Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

PHÂN TÍCH mô HÍNH SWOT của CÔNG TY CP sữa VIỆT NAM (VINAMILK)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.59 KB, 47 trang )

PHÂN TÍCH MƠ HÍNH SWOT CỦA CƠNG TY CP SỮA
VIỆT NAM (VINAMILK)
I.

Giới thiệu tổng quan về công ty
Trong thị trường hàng thực phẩm tại Việt Nam, Vinamilk là một cái tên

rất được hay nhắc đến. Đó là một thương hiệu mạnh khơng những trong
nước mà cịn cả ở một số thị trường nước ngoài .Để đạt được những thành
tựu trên, Vinamilk đã có chiến lược hoạt động đúng đắn và bài bản.
Được hình thành từ năm 1976, Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam
(Vinamilk) đã lớn mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công
nghiệp chế biến sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn
quốc, sản lượng sản xuất chiếm tới 65% thị trường tại Việt Nam. Mục tiêu
đến năm 2017, Vinamilk sẽ lọt vào top 50 công ty sữa lớn nhất thế giới với
doanh số 3 tỉ USD/năm. Để trở thành doanh nghiệp sữa chiếm thị phần hàng
đầu trong nước và xuất khẩu, được người tiêu dùng tín nhiệm, Vinamilk
ln tơn chỉ phương châm: Làm ăn trung thực, sản phẩm đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm, theo tiêu chuẩn quốc tế phù hợp với túi tiền người tiêu dùng
Việt Nam và luôn luôn áp dụng những công nghệ mới nhất, tiên tiến nhất
của thế giới vào sản xuất.
Hệ thống phân phối rộng nhất trong nước với mạng lưới 240 nhà phân
phối và trên 140.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh thành. Bán hàng qua
tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc. Sản phẩm Vinamilk còn được
xuất khẩu sang nhiều nước Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.


Sau 36 năm ra mắt người tiêu dùng, đến nay Vinamilk đã xây dựng
được 8 nhà máy, 1 xí nghiệp và đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới. Với sự
đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản
phẩm từ sữa.


Vinamilk luôn mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng,
bổ dưỡng và ngon miệng nhất cho sức khoẻ với một danh mục các sản
phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn. Sẽ khơng phải lo lắng
khi dùng sản phẩm của Vinamilk vì Vinamilk phù hợp với mọi lứa tuổi, đối
tượng.
* Triết lý kinh doanh
“Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi
khu vực, lãnh thổ. Vì thế chúng tơi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là
người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm
và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng”.
* Tầm nhìn: “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản
phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
* Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt
nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình u và trách nhiệm cao
của mình với cuộc sống con người và xã hội”
* Định hướng phát triển


Mục tiêu của cơng ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo
đuổi chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực
sau:
• Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và thị trường mới
• Phát triển tồn diện danh mục sản phẩm sữa nhằm hướng tới một lực
lượng tiêu thụ rộng lớn đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng
thêm có tỷ suất lợi nhuận lớn hơn
• Phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thỏa mãn nhiều thị hiếu tiêu
dùng khác nhau
• Xây dựng thương hiệu
• Tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp

• Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn
định và tin cậy.

II. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MƠI TRƯỜNG KINH DOANH
1.

Mơi trường vĩ mơ

1.1. Nhân khẩu học
 Quy mô và tốc độ tăng dân số
- Tổng số dân của nước ta vào 0 giờ ngày 1/4/2009 là 85.789.573 tăng 9,47
triệu người so với năm 1999 (với sai số thuần là 0,3%). Hiện nay dân số
Việt Nam vào khoảng hơn 86 triệu người.
- Tốc độ tăng dân số bình quân năm trong giai đoạn 1999-2009 là
1,2%/năm
Nước ta là một trong những nước có mật độ dân số cao nhất khu vực
(260 người/km2), sự gia tăng dân số khá nhanh tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường và tận dụng nguồn lao động. Tuy nhiên


tăng dân số cũng tạo sức ép rất lớn đến những vấn đề chung của xã hội như
việc làm, nhà ở… ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của người
dân và vơ hình chung ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Cơ cấu dân số:
Theo thống kê năm 2010, cơ cấu dân số theo độ tuổi của Việt Nam là:
• 0-14 tuổi: 24%
• 15-64 tuổi: 70%
• Trên 65 tuổi: 6%
Việt Nam đang có “cơ cấu dân số vàng” với lực lượng lao động dồi dào.

Điều đó giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng có được nguồn nhân cơng dồi
dào với giá rẻ, góp phần giảm chi phí sản xuất, hạ giá bán sản phẩm.
Tuy nhiên, hiện nay nguồn lao động Việt Nam mới chỉ có trên 25% số
lao động được đào tạo, thiếu hụt lượng lao động chất lượng cao đáp ứng
được nhu cầu của các doanh nghiệp. Đó cũng là một khó khăn mà hầu hết
các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đang gặp phải
 Sự thay đổi quy mơ hộ gia đình
Xu hướng: các gia đình với quy mơ lớn bao gồm nhiều thế hệ trước
đây dần dần được thay bằng các hộ gia đình nhỏ do lớp trẻ ngày nay có xu
hướng sống tự lập, ảnh hưởng mạnh đến nhu cầu của nhiều loại hàng hóa,
qua đó ảnh hưởng đến quy mơ thị trường của doanh nghiệp.
 Phân bố dân cư
- Dân số nước ta phân bố khơng đều và có sự khác biệt lớn theo vùng. Hai
vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sơng Cửu Long có 43% số dân
của cả nước sinh sống. Ngược lại, hai vùng trung du và miền núi phía Bắc và
Tây Nguyên chỉ chiếm dưới một phần năm (gần 19%) số dân của cả nước.


Mật độ dân số khác biệt rất lớn giữa các vùng, vùng có mật độ đơng dân
nhất gấp mười lần vùng có mật độ dân số thấp nhất.
- Dân cư có xu hướng chuyển dịch từ nơng thơn ra thành phố, tới các khu
cơng nghiệp hóa, các khu đơ thị mới. Do q trình đơ thị hóa đang diễn ra
mạnh mẽ, các đôthị ngày càng mở rộng và đông đúc, hấp dẫn những người
từ nơng thơn ra thành phố tìm việc làm.
Các doanh nghiệp cần có chiến lược tập trung vào những vùng thị trường
ở thành phố đồng thời mở rộng chi nhánh ra các vùng trung du, miền núi,
vùng sâu vùng xa
Việc dân số tập trung tại các thành phố lớn giúp doanh nghiệp tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc nghiên cứu, khảo sát thị trường, giám
sát các giao dịch để tránh hiện tượng hàng giả, hàng nhái hay gian lận khi

hàng chuyển qua các đại lý trung gian. Tuy nhiên việc tập trung này cũng
làm cho sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây
dựng được một chiến lược Marketing phù hợp để tồn tại và phát triển.
 Chính sách dân số
- Thực hiện cơng tác dân số, kế hoạch hóa gia đình: mỗi gia đình chỉ sinh từ
1-2 con. Có hình thức xử lý nghiêm với những cán bộ, đảng viên, công chức
sinh con thứ ba trở lên.
- Tăng cường đưa những kiến thức về dân số, về công tác kế hoạch hóa đến
nhân dân
Đây là chính sách phù hợp với hồn cảnh nước ta, đất nước còn đang
trong giai đoạn phát triển, cịn nhiều khó khăn, trong khi đó quy mơ dân số
không ngừng tăng sẽ dẫn đến không đảm bảo được chất lượng cuộc sống và
các vấn đề về môi trường, về xã hội. Điều này có thể làm giảm quy mô dân


số trong tương lai. Do đó doanh nghiệp phải có những chiến lược cụ thể để
tránh bị thu hẹp quy mơ thị trường.
1.2. Kinh tế
 Bối cảnh thế giới:
Tình hình kinh tế diễn biến phức tạp, luôn tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng.
 Bối cảnh kinh tế Việt Nam năm 2011:
- Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2011 đạt 5,89 %
Trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế toàn cầu, đây là tốc độ tăng
trưởng đáng tự hào của Việt Nam. Nền kinh tế liên tục phát triển tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường trong nước và tranh
thủ cơ hội vươn ra thị trường thế giới.
- Tỉ lệ lạm phát: 18,6%
Trong vịng bốn năm từ 2008-2011, có tới ba năm lạm phát ở mức hai
con số (năm 2008 là 22,97%; năm 2010 là 11,76%), đây là bài toán lớn với
kinh tế Việt Nam. Tình trạng lạm phát q nóng, đặc biệt tại các thành phố

lớn khiến cho cuộc sống của người dân gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến
sức mua của người tiêu dùng, qua đó ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp
- Tỉ lệ thất nghiệp: 2,27%
Tuy tỉ lệ thất nghiệp đã giảm so với năm 2009 (4,65%) nhưng vẫn ở mức
cao, phản ánh một nghịch lý, doanh nghiệp vẫn rất thiếu nguồn lao động
nhưng số người thất nghiệp lại không ngừng tăng lên. Điều này là do công
tác đào tạo lao động chưa tốt, chưa có chất lượng cao. Doanh nghiệp phải có
biện pháp nâng cao đội ngũ lao động của mình đồng thời tuyển thêm những
nhân viên mới để đáp ứng yêu cầu công việc
- Xu hướng tiêu dùng của dân cư


+ Chuyển sang các hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm
+ Chuyển từ hàng ngoại sang hàng nội
Xu hướng tiêu dùng hàng nội của người dân đang là cơ hội vô cùng
thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng thị phần và khẳng dịnh thương hiệu.
1.3.

Chính trị - Pháp luật
Mơi trường chính trị – pháp luật ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh

doanh của các doanh nghiệp. Mơi trường chính trị - pháp luật có thể tác
động tới hoạt động kinh doanh theo 2 hướng: khuyến khích hoặc kìm hãm.
Mơi trường chính trị pháp luật bao gồm:


Tình hình an ninh chính trị, cơ chế điều hành của chính phủ
Đây được xem là 1 điểm mạnh của môi trường kinh doanh VN. Tình


hình an ninh chính trị của Việt Nam tương đối ổn đinh do ở Việt Nam chỉ
tồn tại 1 Đảng lãnh đạo, khơng có tình trạng đa Đảng như các nước khác.
Các cơ chế điều hành của chính phủ cũng tương đối rõ ràng và ổn đinh.


Hệ thống pháp luật và các văn bản pháp luật đặc biệt là các chính

sách kinh tế nhằm điều chỉnh hành vi kinh doanh, tiêu dùng, quan hệ
trao đổi thương mại
Trong báo cáo Doing Business 2010 của Ngân hàng Thế giới (World
Bank) và Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) thì Việt Nam xếp thứ 93, tụt 2
bậc so với năm trước. Nguyên nhân của việc tụt giảm này không thể loại trừ
việc thiếu một môi trường pháp lý minh bạch.
- Về các thủ tục hành chính ở Việt Nam: cịn q rườm rà, gây nhiều cản
trở cho hoạt động kinh doanh.
Đăng kí doanh nghiệp ở VN: Mặc dù kể từ khi luật doanh nghiệp
2005 chính thức có hiệu lực, số ngày cấp phép đăng kí KD có giảm xuống
tuy nhiên thủ tục vẫn còn rườm rà, phức tạp.


Các bước thủ tục, thời gian và chi phí bỏ ra để giải quyết các giấy
phép hoạt động kinh doanh trong ngành xây dựng ở Việt Nam tương đối cao
so với các nước trong khu vực. Nhà đầu tư mất 14 bước thủ tục, 194 ngày và
373,6% thu nhập bình qn đầu người, trong khi mức bình qn tồn khu
vực là 185% mức thu nhập bình qn; thậm chí nước láng giềng Thái Lan
chỉ là 10,7%.
- Về việc đóng thuế
Theo báo cáo, các doanh nghiệp Việt Nam thuộc nhóm tiêu tốn nhiều
thời gian nhất để đáp ứng các yêu cầu về thuế. Nhưng thủ tục thuế nhiêu
khê, làm mất nhiều thời gian của doanh nghiệp là vấn đề đáng lưu ý. Bình

quân doanh nghiệp phải nộp 32 lần và mất 1.050 giờ làm việc trong khi ở
Indonesia là 266 giờ làm việc.
- Việt Nam chưa có cơ chế bảo vệ nhà kinh doanh và người tiêu dùng
Ví dụ, trong vụ sữa nhiễm melamine, các cơng ty sữa trong đó có
Vinamilk bị oan và đã được Bộ Y tế chính thức giải oan nhưng thiệt hại của
họ thì khơng ai bồi thường, nông dân đổ sữa đi cũng không biết kêu ai. Giả
sử doanh nghiệp có khởi kiện yêu cầu Bộ Y tế bồi thường thiệt hại và thắng
kiện đi chăng nữa thì cũng khó có thể nhận được tiền bồi thường vì Luật bồi
thường nhà nước chưa được ban hành.
Pháp luật bảo vệ người tiêu dùng và chống độc quyền đã có nhưng
chưa đi vào cuộc sống vì thiếu các quy định cụ thể để thực hiện quyền và
bảo vệ quyền của người tiêu dùng. Đặc biệt là các hình thức độc quyền gây
thiệt hại lớn cho người tiêu dùng thực tế đang tồn tại. Khi người ta tăng giá
xăng, giá cước vận tải thì lấy lý do thị trường thế giới tăng. Nhưng khi thị
trường thế giới giảm thì người tiêu dùng kêu mãi, người ta mới giảm một
cách nhỏ giọt. Nguyên nhân là do khi quyết định giá thì các doanh nghiệp


ngồi lại với nhau và đưa ra một mức giá chung, người tiêu dùng khơng có
lựa chọn nào khác. Hành vi móc túi này chưa có cơ chế để xử lý.
- Về việc đăng kí tài sản
Doanh nghiệp có dễ dàng bảo đảm quyền sở hữu tài sản hay không? Ở
Việt Nam doanh nghiệp cần trải qua 4 bước thủ tục, mất 67 ngày và tốn
1,2% giá trị tài sản để có được sự bảo đảm này. Tuy nhiên, so với các nước
đứng đầu trong bảng xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam vẫn mất nhiều thời
gian đăng ký tài sản.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO là minh bạch pháp luật về
thương mại. Muốn minh bạch pháp luật về thương mại thì trước hết cần phải
minh bạch về sở hữu, nhất là quyền sở hữu của cá nhân, sở hữu nhà nước và
sở hữu đất đai.

Các quyền dân sự của công dân, nhất là quyền kinh doanh và quyền
sở hữu tài sản là các quyền hiến định. Do đó, bảo đảm các quyền này phải là
nghĩa vụ của nhà nước. Hiện nay, nhà nước đã có các quy định pháp lý về
các quyền này nhưng chưa có được sự đảm bảo hoàn chỉnh. Cụ thể, để đảm
bảo quyền thì phải xây dựng được ba cơ chế bao gồm: cơ chế xác lập quyền,
cơ chế thực hiện quyền và cơ chế bảo vệ quyền. Hiện nay, ở Việt Nam, về
mặt ngun tắc thì cơng dân có quyền nhưng chưa có các cơ chế đảm bảo là
chưa có hoặc thiếu, nhất là cơ chế bảo vệ quyền. Cần phải xây dựng các cơ
chế đảm bảo quyền dân sự của người dân trong quá trình lập pháp.
Tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ diễn ra phổ biến trên nhiều
lĩnh vực, làm cho môi trường cạnh tranh thiếu lành mạnh và rất dễ dẫn đến
những vụ kiện về mặt này.


Các chủ trương đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam
Phát triển nền kinh tế thị trường dựa trên định hướng xã hội chủ

nghĩa.


Đảng ta đã và đang không ngừng đưa ra các đường lối chính sách
nhằm khuyến khích, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
phát triển.


Lập trường và các chính sách quan hệ khu vực và quốc tế.
- Tham gia các khu vực mậu dịch tự do ASEAN, ASEAN - Trung Quốc
và các khu vực mậu dịch tự do khác (ASEAN - Nhật Bản, ASEAN -Ấn
Độ, ASEAN - Hàn Quốc)
- Tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)

- Tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Á - ÂU (ASEM)
- Tham gia tổ chức thương mại thế giới (WTO)
Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.

Tuy nhiên bên cạnh đó cịn tồn tại 1 số khó khăn:
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ở Việt Nam đã cải thiện nhiều,
chi phí và thủ tục đã giảm nhưng vẫn còn mất thời gian. Để xuất một
container hàng, doanh nghiệp phải có sáu loại hồ sơ, mất 24 ngày và tốn 669
USD. Trong khi đó, Trung Quốc chi phí thời gian khơng thấp hơn Việt Nam
là 21 ngày nhưng chi phí tiền bạc lại thấp hơn đáng kể, chỉ 390 USD.
Tương tự để nhập khẩu một container, doanh nghiệp cần có 8 loại hồ
sơ, mất 23 ngày và 881 USD. Việc phải chịu chi phí cao hơn nhiều so với
các nước trong khu vực đang gây ảnh hưởng khơng nhỏ cho tính cạnh tranh
của Việt Nam.
1.4.

Văn hóa – Xã hội
Văn hóa xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh

doanh của một doanh nghiệp. Nó tác động sâu sắc đến tâm tư, tình cảm và


ngun tắc sống của dân cư, hình thành nên thói quen, đặc điểm sở thích của
từng người tiêu dùng ở từng vùng thị trường. Văn hóa Việt Nam mang đậm
bản sắc văn hóa phương Đơng. Ví dụ: Người Việt có thói quen thờ cúng tổ
tiên và ăn Tết cổ truyền; nói đến truyền thống văn hố ẩm thực của người
Việt Nam phải nói đến tập quán tiêu dùng cơm gạo với những phương tiện
để ăn như bát đũa còn ở nhiều nước phương Tây thì đó là bánh mì, bơ, sữa,
thịt với các phương tiện thìa, dĩa v.v... Do vậy, các sản phẩm của sữa chưa
được coi là hàng thiết yếu đối với người Việt Nam.

Sự hiểu biết tường tận về văn hố Việt là "vũ khí" của doanh nghiệp
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, bởi chúng ta không thể
dựng hàng rào với tất cả các doanh nghiệp nước ngồi mà khơng có hàng rào
quanh ta, chúng ta không thể cạnh tranh với người nước ngồi bằng vốn
liếng, cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý...nhưng chúng ta có thể cạnh tranh
bằng Văn hố . Văn hố là một thứ không dễ học, là rào cản rất lớn với bất
cứ với người nước ngoài, kể cả người nước ngoài sống nhiều năm ở một
nước.
Do vậy, các doanh nghiệp Việt Nam hãy tìm hiểu kỹ nhu cầu của
người Việt Nam, văn hoá Việt Nam để lựa chọn cách thức giao tiếp trong
kinh doanh phù hợp từng vùng thị trường. Lựa chọn sản phẩm kinh doanh
phù hợp. Giúp nhà Marketing của doanh nghiệp nắm được cách thức tác
động đến từng đối tượng khách hàng ở từng vùng thị trường cho phù hợp.
Phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ
có thế xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các lực lượng văn hóa có thể tạo ta
một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thế xóa đi một nghành kinh
doanh. Đáp ứng nhu cầu đó, văn hố đó thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ
thắng trên sân nhà.


Khi Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra những vấn đề mới
trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa và truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
chống lại lối sống thực dụng chạy theo đồng tiền.
1.5.

Khoa học – Cơng nghệ
Trình độ phát triển khoa học cơng nghệ của Doanh nghiệp, của các

nghành mang tính quyết định trong kinh doanh ở cả trong và ngồi nước.
Cơng cuộc cạnh tranh về công nghệ mới không những đảm bảo cho doanh

nghiệp phát triển trên thị trường mà còn làm thay đổi bản chất của sự cạnh
tranh. Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt
các cơng nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ.
Thế kỉ XXI là thế kỷ của sự phát triển khoa học- công nghệ với sự bùng nổ
công nghệ thông tin. Đây là thành tựu lớn nhất của nhân loại, nhờ đó lồi
người có thể tiếp cận với thông tin trên thế giới mọi lúc mọi nơi.
Nhận thức được vấn đề này, ở Việt Nam, dù ngân sách nhà nước còn
hạn hẹp, nhưng với nỗ lực của Nhà nước, từ năm 2000 tỉ lệ chi ngân sách
nhà nước cho KH & CN đã đạt 2%, đánh dấu một mốc quan trọng trong quá
trình thực hiện chính sách đầu tư phát triển KH&CN của Đảng và Nhà nước.
Hệ thống tổ chức các cơ quan khoa học công nghệ ở từng vùng thị
trường, nhân tố khoa học công nghệ là nhân tố thường xuyên thay đổi và
thay đổi rất nhanh. Nó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với doanh nghiệp.
Nó Giúp các nhà Marketing lựa chọn cơng nghệ sản xuất, máy móc thiết bị
phục vụ sản xuất, đồng thời có hướng đào tạo người lao động cho phù hợp
với trình độ cơng nghệ trong và ngoài nước.
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho các doanh nghiệp
Việt Nam cơ hội để học hỏi, tiếp cận khoa học công nghệ của các nước bạn,
nâng cao năng lực sản xuất trong nước.


1.6. Địa lý
Lãnh thổ VN gồm 2 bộ phận :
Đất liền: 330991 km2, hình chữ S.
Biển rộng gấp nhiều lần so với đất liền, thuận lợi phát triển các ngành
kinh tế biển.
Vị trí địa lí đã quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang
tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
Nước ta nằm ở vị trí tiếp giáp giữa lục địa và đại dương liền kề với vành
đai sinh khống Thái Bình Dương và địa trung hải, trên đường di lưu và di

cư của nhiều loài động thực vật nên có nhiều tài ngun khống sản và tài
ngun sinh vật vơ cùng phong phú.
Vị trí và hình thể nước ta đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên
thành các vùng tự nhiên khác nhau giữa miền Bắc với miền Nam, giữa miền
núi và đồng vằng, ven biển, hải đảo. Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng
hải và hàng không quốc tế quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta
giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước Lào, Đông
bắc Thái Lan, Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc.
Vị trí địa lí thuận lợi như vậy có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển
các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở
cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngồi.
Bên cạnh đó cịn tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hịa bình,
hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước, đặc biệt là với các nước
láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Tuy nhiên nước ta cũng nằm trong vùng có nhiều thiên tai nhất là bão, lũ
lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm.
Biên giới dài, vùng biển rộng lớn nên việc bảo vệ chủ quyền là hết sức
quan trọng.
Đất nước kéo dài theo hướng Bắc - Nam làm giao thơng xun Việt tốn
kém, khó khăn trong điều hành quản lý kinh tế XH.


Nằm ở vùng kinh tế năng động phải cạnh tranh tích cực với các nước
(đây là điểm khó khăn và cũng là thuận lợi cho Việt Nam).
Vấn đề không mới hiện nay là môi trường tự nhiên ngày cầng xấu đi
đã trở thành một trong những vấn đề quan trọng đặt ra trước các doanh
nghiệp và công chúng. Ở nhiều thành phố trên thế giới tình trạng ơ nhiễm
khơng khí và nước đã đạt tới mức độ nguy hiểm. Một mối lo rất lớn là các
hóa chất cơng nghiệp đã tạo ra lỗ thủng trên tầng ozone gây nên hiệu ứng

nhà kính, tức là làm cho trái đất nóng lên đến mức độ nguy hiểm.
Cùng với đó, các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang phải đối mặt với
những mối lo sau:
• Thiếu hụt ngun liệu
• Chi phí năng lượng tăng
• Mức độ ơ nhiễm tăng
2. PHÂN TÍCH MƠ TRƯỜNG VI MƠ

Các yếu tố mơi trường vi mơ bao gồm các yếu tố liên quan chặt chẽ với
doanh nghiệp và nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phục vụ khách hàng
của doanh nghiệp.
Các yếu tố môi trường vi mô bao gồm: khách hàng, đối thủ cạnh tranh,
các lực lượng bên trong công ty, những người cung ứng, các tổ chức dịch vụ
mô giới Marketing.
2.1.Yếu tố khách hàng:
Khách hàng là một trong những lực lượng- yếu tố quan trọng nhất chi
phối mang tính quyết định tới các hoạt động MKT của doanh nghiệp vì họ là
người đề đạt yêu cầu, mong muốn, là người lựa chọn tiêu dùng sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp và là người đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ


của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kĩ những khách
hàng của mình.
Khách hàng gồm có: người tiêu dùng, người trung gian, người sản xuất,
các cơ quan Đảng và Chính phủ.
*Người tiêu dùng: Gồm các cá nhân, hộ gia đình, các nhóm người hiện có
và tiềm ẩn mua sắm hàng hóa dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân.
Ở Việt Nam đặc tính tiêu dùng giữa 3 miền vẫn còn khá nhiều đặc biệt:
từ nhận biết thương hiệu đến việc chuộng dịch vụ, kênh mua sắm, giá cả, tác
động của quảng cáo.

Những xu hướng tiêu dùng Việt Nam năm 2012: Người tiêu dùng có xu
hướng ít mua sắm ở các kênh hiện đại: siêu thị, cửa hàng tiện lợi... mà chọn
chợ là kênh bán hàng có giá thấp hơn. Đặc biệt người tiêu dùng sẽ tranh thủ
mua sắm thường xun hơn khi có các chương trình khuyến mãi.
Hàng Việt Nam chất lượng cao đang dần được ưa chuộng vì chất lượng
đảm bảo và giá cả hợp lý, ý thức”người Việt dùng hàng Việt” ngày càng trở
thành niềm tự tôn dân tộc đôi với nhiều người.
Người tiêu dùng quan tâm về an tồn thực phẩm thậm chí nhiều hơn giá
cả và uy tín thương hiệu của sản phẩm nhất là những năm gần đây khi mà
những vấn đề an tồn thực phẩm thực sự trở nên nóng. Khi chọn mua thực
phẩm hay bất kỳ sản phẩm nào người tiêu dùng đều cân nhắc 4 yếu tố: vệ
sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm tươi và ngon, giá cả phải chăng, khơng
có chất bảo quản.
Những năm gần đây, trào lưu chăm sóc sức khỏe và làm đẹp da một
cách tự nhiên bằng Collagen đang rất phổ biến trên tồn thế giới và tại
Việt Nam. Trong đó, xu hướng chăm sóc da từ bên trong bằng các thực
phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên giàu Collagen - một loại protein thiết yếu


để ni dưỡng và trẻ hố làn da - được nhiều phụ nữ hiện đại ưa chuộng.
Nhiều phụ nữ chọn cách ăn hoặc uống Collagen thường xuyên để tăng
cường axít amin và khả năng giữ nước của da, hạn chế nếp nhăn, tăng tính
đàn hồi và giúp làn da căng mịn, giàu sức sống từ bên trong.vinamilk đã cho
ra sản phẩm sữa chua ăn cao cấp Probeauty có bổ sung Collagen. Sản phẩm
đã nhanh chóng được phụ nữ cả nước ưa chuộng và được xem là món quà
dành cho phái đẹp.
*Người trung gian:
Là các cá nhân, tổ chức kinh tế mua hàng hóa, dịch vụ để bán hay cho
thuê nhằm mục đích kiếm lời. Cụ thể hơn là những người bán buôn bán lẻ.
Thị trường bán lẻ ở Việt Nam được coi là 1 trong những thị trường bán lẻ có

sức sinh lời hấp dẫn nhất trên thế giới. Hệ thống siêu thị và các trung tâm
thương mại, trung tâm mua sắm phát triển khá mạnh.
Hiện nay ở Việt Nam các trung gian ngày càng nhiều và lớn mạnh tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phân phối sản phẩm 1 cách nhanh chóng và
thuận lợi đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Thị trường bán lẻ hiện có nhiều chuyển biến, ở cái nhìn tổng qt có
thể thấy sự dịch chuyển rõ nét trong tốc độ tăng trưởng của từng loại hình.
Tỷ lệ mua sắm ở các siêu thị hiện đại tăng trưởng hàng năm khoảng 20%,
cửa hàng tiện lợi tăng khoảng 14%, mua sắm ở chợ chỉ tăng khoảng 8%, cịn
các loại hình bán lẻ khác lại suy giảm. Sự dịch chuyển này bắt nguồn từ việc
thay đổi thói quen mua sắm của NTD. “Bán lẻ hiện đại được NTD ưa
chuộng vì dễ tìm thấy hàng hóa hơn, nhiều hàng hóa an tồn hơn, nhiều sản
phẩm mới hơn... Lối sống của Việt Nam đang thay đổi, dễ thấy nhất là việc
đi mua sắm và giải trí thường cùng lúc, các siêu thị với các khu vực phục vụ


ăn uống, giải trí đáp ứng nhu cầu này”. Tuy nhiên tỷ lệ này còn thấp, chủ
yếu vẫn tiêu thụ nhiều qua các đại lý bán lẻ, của hàng nhỏ.
*Người sản xuất:
Là các cá nhân, tổ chức mua sản phẩm, dịch vụ sử dụng vào việc sản
xuất ra hàng hóa, dịch vụ khác để bán, cho thuê hay cung ứng cho người
khác để kiếm lời.
Hiện nay Việt Nam ngày càng đẩy mạnh tự sản xuất để đáp ứng các
nhu cầu tiêu dùng của người dân. Vì vậy các doanh nghiệp sản xuất ngày
càng nhiều và đa dạng, đáp ứng phần lớn nhu cầu người tiêu dùng. Các
doanh nghiệp sản xuất mua nguyên liệu, thành phẩm, để sản xuất hay tái sản
xuất và bán đi thu lợi nhuận.
*Cơ quan Đảng và Chính Phủ:
Các khách hàng này mua hàng hóa và dịch vụ của công ty về để phục
vụ cho tiêu dùng chugn hoặc chuyển giao nó cho tổ chức hoặc người khác

cần. Các Viện, các trường học các tổ chức nhân đạo, các tổ chức tài trợ ...
thuộc khách hàng này.
 cả nhà phân phối lẫn người tiêu dùng đếu có vị thế cao trong quá
trình điều khiển cạnh tranh từ các quyết định mua hàng của họ.Công
ty Vinamilk đã hạn chế được áp lực xuất phát từ khách hàng bằng
cách định giá hợp lí các dịng sản phẩm của mình và đưa ra những
thơng tin chính xác về sản phẩm đồng thời tạo được sự khác biệt hóa
đối với những sản phẩm của đối thủ và các sản phẩm thay thế khác.
2.2. Sức mạnh cạnh tranh của bạn hàng, nhà cung cấp:
Số lượng và quy mô nhà cung cấp:


Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk
Name of Supplier
· Fonterra (SEA) Pte Ltd
· Hoogwegt International
BV
· Perstima Binh Duong,
·

Tetra Pak Indochina

Product(s) Supplied
Milk powder
Milk powder
Tins
Carton packaging and packaging
machines

Vinamilk có 4 trang trại ni bị sữa ở Nghệ An, Tun Quang, Lâm

Đồng, Thanh Hóa với khoảng 10.000 con bị sữa cung cấp khoảng hơn 50%
lượng sữa tươi nguyên liệu của cơng ty, số cịn lại thu mua từ các hộ nông
dân.Vinamilk tự chủ động trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, khơng phụ
thuộc vào nước ngồi.
Ngồi ra, cơng ty cịn có những đối tác là các trang trại bị sữa trong
cả nước.
Quy mơ đối tác:
Fonterra là một tập đồn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh
vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối
lượng mua bán trên toàn thế giới. Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa
chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới cũng như Cơng ty
Vinamilk.
Hoogwegt International đóng vai trị quan trọng trên thị trường sữa thế
giới và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà
sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên tồn thế giới nói
chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hoogwegt có khả năng đưa ra những


thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm sữa và khuynh
hướng của thị trường sữa ngày nay.
Ngồi Perstima Bình Dương, Việt Nam, chúng tơi có các mối quan hệ
lâu bền với các nhà cung cấp khác trong hơn 10 năm qua.
Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp : Vinamilk xây dựng 4
nông trại ni bị sữa, tự chủ nguồn cung sữa tươi.Về bột sữa nguyên liệu,
do cơ sở vật chất chưa đủ điều kiện và kĩ thuật nên hiện tại vẫn phụ thuộc
vào nguồn cung của nước ngồi, cơng ty chưa đủ khả năng thay thế sản
phẩm bột sữa nguyên liệu.Ngoài ra, khả năng thay thế nhà cung cấp của
Vinamilk cũng thấp do sản phẩm của các nhà cung cấp có chất lượng cao,
các nhà cung cấp khác chưa thể đạt được chất lượng tương đương.
Thông tin về nhà cung cấp : Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là

nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp
có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.

Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có
quy mơ , sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế
những nhà cung cấp các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ (Nơng dân, thợ thủ
cơng.... ) sẽ có rất ít quyền lực đàm phán đối với các doanh nghiệp mặc dù
họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức.
 Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp.Vinamilk có
thể tự chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu bột sữa.Hơn nữa, công ty Vinamilk đã tạo áp lực cho phía
nhà cung cấp về chất lượng nguyên liệu, đảm bảo chất lượng tốt cho


sản phẩm.Vinamilk không chịu áp lực từ nhà cung cấp do quy mô và
sự sở hữu các nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị thế cao hơn các
nhà cung cấp, đảm bảo tính cạnh tranh cơng bằng cho các nhà cung
cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm có chất lượng cao.
2.3. Đối thủ cạnh tranh:
2.3.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
(a) Đối thủ cạnh tranh hiện hữu: Vinamilk hiện tại có 4 loại đối thủ:
Dutch Lady, TH True milk, các cơng ty sữa trong
nước( Hanoimilk, Ba Vì…), các cơng ty sữa nước ngồi( Nestle,
Abbott…).
Bảng phân tích đối thủ

Dutch Lady

TH True Milk


Điểm mạnh
• Thương
hiệu
mạnh, có uy tín.
• Hiểu rõ được văn
hóa tiêu dùng của người
dân.
• Cơng nghệ sản
xuất hiện đại.
• Chất lượng sản
phẩm cao.
• Hệ thống phân
phối rộng khắp.
• Hệ thống chăm
sóc khách hàng tốt
• Giá cả hợp lí.
• Sản phẩm đa
dạng.
• Chất lượng cao
• Chủ động nguồn
nguyên liệu với chất
lượng tốt

Điểm yếu
• Chưa tự chủ được
nguồn cung nguyên liệu.
• Chất lượng chưa
ổn định.
• Khơng quản lí
được chất lượng nguồn

ngun liệu.
• Tự tạo rào cản đối
với các hộ ni bị sữa.
• Chưa có được thị
phần lớn tại phân khúc
sữa bột.





Là thương hiệu
mới cịn thiếu
kinh nghiệm
Sản phẩm sữa ít


• Cơng nghệ hiện



Giá thánh cao

đại

• Hệ thống chăm
sóc khách hàng tốt
Các cơng ty sữa khác
• Hiểu rõ được văn
trong nước

hóa tiêu dùng của người
( Hanoimilk, BaVì…)
dân.
• Cơng nghệ sản
xuất khá hiện đại.
• Chất lượng sản
phẩm cao.
• Giá cả hợp lí

• Chưa tạo được
thương hiệu mạnh.
• Sản phẩm chưa đa
dạng.
• Thiếu
kinh
nghiệm quản lí
• Tầm nhìn cịn
nhiều hạn chế
• Chưa tự chủ được
nguồn cung ngun liệu.
• Hệ thống phân
phối cịn hạn chế.

Các cơng ty sữa nước
• Thương
hiệu
ngồi
mạnh
( Abbott, Nestle,…)
• Chất lượng sản

phẩm tốt.
• Có nguồn vốn
mạnh
• Sản phẩm đa
dạng
• Kênh phân phối
lớn
• Cơng nghệ sản
xuất hiện đại
• Cơng nhân có tay
nghề cao

• Chưa hiểu rõ thị
trường mới
• Chưa vượt qua
được rào cản văn hóa,
chính trị
• Giá cả cao.
• Tất cả các sản
phẩm phải nhập khẩu.

(b) Đối thủ cạnh tranh tiềm năng:các công ty chuyên sản xuất các sản
phẩm thay thế như bột ngũ cốc, thực phẩm chức năng như IMC,


DOMESCO, BIBICA,... nhưng tiềm năng chưa mạnh, chưa đủ sức cạnh
tranh với sản phẩm sữa.
 thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và xuất hiện thêm nhiều
đối thủ mạnh cả về vốn, kinh nghiệm và công nghệ.


2.3.2. Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế đối với sữa không nhiều:
Đối với các sản phẩm chức năng như sữa đặc, sữa bột dành cho trẻ nhỏ,
phụ nữ mang thai hay người già thì các sản phẩm thay thế khơng nhiều bởi
khó có loại sản phẩm nào có thể thay thế hồn tồn cho chức năng của
chúng. Tuy nhiên với dịng sản phẩm như sữa chua, sữa tươi… có sự xuất
hiện của một dịng sản phẩm thay thế nổi bật hơn đó là các loại nước giải
khát, nước tăng lực với rất nhiều các nhãn hiệu xuất hiện ngày càng nhiều
trên thị trường. Trước đây VNM có xây dựng chiến lược mở rộng sang lĩnh
vực bia và café song sự mở rộng này đã mang lại kết quả không như mong
muốn. VNM đã thanh lý chuyển nhượng vốn Liên doanh bia Sabmiller cho
đối tác trong năm 2009, sản phẩm Café hòa tan của VNM không thực sự nổi
bật bên cạnh những thương hiệu truyền thống như Trung Nguyên, Nestle
Café hay Vina Café. Hiện nay, công ty đang đầu tư xây dựng nhà máy nước
giải khát với các sản phẩm như sâm, bí đao...nhằm mở rộng thị phần sang thị
trường hấp dẫn này. Tỷ lệ lợi nhuận trên các dòng sản phẩm nước giải khát
này có thể lên tới 30%.
Các doanh nghiệp Việt Nam khơng chỉ phải cạnh trạnh với nhau mà
cịn phải cạnh trạnh với các doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tại Việt
Nam.Với những cơng nghệ cao và nguồn tài chính hùng mạnh các doanh
nghiệp nước ngoài thật sự là một đối thủ đáng gớm của doanh nghiệp Việt
Nam.


Hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra thị trường rộng lớn để xuất khẩu
hàng hóa, dịch vụ đưa nền kinh tế nước ta có những thách thức lớn: cạnh
tranh trở nên quyết liệt hơn không chỉ giữa doanh nghiệp nước ta với doanh
nghiệp các nước trên thị trường nước ngồi để xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ
mà cịn cạnh tranh trên thị trường trong nước.Điều đó gây sức ép không nhỏ
đối với nhiều doanh nghiệp nhất là những doanh nghiệp có tiềm lực tái chính

và cơng nghệ yếu kém.
2.3.3. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
 Sức hấp dẫn của ngành:
Ngành chế biến sữa hiện đang là ngành có tỉ suất sinh lợi và tốc độ tăng
trưởng cao (Giai đoạn 2009-2011, mức tăng trường bình quân mỗi năm của
ngành đạt 15,2%, chỉ thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng 16,1%/năm của
Trung Quốc).
Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng
trưởng trong tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp
dẫn.
Thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng
cao trong những năm tới, do mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt
Nam hiện tại vẫn đang ở mức thấp.
Bên cạnh đó, tiềm năng của thị trường sữa vẫn còn rất lớn khi mà tiêu
dùng sản phẩm sữa của Việt Nam vẫn còn rất thấp. Mức tiêu dùng sữa bình


quân của Việt Nam chỉ đạt khoảng 11,2 kg/năm, thấp hơn khá nhiều so với
các nước châu Á khác.
Về mức tiêu thụ sữa trung bình của Việt Nam hiện nay khoảng 7,8
kg/người/năm tức là đã tăng gấp 12 lần so với những năm đầu thập niên
Theo dự báo trong thời gian sắp tới mức tiêu thụ sữa sẽ tăng từ 15-20%
( tăng theo thu nhập bình quân)

(Nguồn: Jaccar, BVSC)
Nhìn chung ngành sản xuất sữa tại Việt Nam có mức sinh lời khá cao,
tuy nhiên mức sinh lời giữ các nhóm sản phẩm có sự khác biệt khá lớn. Sản
phẩm sữa bột trung và cao cấp hiện đang là nhóm sản phẩm dẫn đầu về hiệu
quả sinh lời, với mức sinh lời đạt khoảng 40%/giá bán lẻ, sữa nước và sữa

chua có mức sinh lời đạt khoảng 30%/giá bán lẻ. Phân khúc thị trường sữa
đặc do nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ngày một giảm dần, nên có
mức sinh lới thấp nhất và đạt khoảng 12%/giá bán lẻ.
 Những rào cản gia nhập ngành :
a.

Kỹ thuật:

Công đoạn quản trị chất lượng (KSC) nguyên liệu đầu vào và đầu ra
là hết sức quan trọng vì nó ảnh hướng đến chất lượng của người tiêu dùng.


Trong khi sản xuất, việc pha chế các sản phẩm từ sữa cũng phức tạp
vì các tỉ lệ vitamin, chất dinh dưỡng được pha trộn theo hàm lượng.
Khi sữa thành phẩm đã xong, các doanh nghiệp sữa phải sử dụng vỏ
hộp đạt tiêu chuẩn để dễ dàng vận chuyển và bảo quản.
b.

Vốn: Một dây chuyền sản xuất sữa có giá trị trung bình khoảng

vài chục tỷ, đó là một khoản đầu tư khơng nhỏ chưa tính đến các chi
phí xây dựng nhà máy, chi phi nhân cơng, chi phí ngun liệu…
c.

Các yếu tố thương mại :

Ngành công nghiệp chế biến sữa bao gồm nhiều kênh tham gia từ
chăn nuôi, chế biến, đóng gói, đến phân phối, tiêu dùng... Tuy nhiên, vẫn
chưa có tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng cho từng khâu, đặc biệt là tiếng nói của
các bộ, ngành vẫn còn riêng rẽ dẫn đến việc quy hoạch ngành sữa chưa được

như mong muốn và gây nhiều cho các công ty trong khâu sản xuất và phân
phối đặc biệt là các cơng ty mới thành lập.
Ngành sữa có hệ thống khách hàng đa dạng từ trẻ nhỏ đến người lớn
tuổi, tiềm năng thị trường lớn nhưng yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng
tăng nên ngành sữa đang chịu áp lực không nhỏ từ hệ thống khách hàng.
Việc tạo lập thương hiệu trong ngành sữa cũng rất khó khăn do phải
khẳng định được chất lượng sản phẩm cũng như cạnh tranh với các công ty
lớn.
d.

Các nguồn lực đặc thù:


×