổng quan về lan Kiếm ............................................................................................ 4
2.1.1. Phân bố, phân loại và đặc điểm của địa lan........................................................... 4
2.1.2. Hiện trạng cây Địa lan kiếm Việt Nam ................................................................. 7
2.1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm từ các loài địa lan kiếm trên thế giới. ..... 12
2.1.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ địa lan kiếm ở Việt Nam ........................................ 14
2.1.5. Tình hình nghiên cứu nhân giống địa lan kiếm trên thế giới và ở Việt Nam16
2.2. Giới thiệu về giống địa lan kiếm Tứ Thời .............................................................. 18
2.2.1. Phân loại khoa học............................................................................................... 18
2.2.2 Sự phân bố ............................................................................................................ 19
2.2.3. Hình thái .............................................................................................................. 19
2.3. Cơ sở khoa học của nuôi cấy mô tế bào ................................................................. 19
2.3.1. Tính tồn năng của tế bào thực vật ...................................................................... 19
2.3.2. Sự phân hoá tế bào............................................................................................... 20
2.3.3. Sự phản phân hoá tế bào ...................................................................................... 20
2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến q trình ni cấy mơ tế bào thực vật .................... 20
2.4.1. Vật liệu nuôi cấy .................................................................................................. 20


vi

2.4.2. Điều kiện nuôi cấy ............................................................................................... 21
2.4.3. Môi trường dinh dưỡng ....................................................................................... 21
2.5. Tình hình nghiên cứu về ni cấy mô địa lan Tứ Thời trên thế giới và trong
nước ............................................................................................................................... 24
2.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ...................................................................... 24
2.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................ 25
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 26

3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 26
3.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 26
3.2.1. Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng đến
khả năng tái sinh mơ rễ địa lan kiếm Tứ Thời in vitro. ................................................. 26
3.2.2. Nội dung 2: Nghiên cứu môi trường nhân nhanh mô rễ địa lan kiếm Tứ Thời. ............ 26
3.2.3. Nội dung 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả
năng kích thích tạo chồi từ mơ rễ địa lan kiếm Tứ Thời. .............................................. 27
3.2.4. Nội dung 4: Nghiên cứu mơi trường tạo cây hồn chỉnh từ mơ rễ địa lan kiến Tứ
Thời................................................................................................................................ 27
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 27
3.3.1. Chuẩn bị môi trường nuôi cấy in vitro ................................................................ 27
3.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................................ 28
3.4. Các phương pháp xử lý số liệu ............................................................................... 33
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 34
4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chất kích thích sinh trưởng đến khả
năng tái sinh mô rễ địa lan kiếm Tứ Thời. .................................................................... 34
4.1.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng NAA đến khả
năng tái sinh mơ rễ. ....................................................................................................... 34
4.1.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng NAA kết hợp với
than hoạt tính đến khả năng tái sinh mô rễ. ................................................................... 36
4.1.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA 3 đến khả
năng tái sinh mô rễ. ....................................................................................................... 38
4.2. Kết quả nghiên cứu môi trường nhân nhanh mô rễ địa lan kiếm Tứ Thời. .................. 40
4.2.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của IAA đến khả năng nhân nhanh mô rễ. ........ 40


vii

4.2.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của IBA đến khả năng nhân nhanh mô rễ. ........ 42
4.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của IAA kết hợp với IBA và NAA đến khả năng nhân

nhanh mô rễ. .................................................................................................................. 43
4.3. Kết quả nghiên ảnh hưởng của chất kích thich sinh trưởng đến khả năng kích thích
tạo chồi từ mơ rễ địa lan kiếm Tứ Thời. ........................................................................ 45
4.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kinitine đến khả năng kích thích tạo chồi từ
mô rễ .............................................................................................................................. 45
4.3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của BA đến khả năng kích thích tạo chồi từ mơ rễ. ...... 47
4.4. Kết quả nghiên cứu môi trường tạo cây hồn chỉnh từ mơ rễ địa lan kiến Tứ Thời.49
4.4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kinitine kết hợp với BA và NAA đến khả
năng taọ cây hoàn chỉnh từ mô rễ. ................................................................................. 50
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 52
5.1. Kết luận................................................................................................................... 52
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 54
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Địa lan kiếm (Cymbidium) còn gọi là Địa Lan hay Thổ Lan, là một chi thuộc họ
Lan (Orchidaceae), được mệnh danh là nữ hoàng của các lồi lan [15]. Chúng có
những điểm nổi bật cả về kinh tế và thẩm mỹ được nhiều người quan tâm và khai thác.
Ở Việt Nam, khí hâu nhiệt đới gió mùa phù hợp cho sự phát triển của các lồi
thực vật nói chung và hoa lan nói riêng. Các khu rừng ở Việt Nam thường được nhiều
nhà khoa học trong nước và trên thế giới đề cập tới là nơi tập trung nhiều loài lan rừng
đẹp và quý hiếm như: lan Hồ Điệp, lan Vũ Nữ, lan Hoàng Thảo Giả Hạc, Quế Lan
Hương, và đặc biệt là các loài địa lan kiếm bản địa. Các loài lan kiếm bản địa ở
Việt Nam rất đa dạng và có giá trị cao. Chính vì vậy, chúng đang bị khai thác một cách

ồ ạt, thiếu kiểm sốt và quản lý. Nhiều lồi kiếm bản địa đang bị đe dọa và dần biến
mất khỏi tự nhiên. Hiện nay 52 loài Địa Lan của Việt Nam đều rơi vào tình trạng
nguy cấp trong đó loài địa lan Tứ Thời là một trong những loài đang bị báo động về
nguy cơ tuyệt chủng gần. Địa lan kiếm Tứ Thời (Cymbidium ensifolium) vẫn chưa
được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) phân hạng. Tuy nhiên, nó đã
được đánh giá tạm thời là dễ bị tổn thương (VU) theo tiêu chí Danh sách đỏ của IUCN
[13]. Địa lan kiếm Tứ Thời được liệt kê trong phụ lục II của Công ước về thương mại
quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) [16]. Việc nghiên cứu
nhân giống với nhằm nhân nhanh và bảo tồn các giống lan quý như trên trước bờ
vực tuyệt chủng là việc cần thiết.
Nhân giống lan hiện nay thường sử dụng phương pháp gieo hạt do vậy không
giữ được các đặc tính của các cây mẹ, cây bản địa. Ngoài ra tỷ lệ nảy mầm của các
loài lan thường rất thấp. Việc tìm ra phương pháp nhân giống riêng cho các loài địa
lan được các nhà nghiên cứu thực hiện trên các bộ phận khác nhau như chồi, mảnh
lá. Tuy nhiên hiện nay, đa phần các giống lan mới được nhân giống thành công từ
chồi và đỉnh sinh trưởng. Việc sử dụng chồi, đỉnh sinh trưởng nuôi cấy giữ được
đặc tính của cây mẹ nhưng đồng thời cũng tiêu diệt cây mẹ. Việc nghiên cứu nhân
giống vơ tính sẽ rất khó khăn với những lồi trên bờ vực tuyệt trủng có số lượng


2

cây mẹ cịn rất ít. Việc nhân giống từ các bộ phận khác của cây mà không làm ảnh
hưởng đến sinh trưởng của cây mẹ có ý nghĩa lớn. Đặc biệt đối với giống có số
lượng mẫu khơng nhiều, và khó thu thập từ tự nhiên. Sử dụng mảnh mơ rễ để nhân
giống lan nếu thành cơng có vai trị rất lớn với việc bảo tồn các giống lan. Đặc biệt
với các giống số lượng cá thể ít, và khó nhân giống bằng các phương pháp nhân
giống tự nhiên.
Xuất phát từ cơ sở khoa học và yêu cầu thực tế khách quan trên, chúng tôi tiến
hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tạo chồi địa lan kiếm Tứ Thời (cymbidium

ensifolium) từ mô rễ bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định môi trường tối ưu trong tạo chồi và rễ từ rễ cây địa lan kiếm Tứ Thời
bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được nồng độ thích hợp của một số chất kích thích sinh trưởng đến
khả năng tái sinh chồi từ mô rễ.
- Xác định được mơi trường thích hợp để nhân nhanh mô rễ địa lan.
- Xác định được nồng độ chất kích thích sinh trưởng thích hợp cho khả năng tái
sinh chồi từ mơ rễ.
- Xác định được mơi trường thích hợp cho ra rễ và tạo cây hoàn chỉnh.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại các kiến thức đã học và bổ sung vào
kiến thức lý thuyết được học thông qua hoạt động thực tiễn.
- Giúp bản thân sinh viên học hỏi kiến thức, tích lũy được kinh nghiệm thực tế
cũng như tác phong làm việc, nghiên cứu khoa học phục vụ cho cho công tác sau này.


3

- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thêm một phương pháp nhân giống
địa lan kiếm mới, phương pháp tạo chồi từ mô rễ. Phương pháp này đem lại lợi ích lớn
đặc biệt cho những giống trên bờ vực tuyệt chủng có số lượng lồi cịn rất ít.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Xây dựng quy trình tạo chồi từ mơ rễ địa lan kiếm Tứ Thời bằng phương pháp
nuôi cấy in vitro, tạo ra số lượng giống địa lan kiếm Tứ Thời góp phần bảo tồn giống
đồng thời tạo nguồn vật liệu cho nghiên cứu khoa học sau này tại phịng thí nghiệm
Khoa CNSH & CNTP.



4

Phần 2
TỞNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tởng quan về lan Kiếm
2.1.1. Phân bố, phân loại và đặc điểm của địa lan
2.1.1.1. Phân bố và phân loại
Địa lan Kiếm Cymbidium thuộc ho ̣phụ Orchidioideae. Các lồi trong chi Lan
Kiếm có đặc điểm hoa lớn, đẹp, bền. Lan Kiếm đa phần đều sống phụ trên cây mục
khác hoặc hốc đá có mùn. [17].
Địa lan Kiếm được phân bố trên một vùng vô cùng rộng lớn khắp Đông Nam Á,
các hải đảo trên Thái Bình Dương đến Hy Lạp Sơn, từ Philippines đến Fidgi bao gồm
cả Việt Nam [17]. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều,
đây là mơi trường thích hợp cho địa lan sinh trưởng và phát triển. Có nhiều lồi địa lan
Kiếm đượng tìm thấy ở Việt Nam. Địa lan tìm thấy tại vùng rừng núi khu vực phía
Tây bắc và phía Đơng bắc của Việt Nam. Trong khu vực Đơng bắc, địa lan Kiếm được
tìm thấy ở các tỉnh như: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Hải Phịng, Hịa Bình... Với nhiều
lồi đặc hữu cho tiểu vùng khí hậu tại nơi tìm thấy chúng [20].
Địa lan gồm 52 lồi thuộc họ Lan. Căn cứ vào mùa có thể phân Địa lan ra thành
3 nhóm: Địa lan thu là nhóm lan thường ra hoa vào mùa thu như: Bạch ngọc, Tố tâm,
Trần Mộng....; địa lan đơng là nhóm địa lan ra hoa vào mùa đông; và địa lan xuân là
nhóm hoa địa lan ra hoa vào mùa xuân như: Đại mạc, Thanh trường, Đại hoàng,
Hoàng vũ, Thanh ngọc.... Trong đó địa lan xuân chiếm phần đa. Nó phong phú hơn về
chủng loại hơn và có giá trị hơn so với các nhóm cịn lại [20].
Căn cứ vào màu sắc của hoa có thể chia địa lan thành sáu nhóm như:
Nhóm 1 - Hoa màu nâu: Đại mạc và các biến thể.
Nhóm 2 - Hoa màu vàng: Hồng lan và các biến thể.

Nhóm 3 - Hoa màu xanh: Thanh lan và các biến thể.
Nhóm 4 - Hoa màu hồng: Hồng lan và các biến thể.
Nhóm 5 - Hoa màu trắng: Bạch lan và các biến thể.


5

Nhóm 6 - Hoa màu đen (hoặc nâu đen): Hắc lan và các biến thể.
Trong đó Hồng lan và Hắc lan là 2 loài đặc hữu và quý hiếm nhất [20].
2.1.1.2. Đặc điểm hình thái của Địa lan kiếm
Về hình thái bên ngoài, Địa lan kiếm là những loài thân thảo, đa niên, đẻ nhánh
hàng năm tạo thành những bụi nhỏ. Có lồi rễ mọc bám trên vỏ cây (phụ sinh), mặt đất
(bì sinh); có lồi rễ ăn sâu trong bọng cây (thực sinh), trong đất mùn (địa sinh). Rễ mới
thường chỉ mọc ở cây con, cây mẹ khó ra rễ mới mà chỉ thấy phân nhánh từ củ rễ [17].
Thân ngầm của chúng (căn hành) thường ngắn, nối những củ lan với nhau. Các
củ lan thực chất là những cành ngắn của căn hành. Củ già, khi bị tách khỏi căn hành
cũ, có thể mọc ra đoạn căn hành mới, từ đó mọc lên những cây con. Do đó người ta
xếp Cymbidium vào nhóm lan đa thân (sympodial) [20].
Củ lan (giả hành) thường có dạng con quay hay dạng hột xồi, đường kính từ 1
cm đến 15 cm, củ thường tươi và được bọc trong các bẹ lá [20].
Lá thường có hai dạng: dạng vảy đính theo một đoạn căn hành và dạng thực đính
trên giả hành. Lá thực thường có cuống lá, giữa bẹ lá và cuống lá có một tầng phân
cách. Khi phiến lá rụng, vẫn cịn đoạn bẹ ơm lấy giả hành. Vài lồi khơng có cuống lá.
Tùy theo từng loài mà phiến lá rất khác nhau, có gân dọc nổi rõ hay chìm trong thịt lá.
Một số lồi ít chịu râm có phiến lá màu xanh vàng, còn lại thường là xanh đậm. Bản lá
và độ dày của lá thay đổi tùy theo từng loài: các lồi sống ở trảng trống có lá hẹp và
dày hơn các lồi ưa bóng râm. Lá có dạng dải, dạng mũi mác, dạng phiến. Đầu lá nhọn
hay chia thành 2 thùy. Kích thước của bản lá biến động từ 0,5 cm đến 6 cm. Chiều dài
lá thay đổi từ 10 cm đến 150 cm [20].
Chồi hoa thường xuất hiện bên dưới giả hành, trong các nách lá, tách các bẹ già,

đâm ra bên ngồi. Thơng thường, mỗi giả hành chỉ cho hoa một lần. Chồi hoa thường
xuất hiện đồng thời với chồi thân, những chồi hoa no tròn hơn, còn chồi thân hơi dẹp.
Các lá đầu tiên ở chồi thân mọc đâm ra 2 phía hình đi cá, cịn ở chồi hoa các lá bao
hoa luôn ôm chặt quanh phát hoa. Cọng phát hoa không phân nhánh, dựng đứng hay


6

buông thõng. Chiều dài của phát hoa từ 10 đến hơn 100 cm. Cành hoa mang từ vài đến
vài chục búp hoa xếp luôn phiên theo đường xoắn ốc. Búp hoa khi đã đủ lớn, bắt đầu
dang xa khỏi cọng hoa, xoay nửa vịng trịn để đưa cánh mơi xuống dưới rồi bắt đầu
nở. Thoạt nhìn, hoa Cymbidium có 5 cánh gần giống nhau, thực ra chỉ có hai cánh hoa
ở bên trong, còn lại là 3 lá đài ở bên ngồi, có cấu trúc và màu sắc giống cánh hoa.
Cánh hoa thứ ba chun hóa thành cánh mơi, màu sắc rực rỡ hơn, xẻ thành ba thùy tạo
ra dạng nửa hình ống. Hai thùy bên ơm lấy trụ, thùy thứ 3 có dạng bầu hay nhọn tạo
thành hình đáy thuyền, làm chỗ đậu cho côn trùng khi đến hút mật và thụ phấn cho
hoa. Giữa cánh mơi có hai gờ dọc song song màu vàng. Tận cùng bên trong có dĩa mật
và đơi khi có những tuyến tiết mùi hương [20].
Hoa Cymbidium lưỡng tính, nhị đực và nhụy cái cùng gắn chung trên một trụ nhị
- nhụy (hay trục hợp nhụy) hình bán trụ hơi cong về phía trước. Nhị ở trên cùng, mang
2 khối phấn màu vàng, có gót dính như keo. Khối phấn được đậy bởi một nắp màu
trắng ngà dễ mở rời. Hộc chứa phấn khối của trục hợp nhụy cách với nuốm nhụy bởi
một cái gờ (mỏ) nổi lên. Cấu trúc này bắt buộc trong tự nhiên hoa Cymbidium chỉ thụ
phấn được nhờ côn trùng. Sau khi thụ phấn, hoa xoay dần về vị trí cũ, bầu nỗn phình
lên tạo thành quả [20].
Quả lan là một nang có 3 góc, bên trong có chứa hàng trăm ngàn hạt. Khi chín,
quả mở theo 3 đường góc và gieo vào khơng khí những hạt như bụi phấn màu vàng
lụa. Khi rơi vào nơi có điều kiện ẩm độ, ánh sáng thích hợp và có nấm cộng sinh tham
gia, hạt sẽ nẩy mầm phát triển thành cây mới [20].
Hạt lan có kích thước nhỏ li ti. Khối lượng toàn bộ hạt trong một quả chỉ

bằng1/10 đến 1/1000 miligam. Trong đó khơng khí chiếm khoảng 76 - 96% thể tích
của hạt do nó được cấu tạo bởi một khối chưa phân hoá, trên một mạng lưới nhỏ, xốp,
chứa đầy khơng khí. Do đó, họ hoa lan cịn được gọi là họ vi tử. Phải trải qua 5 - 8
tháng hạt mới chín. Trong tự nhiên, phần lớn hạt thường chết vì khó gặp nấm cộng
sinh cần thiết để nảy mầm. Do đó hạt nhiều có thể theo gió bay rất xa, nhưng hạt nảy


7

mầm thành cây lại rất hiếm. Chỉ ở trong những khu rừng già ẩm ướt, vùng nhiệt đới
mới đủ điều kiện cho hạt lan nảy mầm [20].
2.1.2. Hiện trạng cây Địa lan kiếm Việt Nam
Địa lan Kiếm là một loài cây khơng những có giá trị thẩm mỹ, giá trị khoa học
mà cịn có giá trị kinh tế rất cao. Hoa Lan kiếm có một nét đẹp kiêu sa, quyến rũ và
mềm mại, mang dáng vẻ sang trọng và huyền bí. Hiện nay cùng với sự phát triển của
kinh tế xã hội, đời sống con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu về thưởng thức
cái đẹp càng gia tăng. Nghề trồng hoa cây cảnh nói chung và đặc biệt chọn tạo giống
hoa lan xuất khẩu nói riêng, đã và đang trở thành một ngành kinh tế thu nhiều lợi
nhuận [22].
Địa lan Kiếm có giá trị thương mại cao, được sưu tầm và tìm kiếm rất nhiều.
Chi Cymbidium trên thế giới ghi nhận 52 lồi địa lan. Trong đó 52 loài địa lan
Kiếm được ghi nhận tại Việt Nam. Như vậy, nước ta là một trong các quốc gia có
nguồn lan kiếm tự nhiên phong phú. Không những phong phú về chủng loại, Việt
Nam cịn có nhiều lồi lan kiếm đặc hữu có giá trị thẩm mĩ cao, được thế giới ưa
chuộng. Vì vậy tình trạng thu thập và xuất khẩu lan kiếm một cách ồ ạt, khơng
kiểm sốt dẫn đến việc lan kiếm ngày càng hiếm trong tự nhiên. Đồng thời với tình
trạng mơi trường tự nhiên bị khai thác cạn kiệt như hiện nay, quần thể lan Kiếm
càng có nguy cơ suy giảm nghiêm trọng. Dưới đây là danh sách 30 loài lan Kiếm
đặc hữu của Việt Nam [20].



8

Bảng 2.1: Danh sách 30 loài lan kiếm đặc hữu của Việt Nam.
Tên loài (tiếng Latinh)

Tên loài (Tiếng Việt)

Ghi chú

1. Cymbidium aloifolium
Đồng danh: Cymbidium
Đoản kiếm Lô hội (PHH),

crassifolium, Cymbidium

*

erectum, Cymbidium

Kiếm Lô hội (TH)

intermedium, Cymbidium pendulum,
Cymbidium simulans
2. Cymbidium atropurpureum
Đoản kiếm đen đỏ (PHH),

Đồng danh:Cymbidium

*


atropurpureum; Cymbidium

Lan kiếm treo (TH)

finlaysonianum
Đoản kiếm Bà Na,

3. Cymbidium banaense

Thiên Nga (PHH), Lan

*

kiếm Bà Nà (TH)
4. Cymbidium bicolor
Đồng

danh:

Cymbidium

aloifolium,

Cymbidium bicolor

Đoản kiếm hai mầu

*


(PHH), Lan Kiếm hai
mầu (TH)

5. Cymbidium cochleare
Đồng danh: Cyperorchis cochleare
6. Cymbidium cyperifolium

7. Cymbidium dayanum

Kiếm cói, Thanh lan (TH)

*

Bích ngọc (PHH),
*

Đồngdanh: Cymbidium
alborubens, Cymbidium

Chưa có tên

angustifolium,

Tố tâm,


9

Tên loài (tiếng Latinh)


Tên loài (Tiếng Việt)
Đào Liễu

Cymbidium poilanei
8. Cymbidium devonianum
Đồng

danh: Cymbidium

Ghi chú

Thanh Hoàng (PHH),
rigidum

Cymbidium sikkimense
9. Cymbidium eburneum
Đồng danh: Cymbidium syringodorum

*
Gấm ngũ hổ (TH)
Bạch Ngọc, Bạch Ngọc
Xuân

10. Cymbidium elegans
Đồng danh: Cymbidium densiflorum,
Cymbidium longifolium, Cyperorchis

Chưa có tên

elegans

11. Cymbidium ensifolium
Đồng danh: Cymbidium
Thanh Ngọc

*

acuminatum, Cymbidium
albomarginatum, Cymbidium arrogans
12. Cymbidium erythraeum
Đồng danh: Cymbidium
longifolium, Cyperorchis hennisiana,

Chưa có tên

Cyperorchis longifolia
13. Cymbidium erythrostylum
Đồng danh: Cyperorchis erythrostyla,
14. Cymbidium finlaysonianum

Bạc lan

Kiếm vàng (TH),

Đồng danh: Cymbidium pendulum,
Cymbidium tricolor, Cymbidium wallichii
15. Cymbidium floribundum
Đồng danh: Cymbidium illiberal,

*


*
Hoàng kiếm lan
Chưa đặt tên

*


10

Tên lồi (tiếng Latinh)

Tên lồi (Tiếng Việt)

Ghi chú

Chưa có tên

*

Hồng lan

*

Kiếm Hồng Hoàng (TH)

*

Cymbidium pumilum
16. Cymbidium hookerianum
Đồng danh: Cymbidium

giganteum var. hookerianum ; Cymbidium
grandiflorum ; Cymbidium
grandiflorum var. punctatum
17. Cymbidium insigne
Đồng danh: Cymbidium sanderi,
Cyperorchis insignis
18. Cymbidium iridioides
Đồng danh: Cymbidium giganteum ;
Cyperorchis gigantea ;
Iridorchis gigantea
19. Cymbidium kanran
Đồng danh: Cymbidium linearisepalum
20. Cymbidium lancifolium
Đồng danh: Cymbidium maclehoseae

Chưa có tên
Lục lan (PHH), Kiếm lá
giáo (TH)

*

21. Cymbidium lowianum
Đồng danh: Cymbidium giganteum,

Hoàng lan

*

Cymbidium hookerianum
22. Cymbidium macrorhizon


Lan hoại sinh (PHH),

Đồng danh: Cymbidium aberrans,
Cymbidium aphyllum
23. Cymbidium mastersii
Đồng danh: Cymbidium

*
Kiếm hoại (TH)

Lan kiếm bạch ngọc

*


11

Tên loài (tiếng Latinh)

Tên loài (Tiếng Việt)

Ghi chú

affine ; Cymbidium maguanense,
Chưa có tên

24. Cymbidium qiubeiense
25. Cymbidium sanderae
Đồng danh: Cymbidium


Hồng lan (TH)

*

parishii var. sanderae
26. Cymbidium schroederi

Hoàng lan (PHH), Kiếm

Đồng danh: Cyperorchis schroederi

trung (TH)

*

27. Cymbidium sinense
Đồng danh: Cymbidium

Kiếm tầu (TH), Mặc lan,

albojucundissimum, Cymbidium

Thanh trường, Đại hồng

*

28. Cymbidium suavissimum

Chưa có tên


*

29. Cymbidium wenshanense

Chưa có tên

chinense ; Cymbidium
fragrans ; Cymbidium hoosai

30. Cymbidium wilsonii
Đồng danh: Cymbidium giganteum

Chưa có tên

Ghi chú: Các giống đánh dấu (*) dưới đây đã được liệt kê vào Phụ Lục II của Cơng ước CITES. Hiện nay,
21 lồi tìm thấy tại Việt Nam nằm trong danh sách CITES 2017.

Trên thực tế, mức độ thu hẹp quần thể tất cả các loài Địa lan kiếm Việt Nam
được đang diễn ra trong thời gian gần đây, qua các đợt điều tra thực địa đã phát
hiện ra tốc độ phá huỷ mạnh mẽ trên diện rộng của những khu rừng cịn sót lại của
Việt Nam, chủ yếu trên các đỉnh núi đá vôi [11].
Trước tình hình Địa lan kiếm cạn kiệt ngồi thiên nhiên, nhiều chương trình
quốc gia về bảo tồn lồi hoa q này đã được triển khai, chủ yếu là thu thập, phân
loại, nghiên cứu về các loài địa lan Kiếm và bảo tồn môi trường sống tự nhiên của
chúng [11].


12


2.1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm từ các loài địa lan kiếm trên thế giới.
Trước đây, cây lan được cho là xuất hiện đầu tiên ở châu Âu qua bản viết tay
bằng chữ Hy Lạp, vào khoảng năm 370 - 285 trước Công nguyên [8]. Nhưng thực tế,
cây lan được biết đến đầu tiên ở phương Đông, vào khoảng từ năm 551 - 497 trước
Công nguyên. Cây lan biết đến đầu tiên ở Trung Hoa là Kiến lan được tìm ra đầu tiên
ở Phúc Kiến - Trung Quốc đó là Cymbidium ensifonymum là một lồi bán địa lan. Ở
Phương Đông, lan được chú ý đến bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá và hương thơm tuyệt
vời của hoa. Vì vậy, trong thực tế lan được chiêm ngưỡng trước tiên là lá chứ không
phải màu sắc của hoa. Quan niệm thẩm mỹ thời ấy chuộng tao nhã chứ không ưa phô
trương sặc sỡ. Lan đối với người Trung Hoa hay lan đối với người Nhật, tượng trưng
cho tình yêu và vẻ đẹp, hương thơm tao nhã, tất cả thuộc về phái yếu, quý phái và
thanh lịch. Khổng Tử đề cao lan là vua của những loài cây cỏ có hương thơm. Phong
trào chơi phong lan và địa lan ở Trung Quốc phát triển rất sớm, từ thế kỷ thứ V trước
cơng ngun đã có tranh vẽ về phong lan cịn lưu lại từ thời Hán Tơng. Ở châu Âu bắt
đầu để ý đến phong lan từ thế kỷ thứ 18, sau Trung Quốc đến hàng chục thế kỷ và
cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy giờ mà phong lan đã đi khắp các miền của địa cầu. Lúc
đầu là Vanny sau đó đến Bạch Cập, Hạc Đính rồi Kiến Lan.... Lan chính thức ra nhập
vào ngành hoa cây cảnh trên thế giới 400 năm nay [11]. Địa lan (Cymbidium) hay còn
gọi Thổ lan là một loại hoa lan khá phổ thơng, vì hội đủ điều kiện: có nhiều hoa, to
đẹp, đủ màu sắc và lâu tàn, rất thông dụng cho việc trang trí trưng bày. Hiện nay, nước
Mỹ có nhiều vườn địa lan dùng cho kỹ nghệ cắt bông như Gallup & Tripping ở Santa
Barbara nhưng cũng phải nhập hàng triệu đô la mỗi năm từ các nước Châu Âu và châu
Á để cung ứng cho thị trường trong nước. Trước năm 1930, nước Mỹ khơng có nhiều
giống lan và cũng khơng có nhiều người thích chơi lan hay vườn lan. Nói riêng về
California thì chỉ có 2- 3 vườn lan ở Oakland và San Francisco, nhưng chỉ dùng cho kỹ
nghệ cắt bơng, khơng có bán cây. Lúc bấy giờ các vườn lan chỉ có cát lan (Cattleya)
hay địa lan (Cymbidium) nhưng cũng khơng có nhiều giống lan hay hoa đẹp, những
giống này được nhập cảng từ nước Anh [24].
Nước Anh là nơi nghiên cứu và lưu trữ hồ sơ những lồi thảo mộc hay bơng hoa,
tất cả tên tuổi của những lồi thảo mộc hay bơng hoa đều được đăng ký và lưu trữ ở

Anh Quốc. Sau năm 1930 địa lan mới được nhập cảng vào nước Mỹ nhưng rất giới


13

hạn, địa lan rất đắt giá, giá tính từng củ một, dù củ khơng có lá, hay củ có lá giá cả
cũng khơng khác biệt bao nhiêu. Có nhiều loại, một củ với giá có thể tới 800 đơ la.
Một cây địa lan tên Cymbidium rosanna “pinkie” được bán đấu giá 2.500 đơ la và có
người mua với giá 2.600 đô la (Dẫn theo Phạm Cường -Thursday November 1, 2007 07:42am (PDT)). Nhưng khi chiến tranh thế thứ II bắt đầu, tất cả nhiên liệu chỉ dành
cho chiến tranh, nên các vườn lan ở nước Anh khơng cịn nhiên liệu để sưởi ấm cho
lan vào mùa đơng nữa. Vì khơng muốn mất những loại địa lan đã gây giống nhiều
năm, nên họ phải xuất ra nước ngồi, trong đó có cả nước Mỹ [24]. Theo tạp chí
(Chinese Cymbidium History Part 1), hiện nay tại Mỹ đã có những nghiên cứu về cây
địa lan ở một số khâu kỹ thuật sau:
+ Nghiên cứu giá thể (môi trường) trồng, mỗi một điều kiện khác nhau có thể
dùng các giá thể khác nhau: Ở vùng có nhiệt độ mơi trường thấp (65H0 F ban ngày và
45H0 F ban đêm) với độ ẩm trung bình có thể thêm vỏ cây linh sam và đá bọt biển
(peclit thô) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp này có nhiều tác dụng nhất cho khí hậu lạnh
vào mùa đơng và ấm nóng vào mùa hè vì vỏ cây giúp giữ lại lượng ẩm đáng kể trong
hỗn hợp. Ở điều kiện khí hậu khơ có thể tăng thêm rêu và rong biển chúng sẽ làm sự
thoát ẩm diễn ra chậm lại. Nhưng cần sử dụng cẩn thận khi thêm rong (rêu) vì sự tưới
nước thường xuyên sẽ dẫn đến thừa ẩm, úng làm bộ rễ thối rữa, cây dễ bị bệnh và
chết... Người ta đã sử dụng các loại giá thể, mục đích giữ cho rễ cây ẩm, song không
quá ẩm, rễ cây luôn mát mẻ phát triển tốt [ 24].
Theo một số nhà trồng lan Châu Á thì ở khí hậu ấm nóng chỉ sử dụng duy nhất là
đá, tuy nhiên không giới thiệu (khuyên) cho điều kiện khí hậu mát mẻ, những hỗn hợp
đá sẽ giữ lại ít nước và được dùng trong điều kiện có độ ẩm thấp. Ở vùng ẩm thấp
nhiệt độ môi trường cao (85◦C ban ngày và 65◦C ban đêm) có thể trồng với sự pha
trộn của đá mịn thơ hoặc có thể là cây dương xỉ thêm vào 1 ít hỗn hợp đá thô [11].
+ Nghiên cứu về thay chậu và tách cây: Phương pháp chính của sự sinh sản địa

lan kiếm châu Á đặc biệt bởi sự đẻ nhánh. Những chậu cây có giá thể sâu và rộng có
thể để từ 2-3 năm mới thay giá thể và cho nhiều cây vào chậu tạo sự sinh sản mới, ở
điều kiện này sẽ tạo nhiều cụm hoa. Tuy nhiên cần lưu ý tới vết cắt khi tách cây phải
được xử lý bằng sunfua làm giảm sự tiếp xúc của virut [2].


14

+ Nghiên cứu về độ ẩm: Trong mùa hè - mùa sinh trưởng nên tưới nước 2 lần/
tuần, tưới nước từ miệng chậu sao cho nước qua chậu khoảng 10 giây, có thể dùng
bình tưới phân sau khi tưới nước, cần giữ độ ẩm ở 75%. Khi cây vào thời kỳ nghỉ ngơi
cần tưới ít nước và giữ độ ẩm từ 40-60%. Tưới nước vừa đủ cây có bộ rễ sinh trưởng
khoẻ và đều đặn [19].
+ Nghiên cứu về ánh sáng: Mùa hè cần độ che phủ khoảng 60-70% ánh sáng,
trong mùa đơng có thể giảm 20%. Lá cây tiếp nhận ánh sáng tốt nhất sẽ xanh và sáng
bóng và có độ cong thanh nhã. Màu xanh vàng có thể cho biết là lá quá thừa ánh sáng,
lá bị gãy gập và rụng có thể là ánh sáng yếu. [2].
+ Nghiên cứu về nhiệt độ tới sinh trưởng và phát triển: Nhiệt độ khác nhau có
ảnh hưởng quan trọng đến q trình ra hoa. Địa lan Kanran và Gorengi địi hỏi nhiệt
độ ban đêm khoảng 40-50◦C để bắt đầu nở hoa, địa lan Sinence cần nhiệt độ 50-60◦C
+ Nghiên cứu về bón phân: Khi cây con phát triển cần bón phân 1 tuần/ lần,
ngừng tưới phân khi cây chuyển sang giai đoạn nghỉ ngơi [24].
+ Nghiên cứu về bộ rễ đánh giá khả năng sinh trưởng của cây: Mùa xuân là thời
gian tốt nhất để kiểm tra bộ rễ, nếu rễ bám quá chặt vào chậu có thể đập bỏ chậu. Kiểm
tra bộ rễ sẽ giúp ta biết được lượng nước tưới, giá thể trồng và sức khoẻ của cây [2].
2.1.4. Tình hình sản xuất, tiêu thụ địa lan kiếm ở Việt Nam
Nghề trồng hoa lan ở Việt Nam có lịch sử rất lâu đời. Vua Trần Nhân Tông lập
nên "Ngũ bách viên" trong đó có 500 lồi hoa q được sưu tập từ khắp các vùng đất
nước, chủ yếu là Địa lan kiếm (lồi lan bản địa có nhiều hương) thuộc chi Cymbidium
[6]. Các lồi lan kiếm đó cịn tồn tại đến ngày nay, được các gia đình khá giả thích

chơi các lồi lan này và phát triển trong dân gian. Hiện nay, một số loài lan quý hiếm
vẫn tồn tại như Thanh Ngọc, Mạc đen, Đại mạc biên, Đại mạc, Hoàng vũ, Thanh
trường, Hoàng điểm, Bạch Ngọc, Bạch cập, Mạc xuân..., giá trị mỗi chậu lan nhỏ lên
tới vài triệu đồng thậm chí cả chục triệu đồng khi tến đến xuân về [7].
Những nghiên cứu về lan kiếm Việt Nam thời kì đầu khơng rõ rệt lắm, có lẽ
người đầu tiên có khảo sát về lan ở Việt Nam là Gioalas Noureiro - nhà truyền giáo Bồ
Đào Nha, Ông đã mô tả cây lan ở Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1789. Trong cuốn


15

“Flora cochin chinensis” gọi tên các cây lan trong cuộc hành trình đến Nam phần Việt
Nam là aerides, Phaius và Sarcopodium... mà đã được Ben Tham và Hooker ghi lại
trong cuốn “Genera plante rum” (1862- 1883) [6]. Chỉ sau khi người Pháp đến Việt
Nam thì mới có những cơng trình nghiên cứu được công bố đáng kể là F. gagnepain và
A. gnillaumin mơ tả 70 chi gồm 101 lồi cho cả 3 nước Đông Dương trong bộ "Thực
vật Đông Dương chí" (Flora Genera Indochine) do H. Lecomte chủ biên, xuất bản từ
những năm 1932 - 1934. Trong điều kiện hội nhập, đầu tư phát triển công nghiệp, đô
thị và du lịch với tốc độ cao, nhu cầu về hoa cho nội tiêu và xuất khẩu gia tăng mạnh.
Hoa, cây cảnh mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người trồng hoa, đồng thời thúc
đẩy du lịch, hội nhập và đời sống văn hóa tinh thần của quốc gia. Đã có những công ty
hàng năm sản xuất và tiêu thụ hoa lan doanh thu lên hàng tỷ đồng như Sài gòn
Orchidex, cơng ty hoa Hồng Lan..., song các cơng ty này chủ yếu buôn bán các giống
lan nhập nội. Hiện nay trong nước có nhiều người sưu tầm và nghiên cứu về lan và
cũng có những cơng ty trồng lan để bán và xuất cảng nhưng với số vốn hạn hẹp, kỹ
thuật thô sơ nên không thể nào cạnh tranh nổi với các nước láng giềng như Thái Lan,
Đài Loan đã có mặt trên thị trường quốc tế từ lâu. Ngồi ra, do quy luật quốc tế bảo vệ
các giống vật và cây hiếm quý do quy ước Convention on International Trade in
Endangered Species of wild fauna and flora (CITIES) đã cấm mua bán một số đặc sản,
cho nên hoa lan của Việt Nam khó lịng được chính thức nhập cảng vào Hoa Kỳ.

Trong khi đó nhiều lái bn đã th người vào rừng thẳm, núi cao để kiếm lan bất kỳ
lớn, nhỏ quý giá hay không đem bán cho các lái buôn Trung Quốc, Thái Lan hoặc Đài
Loan với giá rẻ mạt: 2 – 3 USD/kg. Những cụm lan rừng vẫn được bày bán tại các hội
hoa lan tại Santa Barbara hay South Coast Plaza có thể là xuất xứ tại Việt Nam [21].
Như vậy, các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước, các đề tài, dự án nghiên
cứu về hoa lan của Việt Nam trong những năm gần đây tập trung vào một số nội dung
như: thu thập đánh giá một số loài địa lan thơm của miền Bắc Việt Nam; điều tra khảo
sát nguồn gen hoa lan của Việt Nam; nhập giống, đánh giá và tuyển chọn một số giống
hoa lan có nguồn gốc ở nước ngồi; nghiên cứu quy trình nhân nhanh giống trong
invitro đối với lan Hồ điệp (Phalaenopsis). [9].


16

2.1.5. Tình hình nghiên cứu nhân giống địa lan kiếm trên thế giới và ở Việt Nam
Hiện nay, việc nhân giống địa lan kiếm thường sử dụng phương pháp lai truyền
thống. Bên cạnh đó, để tạo ra số lương cây giống với sinh khối lớn các nhà chọn giống
còn sử dụng kĩ thuật sinh học hiện đại để chọn lọc và nhân giống, bao gồm, kĩ thuật
nuôi cấy mô tế bào thực vật để nhân giống vơ tính các lồi Địa lan kiếm, sử dụng
phương pháp đột biến gây đa bội hóa Địa lan kiếm [20].
Đối với phương pháp nhân giống truyền thống, yêu cầu số lượng giống lai tự
nhiên đã được thu thập phải phong phú. Con lai tự nhiên có thể là kết quả của 2 lồi
giao phấn với nhau hoặc của các dịng trong cùng một lồi giao phấn nhờ côn trùng.
Điều kiện để một phép lai có thể xảy ra trong tự nhiên là 2 cá thể phải giống nhau về
mùa hoa, cùng khu phân bố và cùng kích thước hoa. Điển hình nhất là cây lai Hồng
Hoàng, con lai tự nhiên giữa cây Hồng lan (Cymbidium insigne) và cây Hồng lan
(Cymbidium giganteum). Bản thân nhóm Hồng Hồng có rất nhiều dạng khác nhau về
màu sắc cánh hoa và sắc tố đỏ trên cánh môi. Tuy nhiên, phải nhờ đến bàn tay con
người, những phép lai giữa các lồi rất cách biệt nhau mới có thể thực hiện. Việc tạo
giống Cymbidium phát triển theo tiến trình thu thập giống hoang dại, nhờ có sự hỗ trợ

của những tiến bộ sinh học, đã đạt được những kết quả không ngờ [18].
Khoảng đầu thế kỷ này, một số lan rừng đã được thu thập từ các vùng rừng nhiệt
đới đưa về trồng ở châu Âu. Từ những giống hoang dại đó, những phép lai đã được
thực hiện. Mục tiêu của những phép lai này là tạo được những giống có đặc tính kinh
tế và giá trị thẩm mỹ cao như hoa nhiều, lớn, bền, màu sắc sặc sỡ. Đó cũng chính là lý
do tại sao Cymbidium khơng phải là cây nguyên sản ở châu Âu nhưng các giống lai
được ni trồng để cắt cành ở đây lại có số lượng rất lớn so với các châu lục khác[16].
Cây Cymbidium lai đầu tiên xuất hiện năm 1889 là cây Cymbidium
eburneolowianum được tạo ra bằng phép lai giữa lan C. eburneum và lan C. lowianum.
Trong 20 năm tiếp theo, chỉ xuất hiện thêm 14 con lai nữa nhưng chúng không có giá
trị cao lắm. Trong những năm đầu của thế kỷ 20, người ta tìm thấy ở Miến Điện và
Đơng Dương nhiều loài giá trị, nhất là C. parishii, C. insigne, C. erythrostylum (Bạch
hồng) có màu sắc từ trắng đến hồng, chúng đã đóng vai trị quan trọng trong việc hình
thành các con lai đẹp sau này [18].


×