Tải bản đầy đủ (.docx) (130 trang)

Tính toán và kiểm tra hệ thống điều hòa không khí và thông gió cho trụ sở ngân hàng nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 130 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

--------

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI : TÍNH TỐN, KIỂM TRA
HỆ THỐNG ĐHKK VÀ THƠNG GIĨ
TẦNG 9 TỊA NHÀ NAM Á

GVHD: PGS. TS. HỒNG AN QUỐC
SVTH:
NGUYỄN THANH SƠN

- 13147054

PHẠM VĂN LINH

- 13147034

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2017


TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

Độc Lập – Tư do – Hạnh Phúc


TP.Hồ Chí Minh, ngày…tháng …năm 2017

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ tên sinh viên : Nguyễn Thanh Sơn
Phạm Văn Linh
Chuyên Ngành : Công Nghệ Kỹ Thuật Nhiệt

MSSV:13147054
MSSV:13147034
Mã ngành đào tạo :131470

Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa: 2013-2017

Lớp: 131470A

1.Tên đề tài :
‘‘Tính tốn và kiểm tra hệ thống điều hịa khơng khí và thơng gió tầng 9 cho tịa nhà
Nam Á”.
2.Nhiệm vụ đề tài:
-

Tính tốn kiểm tra hệ thống điều hịa khơng khí cho tầng 9

-

Kiểm tra thơng gió cho toilet tầng 9

3.Sản phẩm của để tài:
-


Đưa ra kết luận giữa tính tốn bằng phần mềm, thực tế và lý thuyết.

4.Ngày giao nhiệm vụ đề tài:
5.Ngày hoàn thành nhiệm vụ:

TRƯỞNG BỘ MÔN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

xv


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
TP. HCM

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM

KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

Bộ môn ……………………………..

PHIẾU NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(Dành cho giảng viên hướng dẫn)
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thanh Sơn MSSV: 13147054 Hội đồng: ĐHSPKT TPHCM
Họ và tên sinh viên :Phạm Văn Linh


MSSV:13147034 Hội đồng: ĐHSPKT TPHCM

Tên đề tài: ‘‘Tính tốn và kiểm tra hệ thống điều hịa khơng khí và thơng gió cho Trụ sở
Ngân hàng Nam Á”.
Ngành đào tạo: Công Nghệ Kỹ Thuật Nhiệt
Họ và tên GV hướng dẫn: PGS.TS Hoàng An Quốc
Ý KIẾN NHẬN XÉT
1. Nhận xét về tinh thần, thái độ làm việc của sinh viên (không đánh máy)
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................

2. Nhận xét về kết quả thực hiện của ĐATN(không đánh máy)
2.1.Kết cấu, cách thức trình bày ĐATN:
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................

2.2 Nội dung đồ án:
(Cơ sở lý luận, tính thực tiễn và khả năng ứng dụng của đồ án, các hướng nghiên cứu có thể tiếp tục phát
triển)
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................

xv



2.3.Kết quả đạt được:
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................

2.4. Những tồn tại (nếu có):
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................

3. Đánh giá:

TT
1

Mục đánh giá
Hình thức và kết cấu ĐATN
Đúng format với đầy đủ cả hình thức và nội dung của các mục
Mục tiêu, nhiệm vụ, tổng quan của đề tài
Tính cấp thiết của đề tài

2

Nội dung ĐATN
Khả năng ứng dụng kiến thức toán học, khoa học và kỹ thuật, khoa
học xã hội…
Khả năng thực hiện/phân tích/tổng hợp/đánh giá
Khả năng thiết kế chế tạo một hệ thống, thành phần, hoặc quy trình
đáp ứng yêu cầu đưa ra với những ràng buộc thực tế.

Khả năng cải tiến và phát triển
Khả năng sử dụng công cụ kỹ thuật, phần mềm chuyên ngành…

3
4

Đánh giá về khả năng ứng dụng của đề tài
Sản phẩm cụ thể của ĐATN
Tổng điểm

Điểm
tối đa
30
10
10
10
50
5

Điểm đạt
được

10
15
15
5
10
10
100


4. Kết luận:
 Được phép bảo vệ
 Không được phép bảo vệ
TP.HCM, ngày

tháng 07 năm 2017

Giảng viên hướng dẫn
((Ký, ghi rõ họ tên)

xv


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

Bộ môn ……………………………..

PHIẾU NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
(Dành cho giảng viên phản biện)
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thanh Sơn MSSV: 13147054 Hội đồng: ĐHSPKT TPHCM
Họ và tên sinh viên: Phạm Văn Linh

MSSV: 13147034 Hội đồng: ĐHSPKT TPHCM

Tên đề tài: ‘‘Tính tốn và kiểm tra hệ thống điều hịa khơng khí và thơng gió cho Trụ sở
Ngân hàng Nam Á”.

Ngành đào tạo: Cơng Nghệ Kỹ Thuật Nhiệt
Họ và tên GV phản biện: (Mã GV)..................................................................................................
Ý KIẾN NHẬN XÉT
1. Kết cấu, cách thức trình bày ĐATN:
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................

2. Nội dung đồ án:
(Cơ sở lý luận, tính thực tiễn và khả năng ứng dụng của đồ án, các hướng nghiên cứu có thể tiếp tục phát
triển)
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................

3. Kết quả đạt được:
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................

4. Những thiếu sót và tồn tại của ĐATN:
..............................................................................................................................................................................

xv


..............................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................

5. Câu hỏi:

.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................

6. Đánh giá:
T
T
1

Mục đánh giá
Hình thức và kết cấu ĐATN
Đúng format với đầy đủ cả hình thức và nội dung của các mục
Mục tiêu, nhiệm vụ, tổng quan của đề tài
Tính cấp thiết của đề tài

2

Nội dung ĐATN
Khả năng ứng dụng kiến thức toán học, khoa học và kỹ thuật, khoa
học xã hội…
Khả năng thực hiện/phân tích/tổng hợp/đánh giá
Khả năng thiết kế, chế tạo một hệ thống, thành phần, hoặc quy trình
đáp ứng yêu cầu đưa ra với những ràng buộc thực tế.
Khả năng cải tiến và phát triển
Khả năng sử dụng công cụ kỹ thuật, phần mềm chuyên ngành…


3
4

Đánh giá về khả năng ứng dụng của đề tài
Sản phẩm cụ thể của ĐATN
Tổng điểm

Điểm
tối đa
30
10
10
10
50
5

Điểm đạt
được

10
15
15
5
10
10
100

7. Kết luận:
 Được phép bảo vệ
 Không được phép bảo vệ

TP.HCM, ngày

tháng 07 năm 2017

xv


Giảng viên phản biện
((Ký, ghi rõ họ tên)

TRƯỜNG ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC

Độc Lập – Tư do – Hạnh Phúc
TP.Hồ Chí Minh, ngày…tháng …năm 2017

XÁC NHẬN HỒN THÀNH ĐỒ ÁN
Tên đề tài: ‘‘Tính tốn và kiểm tra hệ thống điều hịa khơng khí và thơng gió cho
Trụ sở Ngân hàng Nam Á”.
Họ tên sinh viên : Nguyễn Thanh Sơn
Phạm Văn Linh
Chuyên Ngành : Công Nghệ Kỹ Thuật Nhiệt

MSSV:13147054
MSSV:13147034
Mã ngành đào tạo:131470


Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa: 2013-2017

Lớp: 131470A

Sau khi tiếp thu và điều chỉnh theo góp ý của Giảng viên hướng dẫn, Giảng viên
phản biện và các thành viên trong Hội đồng bảo vệ. Đồ án tốt nghiệp đã được hoàn
chỉnh đúng theo yêu cầu về nội dung và hình thức.
Chủ tịch Hội đồng :.............................................................................................
Giảng viên hướng dẫn:........................................................................................
Giảng viên phản biện:.........................................................................................

xv


TĨM TẮT ĐỒ ÁN
Đề tài: “TÍNH TỐN KIỂM TRA HỆ THỐNG ĐHKK VÀ THƠNG GIĨ CHO
TẦNG 9 TỊA NHÀ NAM Á BANK”.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thúc đẩy
khoa học kỹ thuật, do đó nhu cầu con người về tiện nghi phục vụ cuộc sống ngày
càng cao.Với xu thế phát triển đó, lĩnh vực về mãng điều hịa khơng khí cũng có
những bước đóng góp đáng kể nâng cao chất lượng cuộc sống của chúng ta. Điều
hịa khơng khí khơng thể thiếu tòa nhà cao tầng, trung tâm thương mại, khác sạn,
khu cơng nghiệp….
Hiện nay, có rất nhiều tập đồn cơng ty đầu tư kinh doanh về lĩnh vực điều
hịa khơng khí. Việc tính tốn, thiết kế, kiểm tra hệ thống điều hào khơng khí cho
các cơng trình khơng cịn khó khăn nữa. Mỗi cơng ty đều có phần mềm tính tốn
riêng để thuận lợi cho việc thiết kế hệ thống điều hịa khơng khí cho các cơng trình.
Được sự giúp đỡ, tận tình chỉ dẫn của Thầy hướng dẫn, em được giao nhiệm

vụ “TÍNH TỐN KIỂM TRA HỆ THỐNG ĐHKK VÀ THƠNG GIĨ CHO TẦNG
9 TỊA NHÀ NAM Á BANK” nhằm kiểm tra sự chênh lệch giữa tính tốn thực tế
so với lý thuyết. Ngồi ra chúng em cịn sử dụng phần mềm Heat Load để kiểm tra
sự chênh lệch so với tính tốn.
Việc tính tốn kiểm tra này dựa trên các bản vẽ mặt bằng hệ thống lạnh. Trên
cơ sở lý thuyết, em sẽ tính tốn các thống số để chọn loại máy và các thiết bị phù
hợp với công trình. Qua việc tính tốn kiểm này, ta sẽ biết được liệu thực tế có cách
xa nhiều so với lý thuyết.
Do tịa nhà lớn có nhiều tầng, nên chúng em khơng thể trình bày chi tiết các
bước tính tốn cho từng tầng, do đó chúng em chỉ có thể trình bày phườn pháp,
cơng thức tính tốn, đồng thời giải thích từng phần, cách tra số liệu ở các bảng, sách
tham khảo và tính tốn chi tiết tầng 9 của tịa nhà Nam Á.

xv


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây với sự phát triển kinh tế nhanh chóng, đặc biệt là
ngành xây dựng và cơng nghiệp, kéo theo đó ngành Cơng nghệ kĩ thuật Nhiệt cũng
có những phát triển và những bước tiến vượt bậc, ngày một trở nên quen thuộc hơn
trong cả đời sống và sản xuất.
Ngày nay điều hòa tiện nghi và điều hịa cơng nghệ hầu như khơng thể thiếu
trong các tòa nhà, khách sạn, siêu thị, trung tâm thương mại, du lịch, y tế, thể thao.
Ngồi ra, ngành Cơng nghệ kĩ thuật Nhiệt cũng đã hỗ trợ rất nhiều trong việc nâng
cao chất lượng sản phẩm của nhiều ngành kinh tế, đảm bảo về các qui trình cơng
nghệ như trong các ngành: dệt, sợi, thuốc lá, chè, in ấn, điện tử, máy tính, cơ khí
chính xác…
Nắm được tầm quan trọng của ngành nghề trong vị thế kinh tế hiện tại, việc
học tập, nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các hệ thống điều hịa khơng khí là điều rất
cần thiết. Nhận thức được điều đó chúng em thực hiện đồ án này nhằm mong muốn

củng cố lại những kiến thức đã học được, ngồi ra chúng em muốn có được them
nhiều cơ hội tiếp xúc thực tế với công việc, với đúng ngành nghề mình đang theo
học để thu được những kiến thức kinh nghiệm quý báu cho quá trình cơng tác sau
này.
Với mục đích củng cố những kiến thức đã học, mở rộng kiến thức chuyên
môn kết hợp với kiến thức thực tế và cũng là dịp giúp em được làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học ứng dụng trong thực tế. Nay chúng em được giao thực hiện
đồ án tốt nghiệp với đề tài: “ Tính tốn kiểm tra tải nhiệt của hệ thống điều hịa
khơng khí và thơng gió cho tầng 3 tịa nhà Nam Á”. Với sự hướng dẫn của Thầy
PGS.TS Hoàng An Quốc.
Trong quá trình làm đồ án do cịn nhiều mặt hạn chế về kiến thức chuyên
môn và kinh nghiệm thực tế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em
rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô cùng các bạn.

xv


LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Hồng An Quốc người
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, quan tâm, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho chúng em trong suốt quá trình hồn thành đồ án tốt nghiệp: ‘‘Tính tốn và kiểm
tra hệ thống điều hịa khơng khí và thơng gió cho trụ sở ngân hàng Nam Á” để
chúng em có thể hoàn thành tốt đồ án.
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đế quy Thầy (Cô) trong Bộ
môn Cơng Nghệ Kỹ Thuật Nhiệt, Khoa Cơ Khí Động Lực, Trường Đại Học Sự
Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ chúng em có một nền kiến
thức cơ bản để vận dụng vào việc hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp.
Trong suốt quá trình làm đồ án với sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm
và sự hướng dẫn tân tình của PGS.TS Hồng An Quốc, đồ án của chúng em đã hồn
thành. Trong q trình thuyết trình này chúng em cố gắn trình bày một cách trọn

vẹn nhất. Tuy nhiên do tài liệu tham khảo và khả năng chúng em có hạn nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót , chúng em kính mong sự đống góp ý kiến và chỉ bảo
thêm của các thầy cơ.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tới gia đình và những người bạn của
chúng em , những người đã ln giúp đỡ, động viên chúng em hồn thành tốt đề tài
này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày…tháng …năm 2017

Sinh Viên thực hiện
(ký & ghi rõ họ tên)

xv


MỤC LỤC

xv


MỤC LỤC BẢNG

xv


MỤC LỤC HÌNH

xv


CÁC TỪ VIẾT TẮT

1.
2.
3.
4.
5.
6.

CRV : Constant Refrigerant Volume
ĐHKK : Điều hịa khơng khí
PCCC : Phịng cháy chữa cháy
PCT : Phịng Cho Thuê
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
VRV: Variable Refrigerant Volume

xv


CHƯƠNG 1. NHU CẦU VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐIỀU HỒ
KHƠNG KHÍ TRONG ĐỜI SỐNG VÀ CƠNG NGHIỆP
1.1. Khái niệm
Điều hịa khơng khí là q trình tạo ra và duy trì ổn định trạng thái khơng khí
trong khơng gian điều hịa theo một chương trình định trước, khơng phụ thuộc vào
trạng thái khơng gian ngồi trời. Trong đó các thơng số u cầu cơ bản là nhiệt độ
khơng khí, độ ẩm tương đối, sự tuần hồn lưu thơng phân phối khơng khí, độ sạch
bụi, các tạp chất hóa học, tiếng ồn…được điều chỉnh trong phạm vi cho trước theo
yêu cầu của khơng gian cần điều hịa khơng phụ thuộc vào các điều kiện thời tiết
đang diễn ra ở bên ngồi khơng gian điều hòa.
1.2. Vai trò và ứng dụng của điều hồ khơng khí
Điều hồ khơng khí là một lĩnh vực quan trọng trong đời sống và kỹ thuật.
Ngày nay kỹ thuật điều hồ khơng khí đã trở thành một ngành khoa học độc lập

phát triển vượt bậc và hỗ trợ đắc lực cho nhiều ngành khác.
Ngày nay, điều hòa tiện nghi khơng thể thiếu trong các tịa nhà, khách sạn,
văn phịng, nhà hàng, các dịnh vụ du lịch, văn hóa y tế, thể thao mà còn cả trong các
căn hộ… tạo cho con người có cảm giác thoải mái, dễ chịu nhất, nhằm nâng cao đời
sống tăng tuổi thọ cũng như năng suất lao động của con người vì thế điều hịa
khơng khí tiện nghi ngày càng trở nên quen thuộc.
Điều hịa cơng nghệ trong những năm qua đã gắn liền và bổ trợ với các
ngành sản xuất như: Cơ khí chính xác, kỹ thuật điện tử, vi điện tử, kỹ thuật viễn
thông, quang học, vi phẫu thuật, kỹ thuật quốc phịng, vũ trụ,… góp phần nâng cao
chất lượng sản phẩm, đảm bảo quy trình cơng nghệ. Bởi vì các máy móc thiết bị
hiện đại này chỉ có thể làm việc chính xác, an tồn và hiệu quả cao ở nhiệt độ, độ
ẩm thích hợp...
Điều hịa khơng khí khơng chỉ áp dụng cho các khơng gian cố định mà nó
cịn được áp dụng cho các không gian di động như ô tô, tàu thủy, xe lửa, máy bay,…

81


1.3. Ảnh hưởng của mơi trường khơng khí đến con người và sản xuất
1.3.1. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến con người
1.3.1.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố gây cảm giác nóng lạnh rõ rệt nhất đối với con người. Do
cơ thể sản sinh ra một lượng nhiệt nhiều hơn nó cần, cho nên để duy trì ổn định
nhiệt độ bên trong cơ thể. Con người thải nhiệt ra mơi trường xung quanh dưới ba
hình thức đối lưu, bức xạ và bay hơi.
Truyền nhiệt bằng đối lưu: Khi nhiệt độ của lớp khơng khí tiếp xúc xung
quanh cơ thể thấp hơn nhiệt độ của trên bề mặt da của cơ thể con người thì lớp
khơng khí sẽ dần dần nóng lên và có xu hướng đi lên, khi đó lớp khơng khí lạnh hơn
sẽ tiến lại thế chỗ và từ đó hình thành nên lớp khơng khí chuyển động bao quanh cơ
thể, chính sự chuyển động đã lấy đi một phần nhiệt lượng thải vào môi trường.

Ngược lại khi nhiệt độ lớp khơng khí tiếp xúc lớn hơn nhiệt độ bề mặt da thì cơ thể
sẽ nhận một phần nhiệt của mơi trường nên gây cảm giác nóng. Cường độ trao đổi
nhiệt phụ thuộc vào sự chênh lệch giữa nhiệt độ bề mặt cơ thể và khơng khí.
Truyền nhiệt bằng bức xạ: Nhiệt từ cơ thể sẽ bức xạ cho bất kỳ bề mặt xung
quanh nào có nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ của cơ thể truyền nhiệt. Hình thức trao đổi
nhiệt này hồn tồn độc lập với hiện tượng đối lưu, cường độ trao đổi nhiệt phụ
thuộc vào giá trị nhiệt độ và độ chênh lệch nhiệt độ giữa cơ thể và bề mặt các vật
xung quanh quanh.
Khi nhiệt độ khơng khí lớn hơn nhiệt độ cơ thể thì cơ thể vẫn phải thải nhiệt
vào mơi trường bằng hình thức tỏa ẩm (thở, bay hơi, mồ hơi…), toàn bộ nhiệt lượng
cơ thể phải thải qua con đường bay hơi nước trên bề mặt da và mồ hôi. Sự đổ mồ
hơi nhiều hay ít cũng phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ mơi trường, ngồi ra cịn phụ
thuộc vào độ ẩm tương đối của khơng khí và tốc độ lưu chuyển khơng khí quanh cơ
thể.
Khi nhiệt độ khơng khí xung quanh giảm xuống, cường độ trao đổi nhiệt đối
lưu giữa cơ thể và môi trường sẽ tăng. Cường độ này càng tăng khi độ chênh lệch
nhiệt độ giữa bề mặt cơ thể và khơng khí càng tăng, nếu nhiệt độ chênh lệch này

81


quá lớn thì nhiệt lượng cơ thể mất đi càng lớn và đến một mức nào đó sẽ bắt đầu
gây cảm giác khó chịu và ớn lạnh. Việc giảm nhiệt độ của các bề mặt xung quanh sẽ
làm gia tăng cường độ trao đổi nhiệt bức xa. Ngược lại, nhiệt độ xung quanh tiến
gần đến nhiệt độ cơ thể thì thành phần trao đổi nhiệt bức xạ sẽ giảm đi rất nhanh.
1.3.1.2. Độ ẩm tương đối (ϕ)
Độ ẩm tương đối của khơng khí xung quanh là yếu tố quyết định mức
độ bay hơi mồ hơi từ cơ thể vào không khí xung quanh. Sự bay hơi nước vào khơng
khí chỉ diễn ra khi ϕ < 100%. Nếu khơng khí có độ ẩm vừa phải thì nhiệt độ cao, cơ
thể đổ mồ hơi và mồ hơi bay hơi vào khơng khí được nhiều sẽ gây cho cơ thể cảm

giác dễ chịu hơn (khi bay hơi 1g mồ hôi cơ thể thải được nhiệt lượng khoảng
2.500J, nhiệt lượng này tương đương với nhiệt lượng của 1m 3 khơng khí giảm nhiệt
độ đi 20C), nhưng nếu độ ẩm q thấp thì mồ hơi sẽ bay hơi nhiều làm cho cơ thể
mất nước nhiều gây cảm giác mệt mỏi. Nếu độ ẩm ϕ lớn q, mồ hơi thốt ra ngồi
da bay hơi kém (hoặc thậm chí khơng bay hơi được), trên da sẽ có mồ hơi nhớp
nháp cơ thể sẽ cảm thấy khó chịu.
1.3.1.3. Tốc độ lưu chuyển khơng khí (ω k)
Tùy thuộc vào dịng chuyển động của khơng khí mà lượng ẩm thốt ra từ cơ
thể nhiều hay ít. Khi tăng tốc độ lưu chuyển khơng khí (ωk) thì lớp khơng khí bão
hịa xung quanh bề mặt cơ thể càng dễ bị kéo đi để nhường chỗ cho lớp khơng khí
khác, do đó khả năng bốc ẩm từ cơ thể sẽ tăng lên. Ngồi ra, chuyển động của dịng
khơng khí cũng ảnh hưởng đến cường độ trao đổi nhiệt bằng đối lưu. Rõ ràng, quá
trình tỏa nhiệt đối lưu càng mạnh khi chuyển động của dịng khơng khí càng lớn.
Do đó về mùa đông, khi ωk lớn sẽ làm tăng sự mất nhiệt của cơ thể gây cảm giác
lạnh, ngược lại về mùa hè sẽ làm tăng cảm giác mát mẻ. Đặc biệt trong điều kiện độ
ẩm ϕ lớn thì ωk tăng sẽ làm tăng nhanh q trình bay hơi mồ hơi trên da, vì vậy về
mùa hè người ta thường thích sống trong mơi trường khơng khí lưu chuyển mạnh
(có gió trời hoặc có quạt). Nếu ωk lớn quá mức cần thiết dễ gây mất nhiệt cục bộ,
làm cơ thể chóng mệt mỏi.

81


Bảng 1.1. Tốc độ gió cho phép (Bảng 1.1[1])
Nhiệt độ khơng khí trong phịng t [oC ]
16 ÷20
21÷23
24÷25
26÷27
27÷28

>30

Tốc độ khơng khí trong phịng
< 0,25
0,25÷0,3
0,4÷0,6
0,7÷1,0
1,1÷1,3
1,3÷1,5

ωk

[m/s]

Trong điều kiện lao động nhẹ hoặc tĩnh tại, có thể đánh giá điều kiện tiện nghi
theo nhiệt độ hiệu quả tương đương.
ωk
Thq = 0,5(tk + tư) – 1,94.
Trong đó: tk: Nhiệt độ nhiệt kế khơ, 0C
tư: Nhiệt độ nhiệt kế ướt, 0C
ωk: Tốc độ khơng khí, m/s.
1.3.1.4. Độ trong sạch của khơng khí
Ngồi ba yếu tố t, ϕ, ωk đã nói ở trên, mơi trường khơng khí cịn phải bảo
đảm độ trong sạch nhất định. Khơng khí bao giờ cũng lẫn nhiều tạp chất như bụi,
các khí lạ và vi khuẩn. Tùy theo yêu cầu, ta phải dùng các biện pháp và thiết bị để
khử bụi, khử hóa chất lạ và vi khuẩn, kết hợp với việc thay đổi khơng khí trong
phịng. Các chất độc hại có trong khơng khí thường gặp có thể phân thành ba loại:
- Bụi là các chất có kích thước nhỏ bé có thể xâm nhập vào cơ thể theo đường hơ
hấp (thở).
- Khí CO2 và hơi nước khơng có độc tính nhưng nồng độ lớn sẽ làm giảm lượng O 2

trong khơng khí. Chúng phát sinh do hơ hấp của động vật, thực vật hoặc do đốt cháy
các chất hữu cơ hoặc trong các phản ứng hóa học.
- Các hóa chất độc hại dạng khí, hơi (hoặc một số dạng bụi) phát sinh trong quá
trình sản xuất hoặc các phản ứng hóa học. Mức độ độc hại tùy thuộc vào cấu tạo

81


hóa học và nồng độ của từng chất: có loại chỉ gây cảm giác khó chịu, có loại gây
bệnh nghề nghiệp, có loại gây chết người khi nồng độ đủ lớn.
1.3.1.5. Độ ồn
Độ ồn là một yếu tố quan trọng gây ơ nhiễm mơi trường ảnh hưởng tới thính
giác và tâm lý con người. Bất cứ một hệ thống điều hồ nào cũng có các bộ phận có
thể gây ra tiếng ồn ở một mức độ nhất định, nguyên nhân do: máy nén, bơm quạt,
các ống dẫn khơng khí, các miệng thổi khơng khí.
Bảng 1.2. Tiêu chuẩn về độ ồn cực đại cho phép trong một
số trường hợp theo tiêu chuẩn Đức Bảng 1.5 [1]
Trường hợp

Giờ trong
ngày

Độ ồn cực đại cho phép, dB
Cho phép
Nên chọn

6 ÷ 22

35


30

22 ÷ 6

30

30

6 ÷ 22

40

35

22 ÷ 6
6 ÷ 22

30
45

30
35

22 ÷ 6

40

30

50


45

55
40
40
50

50
35
35
45

Phân xưởng sản xuất

85

80

Nhà hát, phịng hịa nhạc

30

30

Rạp chiếu bóng

40

35


Bệnh nhân, trại điều dưỡng
Phịng ở
Khách sạn
Phòng ăn lớn, quán ăn lớn, hiệu
cà phê nhỏ
Phòng hội thảo, phịng họp
Giảng đường, phịng học
Phịng đặt máy tính
Văn phịng làm việc

1.3.2. Ảnh hưởng của mơi trường khơng khí đối với sản xuất

81


Trước hết phải thấy rằng, con người là một trong những yếu tố quyết định
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Như vậy mơi trường khơng khí trong
sạch có chế độ nhiệt ẩm thích hợp cũng chính là yếu tố gián tiếp nâng cao năng suất
lao động và chất lượng sản phẩm.
Mặt khác, mỗi ngành kỹ thuật lại yêu cầu một chế độ vi khí hậu riêng biệt,
do đó ảnh hưởng của mơi trường khơng khí khơng giống nhau. Nhìn chung các quá
trình sản xuất đều kèm theo sự thải nhiệt, thải CO 2 và nước, có khi cả bụi và hóa
chất độc hại vào mơi trường khơng khí ngay bên trong khơng gian máy, làm cho
nhiệt độ, độ ẩm khơng khí và độ trong sạch ln bị biến động. Sự biến động nhiệt
độ, độ ẩm khơng khí trong phòng tuy đều ảnh hưởng đến sản xuất nhưng mức độ
ảnh hưởng không giống nhau.
Nhiệt độ ảnh hưởng rất nhiều đến sản xuất: Một số ngành sản xuất như bánh
kẹo cao cấp địi hỏi nhiệt độ khơng khí khá thấp (ví dụ: ngành chế biến Sơcơla cần
nhiệt độ 7 – 80C, kẹo cao su: 200C), nhiệt độ cao sẽ làm hư hỏng sản phẩm. Một số

ngành sản xuất và các trung tâm điều khiển tự động, trung tâm đo lường chính xác
cũng cần duy trì nhiệt độ ổn định và khá thấp (20 – 22 0C), nhiệt độ không khí cao
sẽ làm máy móc, dụng cụ kém chính xác hoặc giảm độ bền lâu. Trong khi đó sản
xuất sợi dệt lại cần duy trì nhiệt độ khơng thấp q 20 0C, mà cũng không cao quá
320C. Với nhiều ngành sản xuất thực phẩm thịt, sữa … nhiệt độ cao dễ làm ôi, thiu
sản phẩm khi chế biến.
Độ ẩm tương đối ϕ là yếu tố ảnh hưởng nhiều hơn nhiệt độ. Hầu hết các quá
trình sản xuất thực phẩm đều duy trì độ ẩm vừa phải. Độ ẩm ϕ thấp quá làm tăng sự
thoát hơi nước trên mặt sản phẩm, do đó tăng hao trọng, có khi làm giảm chất lượng
sản phẩm (gây nứt nẻ, gẫy vỡ do sản phẩm bị giịn q khi khơ). Nhưng nếu ϕ lớn
q cũng làm môi trường dễ phát sinh nấm mốc. Độ ẩm ϕ lớn quá 50 – 60% trong
sản xuất bánh kẹo cao cấp dễ làm bánh kẹo bị chảy nước. Còn với các máy móc vi
điện tử, bán dẫn, độ ẩm cao làm giảm cách điện, gây nấm mốc và làm máy móc dễ
hư hỏng.

81


Độ trong sạch của khơng khí khơng chỉ tác động đến con người mà cũng tác
động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm: bụi bẩn bám trên bề mặt sản phẩm khơng
chỉ làm giảm vẻ đẹp mà cịn làm sản phẩm bị hỏng. Các ngành sản xuất thực phẩm
không chỉ u cầu khơng khí trong sạch, khơng có bụi mà cịn địi hỏi vơ trùng nữa,
một số cơng đoạn chế biến có kèm theo sự lên men gây mùi hơi thối, đó cũng là
điều khơng thể chấp nhận được. Đặc biệt, các ngành sản xuất dụng cụ quang học, in
tráng phim ảnh,… địi hỏi khơng khí tuyệt đối khơng có bụi.
Tốc độ khơng khí ωk đối với sản xuất chủ yếu liên quan đến tiết kiệm năng
lượng tạo gió. Tốc độ lớn quá mức cần thiết ngoài việc gây cảm giác khó chịu với
con người cịn làm tăng tiêu hao công suất động cơ kéo quạt. Riêng đối với một số
ngành sản xuất, không cho phép tốc độ ở vùng làm việc quá lớn, ví dụ: trong ngành
dệt, nếu tốc độ khơng khí q lớn sẽ làm rối sợi.

Độ ồn là một yếu tố quan trọng gây ô nhiễm môi trường nên nó phải được
khống chế, đặc biệt đối với điều hồ tiện nghi và một số cơng trình điều hồ như
các phịng studio, trường quay, phịng phát thanh truyền hình, ghi âm….

CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN HỆ THỐNG
ĐIỀU HỒ KHƠNG KHÍ
2.1. Ý nghĩa lựa chọn hệ thống điều hịa khơng khí
Việc chọn hệ thống điều hịa khơng khí thích hợp cho cơng trình là hết sức
quan trọng, nó đảm bảo cho hệ thống đáp ứng được đầy đủ những u cầu đề ra của
cơng trình về mặt: Kỹ thuật, mỹ thuật, mơi trường vi khí hậu tốt nhất, sự tiện dụng
về mặt vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa, độ an toàn, độ tin cậy, tuổi thọ và hiệu
quả kinh tế cao.

81


2.2. Phân loại hệ thống điều hịa khơng khí
Hệ thống điều hồ khơng khí là một tập hợp các máy móc, thiết bị, cơng cụ…
để tiến hành các q trình xử lí khơng khí như: sưởi ấm, làm lạnh, khử ẩm, gia ẩm,
hút ẩm… điều chỉnh khống chế và duy trì các thơng số vi khí hậu trong nhà như:
nhiệt độ, độ sạch, khí tươi, sự tuần hồn khơng khí trong phòng nhằm đáp ứng nhu
cầu nghệ.
Việc phân loại hệ thống điều hồ khơng khí là rất phức tạp vì chúng quá đa dạng và
phong phú, đáp ứng nhiều ứng dụng cụ thể của hầu hết các nghành kinh tế. Tuy
nhiên có thể phân loại hệ thống điều hố khơng khí theo các cách sau đây:
- Theo mục đích ứng dụng: Có thể phân ra thành điều hồ tiện nghi và điều hồ
cơng nghệ.
- Theo tính chất quan trọng: Phân ra điều hoà cấp 1, cấp 2 và cấp 3.
- Theo tính chất tập trung: Phân ra hệ thống điều hoà cục bộ, hệ thống điều hoà tổ
hợp gọn (với các cụm máy gọn) và hệ thống trung tâm.

- Theo cách làm lạnh khơng khí: Phân ra hệ thống trực tiếp (làm lạnh trực tiếp
khơng khí bằng mơi chất lạnh sôi) hoặc gián tiếp (qua nước lạnh với dàn FCU và
AHU). Loại gián tiếp có thể phân ra loại khơ và loại ướt. Loại khơ là loại có dàn
ống xoắn trao đổi nhiệt có cánh, nước lạnh đi trong ống cịn khơng khí đi ngồi ống.
Loại ướt (cịn gọi là loại có dàn phun) là loại buồng điều hồ có dàn phun phun trực
tiếp nước lạnh vào khơng khí cần làm lạnh. Loại khơ cịn được gọi là hệ thống kín,
loại ướt cịn gọi là hệ thống hở.
- Theo cách phân phối khơng khí: Có thể phân ra hệ thống điều hoà cục bộ hoặc
trung tâm. Kiểu cục bộ là xử lý khơng khí có tính chất cục bộ cho từng khơng gian
điều hồ riêng lẻ. Cịn kiểu trung tâm là tạo lạnh ở một khu trung tâm và phân phối
đến các khơng gian điều hồ bằng các ống gió hoặc các ống nước lạnh.
- Theo năng suất lạnh: Có thể phân ra 3 loại, loại nhỏ (tới 3 tấn lạnh Mỹ hay 24000
Btu/h hoặc 7 KW), loại trung bình (từ 3 đến 100 tấn lạnh) và loại lớn (từ 100 tấn
lạnh trở lên).

81


- Theo chức năng: Có hai loại là máy điều hoà một chiều và máy điều hoà hai chiều.
Máy điều hồ một chiều là loại máy chỉ có chức năng làm lạnh, cịn máy điều hồ
hai chiều là loại máy bơm nhiệt vừa có khả năng làm lạnh vào mùa hè vừa có khả
năng sưởi ấm vào mùa đơng.
- Căn cứ kết cấu máy: Chia ra 3 loại là máy điều hoà 1 cụm, 2 cụm và nhiều cụm.
Loại một cụm được gọi là máy điều hoà nguyên cụm như máy điều hoà cửa sổ, máy
điều hoà được lắp trên mái, máy điều hoà giải nhiệt nước. Máy điều hoà 2 và nhiều
cụm cịn được gọi là máy điều hồ tách. Các loại máy điều hồ này có tên chung là
máy điều hoà tổ hợp gọn (theo các đơn nguyên) (Unitary packaged air conditioner)
hay còn gọi tắt là máy điều hồ gọn.
- Theo cách bố trí dàn lạnh: Chia ra các loại cửa sổ, treo tường, âm trần, giấu trần
cassette, giấu trần cassette một cửa hoặc nhiều cửa, tủ tường, hộp tường, kiểu tủ

hành lang…
- Theo cách làm mát thiết bị ngưng tụ: Chia ra làm 3 loại, loại giải nhiệt gío (làm
mát khơng khí kiểu dàn quạt), giải nhiệt nước (làm mát khơng khí bằng nước) hoặc
kết hợp gió nước và khơng khí. Làm mát bằng nước có thể dùng nước thành phố,
nước giếng nhưng hầu hết các công trình sử dụng nước tuần hồn với tháp giải
nhiệt. Làm mát nước kết hợp với gió là loại dàn ngưng tưới hoặc tháp ngưng.
- Theo chu trình lạnh: Có thể phân ra máy lạnh nén hơi, hấp thụ, Ejectơ hoặc nén
khí.
- Theo mơi chất lạnh của máy nén hơi: Chia ra máy lạnh dùng Amoniac, Freon R22,
404A, B, 507, 123 hoặc hơi nước…
- Theo kiểu máy nén: Chia ra máy nén pittơng, trục vít, roto, xoắn ốc hoặc tuabin.
- Theo kết cấu của máy nén: Chia ra kiểu kín, kiểu hở, hoặc nửa kín.
- Theo cách bố trí hệ thống ống dẫn nước lạnh của hệ thống trung tâm: Chia ra hệ
thống 2 ống, 3 ống, 4 ống hoặc hệ thống hồi ngược.
- Theo hệ thống ống phân phối gió: Chia ra 3 loại, hệ thống một ống gió, hai ống
gió hoặc khơng ống gió.

81


- Theo cách điều chỉnh gió: Phân ra 2 loại là hệ thống lưu lượng không thay đổi
(CAV- Constan Air Volume) và hệ thống lưu lượng thay đổi (VAV-Variable Air
Volume).
- Theo cách điều chỉnh năng suất bằng cách đóng ngắt máy nén hoặc điều chỉnh vô
cấp tốc độ qua máy biến tần: Phân ra hệ thống lưu lượng môi chất không đổi (CRVConstant Refrigerant Volume) hoặc hệ thống lưu lượng môi chất thay đổi (VRVVariable Refrigerant Volume). VRV là loại máy điều hoà đặc biệt của Daikin, điều
chỉnh năng suất lạnh bằng máy biến tần một cụm dàn nóng kết nối được tới 8 hoặc
16 dàn lạnh.
- Theo áp suất gió trong ống gió: Có loại áp suất gió cao và áp suất gió thấp.
- Theo tốc độ gió trong ống: Có loại gió tốc độ cao và loại gió tốc độ thấp
2.2.1. Máy điều hòa cục bộ

Hệ thống điều hòa cục bộ gồm máy điều hòa cửa sổ, máy điều hòa tách (2 và
nhiều cụm loại nhỏ) năng suất lạnh nhỏ hơn 7kW (24000BTU/h).
Ưu điểm: Đây là các loại máy nhỏ hoạt động hoàn toàn tự động, lắp đặt, vận
hành, bảo trì và sửa chữa dễ dàng, tuổi thọ trung bình, độ tin cậy cao, giá thành rẻ
rất thích hợp đối với các phòng và các căn hộ nhỏ và tiền điện thanh toán riêng biệt
theo từng máy.
Nhược điểm: Là khó áp dụng cho các phịng lớn như hội trường, phân xưởng
nhà hàng, cửa hàng, các tòa nhà như khách sạn, văn phịng vì khi bố trí ở đây các
cụm dàn nóng bố trí phía ngồi nhà sẽ làm mất mỹ quan và phá vỡ kết cấu xây dựng
của tòa nhà.
2.2.1.1. Máy điều hòa cửa sổ
Máy điều hòa cửa sổ có dạng hình khối chữ nhật trong đó lắp đặt đầy đủ hoàn chỉnh
các bộ phận cần thiết trong một vỏ máy. Máy điều hòa cửa sổ là loại máy điều hịa
khơng khí nhỏ nhất cả về năng suất lạnh và kích thước cũng như khối lượng.

81


Hình 2.1. Vị trí lắp đặt máy điều hồ cửa sổ
Ưu nhược điểm:
- Giá thành rẻ, lắp đặt và vận hành đơn giản.
- Có sưởi mùa đơng bằng bơm nhiệt.
- Có thể lấy gió tươi.
- Nhiệt độ phịng được điều chỉnh nhờ thermostat với độ dao động khá lớn,
độ ẩm tự biến đổi theo nên không khống chế được độ ẩm, điều chỉnh theo kiểu on –
off.
- Độ ồn cao, khả năng làm sạch khơng khí kém.
- Khó bố trí vị trí lắp đặt.
- Thích hợp cho các phịng nhỏ, căn hộ gia đình, khó sử dụng cho các tịa nhà
cao tầng vì làm mất mỹ quan và gây phá vỡ kiến trúc.

2.2.1.2. Máy điều hòa kiểu tách
Phần lắp đặt trong khơng gian điều hịa về cơ bản bao gồm dàn lạnh. Phần
lắp đặt ngồi trời gồm có máy nén, dàn nóng và quạt dàn nóng. Máy điều hịa tách
gồm có hai loại: máy điều hịa hai cụm (một cụm nóng và một cụm lạnh) và máy
điều hịa nhiều cụm (một cụm dàn nóng và nhiều dàn lạnh).

81


×