Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí cho nhà làm việc kiêm kho chi nhánh ngân hàng công thương thanh xuân hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 90 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ................................. 5
1.1 Lịch sử phát triển của điều hịa khơng khí................................................ 5
1.2 Vai trị ứng dụng của hệ thống điều hịa khơng khí .................................. 6
1.2.1 Khái niệm. ..................................................................................... 6
1.2.2 Vai trò ứng dụng của hệ thống điều hịa khơng khí ........................ 6
1.3 Các hệ thống điều hịa khơng khí dùng trong thực tế hiện nay ................. 9
1.3.1 Máy điều hòa cục bộ ..................................................................... 9
1.3.3 Hệ thống điều hòa trung tâm nước............................................... 13
1.3.4 Máy điều hòa VRV ..................................................................... 15
Chương 2. TÍNH TỐN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM ........................................ 19
2.1 Giới thiệu cơng trình.............................................................................. 19
2.2 Chọn các thơng số thiết kế ..................................................................... 21
2.2.1 Chọn các thông số thiết kế trong nhà........................................... 21
2.2.2 Chọn các thơng số tính tốn ngồi nhà ........................................ 23
2.3 Phương pháp tính tốn thiết kế ............................................................. 24
2.4 Tính nhiệt hiện thừa và nhiệt ẩn thừa..................................................... 26
2.4.1 Nhiệt xâm nhập qua cửa kính do bức xạ mặt trời Q11 .................. 26
2.4.2 Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do chênh lệch
nhiệt độ t Q21:............................................................................ 28
2.4.3 Nhiệt hiện truyền qua vách Q22.................................................... 30
2.4.4 Nhiệt hiện truyền qua nền Q23 ..................................................... 33
2.4.5 Nhiệt hiện toả ra do đèn chiếu sáng Q31 ....................................... 35
2.4.6 Nhiệt hiện toả ra do máy móc Q32 ............................................... 35
2.4.7 Nhiệt hiện và ẩn do người toả Q4 ................................................. 36
2.4.8 Nhiệt hiện và ẩn do gió tươi mang vào QhN và QÂn ...................... 37
2.4.9 Nhiệt hiện và ẩn do gió lọt Q5h và Q5â ......................................... 38
2.4.10 Các nguồn nhiệt khác .................................................................. 39
2.5 Thành lập và tính tốn sơ đồ điều hịa khơng khí ................................... 39
2.5.1 Thành lập sơ đồ điều hồ khơng khí ............................................ 39


2.5.2 Sơ đồ điều hồ khơng khí 1 cấp................................................... 40
2.5.3 Tính tốn sơ đồ điều hồ khơng khí............................................. 41
Chương 3. LỰA CHỌN HỆ THỐNG ĐIỀU HỒ KHƠNG KHÍ VÀ
BỐ TRÍ CÁC THIẾT BỊ CHÍNH CỦA HỆ THỐNG..................... 65
3.1 Chọn hệ thống điều hồ khơng khí ........................................................ 65
3.2 Chọn các thiết bị chính của hệ thống ..................................................... 69
3.2.1 Chọn dàn lạnh ............................................................................. 69
3.2.2 Chọn dàn nóng ............................................................................ 71
1


3.3 Tính chọn thiết bị và đường ống ............................................................ 77
3.3.1 Tính chọn bộ chia gas REFNET Joints ....................................... 77
3.3.2 Tính chọn kích cỡ ống đồng ........................................................ 78
Chương 4. TÍNH TỐN THIẾT KẾ HỆ THỐNG VẬN CHUYỂN VÀ
PHÂN PHỐI KHƠNG KHÍ ........................................................... 80
4.1 Tính tốn thiết kế đường ống dẫn khơng khí.......................................... 80
4.2 Lựa chọn và bố trí hệ thống phân phối khơng khí .................................. 85
4.2.1 Lựa chọn miệng thổi và miệng hút .............................................. 85
4.2.2 Lựa chọn thiết bị phù hợp của đường ống gió.............................. 86
KẾT LUẬN..................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 90

2


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật nói chung,
ngành kỹ thuật lạnh và điều hịa khơng khí nói riêng cũng đã và đang phát
triển mạnh mẽ, đặc biệt trong những năm gần đây nó ngày càng trở lên đặc

biệt quan trọng và thậm chí là khơng thể thiếu trong các ngành khoa học kỹ
thuật công nghệ cao, trong sản xuất như: công nghệ chế biến thủy sản, y tế,
điện tử, dệt may, công nghệ sinh học, cơ khí chính xác…Ngồi ra điều hịa
khơng khí là khơng thể thiếu trong các tịa nhà, khách sạn, văn phòng…nơi
mà nhu cầu về điều kiện tiện nghi của con người ngày càng được nâng cao.
Với đặc điểm khí hậu nóng ẩm như ở nước ta, điều hịa khơng khí có
một ý nghĩa vơ cùng quan trọng với đời sống và sản xuất. Do đó việc tạo ra
một mơi trường thích hợp theo nhu cầu của người sử dụng được đặt ra cũng là
nhiệm vụ của em trong đồ án này.
Được sự phân công của ban chủ nhiệm khoa chế biến, bộ môn kỹ thuật
lạnh trường Đại Học Nha Trang, cùng với việc giới thiệu và hướng dẫn tận
tình của thầy T.S Nguyễn Xuân Tiên em đã thực hiện đồ án tốt nghiệp : “Tính
tốn thiết kế hệ thống điều hịa khơng khí và thơng gió cho nhà làm việc kiêm
kho chi nhánh ngân hàng công thương Thanh Xuân”
Với kiến thức đã học, kinh nghiệm thực tập, các tài liệu liên quan và sự
hướng dẫn của thầy giáo em đã vận dụng để hoàn thành được đề tài này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện đồ án. Nhưng do
kinh nghiệm và kiến thức cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và bạn bè, để đồ án thiết kế
của em được hoàn thiện hơn.

3


Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học
Nha Trang, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn kỹ thuật lạnh đã dạy dỗ em
trong thời gian em học tập tại trường. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn
Xuân Tiên đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đồ án này.

Hà Nội, tháng 10 năm 2008.

Sinh viên thực hiện

Đỗ Ngọc Trúc

4


Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ
1.1 Lịch sử phát triển của điều hịa khơng khí
Ngay từ thời cổ đại con người đã biết dùng lửa sưởi ấm vào mùa đơng
và dùng quạt hay tìm vào các hang đá mát mẻ vào mùa hè.
Năm 1845 bác sĩ người Mỹ là John Gorrie đã chế tạo máy lạnh nén khí
đầu tiên để điều hịa khơng khí(ĐHKK) cho bệnh viện tư của ông.
Năm 1850 nhà thiên văn học Piuzzi Smith người Scotland lần đầu tiên
đưa ra dự án ĐHKK bằng máy lạnh nén khí.
Năm 1894, Cty Linde đã xây dựng một hệ thống ĐHKK bằng máy lạnh
ammoniac dùng làm lạnh và khử ẩm khơng khí mùa hè.
Đầu những năm của thế kỷ 18 thì con người đã có những tiến bộ lớn
trong lĩnh vực này. Đúng vào thời điểm này thì xuất hiện một nhân vật quan
trọng đã đưa nghành ĐHKK của Mỹ cũng như của thế giới đến một bước phát
triển vượt bậc, đó chính là Willis H. Carrier. Chính ơng là người đưa ra định
nghĩa ĐHKK là kết hợp sưởi ấm, làm lạnh, gia ẩm, hút ẩm, lọc và rửa khơng
khí, tự động duy trì khống chế trạng thái khơng khí khơng đổi phục vụ mọi
u cầu tiện nghi hoặc công nghệ.
Năm 1911, Carrier lần đầu tiên xây dựng ẩm đồ của khơng khí ẩm và
cắt nghĩa tính chất nhiệt của khơng khí ẩm và các phương pháp xử lý để đạt
được các trạng thái khơng khí u cầu. Ông là người đi đầu trong việc xây
dựng cơ sở lý thuyết cũng như phát minh, thiết kế, chế tạo ra các thiết bị và hệ
thống ĐHKK.
Môi chất lạnh được sử dụng trong hệ thống rất quan trọng và được lựa

chọn cẩn thận: ammoniac, dioxit sunfua độc, CO2 có áp suất ngưng quá cao…
Đến năm 1930 hãng Du Pont de Nemours và Co(Mỹ) đã sản xuất ra môi chất
lạnh Freon. Từ đó ĐHKK mới có những tiến bộ nhảy vọt, và cho đến nay thì

5


ĐHKK đã thực sự trở thành không thể thiếu trong cuộc sống của con người
cũng như các ngành nghề kinh tế khác của xã hội.
Đối với Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, bởi vậy điều
hồ khơng khí có ý nghĩa quan trọng đối với đời sống con người và sản xuất.
Cùng với sự phát triển của kinh tế cả nước trong những năm gần đây thì nhu
cầu về kỹ thuật lạnh nói chung và điều hồ khơng khí nói riêng đang gia tăng
mạnh mẽ. Có thể thấy rằng hầu như trong tất cả các nhà cao ốc, văn phòng,
bệnh viện, khách sạn, nhiều phân xưởng sản xuất đã được trang bị hệ thống
điều hồ khơng khí nhằm tạo mơi trường dễ chịu và tiện nghi cho con người.
Đối với nước ta nhu cầu về điều hồ khơng khí là rất lớn, các thiết bị được
nhập từ nhiều nước khác nhau ngày một nhiều và hiện đại.
1.2 Vai trò ứng dụng của hệ thống điều hòa khơng khí
1.2.1 Khái niệm.
Điều hịa khơng khí là q trình xử lí khơng khí, trong đó các thơng số
về nhiệt độ và độ ẩm tương đối, sự tuần hoàn lưu thơng phân phối khơng khí,
độ sạch bụi, cũng như các tạp chất hóa học, tiếng ồn…được điều chỉnh trong
phạm vi cho trước theo yêu cầu của không gian cần điều hịa mà khơng phụ
thuộc vào các điều kiện thời tiết đang diễn ra ở bên ngồi khơng gian điều
hịa.
1.2.2 Vai trị ứng dụng của hệ thống điều hịa khơng khí
Điều hịa khơng khí tạo ra và giữ ổn định các thơng số trạng thái của
khơng khí trong khơng gian hoạt động của con người luôn nằm ở vùng cho
phép, để cho con người ln cảm thấy dễ chịu nhất. Ngồi ra điều hịa khơng

khí đáp ứng việc đảm bảo các thơng số trạng thái của khơng khí theo điều
kiện của cơng nghệ sản xuất.
1) Ảnh hưởng của điều hịa khơng khí đến sức khỏe con người

6


Có nhiều thơng số của trạng thái khơng khí ảnh hưởng đến sức khỏe
con người, trong đó các thơng số tác động trực tiếp và có ảnh hưởng thường
xuyên là nhiệt độ và độ ẩm.
Ta biết cơ thể con người luôn giữ ở nhiệt độ 370C. Để đảm bảo được
nhiệt độ này cơ thể luôn sản sinh ra một nhiệt lượng trong mọi trường hợp
(nghỉ ngơi hay hoạt động). Lượng nhiệt này được truyền vào mơi trường
khơng khí bằng các phương thức là: đối lưu, bức xạ và bay hơi. Truyền nhiệt
đối lưu và bức xạ phụ thuộc vào hiệu số nhiệt độ nên gọi lượng nhiệt này là
nhiệt hiện qh tỏa ra từ cơ thể người. Truyền nhiệt bằng bay hơi là nhiệt tỏa ra
khi có sự bay hơi nước từ cơ thể người, lượng nhiệt này gọi là nhiệt ẩn qa tỏa
ra từ người.
Cơ thể con người luôn có sự điều tiết trước sự thay đổi của nhiệt độ và
độ ẩm. Khi nhiệt độ tăng thì cơ thể tăng cường bay hơi mồ hôi để giảm nhiệt
độ. Nếu khoảng nhiệt độ thay đổi nhiệt dao động lớn và nhanh thì cơ thể sẽ
phản ứng khơng kịp và bị nhiễm bệnh. Độ ẩm tác động đến sức khỏe con
người ở việc khống chế cơ chế bay hơi mồ hôi. Nếu ở nhiệt độ cao và độ ẩm
cao thì cơ thể khơng tiết ra mồ hơi, dẫn đến tình trạng bí nhiệt và cơ thể dễ bị
sốt.
Các yếu tố về nồng độ chất độc hại, tốc độ khơng khí cũng ảnh hưởng
đến sức khỏe con người. Tốc độ khơng khí tùy thuộc vào dịng chuyển động
của khơng khí mà lượng ẩm thoát ra từ cơ thể con người là nhiều hay ít. Nếu
tốc độ khơng khí lớn sẽ làm tăng q trình trao đổi nhiệt đối lưu, do đó khả
năng bốc ẩm từ cơ thể tăng, làm cơ thể mất nhiều nhiệt, cơ thể bị cảm lạnh.

Mặt khác, khi trong khơng gian điều hịa có nồng độ chất độc hại vượt quá
mức cho phép sẽ gây ngộ độc cơ thể.
Như vậy điều hịa khơng khí phải đáp ứng được u cầu đảm bảo được
nhiệt độ và độ ẩm trong phạm vi thích hợp, đảm bảo được tốc độ ln chuyển
khơng khí ổn dịnh và nồng độ chất độc hại khơng được vượt quá mức cho

7


phép. Điều này phụ thuộc vào hệ thống điều hòa khơng khí và thơng gió của
cơng trình.
Qua nghiên cứu của ngành y tế cho thấy con người cảm thấy thoải mái
khi sống trong mơi trường có nhiêt độ tkk = 22 ÷ 270C, độ ẩm khoảng từ 30 ÷
70% [1].
Hơn nữa, qua thực tế cho thấy hiệu quả làm của con người sẽ tăng lên
khi con người làm việc trong mơi trường mát mẻ, dễ chịu. Bên cạnh đó thái
độ làm việc giữa các nhân viên với nhau cũng được cải thiện đáng kể.
Như vậy, đối với cơng trình khách sạn, văn phịng cho th thì việc
trang bị hệ thống điều hịa khơng khí là rất cần thiết.
2) Ảnh hưởng của điều hịa khơng khí đến sản xuất
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nên một số ngành sản xuất hiện
nay khơng thể thiếu q trình điều hịa khơng khí.
Đối với các ngành cơng nghiệp như sản xt sợi, giấy ... điều hịa
khơng khí hầu như có mặt ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
Đối với ngành sản xuất thuốc lá thì hệ thống điều hịa phải đảm bảo
được nhiệt độ, độ ẩm để sợi thuốc đạt chất lượng cao.
Trong các ngành về khoa học như: điện tử, cơ khí chính xác hay tin học
... yêu cầu hệ thơng điều hịa khơng khí phải đảm bảo được độ sạch bụi, độ
ẩm thích hợp và độ ồn thấp. Vì trong các ngành này có những u cầu về độ
chính xác rất cao. Trong q trình làm việc thì người cơng nhân khơng được

để mồ hơi trên tay bám vào chi tiết máy khi lắp ráp hay chế tạo ... vì việc này
ảnh hưởng đến độ chính xác cũng như độ nhạy của các chi tiết.
Trong ngành hàng khơng, việc điều hịa khơng khí cho các máy bay là
rất quan trọng. Do các máy bay chuyển động với tốc độ cao nên có sự ma sát
với khơng khí rất lớn. Điều này làm cho nhiệt độ của máy bay tăng lên và đặc
biệt ở buồng lái phải chịu một sức nóng khá lớn. Mặt khác, để cân bằng áp
suất trong máy bay với bên ngồi thì phải có khơng khí từ bên ngồi nén vào
8


bên trong máy bay. Lượng khí nén này cũng góp phần làm tăng lượng nhiệt
trên máy bay. Trên máy bay thường sử dụng hệ thống lạnh nén khí với hệ
thống nén khí và giãn nở tuabin. Khơng khí sau khi giãn nở đi qua dàn trao
đổi nhiệt bên trong máy bay để nhận nhiệt trong máy bay thải ra ngoài.
Điều hòa nhiệt độ còn được sử dụng trong lĩnh vực chăn nuôi. Các
chuồng trại được trang bị hệ thống điều hịa để khống chế nhiệt độ, độ ẩm
thích hợp cho sự phát triển của đàn gia súc cũng như gia cầm của họ. Điều
hịa khơng khí cịn được ứng dụng trong lĩnh vực bơm nhiệt. Vào mùa đông
khi nhiệt độ ngoài trời nhỏ hơn nhiệt độ bên trong nên bên trong cần được
sưởi ấm. Lúc này hệ thống lạnh sẽ có dàn lạnh bên ngồi và dàn nóng bên
trong. Thực chất bơm nhiệt là sự chuyển đổi từ dàn lạnh sang dàn nóng và từ
dàn nóng sang dàn lạnh trong hệ thống lạnh.
1.3 Các hệ thống điều hịa khơng khí dùng trong thực tế hiện nay
1.3.1 Máy điều hòa cục bộ
Máy điều hồ cục bộ gồm có hai loại chính là máy điều hoà cửa sổ và
máy điều hoà loại tách năng suất đến 7 kW (24.000 Btu/h). Đây là loại máy
nhỏ, hoạt động hoàn toàn tự động, lắp đặt vận hành, bảo trì, bảo dưỡng sửa
chữa dễ dàng, tuổi thọ trung bình, độ tin cậy cao, giá thành rẻ thích hợp với
các căn hộ nhỏ.
Nhược điểm cơ bản của hệ thống là rất khó lắp đặt cho các văn phịng

lớn, hội trường, phân xưởng, các tồ nhà cao tầng như khách sạn, văn phịng
vì khi đó việc bố trí cụm dàn nóng khó khăn và làm mất cảnh quan của toà
nhà.
1) Máy điều hoà cửa sổ
Máy điều hoà cửa sổ là loại máy điều hồ khơng khí nhỏ nhất về năng
suất lạnh và kích thước cũng như khối lượng. Toàn bộ các thiết bị như máy
nén, dàn ngưng, dàn bay hơi, quạt dàn lạnh, quạt dàn ngưng, các thiết bị điều
khiển... đều được lắp đặt trong một vỏ gọn nhẹ.

9


Ưu nhược điểm của hệ thống điều hoà cục bộ:
- Chỉ cần cắm điện là máy chạy không cần công nhân lắp đặt có tay
nghề cao.
- Có sưởi mùa đơng bằng bơm nhiệt.
- Có khả năng lấy gió tươi qua cửa lấy gió tươi.
- Nhiệt độ phịng được điều chỉnh bằng thermostat với độ dao động
tương đối lớn, độ ẩm tự biến đổi theo nên không khống chế được độ ẩm, điều
chỉnh theo chế độ on-off.
- Khả năng làm sạch khơng khí kém.
- Độ ồn cao.
- Khó bố trí hơn so với loại 2 cục. Phải đục một khoảng tường tương
đối rộng bằng máy. Khơng lắp đặt được cho phịng khơng có tường trực tiếp
ngồi trời.
- Thích hợp cho các phịng nhỏ, căn hộ gia đình. Khó sử dụng cho các
tồ nhà cao tầng vì làm mất mỹ quan phá vỡ kiến trúc.
2) Máy điều hoà loại tách
Máy điều hoà loại tách bao gồm có hai cụm: cụm trong nhà và cụm
ngoài trời. Cụm trong nhà gồm dàn lạnh, bộ điều khiển, quạt ly tâm hướng

trục cán. Cụm ngoài trời gồm lốc, dàn nóng, quạt hướng trục. Hai đường nối
với nhau bằng các ống gas.
Máy điều hoà hai và nhiều cụm có ưu nhược điểm trong đó việc giảm
tiếng ồn trong nhà, rất phù hợp với yêu cầu tiện nghi nên được sử dụng rộng
rãi trong gia đình.
Ưu điểm của máy điều hoà loại tách là dễ lắp dặt, dễ bố trí dàn lạnh và
dàn nóng, ít phụ thuộc hơn vào kết cấu nhà, tiết kiệm diện tích lắp đặt, đảm
bảo thẩm mỹ cao.

10


Nhược điểm chủ yếu là khơng lấy được gió tươi nên cần có quạt gió
tươi, đường ống gas dài hơn, dây điện tốn nhiều hơn, giá thành đắt hơn. Khi
hoạt động gây ồn bên ngoài làm ảnh hưởng đến các hộ xung quanh
1.3.2 Hệ thống điều hòa tổ hợp gọn
1) Máy điều hồ tách
a. Máy điều hồ tách khơng ống gió
Cụm dàn nóng của máy điều hồ tách có kiểu quạt hướng trục thổi nên
trên với 3 mặt dàn lạnh, cụm dàn lạnh cũng đa dạng hơn rất nhiều so với loại
tách của hệ thống cục bộ, ngoài loại treo tường cịn có loại treo trần, giấu trần,
kê sàn, giấu tường...
Ưu nhược điểm của loại máy này giống như máy cục bộ hai cụm,
nhược điểm chính của máy này là khơng có khả năng lấy gió tươi nên cần có
quạt thơng gió đặc biệt cho các khơng gian nhiều người, khi gió lọt qua cửa
khơng đủ cung cấp oxy cho phịng.
b. Máy điều hồ tách có ống gió
Máy điều hồ tách có ống gió thường gọi là máy điều hồ thương
nghiệp kiểu tách, năng suất lạnh từ 12.000 Btu/h đến 240.000 Btu/h. Dàn lạnh
được bố trí quạt ly tâm cột áp cao nên có thể lắp thêm ống gió để phân phối

đều gió trong phịng rộng hoặc đưa gió đi xa phân phối cho nhiều phịng khác
nhau.
c. Máy điều hồ dàn ngưng đặt xa
Đa số các máy điều hòa tách đều có máy nén bố trí chung với cụm dàn
nóng. Nhưng trong một số trường hợp máy nén lại nằm trong cụm dàn lạnh,
người ta gọi đó là máy nén có dàn ngưng đặt xa.
Máy điều hồ dàn ngưng đặt xa cũng có ưu nhược điểm của máy điều
hồ tách, nhưng do máy nén bố trí ở cụm dàn lạnh nên độ ồn trong nhà cao.
Chính vì điều đó mà máy điều hồ dàn ngưng đặt xa khơng thích hợp cho

11


điều hoà tiện nghi, chỉ nên dùng loại máy này cho điều hịa cơng nghệ hoặc
thương nghiệp, những nơi chấp nhận được độ ồn của máy.
2) Máy điều hòa nguyên cụm
a. Máy điều hòa lắp mái
Máy điều hòa lắp mái (Rooftop Air Conditioner) là loại máy điều hịa
ngun cụm có năng suất trung bình và lớn, chủ yếu dùng trong thương
nghiệp và cơng nghiệp. Cụm dàn nóng và dàn lạnh được gắn liền với nhau
thành một khối duy nhất. Quạt dàn lạnh là loại quạt ly tâm có cột áp cao. Máy
được bố trí ống phân phối gió lạnh và ống hồi gió. Ngồi khả năng lắp trên
mái của phịng điều hồ cịn khả năng lắp mái ở ban cơng hoặc trên mái hiên.
Các loại máy điều hoà lắp mái loại đời mới có nhiều ưu điểm hơn như
máy nén xoắn ốc nhẹ hơn 10% và gọn hơn 30% so với máy pittơng, làm cho
kích thước máy gọn nhẹ hơn nhiều. Ưu điểm khác của máy nén xoắn ốc là đỡ
rung và ồn nhiều hơn so với máy nén pittông.
b. Máy điều hồ ngun cụm giải nhiệt nước
Do bình ngưng của máy giải nhiệt nước rất gọn nhẹ, không chiếm diện
tích và khơng gian lắp đặt lớn như giải nhiệt gió nên thường được bố trí cùng

máy nén và dàn bay hơi thành một tổ hợp hoàn chỉnh. Toàn bộ máy và thiết bị
lạnh như máy nén, bình ngưng, dàn lạnh và các thiết bị khác được bố trí gọn
vào trong một vỏ dạng tủ. Do bình ngưng làm mát bằng nước nên máy thường
đi kèm với tháp giải nhiệt và bơm nước. Tủ có cửa gió cấp để lắp đường ống
phân phối và có cửa gió hồi cũng như cửa gió tươi, các phin lọc trên các
đường ống gió.
Máy điều hồ ngun cụm giải nhiệt nước có ưu điểm cơ bản là:
- Được sản xuất hàng loạt và lắp ráp hồn chỉnh tại nhà máy nên có độ
tin cậy cao, tuổi thọ và độ tự động cao, giá thành rẻ, máy gọn nhẹ, chỉ cần nối
với hệ thống nước làm mát và hệ thống ống gió nếu cần là có thể hoạt động
được.

12


- Vận hành kinh tế trong điều kiện thay đổi.
- Lắp đặt nhanh chóng, khơng cần thợ chun ngành lạnh, vận hành,
bảo dưỡng, vận chuyển dễ dàng.
- Bố trí dễ dàng trong các phân xưởng sản xuất và các nhà hàng, siêu thị
chấp nhận được độ ồn cao.
1.3.3 Hệ thống điều hòa trung tâm nước
1) Khái niệm chung
Hệ thống điều hoà trung tâm nước là hệ thống sử dụng nước lạnh để
làm lạnh khơng khí qua các dàn trao đổi nhiệt FCU và AHU. Hệ thống điều
hoà trung tâm nước bao gồm:
- Máy làm lạnh nước (Water Chiller) hay máy sản xuất nước lạnh
thường từ 120C xuống 70C.
- Hệ thống ống dẫn nước lạnh.
- Hệ thống nước giải nhiệt.
- Nguồn nhiệt để sưởi ấm dùng để điều chỉnh độ ẩm và sưởi ẩm mùa

đơng thường do nồi hơi nước nóng hoặc thanh điện trở cung cấp.
- Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sưởi ấm khơng khí bằng nước
nóng FCU ( Fan Coil Unit) hoặc AHU (Air Hanling Unit).
- Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyển và phân phối khơng khí.
- Hệ thống tiêu âm và giảm âm.
- Hệ thống lọc bụi, thanh trùng và triệt khuẩn cho khơng khí.
- Hệ thống tự động điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm phịng, điều chỉnh gió
tươi, gió hồi và phân phối khơng khí, điều chỉnh năng suất lạnh và điều khiển
cũng như báo hiệu và bảo vệ toàn bộ hệ thống.
Hệ thống trung tâm nước có các ưu điểm cơ bản sau:
- Có vịng tuần hồn an tồn là nước nên khơng sợ ngộ độc hoặc tai nạn
do rị rỉ mơi chất lạnh ra ngồi.

13


- Có thể khống chế nhiệt ẩm trong khơng gian điều hồ theo từng
phịng riêng rẽ, ổn định và duy trì các điều kiện vi khí hậu tốt nhất.
- Thích hợp cho các tồ nhà như khách sạn, văn phịng với mọi chiều
cao và mọi kiến trúc mà không làm mất cảnh quan.
- So với ống gió thì ống nước nhỏ hơn, do đó tiết kiệm được nguyên vật
liệu xây dựng.
- Có khả năng xử lý độ sạch khơng khí cao đáp ứng mọi yêu cầu vệ độ
sạch bụi bẩn, tạp chất và mùi.....
- Ít phải bảo dưỡng, sửa chữa...
- Năng suất lạnh hầu như không bị hạn chế. So với hệ thống điều hồ
VRV, vịng tuần hồn mơi chất lạnh đơn giản hơn nhiều nên dễ kiểm soát.
Nhược điểm:
- Vì dùng nước làm chất tải lạnh nên về mặt nhiệt động, tổn thất exergy
lớn hơn.

- Cần phải bố trí hệ thống lấy gió tươi cho các FCU.
- Vấn đề cách nhiệt đường ống nước lạnh và cả khay hứng nước ngưng
khá phức tạp.
- Lắp đặt vận hành khó khăn, địi hỏi cơng nhân vận hành lành nghề.
- Cần định kỳ sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ máy lạnh và các dàn FCU
và AHU.
2) Máy làm lạnh nước (Water chiller)
a. Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước
Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước thường là một tổ hợp hoàn chỉnh
nguyên cụm bao gồm có máy nén, bình ngưng giải nhiệt nước, bình bay hơi
và các thiết bị phụ khác. Tất cả mọi công việc lắp ráp, thử bền, nạp gas đều
được tiến hành tại nhà máy chế tạo nên chất lượng rất cao, chỉ cần nối với hệ
thống nước giải nhiệt và hệ thống nước lạnh là máy có thể vận hành được
ngay.

14


Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước thường được sử dụng với bơm và
tháp giải nhiệt nước để tiết kiệm nước giải nhiệt.
b. Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió
Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió chỉ khác máy làm lạnh nước giải
nhiệt nước ở dàn ngưng tụ làm mát bằng gió. Do khả năng trao đổi nhiệt của
dàn ngưng giải nhiệt gió kém nên diện tích trao đổi nhiệt của dàn lớn hơn,
cồng kềnh hơn nên làm cho năng suất lạnh của một tổ hợp máy nhỏ hơn so
với máy làm lạnh nước giải nhiệt nước.
Máy làm lạnh nước giải nhiệt gió có ưu điểm là khơng cần nước làm
mát nên giảm được hệ thống nước làm mát như bơm, tháp giải nhiệt, đường
ống nước. Máy thường đặt trên mái nên cũng đỡ tốn diện tích sử dụng, tuy
nhiên vì trao đổi nhiệt ở dàn ngưng kém nên nhiệt độ ngưng tụ cao hơn dẫn

đến công nén cao hơn và điện năng tiêu thụ lớn hơn cho một đơn vị lạnh so
với máy làm lạnh nước giải nhiệt bằng nước
1.3.4 Máy điều hịa VRV
Do các hệ thống ống gió CAV (Constant Air Volume) và VAV
(Variable Air Volume) sử dụng ống gió điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm của phịng
q cồng kềnh, tốn nhiều khơng gian và diện tích lắp đặt, tốn nhiều vật liệu
làm đường ống nên hãng Daikin của Nhật Bản đã đưa ra giải pháp VRV
(Variable Refrigerant Volume) là điều chỉnh năng suất lạnh qua việc điều
chỉnh lưu lượng môi chất. Thực chất là phát triển máy điều hoà tách về năng
suất lạnh cũng như số dàn lạnh trực tiếp đặt trong các phòng, tăng chiều cao
lắp đặt và chiều dài đường ống giữa các cụm dàn nóng và dàn lạnh để có thể
ứng dụng cho các tồ nhà cao tầng như văn phịng, khách sạn. Vì đối với
những toà nhà cao tầng từ trước đến nay chỉ có hệ thống điều hồ trung tâm
nước lạnh và ống gió đảm nhận, nhưng so với hệ thống ống gió thì hệ thống
dẫn mơi chất lạnh nhỏ hơn nhiều.

15


Máy điều hoà VRV chủ yếu dùng cho điều hoà tiện nghi và có các đặc
điểm sau:
+ Tổ ngưng tụ có hai máy nén trong đó một máy nén điều chỉnh năng
suất lạnh theo kiểu on-off, còn một máy điều chỉnh bậc theo máy biến tần nên
số bậc điều chỉnh từ 0 đến 100% gồm nhiều bậc điều chỉnh, đảm bảo tiết kiệm
năng lương rất hiệu quả.
+ Các thông số vi khí hậu được khống chế phù hợp với từng nhu cầu
vùng kết nối trong mạng điều khiển trung tâm.
+ Các máy VRV có dãy cơng suất hợp lý lắp ghép với nhau thành các
mạng đáp ứng nhu cầu năng suất lạnh khác nhau từ 7 KW đến hàng ngàn KW
cho các toà nhà cao tầng hàng trăm mét với hàng ngàn phòng đa chức năng.

+ VRV giải quyết tốt vấn đề hồi dầu về máy nén do đó cụm dàn nóng
có thể đặt cao hơn dàn lạnh đến 90m và các dàn lạnh có thể cách nhau cao tới
15m. Đường ống dẫn mơi chất lạnh từ cụm dàn nóng tới cụm dàn lạnh xa nhất
tới 165m tạo điều kiện cho việc bố trí máy dễ dàng trong các tồ nhà cao tầng,
văn phòng, khách sạn mà trước đây chỉ có hệ thống trung tâm nước đảm
nhiệm.
+ Do đường ống dẫn gas dài, năng suất lạnh giảm nên Daikin đã dùng
máy biến tần điều chỉnh năng suất lạnh, làm cho hệ thống lạnh khơng những
được cải thiện mà cịn vượt nhiều hệ thống máy thông dụng.
+ Độ tin cậy cao do các chi tiết được lắp ráp, chế tạo toàn bộ tại nhà
máy với chất lượng cao.
+ Khả năng bảo dưỡng sửa chữa rất năng động và nhanh chóng nhờ các
thiết bị tự phát hiện hư hỏng chuyên dùng cũng như sự kết nối để phát hiện hư
hỏng tại trung tâm qua internet.
+ So với hệ thống trung tâm nước, hệ VRV rất gọn nhẹ vì cụm dàn
nóng bố trí trên tầng thượng hoặc bên sườn tồ nhà cịn đường ống dẫn môi

16


chất lạnh có kích thước nhỏ hơn nhiều so với đường ống nước lạnh và đường
ống gió.
+ Hệ VRV có 14 kiểu dàn lạnh khác nhau với tối đa 6 cấp năng suất
lạnh rất đa dạng và phong phú, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ đa dạng của khách
hàng.
+ Có thể kết hợp làm lạnh và sưởi ấm phòng trong cùng một hệ thống
kiểu bơm nhiệt hoặc thu hồi nhiệt hiệu suất cao.
 Những lợi thế của hệ thống VRV so với hệ thống trung tâm nước:
+ Hệ thống thông thường điều hồ khơng khí cho tồn bộ tồ nhà, trái
lại hệ thống VRV chỉ làm lạnh riêng lẻ cho từng phịng. Do đó rất lý tưởng

cho việc bố trí đối với từng loại cao ốc điển hình. Hơn thế nữa, có thể điều
khiển chính xác theo từng mức độ phù hợp với điều kiện của mỗi phòng. Điều
khiển riêng biệt tạo ra tính kinh tế và hiệu quả hơn cho hệ thống.
+ Tiết kiệm năng lượng kết hợp sử dụng HRV để thơng gió, cải thiện
đáng kể hiệu quả năng lượng.
+ Tiết kiệm không gian lắp đặt: hiệu quả sử dụng không gian được
nâng cao do máy nhỏ gọn, chiều dài ống lớn và có khả năng đáp ứng một hệ
thống khơng khí cỡ lớn chỉ với tuyến ống đơn.
+ Linh hoạt trong thiết kế:
- Đường ống cho phép linh hoạt hơn khi thiết kế hệ thống.
- Công nghệ máy nén mới loại bỏ việc cần tính tốn đường ống, rút
ngắn thời gian thiết kế.
- Dễ dàng thay đổi cách bố trí do cơng suất dàn lạnh có thể đạt đến
130% cơng suất dàn nóng.
+ Độ tin cậy tối đa:
- Chức năng tự chuẩn đoán giúp kiểm tra và phát hiện các sự cố nhanh
chóng và chính xác.

17


- Chức năng tự khởi động lại đảm bảo hệ thống hoạt động lại có chế độ
cài đặt đã định trước ngay cả khi làm gián đoạn hoạt động của hệ thống.
+ Lắp đặt đơn giản:
- Thiết bị nhỏ gọn và nhẹ có thể được vận chuyển bằng các phương
pháp nâng thơng thường.
- Số lượng ống ít hơn giúp việc bố trí đơn giản hơn, việc kiểm tra sau
khi lắp đặt không quá phức tạp.
Nhược điểm của hệ thống VRV là khơng lấy được gió tươi, để cấp gió tươi
cho phòng và tiết kiệm năng lượng cho hệ thống điều hồ khơng khí cần bố

trí thêm thiết bị thơng gió thu hồi nhiệt đi kèm. Giá thành của hệ thống VRV
tương đối cao nên chủ yếu phục vụ cho điều hòa tiện nghi chất lượng cao.

18


Chương 2. TÍNH TỐN CÂN BẰNG NHIỆT ẨM

2.1 Giới thiệu cơng trình
“Nhà làm việc kiêm kho chi nhánh ngân hàng công thương THANH
XUÂN”, được xây dựng với kết cấu trụ bê tông và dầm vững chắc tường bao
gồm hai lớp gạch đỏ dày 200 mm, bên ngồi có lớp vữa trát dày 20 mm và
sơn màu. Mặt bằng của tòa nhà này rộng 1182 m2 nằm ở phường Nhân Chính,
Quận Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội.
Tầng hầm của tòa nhà dùng làm nơi đặt kho giữ đồ quý, máy phát dự
phòng bể nước, phòng kỹ thuật và làm gara để ôtô, xe máy. Tầng hầm có sảnh
thang đi bộ lên tầng 1 và 2 thang máy.
Tầng 1 của tòa nhà là một khơng gian lớn bao gồm phịng trung tâm
điều khiển, kho, lễ tân, lối xuống tầng hầm và gara ô tô- xe máy.
Tầng 2 có không gian sảnh giao dịch, 2 quầy giao dịch, kho tiền và
phịng phó giám đốc. Tầng này có khu vệ sinh, thang máy và cầu thang bộ.
Tầng 3 có quầy giao dịch, phịng họp ban, 2 phòng làm việc, phòng
giám đốc, phòng phục vụ, phịng nghỉ, và có các khơng gian máy, cầu thang
bộ, phịng vệ sinh.
Tầng 4÷11 của tịa nhà có cấu trúc giống nhau bao gồm 5 phòng làm
việc, 1 phòng nghỉ và có hành lang, cầu thang máy, cầu thang bộ, phịng vệ
sinh.
Tầng 12 có 1 phịng làm việc lớn, 1 phịng làm việc nhỏ và có khu hành
lang, thang máy, cầu thang bộ, phòng vệ sinh.
Tầng 13 là tầng mái. Ở tầng mái chỉ là tường bao có thể dùng làm nơi

đặt một số thiết bị của hệ thống ĐHKK, và có 1 phịng kỹ thuật cầu thang
máy.
Hệ thống điều hồ khơng khí cần phục vụ cho tồn bộ diện tích từ tầng
1 đến tầng 12 trừ các phịng kho và vệ sinh. Các khu vệ sinh có đường thơng

19


gió thải. Các cầu thang cần bố trí hệ thống quạt áp dương để thốt nạn khi có
hoả hoạn. Riêng tầng hầm và 1 phần của tầng 1 thì chỉ cần lắp thêm các
đường ống thơng gió.
Bảng 1.1. Thơng số của các phịng cần trang bị điều hịa

Tầng

1

2

3

4÷11

Phịng

01

Mục đích
sử dụng


Trung tâm điều
khiển

DT

DT

tường

tường

bao

ngăn

[m2]

[m2]

0

14

27,3

Diện

Chiều

DT


tích

cao

kính

[m2]

[m]

[m2]

20

3,5

02

Lễ tân

30

3,5

7

34,3

22,75


01

Quầy giao dịch1

75

3,5

18

48,5

24,5

02

Quầy giao dịch 2

90

3,5

0

35

21

03


Sảnh giao dịch

210

3,5

4

69,65

38,5

04

P. Phó giám đốc

40

3,5

18

20

14,7

01

P. Phục vụ


15

3,5

3,6

2,45

25,9

02

P. Làm việc 1

30

3,5

3,6

12,25

14

03

P. Giám đốc

40


3,5

0

22,75

18,2

04

P. nghỉ

20

3,5

0

12,25

33,25

05

P. Họp giao ban

75

3,5


18

41,5

46,55

06

Quầy giao dịch

226

3,5

0

59,5

122,85

07

P. Làm việc 2

40

3,5

18


20

35

01

P. Làm việc 1

50

3,5

3,6

21

19,25

02

P. Làm việc 2

40

3,5

0

22


52,5

03

P. Làm việc 3

110

3,5

18

40,25

28,35

04

P. Làm việc 4

90

3,5

0

35

26,6


05

P. Làm việc 5

60

3,5

18

25,25

30,8

06

P. nghỉ

20

3,5

0

12,25

33,25

20



Tầng

12

Mục đích

Phịng

sử dụng

Diện

Chiều

DT

tích

cao

kính

[m2]

[m]

[m2]


DT

DT

tường

tường

bao

ngăn

[m2]

[m2]

01

P. Làm việc 1

245

3,5

3,6

60

128


02

P. Làm việc 2

40

3,5

18

20

14,7

2.2 Chọn các thông số thiết kế
2.2.1 Chọn các thông số thiết kế trong nhà
1) Nhiệt độ và độ ẩm tiện nghi
Đối với văn phòng làm việc và các phòng nghỉ ngơi thì các thơng số
được chọn theo u cầu tiện nghi của con người. Yêu cầu tiện nghi được chọn
theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687 – 1992.[3.tr11]
Mùa hè:
- Nhiệt độ khơng khí trong nhà: tT = 250C ± 20C. Ta chọn tT = 250C.
- Độ ẩm tương đối trong nhà:  T = 65% ± 5%. Ta chọn T = 65%.
Từ các thông số trên, dựa trên đồ thị I-d của khơng khí ẩm, ta tìm được
các thơng số cịn lại:
- Entanpi:

IT = 58 kJ/kg.

- Độ chứa hơi:


dT = 13 g/kg khơng khí ẩm.

Kết quả xác định các thơng số thiết kế trong nhà tại bảng 1.2
Bảng 1.2 Các thông số thiết kế trong nhà
Thông số
Không gian

Nhiệt độ

Độ ẩm

Entanpi

Độ chứa hơi

C

%

kJ/kg

g/kg

25

65

58


13,0

0

Trong nhà

21


2) Gió tươi và hệ số thay đổi khơng khí
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5687 – 1992, lượng gió tươi cho một
người một giờ đối với phần lớn các cơng trình là 20 m3/h. Tuy nhiên lượng
gió tươi khơng được thấp hơn 10% lượng gió tuần hồn. Như vậy việc chọn
gió tươi phải đáp ứng được 2 điều kiện sau:
- Đạt tối thiểu 20 m3/h.người.
- Đạt tối thiểu 10% lưu lượng gió tuần hồn (Phương pháp Carrier
khơng u cầu điều kiện này).
Trong đó lưu lượng gió tuần hồn bằng thể tích phịng nhân với hệ số
thay đổi khơng khí.
Hệ số thay đổi khơng khí:
- Phịng làm việc, văn phịng: 3 ÷ 8 m3/h/(m3/phịng).
3) Độ ồn cho phép
Độ ồn được coi là một yếu tố quan trọng gây ô nhiễm mơi trường nên
nó cần được khống chế, đặc biệt đối với một số cơng trình đặc biệt như phịng
studio, phịng ghi âm... Độ ồn cho phép của bộ xây dựng đã ban bố tiêu chuẩn
về tiếng ồn TCVN 175 – 90 quy định về mức ồn cho phép, theo bảng 1.5[3]
đối với phịng làm việc là 45 ÷ 50 dB.
4) Tốc độ khơng khí
Tốc độ khơng khí xung quanh có ảnh hưởng đến cường độ trao đổi
nhiệt và thoát mồ hôi giữa cơ thể với môi trường xung quanh. Khi tốc độ lớn,

cường độ trao đổi nhiệt, ẩm tăng lên. Vì vậy đứng trước gió cảm thấy mát và
thường da khô hơn nơi yên tĩnh trong cùng điều kiện về độ ẩm và nhiệt độ.
Khi nhiệt độ khơng khí thấp, tốc độ quá lớn thì cơ thể mất nhiệt gây
cảm giác lạnh. Tốc độ gió thích hợp tuỳ thuộc vào yếu tố: nhiệt độ gió, cường
độ lao động, độ ẩm, trạng thái sức khoẻ... Thơng thường tốc độ gió tiện nghi
được lấy trong khoảng 0,07 ÷ 0,21 m/s.

22


2.2.2 Chọn các thơng số tính tốn ngồi nhà
Theo mức độ quan trọng của cơng trình, để ta chọn các cấp điều hịa cho
thích hợp.
Trên thực tế, đối với hầu hết các cơng trình như điều hồ khơng khí
khách sạn, văn phòng, nhà ở, siêu thị, hội trường, thư viện.... chỉ cần điều hoà
cấp 3. Điều hoà cấp 3 tuy độ tin cậy khơng cao, chỉ duy trì được các thơng số
vi khí hậu trong nhà với phạm vi sai lệch khơng q 400h trong 1 năm khi có
biến động khí hậu ngồi trời của mùa hè và mùa đơng, nhưng đầu tư không
cao nên thường được sử dụng cho các cơng trình này.
Qua việc giới thiệu và phân tích các đặc điểm của cơng trình “Nhà làm
việc kiêm kho chi nhánh ngân hàng công thương THANH XUÂN” cho thấy:
Đây là một cơng trình cơng cộng sử dụng làm văn phịng làm việc nên
địi hỏi chế độ nhiệt ẩm khơng khắt khe, đồng thời căn cứ yêu cầu của chủ
đầu tư nên phương án cuối cùng được lựa chọn là điều hồ khơng khí cấp 3.
Thơng số ngồi nhà chọn cho điều hoà cấp 3 theo tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 5687 – 1992 biểu diễn trên đồ thị I - d của khơng khí ẩm. Điều kiện
khí hậu lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4088 – 85.Bảng 1.6[3]
Kết quả xác định các thơng số thiết kế ngồi nhà tại bảng 1.3
Bảng 1.3 Các thơng số thiết kế ngồi nhà
Mùa nóng

Cấp ĐHKK

Nhiệt độ
0

Cấp 3

Mùa lạnh

Độ ẩm

C

%

ttbmax

N = 13-15

Nhiệt độ
0

C

%

ttbmin

N = 13-15


Trong đó:
ttbmax: nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất;
ttbmin: nhiệt độ trung bình của tháng lạnh nhất;

23

Độ ẩm


13-15: độ ẩm lúc 13 ÷ 15h của tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất ghi
nhận theo TCVN 4088 – 1985
Theo bảng 1.7 [3] xác định được thơng số tính tốn ngồi trời cho khu
vực Hà Nội như sau:
Mùa hè: - Nhiệt độ: t = 32,80C.
- Độ ẩm : N = 66%.
Từ các thông số trên, dựa trên đồ thị I-d ta xác định được các thơng số
cịn lại và được tổng kết trong bảng 1.4:
Bảng 1.4 Các thông số thiết kế ngoài nhà cho ĐHKK cấp 3 tại Hà Nội dùng
cho cơng trình
Thơng số
Mùa

Nhiệt độ

Độ ẩm

Entanpi

Độ chứa hơi


C

%

kJ/kg

g/kg

32,8

66

87,5

21,4

0



2.3 Phương pháp tính tốn thiết kế
Ngun lý cơ bản của điều hồ khơng khí là cấp khơng khí có trạng thái
thích hợp sau khi đã được xử lí nhiệt ẩm vào phòng để khử nhiệt thừa và ẩm
thừa trong phòng và bằng cách đó giữ cho nhiệt độ, độ ẩm của khơng khí bên
trong phịng ổn định ở mức đã chọn .
Vậy nhiệt thừa, ẩm thừa là tổng cộng các lượng nhiệt ẩm truyền qua kết
cấu bao che của không gian phòng do chênh lệch nhiệt độ, áp suất riêng phần
hơi nước trong khơng khí giữa bên ngồi và bên trong phòng cùng với lượng
nhiệt ẩm thâm nhập vào phòng hoặc phát sinh ra bên trong phòng từ các
nguồn nhiệt ẩm khác nhau như bức xạ mặt trời, thắp sáng, cơ thể con người…

Có nhiều phương pháp tính cân bằng nhiệt ẩm khác nhau để xác định
năng suất lạnh yêu cầu. Tuy nhiên có hai phương pháp phổ biến được áp dụng
tính tốn là phương pháp truyền thống và phương pháp Carrier. Ở đây phương
24


pháp Carrier được lựa chọn để tính cân bằng nhiệt ẩm. Tính năng suất lạnh Q0
mùa hè và năng suất sưởi mùa đơng bằng cách tính riêng tổng nhiệt hiện thừa
Qhf và nhiệt ẩn thừa Qât của mọi nguồn nhiệt toả và thẩm thấu tác động vào
phịng điều hồ.
Q0  Qt   Qht   Qât

Giới thiệu sơ đồ đơn giản tính các nguồn nhiệt hiện thừa và nhiệt ẩn
thừa theo Carrier được minh họa trên hình 2.1:
Q0 = Qt = ∑Qht + ∑Qât

Nhiệt ẩn thừa Qât do:

Nhiệt hiện thừa Qht do:

Bức
xạ
Q1

∆t qua
bao
che Q2

Nhiệt
toả

Q3

Do
người
Q4

Do gió
tươi
QN

Qua Trần Vách Nền Đèn Máy Người Người Gió
kính (mái) Q22 Q23 Q31 Q32 hiện
tươi
ẩn
Q11 Q21
Q4h
Q4â hiện
QhN

Gió
lọt
Q5

Gió
tươi
ẩn
QâN

Gió
lọt

hiện
Q5h

Hình 2.1 Sơ đồ tính tốn nhiệt theo phương pháp Carrier

25

Nguồn
khác
Q6

Gió
lọt Khác
Q6
ẩn
Q5â


×