Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khóa luận khóa luận ứng dụng máy RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 11000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỲ GO CÀ
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG MÁY RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỜ SỐ 91 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN NƠNG TRƯỜNG PHONG HẢI
HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Địa chính mơi trường
Khoa

: Quản lý Tài ngun

Khóa học

: 2016 – 2020

Thái Nguyên, năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LỲ GO CÀ


Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG MÁY RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
TỜ SỐ 91 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN NƠNG TRƯỜNG PHONG HẢI
HUYỆN BẢO THẮNG - TỈNH LÀO CAI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính mơi trường

Khoa

: Quản lý Tài ngun

Lớp

: K48 - ĐCMT

Khóa học

: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Mai Anh

Thái Nguyên, năm 2020



i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân
em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cơ giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường,
các Phịng ban và phịng Đào tạo của Trường Đại học Nơng lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báo, tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, tạo điều kiện
cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang
học tại Cơng ty TNHH VIETMAP.Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến ban
Lãnh đạo Công ty TNHH VIETMAP, các chú, các anh trong đội đo đạc đã
tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập.Đặc biệt em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo – TS. Trần Thị Mai Anh đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ em trong q trình hồn thành khóa luận này.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đồ án của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của q thầy cơ, các bạn sinh viên để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2020

Sinh viên
LỲ GO CÀ



ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

TN&MT

Bộ Tài ngun & Mơi trường

TT

Thơng tư



Quyết định

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

GNSS


RTK

(Global Navigation Satellite System): Hệ thống dẫn đường
bằng vệ tinh toàn cầu.
(Real-Time Kinematic) nghĩa là kỹ thuật đo động thời gian
thực

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC

Bản đồ địa chính

TCĐC

Tổng cục địa chính

GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCN

Giấy chứng nhận

UHP

Tín hiệu như sóng vơ tuyến (radio)


CP

Chính phủ

KV

Khu vực


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương ................... 15
Bảng 2.2: Bảng tóm tắt một vài thơng số phân mảnh bản đồ ................................... 21
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019 .................. 35
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019 ......... 36
Bảng 4.3: Tọa độ điểm lưới KV ................................................................................ 42


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính ................................................ 7
Hình 2.2. Màn Hình giao diện của Microstations V8i .............................................. 22
Hình 2.3. Màn hình giao diện của gCadas ................................................................ 23
Hình 2.4. Phần mềm Vietmap Xm ............................................................................ 24
Hình 2.5. Hệ thống GNSS ......................................................................................... 27
Hình 2.6. Một bộ máy RTK ...................................................................................... 31
Hình 4.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính .............................................. 38

Hình 4.2. Điểm cơ sở địa chính hạng III và điểm lưới kv ........................................ 45
Hình 4.3. Màn hình giao diện sổ tay máy RTK ........................................................ 46
Hình 4.4. Màn hình Menu EGStar ............................................................................ 46
Hình 4.5. Giao diện file đo ........................................................................................ 47
Hình 4.6. Tạo tên file đo ........................................................................................... 47
Hình 4.7. Cửa sổ Projection ...................................................................................... 48
Hình 4.8: Tham số tính chuyển từ WSG-84 sang VN-2000 ..................................... 48
Hình 4.9. Giao diện kết nối blutooth ......................................................................... 49
Hình 4.10. Cài đặt thơng số cho trạm Base ............................................................... 49
Hình 4.11. Đo chi tiết ................................................................................................ 50
Hình 4.12. Sao chép dữ liệu về máy tính .................................................................. 51
Hình 4.13. Xử lý dữ liệu trên Microsoft Excel ......................................................... 51
Hình 4.14. Số liệu đo vẽ chi tiết dưới dạng file txt ................................................... 52
Hình 4.15. Màn hình giao diện kết nối với Gcacdas ................................................ 52
Hình 4.16. Màn hình giao diện máy tính khi chuyển điểm ....................................... 53
Hình 4.17. Màn hình giao diện khi nối điểm xong ................................................... 53
Hình 4.18. Thửa đất sau khi đối sốt, biên tập nội dung........................................... 54
Hình 4.19. Bản đồ địa chính số 91 khi hoàn thiện .................................................... 55


v
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
Phần I. MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu chung ................................................................................................ 2

1.3. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
1.4. Ý nghĩa ............................................................................................................ 3
Phần II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
2.1. Bản đồ địa chính .............................................................................................. 4
2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính ................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính ............................................. 5
2.1.3. Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính ........................................... 5
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ......................................... 8
2.2. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính ................................................... 11
2.2.1. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính.......................................................... 11
2.2.2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia ........................................................... 16
2.2.3. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính ............................................... 18
2.2.4. Ký hiệu bản đồ địa chính ........................................................................... 19
2.2.5. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi
của mảnh BĐĐC .................................................................................................. 20
2.3. Các ứng dụng công nghệ trong thành lập bản đồ địa chính .......................... 21
2.3.1. Phần mềm Microsation .............................................................................. 22
2.3.2. Phần mềm Mapping office ......................................................................... 22
2.3.3. Các phần mềm hỗ trợ khác (gCadas, VietmapXM, TMV Map) ................ 23
2.4. Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK .............................................. 25
2.4.1. Khái niệm về GNSS ................................................................................... 25
2.4.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống GNSS ................................................. 26


vi
2.4.3. Một số ứng dụng của GNSS....................................................................... 27
2.4.4. Các hệ thống GNSS ................................................................................... 27
2.4.5. Công nghệ về máy RTK ............................................................................ 30
2.5. Cơng tác đo đạc bản đồ địa chính ở Việt Nam ............................................. 31
Phần III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................ 32

3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................... 32
3.3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 32
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ................................................................. 32
3.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 32
3.3.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải32
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 33
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu ...................................................... 33
3.4.2. Phương pháp đo đạc ................................................................................... 33
3.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ ................................................................... 33
Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 34
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Nông trường
Phong Hải ............................................................................................................. 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 34
4.1.2. Kinh tế - xã hội ........................................................................................... 35
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ............................................................................... 36
4.2.2. Tình hình quản lý đất đai ........................................................................... 37
4.3.1. Xây dựng thiết kế kỹ thuật- dự tốn cơng trình ......................................... 38
4.3.2. Cơng tác chuẩn bị ....................................................................................... 39
4.3.3. Công tác ngoại nghiêp ................................................................................ 39
4.3.4. Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS-RTK (Máy RTK ComNav T300) .. 45
4.4. Hoàn thiện bản đồ ......................................................................................... 55
4.4.1. Hoàn thiện, in ấn bản đồ ............................................................................ 55
4.4.2. Kiểm tra nghiệm thu................................................................................... 55
4.5. Nhận xét kết quả ............................................................................................ 56
Phần V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 57


vii
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 57

5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 59


1
Phần I
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vơ cùng q
giá của mỗi quốc gia, khơng có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô
hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống, đặc
biệt là hoạt động sống của con người, nếu khơng có đất sẽ khơng có sản xuất và
khơng có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi
quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất đai ln chiếm giữ
một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau;
là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Xong sự phân bố đất đai lại rất khác
nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề đặt
ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết
tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những cơng việc chính của cơng tác quản lý
Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất Đai. Để quản lý đất đai
một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật
cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hồn
chỉnh theo quy định của Bộ Tài ngun và Mơi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự
nhiên làm cho đất đai có những biến đổi khơng ngừng do đó để bảo vệ quỹ đất
đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho cơng tác quản lý đất đai thì bản đồ địa
chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở

cung cấp thơng tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ
bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức
quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.


2
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức
cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử
dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính
pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
tồn khu vực Thị trấn nơng trường Phong Hải, với sự phân công, giúp đỡ của
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm, Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài
nguyên, Công ty TNHH VIETMAP, với sự hướng dẫn của cô giáo TS. Trần
Thị Mai Anh em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng máy RTK trong
thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1:1000 thị trấn nông trường Phong
Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”.
1.2. Mục tiêu chung
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ GNSS-RTK bao gồm hệ
thống phần mềm Trắc địa, máy RTK trong công tác thành lập bản đồ địa chính
và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất thị trấn nông trường Phong Hải, huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
- Ứng dụng máy RTK vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết
và biên tập mảnh tờ bản đồ địa chính số 91 tỉ lệ 1:1000 thị trấn nông trường
Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
1.3. Mục tiêu cụ thể
Sử dụng máy RTK(ComNav T300) và các phần mềm Microstation v8i,
gCadas. vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, và đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính
trên địa bàn thị trấn nơng trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị trấn nông trường
Phong Hải.
- Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường
Phong Hải.


3
- Ứng dụng máy RTK để thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 1:1000
thị trấn nơng trường Phong Hải.
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp.
1.4. Ý nghĩa
+ Trong học tập và nghiên cứu khoa học:
- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu
đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc.
- Sản phẩm phải có độ chính xác cao theo yêu cầu trong quy phạm thành
lập bản đồ địa chính.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác nghiên cứu sau này.
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
- Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế,
củng cố và hoàn thiện kiến thức đã học.
- Bản đồ địa chính và một số sản phẩm nhận được có khả năng kết hợp
với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước về
đất đai một cách thống nhất và có hiệu quả cao.
+ Trong thực tiễn.
- Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy RTK trong công tác đo đạc
thành lập bản đồ địa chính giúp cho cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai được
nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo cơng
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ TN&MT.



4
Phần II
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính (Cadastral Map) là bản đồ trên đó thể hiện các dạng đồ
họa và ghi chú, phản ảnh những thơng tin về vị trí, ý nghĩa, trạng thái pháp lý
của các thửa đất, phản ánh các đặc điểm khác thuộc địa chính quốc gia.
- Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai trên đó thể hiện chính
xác vị trí ranh giới, diện tích và một số thơng tin địa chính của từng thửa đất,
vùng đất. Bản đồ địa chính cịn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến
đất đai được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và
thống nhất trong phạm vi cả nước.
- Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên tồn quốc. Bản đồ
địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng. Vì vậy, bản đồ địa chính cịn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.
- Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
+ Thống kê đất đai.
+ Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
+ Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.

+ Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi.


5
+ Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
+ Giải quyết tranh chấp đất đai.
- Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
+ Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thơng tin được
thể hiện tồn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
+ Bản đồ số địa chính có nội dung thơng tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hố. Các thơng tin khơng gian lưu trữ dưới dạng toạ độ,
cịn thơng tin thuộc tính sẽ được mã hố. Khi thành lập bản đồ địa chính cần
phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngồi ra,
bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thơng, thủy
lợi, thơng tin, địa vật đặc trưng… Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện
cả về mặt địa hình.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để
các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Luật đất đai sủa đổi, bổ sung năm 2013 ban hành ngày 31 tháng 12 năm
2013 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2014 của Chính
phủ "Về thi hành Luật Đất đai".

- Thơng tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 Quy định về
bản đồ địa chính.
2.1.3. Khái qt quy trình thành lập bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được lưu trữ trong bộ hồ sơ địa chính ở các cơ quan
quản lý đất đai các cấp là bộ bản đồ đã được biên tập từ bộ bản đồ cơ sở đo vẽ.


6
Có thể khái qt quy trình cơng nghệ thành lập bản đồ địa chính như sau:
- Các cơng đoạn từ lập lưới khống chế địa chính, lập lưới khống chế đo
vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính cơ
sở là do những người làm công tác đo đạc thực hiện. Công tác này được tiến
hành phần lớn trên thực địa.
- Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được được thực
hiện trong các xí nghiệp bản đồ.
- Các cơng việc đăng ký, thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính là do những
người làm cơng tác quản lý địa chính ở các cấp thực hiện
Trong sơ đồ công nghệ phải đảm bảo một nguyên tắc chung là: Sau mỗi
công đoạn phải thực hiện kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ. Chỉ khi công đoạn
trước đã được nghiệm thu thì mới thực hiện cơng đoạn tiếp theo nhằm tránh
những sai sót có thể gây ra lãng phí.
Kết quả cuối cùng là bộ bản đồ địa chính vẽ trên giấy hoặc bộ bản đồ số
lưu trong máy tính. Mỗi phương pháp đo vẽ bản đồ gốc địa chính sẽ địi hỏi các
điều kiện và phương tiện kỹ thuật khác nhau. Phải dựa vào điều kiện kỹ thuật
của đơn vị để lựa chọn phương pháp đo vẽ thích hợp và các biện pháp đảm bảo
kỹ thuật cho các cơng đoạn chính.
Trong các phương pháp thành lập bản đồ địa chính đều phải qua hai cơng
đoạn chính là: Đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gốc (bản đồ địa chính cơ sở)
và biên tập, đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính cấp xã gọi tắt là bản đồ

địa chính.


7

Xây dựng phương án kỹ thuật
bản đồ địa chính
Thành lập lưới địa
chính các cấp

Chuẩn bị bản vẽ và các
tư liệu liên quan

Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp

Tu chỉnh tiếp biên bản vẽ

Lên mực bản đồ địa chính gốc, đánh số thửa, tính diện tích

Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất

Giao diện tích thửa đất
cho các chủ sử dụng

Biên tập bản đồ
địa chính

In, nhân bản

Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận


Hồn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký cơng nhận

Lưu trữ, sử dụng

Hình 2.1. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính


8
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
- Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là
một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn
và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
+ Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên
thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý
dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
+ Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm
đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối
với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường
cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên
trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định
đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có
thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
+ Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh

tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép
kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có
thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là
con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc
theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các
điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
+ Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia khơng ổn định, có các phần được sử dụng vào các


9
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
+ Lơ đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngịi. Đất đai được
chia lơ theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thơng, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
+ Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
+ Thơn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp.
+ Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thơn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
- Nội dung của bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu
trong bộ hồ sơ địa chính vì vậy trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp
ứng yêu cầu quản lý đất đai:

- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống
chế đo vẽ có chơn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm
cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính, các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn.
Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong
các cơ quan nhà nước.


10
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử
dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Cơng trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất cịn phải thể
hiện chính xác ranh giới các cơng trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm
việc,... Các cơng trình được xây dựng theo mép tường phía ngồi. Trên vị trí
cơng trình cịn biểu thị tính chất cơng trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà
nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân

cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã
hội, doanh trại quân đội,...
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, đo vẽ chính xác vị
trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các cơng trình cấu cống trên đường
và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thơng giao thơng là chân đường,
đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ
hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thơng sơng ngịi, kênh mương, ao hồ,...
Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn
hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên
bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì


11
phải vẽ chính xác các rãnh thốt nước cơng cộng. Sơng ngịi, kênh mương cần
phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định
hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo
vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.2. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
2.2.1. Cơ sở tốn học của bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến
trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa
độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành. Kinh tuyến trục theo

từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại Phụ lục số 02 kèm
theo Thông tư này.
- Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính là khung trong của
mảnh bản đồ địa chính được thiết lập mở rộng thêm khi cần thể hiện các yếu tố
nội dung bản đồ vượt ra ngoài phạm vi thể hiện của khung trong tiêu chuẩn.
Phạm vi mở rộng khung trong của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là 10 xen
ti mét (cm) hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn.
- Lưới tọa độ vng góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng
cách 10 cm trên mảnh bản đồ địa chính tạo thành các giao điểm, được thể hiện
bằng các dấu chữ thập (+).
- Các thông số của file chuẩn bản đồ
+ Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính thực hiện
theo quy định tại Thơng tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001


12
của Tổng cục Địa chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia
VN-2000.
+ Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm:
a)

Đơn vị làm việc chính (Master Units): mét (m);

b)

Đơn vị làm việc phụ (Sub Units): mi li mét (mm);

c)


Độ phân giải (Resolution): 1000;

d) Tọa độ điểm trung tâm làm việc (Storage Center Point/Global Origin):
X: 500000 m, Y: 1000000 m.
- Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ơ vng, mỗi ơ vng có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngồi
thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02
số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của toạ độ
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ
vng có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực
địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu
là 03 số chẵn km của toạ độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y
của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông


13
có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ

1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngồi thực địa. Các ô
vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số
thứ tự ơ vng.
+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngồi thực địa. Các ơ
vng được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngồi thực địa. Các ơ
vng được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ
trái phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao
gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô
vuông trong ngoặc đơn.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ơ vng, mỗi ơ vng có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngồi thực địa. Các ô


14

vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô
vuông.
- Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính
Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gồm tên của đơn vị hành chính cấp
tỉnh, huyện, xã đo vẽ bản đồ; mã hiệu mảnh bản đồ địa chính và số thứ tự của
mảnh bản đồ địa chính trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã (sau đây
gọi là số thứ tự tờ bản đồ). Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập liên
tục từ 01 đến hết trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn; thứ tự đánh số theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ đánh
số trước, các tờ bản đồ tỷ lệ lớn đánh số sau tiếp theo số thứ tự của tờ bản đồ
nhỏ. Trường hợp phát sinh các tờ bản đồ mới trong quá trình sử dụng thì được
đánh số tiếp theo số thứ tự tờ bản đồ địa chính có số thứ tự lớn nhất trong đơn
vị hành chính cấp xã đó.
- Tên gọi mảnh trích đo địa chính
Tên gọi của mảnh trích đo địa chính bao gồm tên của đơn vị hành chính
cấp tỉnh, huyện, xã thực hiện trích đo địa chính; hệ tọa độ thực hiện trích đo
(VN-2000, tự do); khu vực thực hiện trích đo (địa chỉ thửa đất: số nhà, xứ
đồng, thơn, xóm…) và số hiệu của mảnh trích đo địa chính. Số hiệu của mảnh
trích đo địa chính gồm số thứ tự mảnh (được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01
đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã); năm thực
hiện trích đo địa chính thửa đất; ví dụ: TĐ03-2014.
- Mật độ điểm khống chế tọa độ
+ Để đo vẽ lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực
địa thì mật độ điểm khống chế tọa độ quy định như sau:
a) Bản đồ tỷ lệ 1:5000, 1:10000: Trung bình 500 ha có một điểm khống
chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
b) Bản đồ tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000: Trung bình từ 100 ha đến 150 ha có
một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;



15
c) Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200: Trung bình 30 ha có một điểm khống
chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên;
d) Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình qn 1,5 km
chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa
chính trở lên.
Trường hợp đặc biệt, khi đo vẽ lập bản đồ địa chính mà diện tích khu đo
nhỏ hơn 30 ha thì điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở
lên mật độ khơng q 2 điểm.
+ Để đo vẽ lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, 1:5000, 1:10000 bằng
phương pháp ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp ở thực địa thì trung
bình 2500 ha có một điểm khống chế tọa độ có độ chính xác tương đương điểm
địa chính trở lên.
Bảng 2.1: Kinh tuyến trục các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương
STT

Tỉnh, Thành phố

Kinh độ

STT

Tỉnh, Thành phố

Kinh độ

1


Lai Châu

103000'

33

Tiền Giang

105045'

2

Điện Biên

103000'

34

Bến Tre

105045'

3

Sơn La

104000'

35


TP. Hải Phịng

105045'

4

Kiên Giang

104030'

36

TP. Hồ Chí Minh

105045'

5

Cà Mau

104030'

37

Bình Dương

105045'

6


Lào Cai

104045'

38

Tun Quang

106000'

7

n Bái

104045'

39

Hồ Bình

106000'

8

Nghệ An

104045'

40


Quảng Bình

106000'

9

Phú Thọ

104045'

41

Quảng Trị

106015'

10

An Giang

104045'

42

Bình Phước

106015'

11


Thanh Hoá

105000'

43

Bắc Cạn

106030'

12

Vĩnh Phúc

105000'

44

Thái Nguyên

106030'

13

Đồng Tháp

105000'

45


Bắc Giang

107000'

14

TP. Cần Thơ

105000'

46

Thừa Thiên - Huế

107000'

15

Bạc Liêu

105000'

47

Lạng Sơn

107015'

16


Hậu Giang

105000'

48

Kon Tum

107030'

17

TP. Hà Nội

105000'

49

Quảng Ninh

107045'

18

Ninh Bình

105000'

50


Đồng Nai

107045'


16
19

Hà Nam

105000'

51

Bà Rịa - Vũng Tàu

107045'

20

Hà Giang

105030'

52

Quảng Nam

107045'


21

Hải Dương

105030'

53

Lâm Đồng

107045'

22

Hà Tĩnh

105030'

54

TP. Đà Nẵng

107045'

23

Bắc Ninh

105030'


55

Quảng Ngãi

108000'

24

Hưng n

105030'

56

Ninh Thuận

108015'

25

Thái Bình

105030'

57

Khánh Hồ

108015'


26

Nam Định

105030'

58

Bình Định

108015'

27

Tây Ninh

105030'

59

Đắk Lắk

108030'

28

Vĩnh Long

105030'


60

Đắc Nơng

108030'

29

Sóc Trăng

105030'

61

Phú n

108030'

30

Trà Vinh

105030'

62

Gia Lai

108030'


31

Cao Bằng

105045'

63

Bình Thuận

108030'

32

Long An

105045'

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2014)
2.2.2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Lưới chiếu Gauss – Kruger.

Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a = 6378245m
- Bán trục nhỏ b = 6356863.01877m
- Độ dẹt a = 1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k = 1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m = 1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau:

60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng


×