Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Dàn ý các bài văn liên hệ tác phẩm Ngữ văn 11, 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.11 KB, 40 trang )

DÀN Ý CÁC BÀI VĂN LIÊN HỆ
TÁC PHẨM NGỮ VĂN LỚP 11 VÀ LỚP 12
Đề số 1: Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị trong đêm
cởi trói cho A Phủ trong truyện “Vợ chồng A Phủ” của Tơ Hồi. Từ đó liên hệ
với nhân vật Chí Phèo sau khi bị Thị Nở cự tuyệt trong truyện ngắn cùng tên của
Nam Cao để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả
1. Yêu cầu chung: . Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể
hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng
mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
2. Yêu cầu cụ thể:
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết
luận. 0,25
b. Xác định nội dung nghị luận: Phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật
Mị. Từ đó liên hệ với nhân vật Chí Phèo sau khi bị Thị Nở cự tuyệt trong đoạn trích
truyện ngắn cùng tên của Nam Cao để nhận xét về nghệ thuật khắc họa nhân vật của
hai tác giả. 0,5
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển
khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để
triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng
*Mở bài:
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nghệ thuật khắc họa nhân vật của hai tác giả Tơ Hồi
và Nam Cao.
Thân bài:
+ Diễn biến tâm trạng, hành động của nhân vật Mị
– Yếu tố tác động: Khi đang thức sưởi lửa để xua đi cái lạnh, vơ tình Mị thấy “một
dịng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A Phủ.
– Diễn biến tâm trạng, hành động
– Đầu tiên, Mị lạnh lùng, vô cảm khi “vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay”.
– Nhưng Mị dần thay đổi. Mị nhớ lại hồn cảnh của mình trước đây khi bị A Sử hành
hạ.
– Cô bắt đầu thấy cảm thông cho A Phủ và căm phẫn tội ác của cha con thống lí.


– Cơ nghĩ đến thân mình và nhận thức được sự vơ lí đối với A Phủ, đồng thời Mị
tưởng tượng cảnh nếu A Phủ trốn được, Mị sẽ phải chết thay.
Tổng hợp: Download.vn


– Kết quả: Dần dần Mị đã thắng sự sợ hãi để dẫn đến kết quả là hành động cắt đây trói
nhanh chóng, dứt khốt. Và sau phút giây ngắn ngủi “đứng lặng trong bóng tối”, Mị
đã “vụt chạy ra” trốn thoát cùng A Phủ.
– Tác giả đã trần thuật uyển chuyển, linh hoạt; dẫn dắt tình tiết khéo léo, tự nhiên với
ngôn ngữ sinh động, chọn lọc, sáng tạo; câu văn giàu tính tạo hình và đậm chất thơ.
- Diễn biến tâm lí và hành động của Mị đã thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc,
một sức sống tiềm tàng mãnh liệt; thể hiện tình cảm nhân đạo của nhà văn.
+ So sánh – nhận xét:
– Giống:
– Chú ý khai thác cả về hành động lẫn thế giới nội tâm phong phú, phức tạp của nhân
vật.
– Tính cách được thể hiện sâu sắc, ấn tượng khi đặt trong quan hệ với một nhân vật
khác.
– Diễn biến hành động, tâm lí có nhiều bước chuyển bất ngờ, gắn với bước ngoặt của
tác phẩm, góp phần tạo nên kịch tính cho truyện ngắn.
+ Khác: Nhân vật Mị:
– Diễn biến tâm lí và hành động thể hiện một tâm hồn khao khát hạnh phúc, một sức
sống tiềm tàng mãnh liệt.
– Miêu tả tâm lí chủ yếu bằng độc thoại nội tâm, bằng những xúc cảm phức tạp.
– Nhân vật mang tính chất tiêu biểu cho số phận người nơng dân nghèo miền núi trong
giao điểm của cách mạng, mang đậm màu sắc địa phương.
Nhân vật Chí Phèo:
– Diễn biến tâm lí và hành động của Chí Phèo đã thể hiện nỗi đau của bi kịch bị cự
tuyệt quyền làm người, bi kịch vỡ mộng hồn lương.
– Miêu tả tâm lí bằng đối thoại và độc thoại nội tâm với những xúc cảm phức tạp.

– Nhân vật mang tính chất điển hình cho số phận người nơng dân nghèo đêm trước
cách mạng.
*Kết bài: Khái quát lại nội dung đã trình bày trong phần thân bài
d. Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; có quan điểm và thái độ riêng
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật 0,25
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

Tổng hợp: Download.vn


Đề 2: Cảm nhận của anh/ chị về hình ảnh chiếc thuyền khi ở ngoài xa và khi tiến
đến gần bờ trước sự phát hiện của nghệ sĩ Phùng (Chiếc thuyền ngồi xa –
Nguyễn Minh Châu).Từ đó liên hệ đến hình ảnh chuyến tàu đêm qua phố huyện
trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam để nhận xét tư tưởng nhân đạo sâu
sắc của mỗi nhà văn.
1 Giới thiệu chung 0,5
– Giới thiệu tác giả Nguyễn Minh Châu và tác phẩm Chiếc thuyền ngồi xa. Hình ảnh
chiếc thuyền là một ẩn dụ nghệ thuật của nhà văn.
– Giới thiệu tác giả Thạch Lam và tác phẩm Hai đứa trẻ. Hình ảnh chuyến tàu đêm
mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc của nhà văn.
– Thơng qua hai hình ảnh trên ta thấy được tư tưởng nhân đạo của Thạch Lam và
Nguyễn Minh Châu.
2. Cảm nhận hình ảnh chiếc thuyền trước phát hiện của nghệ sĩ Phùng(Chiếc
thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu). 2,0
* Chiếc thuyền khi ở ngoài xa 0,75
– Một chiếc thuyền đánh cá thu lưới vào lúc bình minh là “cảnh đắt trời cho”, một bức
họa diệu kì mà thiên nhiên ban tặng cho con người mà đời nghệ sĩ không phải lúc nào
cũng bắt gặp. Cái cảnh tượng ấy giống như “một bức tranh mực tàu của một danh họa
thời cổ”. Mũi thuyền in một nét mờ hồ, lòe nhòe vào bầu sương trắng sữa pha màu
hồng của nắng mai. Bóng người trên thuyền ngồi im. Góc nhìn của người nghệ sĩ qua

mắt lưới và hai gọng vó như hai cánh dơi. Tồn bộ khung cảnh “từ đường nét đến ánh
sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp thực đơn giản mà tồn bích”.
– Trước vẻ đẹp tuyệt đích của tạo hóa, nghệ sĩ Phùng cảm thấy bối rối, rung động thực
sự và tâm hồn như được gột rửa, thanh lọc. Cái đẹp ấy là đạo đức, là cái Chân, cái
Thiện mà con người muốn hướng tới.
* Chiếc thuyền khi tiến vào gần bờ trước chỗ Phùng đứng 0,75
– Bước ra từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ là một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi;
một gã đàn ông to lớn, dữ dằn; một cảnh tượng tàn nhẫn: gã chồng đánh đập người vợ
một cách thơ bạo; đứa con vì thương mẹ mà đánh lại cha để rồi nhận lấy hai cái tát của
bố ngã dúi xuống cát.
– Chứng kiến cảnh tượng đó, nghệ sĩ Phùng ngạc nhiên đến sững sờ, kinh ngạc đến
mức “cứ đứng há mồm ra mà nhìn” bởi anh khơng thể ngờ rằng đằng sau cái đẹp diệu
kì của tạo hóa lại chứa đựng cái xấu, cái ác đến khơng thể tin được.
– Chiếc thuyền ấy còn là nơi sinh sống chật chội của cả gia đình hàng chài, chứa đựng
đầy đủ bi kịch cuộc sống của người đàn bà. Những lúc biển động, thuyền không ra
biển được cả nhà phải ăn xương rồng luộc chấm muối nhưng cũng có những giây phút
hiếm hoi gia đình ấy hịa thuận vui vẻ.
Tổng hợp: Download.vn


* Ý nghĩa nghệ thuật của hình ảnh chiếc thuyền 0,5
– Đây là hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng, chứa đựng ẩn dụ nghệ thuật sâu sắc của nhà
văn Nguyễn Minh Châu. Nhà văn muốn người đọc nhận thấy cuộc đời này không hề
đơn giản, xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lí. Cuộc sống ln tồn tại những mặt
đối lập: đẹp – xấu, thiện – ác,…
– Góc độ quan sát sự vật sẽ cho ta những phán đoán, nhìn nhận khác nhau. Vì vậy,
đừng đánh giá sự vật qua cái nhìn bên ngồi, từ khoảng cách xa mà cần khám phá bản
chất thật sau vẻ đẹp đẽ của hiện tượng.
3 Liên hệ đến hình ảnh chuyến tàu đêm trong Hai đứa trẻ – Thạch Lam 1,5
* Giống nhau 0,5

– Cả hai hình ảnh chiếc thuyền và chuyến tàu đêm đều là hình ảnh biểu tượng chứa
đựng nhiều dụng ý nghệ thuật của nhà văn.
– Là chi tiết nghệ thuật quan trọng trong cốt truyện.
* Khác nhau 1,0
– Hình ảnh chiếc thuyền trong Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu xuất
hiện xuyên suốt tác
phẩm nhằm thể hiện những quan điểm, triết lí của nhà văn về cuộc đời, về nghệ thuật.
Cần có cái nhìn đa diện, đa chiều về cuộc đời, về con người. Nhà văn đặt ra vấn đề số
phận và hạnh phúc của người dân lao động để bạn đọc cùng suy nghĩ. Hơn nữa, giữa
nghệ thuật và cuộc đời ln có một khoảng cách xa, vậy nhà văn cấn làm sao để
hướng đến một giá trị nghệ thuật chân chính, nghệ thuật bắt nguồn từ cuộc đời và vì
con người.
– Hình ảnh Chuyến tàu đêm đi qua phố huyện trong Hai đứa trẻ của Thạch Lam xuất
hiện ở đoạn cuối truyện chứa đựng nhiều ý nghĩa:
+ Là sự chờ đợi của tất cả người dân nơi phố huyện nhằm mục đích mưu sinh, bán
thêm được ít hàng nào đấy cho hành khách trên tàu.
+ Với hai đứa trẻ, chuyến tàu là sự mong đợi cuối cùng của một ngày. Bởi đồn tàu là
hình ảnh biểu trưng cho quá khứ. Nó chạy về từ Hà Nội, từ miền ký ức tuổi thơ thể
hiện ước mơ và khát vọng của chị em Liên. Đó là ước mơ được quay trở về quá khứ,
sống một cuộc sống tươi đẹp như quá khứ đã qua.
+ Đặt trong mối quan hệ với hiện tại, đoàn tàu là một thế giới khác hẳn với cuộc sống
tràn đầy bóng tối, tẻ nhạt, đơn điệu nơi phố huyện nghèo.Thế giới rực rỡ ánh sáng,
ngập tràn âm thanh, chứa đựng bao điều mới mẻ, thú vị. Và thế giới ấy còn giúp
những người dân nơi phố huyện nhận ra cịn có một cuộc sống đáng sống hơn nơi phố
huyện nghèo – cái ao đời phẳng lặng kia. Chi tiết đồn tàu xuất hiện cịn khơi dậy khát
vọng và ước mơ của chị em Liên: khát vọng vượt thoát, khát vọng đổi thay
Tổng hợp: Download.vn


4 Nhận xét về tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn 0,5

– Nguyễn Minh Châu thể hiện những băn khoăn trăn trở về vấn đề bạo lực gia đình
cùng niềm xót thương trước tình cảnh nghèo khổ, bi kịch của người lao động hàng
chài.
– Thạch Lam khơng chỉ xót thương cho những đứa trẻ thơ phải sống cuộc đời tẻ nhạt
nơi phố huyện mà còn trân trọng khát vọng đổi thay cuộc sống của chúng. Trân trọng
khát vọng vượt thoát khỏi cái “ao đời bằng phẳng” của người dân nơi phố huyện.
5 Kết luận chung 0,5
– Tóm lược lại vấn đề. Hình ảnh chiếc thuyền và chuyến tàu đêm đều là những khám
phá nghệ thuật của hai nhà văn.
– Hai tác phẩm chứa đựng những ý nghĩa nội dung và nghệ thuật đặc sắc sẽ có sức
sống lâu bền trong lòng người đọc
Đề 3: Cảm nhận của anh/chị về cảnh ngộ và số phận người nông dân trước Cách
mạng tháng Tám trong đoạn văn sau:
Bà lật đật chạy xuống bếp, lễ mễ bưng ra một cái nồi khói bốc lên nghi ngút. Bà lão
đặt cái nồi xuống bên cạnh mẹt cơm, cầm cái môi vừa khuấy khuấy vừa cười:
- Chè đây. – Bà lão múc ra một bát – Chè khốn đây, ngon đáo để cơ.
Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm
nhiên và vào miệng. Tràng cầm cái bát thứ hai mẹ đưa cho, người mẹ vẫn tươi cười,
đon đả:
- Cám đấy mày ạ, hì. Ngon đáo để, cứ thử ăn mà xem. Xóm ta khối nhà cịn chả có
cám mà ăn đấy.
Tràng cầm đơi đũa, gợt một miếng bỏ vội vào miệng. Mặt hắn chum ngay lại, miếng
cám đắng chát và nghẹn bứ trong cổ. Bữa cơm từ đấy khơng ai nói câu gì, họ cắm đầu
ăn cho xong lần, họ tránh nhìn mặt nhau. Một nỗi tủi hờn len vào tâm trí mọi người.
Ngồi đình bỗng dội lên một hồi trống, dồn dập, vội vã. Đàn quạ trên những cây gạo
ngoài bãi chợ hốt hoảng bay vù lên, lượn thành từng đám bay vẩn trên nền trời như
những đám mây đen. Người con dâu khẽ thở dài, thị nói lí nhí trong miệng:
– Trống gì đấy, u nhỉ?
– Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt giống đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất
này chưa chắc đã sống qua được đâu các con ạ…

[..].

Tổng hợp: Download.vn


Tràng thần mặt ra nghĩ ngợi. Cái mặt to lớn bặm lại, khó đăm đăm. Miếng cám ngậm
trong miệng hắn bã ra, chát xít…Hắn đang nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật.
Tràng hỏi vội trong miếng ăn:
– Việt Minh phải không?
– Ừ, sao nhà biết?
Tràng không trả lời. Trong ý nghĩ của hắn vụt hiện ra cảnh những người nghèo đói ầm
ầm kéo nhau đi trên đê Sộp. Đằng trước có lá cờ đỏ to lắm.
Hơm ấy hắn láng máng nghe người ta nói họ là Việt Minh đấy. Họ đi cướp thóc đấy.
Tràng khơng hiểu gì sợ q, kéo vội xe thóc của Liên đồn tắt cánh đồng đi lối khác.
À ra họ đi phá kho thóc chia cho người đói. Tự dưng hắn thấy ân hận, tiếc rẻ vẩn vơ,
khó hiểu. Ngồi đình tiếng trống thúc thuế vẫn dồn dập. Mẹ và vợ Tràng đã buông đũa
đứng dậy.
Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ bay phấp phới…
(Trích Vợ nhặt, Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2016, tr.31-32)
Từ đó liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong cảnh đến nhà Bá Kiến địi lương thiện (Chí
Phèo, Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục, 2016, tr.154) để nhận xét cái
nhìn của các nhà văn về cuộc sống và con người.
DÀN Ý
1. Về kĩ năng:
– Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học, vận dụng tốt các thao tác lập luận.
– Bài viết đảm bảo bố cục ba phần, rõ ràng, mạch lạc; diễn đạt trong sáng, mạch lạc,
khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
2. Về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt được những
yêu cầu sau: 4.5 1 Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận:
– Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn; chuyên viết về nông thôn và đời

sống của người dân nghèo với ngịi bút đơn hậu và hóm hỉnh.
–Vợ nhặt là truyện ngắn tiêu biểu của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí (1962);
đoạn trích khắc sâu cảnh ngộ và số phận người nông dân trước cách mạng tháng Tám.
0.25
3. Cảm nhận về cảnh ngộ và số phận người nơng dân 1.5
– Trước cảnh một cổ hai trịng “ Đằng thì nó bắt giống đay, đằng thì nó bắt đóng thuế”,
người nơng dân rơi vào thảm cảnh đói khát, bên bờ vực của cái chết.
Tổng hợp: Download.vn


+ Hình ảnh bữa cơm ngày đói đón dâu mới mà trung tâm là nồi cháo cám với miếng
cám nghẹn bứ trong cổ họng của mỗi người ám ảnh người đọc; có sức mạnh tố cáo
một cách sâu sắc hiện thực xã hội bây giờ.
+ Âm thanh của “tiếng trống thúc thuế dồn dập” cùng hình ảnh bầy quạ “lượn thành
từng đám bay vẩn trên nền trời như những đám mây đen” càng làm nổi bật tình cảnh
bi đát, kiệt cùng, khơng lối thốt của con người. Cái chết bủa vây khắp nơi, trên trời,
dưới đất giống như một tấm mạng nhện khổng lồ sẵn sàng úp chụp lên những sinh
linh bé nhỏ.
+ Câu nói của người mẹ mang đầy nỗi âu lo, thương xót cho số phận của những đứa
con mình: Giời đất này chưa chắc đã sống qua được đâu các con ạ…à Hiện thực ngày
đói thê thảm, tình cảnh khốn cùng của người nơng dân trước Cách mạng.
– Tuy nhiên, cũng trong tình cảnh ấy, Kim Lân đã nhận ra sự chuyển biến dù rất mơ
hồ trong nhận thức của những người nông dân về cách mạng. Chút ánh sáng đã hé ra
trong những ngày đen tối đem lại cho con người niềm hy vọng sống mong manh.
+ Sự tiếc rẻ vẩn vơ cùng hình ảnh lá cờ đỏ cho thấy sự chuyển biến trong nhận thức
của Tràng về cách mạng, tuy còn rất đỗi mơ hồ nhưng đã báo hiệu một sự thay đổi tất
yếu trong tương lai.
+ Âm thanh của tiếng trống thúc thuế dồn dập cùng hình ảnh đám người đói và lá cờ
đỏ bay phấp phới được lặp lại vừa gợi ra cảnh ngộ đói khát thê thảm vừa gợi ra những
tín hiệu của cuộc cách mạng.

Đoạn trích cho thấy tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân: Lên án xã hội thực dân
phong kiến, phát xít; Cảm thơng với nỗi khổ của con người; Trân trọng niềm khát
vọng sống ngay bên bờ vực cái chết của người lao động nghèo; Niềm tin bất diệt vào
tương lai tươi sáng. Đó là tương lai đang nảy sinh trong hiện tại, vì thế nó quyết định
đến âm hưởng lạc quan chung của câu chuyện.
4. Liên hệ với nhân vật Chí Phèo trong cảnh đến nhà Bá Kiến đòi lương thiện 1.0
– Sau khi bị Thị Nở cự tuyệt, bước chân đau khổ,tuyệt vọng, căm phẫn đã đưa Chí
Phèo đến nhà Bá Kiến và cất lên tiếng nói địi lương thiện “Tao muốn làm người
lương thiện”. Tiếng nói như một khát vọng sống cháy bỏng của con người, đồng thời
giống như một lời kết tội kẻ đã gây ra bi kịch của cuộc đời Chí Phèo.
– Người nơng dân Chí Phèo khi bừng tỉnh nhận ra kẻ thù đích thực của mình và tình
cảnh khơng lối thoát đã vung dao giết Bá Kiến và tự kết liễu cuộc đời mình sau tiếng
gào thống thiết địi lương thiện.
– Nam Cao đã chọn một kết cục đau đớn, đầy bế tắc cho những người nông dân lương
thiện bị đẩy đến bước đường cùng. Không thể trở về với cuộc đời lương thiện trước
kia, khi mà mọi ngả đường đều bị chặn lối, họ chỉ còn biết trả thù và tự tìm cái chết.
Đó là sự lựa chọ đau đớn và quyết liệt của con người trong tình cảnh khốn cùng.

Tổng hợp: Download.vn


– Hình ảnh Chí Phèo trong vũng máu, miệng muốn nói mà khơng ra tiếng vơ cùng ám
ảnh, có sức tố cáo xã hội thực dân phong kiến một cách gay gắt. Vì vậy cũng mang giá
trị nhân đạo sâu sắc.
Hình ảnh Chí Phèo trong cách kết thúc cuộc đời mình cho thấy số phận bi thảm của
người nơng dân trước cách mạng tháng Tám.
5. Nhận xét cái nhìn của các nhà văn về cuộc sống và con người 1.5
– Giống nhau: Cái nhìn cảm thơng, đầy thương xót cho cảnh ngộ và số phận người
nông dân trước Cách mạng; Trân trọng khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của con
người.

– Khác nhau:
+ Với tác phẩm Chí Phèo, Nam Cao khai thác tấn bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người
của người nông dân trong xã hội thực dân phong kiến. Họ cũng có khát vọng sống,
khát vọng hạnh phúc nhưng thực tại tăm tối đã nhấn chìm họ. Nhà văn đã khơng tìm
ra được lối thốt nào cho những con người khốn khổ ấy ngoài cái chết và sự lặp lại
của những cuộc đời tương tự.
+ Với tác phẩm Vợ nhặt, Kim Lân khơng chỉ nhìn thấy cái cảnh đói khát bi thảm của
người nơng dân, thấy những ước mơ, khát vọng hạnh phúc của họ mà quan trọng hơn
là nhà văn đã chỉ ra cho những con người khốn khổ ấy một lối thoát. Đi theo cách
mạng sẽ là con đường mang lại ấm no, mang lại sự sống cho những người lao động
nghèo khổ.
– Lí giải sự khác biệt
+ Do hoàn cảnh sáng tác và hoàn cảnh lịch sử xã hội. Nam Cao viết Chí Phèo năm
1941 trong hoàn cảnh đen tối của xã hội Việt Nam lúc bấy giờ. Kim Lân viết Vợ nhặt
sau hịa bình lập lại 1954 khi dân tộc ta đã đi qua 2 mốc lớn của lịch sử là Cách mạng
tháng Tám và cuộc kháng chiến chống Pháp. Ánh sáng Cách mạng giúp nhà văn thấy
được hướng vận động và phát triển của lịch sử.
+ Do khuynh hướng văn học và phương pháp sáng tác:
Tác phẩm Chí Phèo viết theo khuynh hướng văn học hiện thực phê phán. Nam Cao
phản ánh hiện thực đen tối nhằm phê phán xã hội. Nhà văn yêu thương con người
nhưng vẫn chưa nhìn thấy được lối thốt của người nơng dân trong xã hội thực dân
phong kiến lúc bấy giờ. Tác phẩm Vợ nhặt viết theo khuynh hướng hiện thực cách
mạng nên Kim Lân có thể nhìn thấy bóng tối và ánh sáng bao trùm hiện thực trước
cách mạng.
+ Do tài năng và tính cách sáng tạo của từng nhà văn. Cùng yêu thương tin tưởng con
người nhưng Nam Cao có cái nhìn tỉnh táo sắc lạnh trước hiện thực nghiệt ngã của
cuộc sống. Kim Lân lạị cho rằng dù trong bất cứ hoàn cảnh nào người nơng dân vẫn
có thể vượt lên cái chết, cái thảm đạm để mà vui mà hi vọng.
Tổng hợp: Download.vn



6. Đánh giá chung 0.25
– Cùng viết về số phận của người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám
nhưng mỗi tác giả đã chọn một hướng đi riêng. Đều này cho thấy sự độc đáo trong
phong cách sáng tác của họ.
– Cái nhìn về người nơng dân trong tác phẩm của Nam Cao và Kim Lân nói riêng,
trong nền văn học hiện thực trước và sau cách mạng tháng Tám nói chung đều thể
hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc, mới mẻ.
Đề 4: Nói về các giá trị của văn học, sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 (Tập 2,
chương trình cơ bản, tr.187) cho rằng:
“Văn chương hướng tới chân, thiện, mỹ bao giờ cũng là văn chương cho mọi
người và là văn chương của muôn đời”.
Bằng việc phân tích hai tác phẩm: “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam và “Chiếc
thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu, anh/ chị hãy bình luận về ý kiến trên.
DÀN Ý
a) Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về một hình tượng nghệ thuật; lập ý rõ ràng,
kết cấu chặt chẽ; diễn đạt sáng rõ, lưu lốt, khơng mắc các lỗi về từ ngữ, chính tả, ngữ
pháp.
b) Yêu cầu về kiến thức:
– Nắm vững kiến thức lí luận về các giá trị của văn học và mối quan hệ giữa chúng
với sức sống, sức lan tỏa và ảnh hưởng của một tác phẩm văn chương.
– Có những kiến thức cơ bản về lịch sử văn học, về sự phát triển của các giá trị văn
học theo tiến trình lịch sử văn học dân tộc và văn học thế giới.
– Nắm vững kiến thức về hai tác phẩm: “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam và “Chiếc
thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu; biết khai thác những giá trị cơ bản để
thuyết minh và bình luận cho vấn đề lí luận.
– Học sinh có thể có những cách trình bày khác nhau, song phải đảm bảo các ý cơ bản
sau:
* Nêu vấn đề nghị luận: Các giá trị văn học và mối quan hệ của chúng đối với sức

sống, sức lan tỏa của một tác phẩm; trích dẫn ý kiến lí luận.
* Giải thích ý kiến:
– Giải thích các khái niệm: chân, thiện, mỹ.

Tổng hợp: Download.vn


+ “Chân”: có nghĩa là chân thật, sự xác thực, là sự thật và chân lí được phản ánh vào
trong tác phẩm văn học. Trái ngược với “chân” là giả dối, giả tạo, phù phiếm. Đi liền
với “chân” là giá trị nhận thức.
+ “Thiện”: có nghĩa là cái tốt, cái hay được nhà văn thể hiện trong tác phẩm, nó thuộc
về phương diện đạo đức và nhân cách của con người, hướng con người đến với cái tốt
đẹp trong cuộc sống. Trái với thiện là cái ác, là đi ngược lại với những chuẩn mực đạo
đức xã hội. Đi liền với “thiện” là giá trị giáo dục tư tưởng, tình cảm.
+ “Mỹ”: có nghĩa là đẹp, là cái đẹp trong cuộc sống. Trong tác phẩm văn học, “mỹ”
được hiểu là cái đẹp nghệ thuật, là sự kết hợp hài hòa giữa “chân” và “thiện”, là khả
năng đánh thức, khơi gợi và bồi dưỡng những tình cảm thẩm mĩ của người đọc. Đi
liền với “mỹ” là giá trị giáo dục tình cảm thẩm mỹ.
– Giải thích ý kiến: “Văn chương hướng đến chân – thiện – mỹ” là văn chương hướng
đến những giá trị toàn diện, vừa phản ánh chân thực những vấn đề trong đời sống của
con người, vừa hướng con người đến với cái tốt, cái đẹp, đồng thời khơi gợi và bồi
dưỡng cho con người những rung cảm thẩm mĩ. Văn chương “chân – thiện – mỹ” là
văn chương đem đến cho con người những giá trị về nhận thức, về những bài học tư
tưởng đạo lí và về cái đẹp. Đó mới thực sự là văn chương chân chính vì con người.
Khi đó, tác phẩm văn học sẽ được đón nhận, được lưu truyền và trở thành món ăn tinh
thần của tất cả mọi người ở mọi thời đại.
– Đánh giá ý kiến: Ý kiến trên là sự đánh giá tổng hợp về các giá trị của tác phẩm văn
học, vừa như một sự định hướng vừa là một yêu cầu đối với mỗi người cầm bút trong
sáng tác văn chương.
* Khái quát vấn đề nghị luận

– Khái quát quy luật về mối quan hệ giữa các giá trị “chân – thiện – mỹ” và sức sống
của một tác phẩm văn học qua sự vận động, phát triển của văn học thế giới nói chung
và văn học Việt Nam nói riêng: Những tác phẩm đạt đến “chân – thiện – mỹ” là
những tác phẩm vượt mọi giới hạn của thời gian và không gian để trở thành tác phẩm
chung của cả nhân loại và với mọi thời đại. (Nêu một số tác phẩm tiêu biểu trong lịch
sử văn học để minh họa)
– Giới thiệu khái quát về hai tác giả Thạch Lam và Nguyễn Minh Châu trong sự phát
triển của nền văn học Việt Nam qua mỗi thời kỳ, đồng thời khẳng định các tác phẩm
của hai nhà văn là những tác phẩm đã đạt đến “chân – thiện – mỹ”. Tiêu biểu với
Thạch Lam là truyện ngắn “Hai đứa trẻ” và Nguyễn Minh Châu là truyện ngắn “Chiếc
thuyền ngồi xa”.
* Phân tích truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam
– Giới thiệu khái quát về tác phẩm: nội dung cốt truyện, thế giới nhân vật, giá trị
chung về nội dung tư tưởng và nghệ thuật… Nhấn mạnh các giá trị “chân – thiện –
mỹ”

Tổng hợp: Download.vn


– Phân tích cụ thể các biểu hiện về “chân – thiện – mỹ” trong tác phẩm:
+ Phản ánh một cách chân thực bức tranh đời sống xã hội Việt Nam những năm trước
Cách mạng tháng Tám 1945 qua bức tranh phố huyện và những kiếp người trên phố.
(Phân tích các chi tiết cụ thể về phố huyện và đời sống các nhân vật)
+ Thể hiện một cái nhìn, một tình cảm nhân ái, yêu thương, đồng cảm với những cảnh
đời bé nhỏ, tàn lụi trên phố huyện nghèo; đồng thời là một mơ ước, một niềm hi vọng
về sự đổi thay, về một điều tươi sáng sẽ đến. (Phân tích các biểu hiện cụ thể của tinh
thần nhân đạo Thạch Lam trong tác phẩm)
+ Những sáng tạo riêng, độc đáo về hình thức nghệ thuật, tạo nên một tác phẩm văn
xi giàu chất thơ trữ tình, nhẹ nhàng, tinh tế và sâu lắng.
* Phân tích truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu

– Giới thiệu khái quát về tác phẩm: nội dung cốt truyện, thế giới nhân vật, giá trị
chung về nội dung tư tưởng và nghệ thuật… Nhấn mạnh các giá trị “chân – thiện –
mỹ”
– Phân tích cụ thể các biểu hiện về “chân – thiện – mỹ” trong tác phẩm
+ Phản ánh chân thực và sâu sắc những vấn đề trong đời sống xã hội, những góc khuất,
những khoảng lấp đằng sau cái vẻ bề ngồi thơ mộng của cuộc sống. (Phân tích những
vấn đề được Nguyễn Minh Châu phản ánh trong tác phẩm)
+ Thể hiện cái nhìn phát hiện, khám phá, đồng cảm, trân trọng đối với người lao động,
những con người bé nhỏ bất hạnh còn bị khuất lấp trong sự vận động đi lên của xã hội.
(Phân tích tư tưởng, tình cảm và thái độ của nhà văn qua các nhân vật)
+ Những đặc sắc nghệ thuật: nghệ thuật xây dựng tình huống, nghệ thuật miêu tả bức
tranh thiên nhiên và bức tranh đời sống… Đặc biệt là sự đổi mới ngòi bút phù hợp với
việc phản ánh hiện thực trong nền văn học mới sau chiến tranh: đổi mới đề tài, đổi
mới cách tiếp cận cuộc sống, dổi mới cái nhìn đối với người nghệ sĩ…
* Bình luận, đánh giá:
– Đánh giá về các giá trị “chân – thiện – mỹ” và sức sống của hai tác phẩm “Hai đứa
trẻ” và “Chiếc thuyền ngồi xa” trong lịng người đọc và trong đời sống văn học.
– Đánh giá về ý nghĩa lí luận và thực tiễn của vấn đề nghị luận.
Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng được cả những yêu cầu về kĩ năng và
kiến thức.
Đề 5: Cảm nhận của anh chị về vẻ đẹp khuất lấp của nhân vật người đàn bà
trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngồi xa” của Nguyễn Minh Châu. Từ đó liên hệ
với nhân vật Thị Nở trong tác phẩm “Chí Phèo” của Nam Cao để thấy được sự
thống nhất và khác biệt về hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua văn học?
Tổng hợp: Download.vn


Yêu cầu về hình thức:
+ Viết đúng hình thức bài văn
+ Đảm bảo cách làm bài văn nghị luận văn học.

+Trình bày rõ ràng, mạch lạc, khơng sai lỗi chính tả
– Yêu cầu về nội dung
1, Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm
– Giới thiệu phong cách nghệ thuật
– Khái quát về vẻ đẹp khuất lấp
2, Thân bài
a) Giới thiệu hoàn cảnh nhân vật xuất hiện
-Tên gọi: mụ, người đàn bà
– Ngoại hình: xấu xí, ngồi 40 tuổi, mặt rỗ, cao lớn thô kệch, khuôn mặt mệt mỏi. Một
con người lam lũ nhọc nhằn, đối diện với bao hiểm nguy của cuộc sống
– Cảnh ngộ:
+ Bất hạnh về thể xác: đơng con, đói nghèo, thường xun bị chồng đánh
+ Về tinh thần: xấu hổ, nhục nhã vì con phát hiện mình bị chồng đánh. Cuộc đời
người đàn bà đối diện với hai cơn bão táp: bão táp lạnh lùng của biển khơi và bão táp
tàn nhẫn của người chồng.
b) Vẻ đẹp khuất lấp của người đàn bà hàng chài.
– Sự chịu đựng: Bị chồng đánh thường xuyên “ba ngày một trận nhẹ năm ngày một
trận nặng”, nhưng người đàn bà ấy không một lời kêu than, không chống trả cũng
không bỏ trốn. Bởi người đàn bà ấy hiểu nỗi cơ cực của cơng việc mưu sinh khi khơng
có người đàn ông
– Bao dung, vị tha, thấu hiểu lẽ đời
+ Bị chồng đánh đập nhưng trước tòa án người đàn bà ấy cịn bào chữa cho chồng,
hiểu và thơng cảm với chồng bởi người vốn hiền lành nhưng vì gánh nặng cuộc sống
trở thành vũ phu
+ Theo người đàn bà, Phùng và Đẩu tốt nhưng chưa thực sự hiểu hết cuộc sống con
người.
Tổng hợp: Download.vn



-Tình yêu thương con:
+Chấp nhận tất cả vì tình yêu thương các con, hi sinh tất cả vì con
+ Niềm vui lớn nhất của người đàn bà khốn khổ ấy là “được nhìn đàn con được ăn no”
+ Gửi thằng Phác lên ở với ơng ngoại cũng vì muốn bảo về tâm hồn của con, mong
con lớn lên trong một mơi trường tốt đẹp hơn.
-Nghệ thuật:
+ Xây dựng tình huống độc đáo để nhân vật xuất hiện
+Ngôn ngữ kể linh động, lúc là Phùng kể nhưng lúc lại là người đàn bà kể
+Thành công trong xây dựng nghệ thuật đối lập giữa ngoại hình và nội tâm
Mọi hành động sử dụng lại nội dung trên website xin hãy ghi: Nguồn bài viết từ
Vanhay.edu.vn
c)Liên hệ với Thị Nở trong “Chí Phèo” Nam Cao
-Giống nhau: Đều là những con người có vẻ ngồi xấu xí, có một số phận bất hạnh
nhưng lại luôn luôn ngời sáng phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam
– Khác nhau:
- Thị Nở được miêu tả chủ yếu qua những hành động, suy nghĩ của một người phụ nữ
chứa đựng tình yêu thương đối với đồng loại của mình trước sự khó khăn cơ độc. Còn
người đàn bà hàng chài lại được miêu tả chủ yếu qua hành động suy nghĩ của một
người mẹ từng trải và hết lòng yêu thương con
- Nếu Thị Nở là nạn nhân của giai cấp thống trị, của những hủ tục trong xã hội thực
dân nửa phong kiến, bị mọi người xa lánh, khinh rẻ, bị cô độc ngay giữa đồng loại của
mình thì người đàn bà hàng chài cuộc đời đau khổ lại đến từ bạo lực gia đình, đến từ
đói nghèo, lạc hậu.
- Nếu Thị Nở trước sức ép của giai cấp thống trị của định kiến xã hội đã đầu hàng, bỏ
mặc cái hạnh phúc, cái tình người nhỏ bé trong mình thì người đàn bà hàng chài lại
khác, chị đang chống lại tất cả để bảo tồn hạnh phúc gia đình mình trước sóng gió
của cuộc đời. Nếu Thị Nở chỉ có tình u thương thì người đàn bà hàng chài cịn có sự
từng trải, thấu hiểu lẽ đời qua câu chuyện ở tòa án
– Lý giải sự khác nhau
+Phong cách nghệ thuật: Nam Cao là bậc thầy của phong cách hiện thực phê phán thì

Nguyễn Minh Châu lại là nhà văn của những triết lý, suy tưởng về cuộc sống con
người.

Tổng hợp: Download.vn


+ Sự ảnh hưởng của Đảng cộng sản tới văn học: Trong Chí Phèo của Nam Cao cuộc
sống người dân vơ cùng khổ cực bởi chưa có ánh sáng của Đảng cịn trong “Chiếc
thuyền ngồi xa” đã có sự lãnh đạo của Đảng nhưng tuy nhiên lúc này Đảng, cách
mạng còn non trẻ nên chưa hiểu hết cuộc sống của người dân
3. Kết bài: Khái quát giá trị tác phẩm, vẻ đẹp người phụ nữ Việt Nam trong văn học
Đề 6: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Cuộc đời tuy dài thế
Năm tháng vẫn đi qua
Như biển kia dẫu rộng
Mây vẫn bay về xa
Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình u Để ngàn
năm cịn vỗ.”
(“Sóng” – Xn Quỳnh, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2008)
Liên hệ với đoạn trích sau của Xuân Diệu và rút ra nhận xét về khát vọng sống
của hai nhà thơ . “…Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình u,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
– Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!”
(“Vội vàng” – Xuân Diệu, Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục, 2007)

A. Khái quát chung
– Giới thiệu về tác giả Xuân Quỳnh, tác phẩm Sóng.
– Giới thiệu và trích dẫn đoạn trích về bài thơ Sóng. 0.5
B. Cảm nhận về đoạn thơ trong bài thơ Sóng
– Nội dung :
+ Tâm trạng đầy lo âu, trăn trở của nhà thơ khi nhìn thấy sự đối lập giữa con người và
vũ trụ. Những từ “tuy dài thế – vẫn đi qua – dẫu rộng” như chứa đựng ở trong nó ít
nhiều nỗi âu lo và những ngậm ngùi. Cuộc đời tuy dài nhưng tuổi trẻ của mỗi con
người là hữu hạn. Cho nên không thể ngăn nổi “năm tháng vẫn đi qua”. Giống như
biển khơi kia “dẫu rộng” vẫn nào ngăn được một đám mây bay về cuối chân trời.

Tổng hợp: Download.vn


Nhạy cảm với sự chảy trôi của thời gian nên Xuân Quỳnh tiếc cho sự hữu hạn của đời
người.
+ Khát vọng mãnh liệt của nhà thơ Xuân Quỳnh, đó là khao khát muốn mình “được
tan ra” thành “trăm con sóng nhỏ”. Sóng chỉ thực sự là sóng khi nó hịa chung vào
mn điệu của đại dương bao la. Tình u của con người cũng vậy, nếu chỉ biết giữ
cho riêng mình thì sẽ tàn phai theo năm tháng. Và tình u sẽ chỉ bất tử khi tình u
đó hịa vào biển lớn của tình yêu nhân loại. Nhà thơ đã thể hiện một khát vọng mãnh
liệt muốn làm trăm con sóng để hịa mình vào đại dương bao la, hịa mình vào biển
lớn tình u để một đời vỗ mn điệu u thương “Để ngàn năm cịn vỗ”. Phải chăng
đó là khát vọng muốn bất tử hóa tình u của nữ sĩ Xuân Quỳnh? Đây chính là khát
vọng mãnh liệt, tha thiết của người phụ nữ với trái tim hồn hậu, chân thành, giàu trực
cảm. 1.25
– Nghệ thuật:
+ Thể thơ 5 chữ với câu thơ ngắn gọn,sử dụng thành công biện pháp ẩn dụ.
+ Tạo nên 2 hình tượng tuy hai mà một, nhà thơ sử dụng hình ảnh con sóng nhẹ nhàng
nhưng đầy nữ tính để thể hiện khát vọng mãnh liệt trong tình yêu của mình. 0.75 c

Liên hệ với đoạn thơ trong bài thơ Vội vàng
+ Đoạn thơ thể hiện quan niệm sống mới mẻ, sống vội vàng, cuống quýt như chạy đua
với thời gian để tận hưởng mọi sắc màu, hương vị, vẻ đẹp của cõi trần gian.
+ Thể hiện một cái tôi ham sống, muốn tận hưởng cuộc đời một cách mãnh liệt, trực
tiếp (ôm, say, thâu, cắn…)
+ Ý thức chiếm lĩnh, tận hưởng cuộc sống ở mức độ cao nhất (chếnh choáng, đã đầy,
no nê…) với những gì tươi đẹp nhất của trần gian (mùi thơm, ánh sáng, thời tươi…)
1.0
C. Nhận xét
– Khát vọng sống của hai nhà thơ:
+ Hai nhà thơ cùng chung một khát vọng được hịa “cái tơi” của mình vào cuộc đời ,
vào “cái ta” chung rộng lớn.
+ Đều bộc lộ những suy ngẫm, trăn trở trước cuộc đời, cả 2 đoạn thơ đều có sự kết
hợp giữa cảm xúc và chất triết lí. 0.5
– Tuy nhiên có sự khác biệt:
+ Xuân Quỳnh trước những đổ vỡ trong cuộc sống và bằng những dự cảm đầy nữ tính,
ln khát vọng muốn hịa tình u nhỏ bé của mình vào tình u chung của cuộc đời
để tình u đó ln cịn mãi.

Tổng hợp: Download.vn


+ Xuân Diệu quan niệm thời gian chảy trôi, không tuần hoàn nên đề xuất lối sống gấp
gáp, cuống quýt, vội vàng, tận hiến, tận hưởng; 0.25
– Nguyên nhân sự khác biệt :
+ Mỗi nhà thơ có một phong cách nghệ thuật riêng để lại ấn tượng khác nhau trong
lòng độc giả .
+ Hoàn cảnh sáng tác: hoàn cảnh thời đại để lại dấu ấn trong cảm xúc và hình ảnh thơ
của mỗi nhà thơ. 0.25
D. Đánh giá chung:

– Khẳng định cái tôi với khát khao sống mãnh liệt của hai tác giả Xuân Quỳnh và
Xuân Diệu. 0.5
Đề 7: Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong bài thơ “Tây Tiến” của
Quang Dũng. Từ đó liên hệ với “Từ ấy” của Tố Hữu để nhận xét điểm giống và
khác nhau về cảm hứng lãng mạn trong mỗi tác phẩm.
+ Giới thiệu vấn đề nghị luận: Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng trong bài thơ
“Tây Tiến” của Quang Dũng. Từ đó liên hệ với “Từ ấy” của Tố Hữu để nhận xét về
điểm giống và khác nhau về cảm hứng lãng mạn trong mỗi tác phẩm.
+ Giải thích:
– Cảm hứng lãng mạn là gì? Lãng mạn ở đây khơng có nghĩa xa rời hiện thực, thốt li
cuộc sống. Lãng mạn khơng có nghĩa là phiêu du, bay bổng, chối bỏ hiện tại, như
Xuân Diệu từng viết
“ Là thi sĩ nghĩa là ru với gió
Mơ theo trăng và vơ vẩn cùng mây”
Lãng mạn là một khuynh hướng thẩm mỹ , hướng tới những cái cao cả, phi thường, tốt
đẹp trong cuộc sống. Nhờ vậy cảm hứng lãng mạn cho con người niềm tin, nghị lực,
sự lạc quan vượt qua khó khăn gian khổ , hướng về tương lai. Trong bài thơ “Tây
Tiến” của Quang Dũng cảm hứng lãng mạn thể hiện ở cái “tôi” tràn đầy cảm xúc của
tác giả. Nó cịn được thể hiện ở phong cảnh thiên nhiên với vẻ đẹp đa dạng độc đáo,
thể hiện ở hình tượng người lính Tây Tiến vừa hào hùng, hào hoa, đầy chất nghệ sĩ.
Cảm hứng lãng mạn thường tìm tới yếu tố cường điệu, thủ pháp tương phản, đối lập,
ngơn ngữ giàu hình ảnh, nhạc điệu với những cách diễn đạt độc đáo. – Tinh thần bi
tráng: “Bi” là buồn, “tráng” là tráng lệ, hào hùng. Tinh thần bi tráng có nghĩa là khơng
né tránh khi nói đến những gian khổ, hi sinh, mất mát. Những hi sinh mất mát ấy
thường được thể hiện bằng giọng điệu rắn rỏi, bằng âm hưởng hào hùng, bằng hình
ảnh tráng lệ. Bi tráng là buồn đau nhưng không ủy mị, không yếu đuối mà trái lại rất
dũng cảm, kiêu hùng.

Tổng hợp: Download.vn



Nét độc đáo của “Tây Tiến” là cảm hứng lãng mạn kết hợp và hòa quyện với tinh thần
bi tráng tạo nên những hình tượng nghệ thuật sống mãi với thời gian.
+ Cảm hứng lãng mạn thể hiện qua:
– Cái “tôi” tràn đầy cảm xúc và phát huy cao độ trí tưởng tượng. Cái “tơi” Quang
Dũng đã đi đến tận cùng, đã sống hết mình với đồn qn Tây Tiến. Đó là một cái
“tơi” nhạy cảm, dễ rung động trước vẻ đẹp thiên nhiên; bắt rất nhạy với chất lãng mạn,
mộng mơ trong tâm hồn những chàng trai Tây Tiến, những thú vui tinh thần trên con
đường hành quân đầy gian khổ của họ…. Bằng cái “tôi” tràn đầy cảm xúc ấy Quang
Dũng đã dẫn dắt người đọc hòa nhập vào cảm xúc của mình với nỗi nhớ chơi vơi.
Những kỷ niệm ùa về như những đợt sóng, ký ức vẫn còn đậm sâu như chưa hề phai
nhạt.
– Cảm hứng lãng mạn còn thể hiện qua những cảm nhận về vẻ đẹp của thiên nhiên núi
rừng miền Tây; tâm hồn lạc quan, hào hoa, đầy chất nghệ sĩ của những chiến binh Tây
Tiến.
– Cảm hứng lãng mạn được thể hiện bằng những yếu tố nghệ thuật đặc trưng: Thủ
pháp tương phản, đối lập. Hệ thống ngơn từ giàu tính tạo hình, biểu cảm. Chất họa,
chất nhạc, chất thơ ơm quyện vào nhau rất đỗi tinh tế.
+ Tinh thần bi tráng thể hiện qua chân dung của những người lính ốm mà không yếu;
cực khổ nhưng không tiều tụy; cái chết với các anh chỉ là sự quên đời; sự hi sinh của
các anh được sang trọng, thiêng liêng hóa, cái chết ấy đã hóa thành bất tử.
+ Đánh giá: Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng kết hợp hòa quyện trong nhau
tạo nên vẻ đẹp độc đáo của “Tây Tiến”. Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng bắt
nguồn từ cái “tôi” hào hoa thanh lịch của Quang Dũng. Đây cũng là một đặc điểm của
văn học 1945-1975.
+ Liên hệ với bài thơ “Từ ấy” của Tố Hữu để nhận xét điểm giống và khác nhau ở
cảm hứng lãng mạn.
– Điểm giống: Cảm hứng lãng mạn trong hai bài thơ đều thể hiện ở cái tôi tràn đầy
cảm xúc, hướng tới lẽ sống, lí tưởng cao đẹp của thời đại; vẻ đẹp lãng mạn trong tâm
hồn con người.

– Điểm khác: Cảm hứng lãng mạn ở “Tây Tiến” gắn với tinh thần bi tráng. Quang
Dũng đã sống một thời trận mạc, gian lao cùng đoàn quân Tây Tiến; đã chứng kiến
những hi sinh, mất mát của đồng đội mình. Vì thế những vần thơ tràn đầy cảm hứng
lãng mạn vẫn thấm những nỗi buồn đau, nhưng không bi lụy, yếu đuối, ủy mị. Cảm
hứng lãng mạn trong trẻo trong “Từ ấy” bắt nguồn từ cảm xúc hân hoan, vui sướng
của một tâm hồn trẻ trung, lần đầu tiên bắt gặp ánh sáng lí tưởng của Đảng.
– Lý giải về sự khác nhau: Do hoàn cảnh ra đời, do đặc điểm phong cách tác giả.

Tổng hợp: Download.vn


+ So sánh mở rộng: Không chỉ “Từ ấy”, “Tây Tiến”, những tác phẩm văn học 19451975 ra đời trong hồn cảnh đất nước có chiến tranh, thường mang đậm khuynh
hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
Đề 8: Cảm nhận của anh/chị về hình tượng Tnú (“Rừng xà nu”-Nguyễn Trung
Thành,Ngữ văn 12, tập 2,NXB Giáo dục).Từ đó liên hệ với hình tượng Huấn
cao(“Chữ người tử tù”-Nguyễn Tuân,Ngữ văn 11,tập 1,NXB Giáo dục )để làm rõ
vẻ đẹp bi tráng của hai nhân vật.
I. u cầu về hình thức:
– Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng làm nghị luận văn học để tạo lập văn bản
Bài viết phải có bố cục đầy đủ,rõ ràng;văn viết có cảm xúc;diễn đạt trơi chảy, đảm
đảm tính liên kết;khơng mắc lỗi chính tả,dùng từ,ngữ pháp
II. Yêu cầu về nội dung:
1. Giới thiệu vấn đề nghị luận:(Tác giả,tác phẩm,hình tượng nhân vật).
Hình tượng Tnú được tác giả tập trung khắc họa như là hình tượng trung tâm của
“Rừng xà nu” hội tụ nhiều phẩm chất và mang vẻ đẹp bi tráng
2. Cảm nhận về hình tượng nhân vật Tnú
a. Giới thiệu lai lịch nhân vật:
- Chàng trai Tây Nguyên,sinh ra và lớn lên trong thời đại cả nước bước vào cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Mồ côi cha mẹ từ nhỏ được dân làng nuôi dưỡng,thuộc bản làng Xô-Man,dân tộc

Strá
b. Vẻ đẹp của hình tượng Tnú:
Xét theo ba mối quan hệ
(1) Quan hệ với dân làng:Khác với A Phủ (“Vợ chồng A phủ”-Tơ Hồi) mới 10 tuổi
đã tự mình bươn chải,kiếm sống,Tnú được dân làng cưu mang,đùm bọc sống trong
vòng tay yêu thương của mọi người nên Tnú gắn bó với bản làng bằng tình yêu ruột
thịt.Điều này được biểu hiện qua chi tiết: Sau ba năm tham gia “lực lượng” ,dù cấp
trên chỉ cấp phép cho về một đêm thôi nhưng Tnú vẫn thực hiện trọn vẹn chuyến về
phép ấy và thái độ chào đón của dân làng.
(2) Tình u sâu sắc đối với vợ con
- Tnú xé đôi tấm đồ của mình để Mai dùng làm tấm chồng địu con

Tổng hợp: Download.vn


- Khi chứng kiến cảnh bọn giặc tra tấn vợ con:Từ chỗ ẩn nấp,Tnú đã xông ra và “nhảy
xổ vào giữa bọn lính”bất chấp trong tay khơng tấc sắt,bất chấp đòn thù và sinh mạng
của bản thân.
(3) Trong mối quan hệ với cách mạng:
- Tham gia công tác cách mạng khi cịn là một cậu bé,làm cơng tác giao liên,tham gia
công việc tiếp tế,nuôi giấu cán bộ,được anh Quyết-cán bộ cách mạng dạy chữ.Mặc dù
học chữ còn chậm thua Mai nhưng Tnú đã rất cố gắng,tự trừng phạt mình để quyết
tâm theo đuổi với tâm nguyện có được cái chữ thì mới làm được cách mạng
- Cách mạng là nguồn lực,là lẽ sống của cuộc đời Tnú.Khi còn tuổi thiếu niên,rơi vào
tay giặc,bị tra tấn dã man nhưng Tnú nhất quyết khơng khai báo,tự thừa nhận mình là
“cộng sản”;khi đã đến tuổi trưởng thành ,trước tận đòn tra tấn tàn khốc của kẻ thù
“mười ngón tay đã thành mười ngọn đuốc” nhưng Tnú nhất quyết không kêu dù“răng
anh đã cắn nát mơi anh”
- Biểu hiện rõ nhất lí tưởng cách mạng của Tnú : Mặc dù mỗi ngón tay chỉ còn hai đốt
nhưng Tnú vẫn gia nhập “ lực lượng”, hịa mình vào cuộc đấu tranh chung của tồn

dân tộc.
c. Đánh giá chung về hình tượng nhân vật.
- Hình tượng Tnú được xây dựng bằng bút pháp vừa hiện thực,vừa lãng mạn,giàu tính
lí tưởng
- Là hình tượng tiêu biểu nhất cho những phẩm chất của lớp thanh niên Tây Nguyên
thời chống Mỹ
3. Liên hệ với hình tượng Huấn Cao trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
để làm rõ vẻ đẹp bi tráng của hai nhân vật:
a. Giới thiệu về Huấn Cao
- Huấn Cao là hình tượng kết tinh vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ của lớp người thuộc về một
thời vang bóng,thể hiện quan niệm của Nguyễn Tuân về cái đẹp và vẻ đẹp con người.
b. Vẻ đẹp bi tráng về hai hình tượng: b1) Hình tượng Huấn Cao
- Huấn Cao vẫn giữ thái độ lạc quan trong thời gian bị giam giữ tại nhà tù “trung
chuyển”;thản nhiên nhận rượu thịt từ quản ngục mà khơng hề có chút gợn lòng,tỏ rõ
thái độ “ngất ngưởng”khi đối mặt với gian khổ,hiểm nguy.
- Nhận ra tấm lòng “biệt nhỡn liên tài”của quản ngục ,Huấn Cao nhận lời cho
chữ.Cảnh cho chữ diễn ra trong khơng khí trang trọng,thiêng liêng bất chấp ngoại
cảnh khắc nghiệt.
- Bình thản đón nhận cái chết. b 2)Hình tượng Tnú:

Tổng hợp: Download.vn


Vẻ đẹp bi tráng của nhân vật Tnú thể hiện xuyên suốt cuộc đời anh .
– Tuổi thiếu niên bị giặc bắt,bị tra tấn nhưng Tnú khơng khai;sau đó vượt ngục thành
công.
- Tuổi trưởng thành :vợ con bị sát hại,bản thân anh bị tra tấn tàn khốc,mỗi ngón tay
chỉ cịn lại hai đốt - kẻ thù nhằm tiêu diệt ý chí cầm giáo mác của anh nhưng khơng
thể ngăn anh cầm súng-Trong một trận đánh ,với đôi bàn tay không cịn lành lặn,Tnú
đã bóp chết tên chỉ huy đồn giặc khi nó cố thủ trong hầm.

b 3) Nghệ thuật miêu tả và biểu hiện về vẻ đẹp bi tráng của hai hình tượng : Tnú và
Huấn Cao vừa có điểm giống và khác nhau:Hai hình tượng được xây dựng đều dựa
vào nguyên mẫu nhưng Nguyễn Tuân thiên về bút pháp lãng mạn,Nguyễn Trung
Thành thiên về bút pháp hiện thực.
Đề 9: Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ (Vợ chồng A
Phủ – Tơ Hồi, Ngữ văn 12 – Tập 2, NXBGD Việt Nam 2016). Từ đó, liên hệ với
tâm trạng của hai chị em Liên trong cảnh đợi tàu (Hai đứa trẻ – Thạch Lam,
Ngữ văn 11 tập 1, NXBGD Việt Nam 2016) để nhận xét về cách nhìn và tình cảm
của nhà văn đối với người lao động trong xã hội cũ./.
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận:
Mở bài giới thiệu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài khái quát
được vấn đề.
0.25
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
Cảm nhận nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ, liên hệ tâm trạng của hai chị em
Liên trong cảnh đợi tàu để nhận xét về cách nhìn và tình cảm của nhà văn đối với
người lao động trong xã hội cũ.
0.5
c. Triển khai vấn đề nghị luận:
Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
* Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. 0.25
* Cảm nhận nhân vật Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ:
– Nội dung:
+ Lúc đầu : Khi nhìn thấy A Phủ bị trói Mị vẫn thờ ơ, lạnh lùng, vơ cảm, vẫn “thản
nhiên thổi lửa, hơ tay” vì cảnh trói người ở nhà thống lí Pá Tra đã q quen thuộc và
chính Mị cũng từng bị trói như thế. Hay vì ở lâu trong cái khổ tâm hồn Mị đã trở nên
Tổng hợp: Download.vn




×