Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

LÝ THUYẾT TÂM LÝ XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.37 KB, 2 trang )

Lý thuyết tâm lý xã hội:
Lý thuyết tâm lý xã hội trong quản trị, cịn gọi là lý thuyết tác phong, là những quan điểm quản trị
nhấn mạnh đến vai trị của yếu tố tâm lý, tình cảm, quan hệ  xã hội của con người trong cơng việc.
Lý thuyết này cho rằng, hiệu quả của quản trị do năng suất lao động quyết định, nhưng năng suất
lao động khơng chỉ do các yếu tố vật chất quyết định mà cịn do sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý, xã
hội của con người.
Lý thuyết này bắt đầu xuất hiện  ở Mỹ trong thập niên 30, được phát triển mạnh bởi các nhà tâm lý
học trong thập niên 60, và hiện nay vẫn cịn được nghiên cứu tại nhiều nước phát triển nhằm tìm ra
những hiểu biết đầy đủ về tâm lý phức tạp của con người, một yếu tố quan trọng để quản trị.
Trường phái này có các tác giả sau:
­   RobertOwen(1771­ 1858): là kỹ nghệ gia người Anh, là người đầu tiên nói đến nhân lực trong tổ
chức. Ơng chỉ  trích các nhà cơng nghiệp bỏ tiền ra phát triển máy móc nhưng lại khơng chú ý đến
sự phát triển nhân viên của doanh nghiệp.
­   HugoMunsterberg(1863­  1916): nghiên  cứu tâm  lý   ứng  dụng  trong mơi  trường  tổ  chức,  ơng
được coi là cha đẻ của ngành tâm lý học cơng nghiệp. Trong tác phẩm nhan đề “Tâm lý học và hiệu
quả trong cơng nghiệp” xuất bản năm 1913, ơng nhấn mạnh là phải nghiên cứu một cách khoa học
tác phong của con người để  tìm ra những mẫu mực chung và giải thích những sự  khác biệt. Ơng
cho rằng năng suất lao động sẽ cao hơn nếu cơng việc giao phó cho họ được nghiên cứu phân tích
chu đáo, và hợp với những kỹ năng cũng như tâm lý của họ.
­  MaryParkerFollett(1863­ 1933): là nhà nghiên cứu quản trị ngay từ những năm 20 đã chú ý đến
tâm lý trong quản trị, bà có nhiều đóng góp có giá trị về nhóm lao động và quan hệ xã hội trong quản
trị.
­  Abraham Maslow (1908 – 1970):Là nhà tâm lý học đã xây dựng một lý thuyết về  nhu cầu của
con người gồm 5 cấp bậc được xếp từ thấp lên cao theo thứ tự: (1) nhu cầu vật chất, (2) nhu cầu an
tồn, (3) nhu cầu  xã hội,  (4)  nhu cầu được tơn trọng và (5) nhu cầu tự hồn thiện.
­  D.Mc.Gregor(1906­ 1964): Mc. Gregor cho rằng các nhà quản trị trước đây đã tiến hành các cách
thức quản trị trên những giả thuyết sai lầm về tác phong và hành vi của con người. Những giả thiết
đó cho rằng, phần đơng mọi người đều khơng thích làm việc, thích được chỉ huy hơn là tự chịu trách
nhiệm, và hầu hết mọi người làm việc vì lợi ích vật chất, và như  vậy các nhà quản trị  đã xây dựng
những bộ máy tổ chức với quyền hành tập trung đặt ra nhiều quy tắc thủ tục, đồng thời với một hệ
thống kiểm tra giám sát chặt chẽ. Gregor gọi những giả thiết đó là X, và đề nghị một giả thuyết khác


mà ơng gọi là Y. Thuyết Y cho rằng con người sẽ thích thú với cơng việc nếu được những thuận lợi
và họ có thể đóng góp nhiều điều hơn cho tổ chức. Mc Gregor cho rằng thay vì nhấn mạnh đến cơ
chế kiểm tra thì nhà quản trị nên quan tâm nhiều hơn đến sự phối hợp hoạt động.
­ Elton Mayo (1880 – 1949): Ơng cho rằng sự  thỏa mãn các nhu cầu tâm lý của con người như
muốn được người khác quan tâm, kính trọng, muốn có vai trị quan trọng trong sự  nghiệp chung,
muốn làm việc trong bầu khơng khí thân thiện giữa các đồng sự, v.v… có ảnh hưởng lớn đến năng
suất và thành quả lao động của con người.
Quan điểm cơ bản của lý thuyết này cũng giống như quan điểm của lý thuyết quản trị khoa học. Họ
cho rằng sự quản trị hữu hiệu tùy thuộc vào năng suất lao động của con người làm việc trong tập
thể. Tuy nhiên, khác với ý kiến của lý thuyết quản trị khoa học, lý thuyết tâm lý xã hội cho rằng, yếu
tố tinh thần có ảnh hưởng mạnh đối với năng suất của lao động.
Từ nhận thức đó, các nhà lý thuyết tâm lý quản trị cho rằng các nhà quản trị nên thay đổi quan niệm
về  cơng nhân. Họ  khơng phải là những con người thụ  động, thích được chỉ  huy, thích được giao
việc cụ thể. Trái lại, họ sẽ làm việc tốt hơn, năng suất cao hơn, phát huy sáng kiến nhiều hơn, nếu
được đối xử như những con người trưởng thành, được tự chủ động trong cơng việc. Ngồi ra, nhà
quản trị phải cải thiện các mối quan hệ con người trong tổ chức, từ mối quan hệ giữa thủ trưởng v ới
nhân viên, đến mối quan hệ giữa các đồng sự ngang hàng, vì con người sẽ làm việc tốt hơn trong
một mơi trường quan hệ thân thiện.


Tư tưởng chính của nhóm tâm lý xã hội:
­  Doanh nghiệp là một hệ thống xã hội.
­  Khi động viên khơng chỉ bằng yếu tố vật chất mà cịn phải quan tâm đến những nhu cầu xã hội.
­  Tập thể ảnh hưởng trên tác phong cá nhân
­  Lãnh đạo khơng chỉ là quyền hành do tổ chức, mà cịn do các yếu tố tâm lý xã hội của tổ chức chi
phối.
Tuy vậy nó cũng cịn một số hạn chế:
­   Q chú ý đến yếu tố  xã hội – Khái niệm “con người xã hội” chỉ  có thể  bổ  sung cho khái niệm
“con người kinh tế”chứ khơng thể thay thế.
­   Lý thuyết này coi con người là phần tử  trong hệ  thống khép kín mà khơng quan tâm đến yếu tố

ngoại lai.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×