Tải bản đầy đủ (.pdf) (346 trang)

Nghiên cứu văn bản thuyên thích sách mạnh tử ở việt nam từ đầu thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 346 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ HỒNG DUNG

NGHIÊN CỨU VĂN BẢN THUYÊN THÍCH
SÁCH MẠNH TỬ Ở VIỆT NAM
TỪ ĐẦU THẾ KỶ XVIII ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ XX

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÁN NÔM

HÀ NỘI, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

LÊ THỊ HỒNG DUNG

NGHIÊN CỨU VĂN BẢN THUYÊN THÍCH
SÁCH MẠNH TỬ Ở VIỆT NAM
TỪ ĐẦU THẾ KỶ XVIII ĐẾN ĐẦU THẾ KỶ XX

Chuyên ngành: Hán Nôm
Mã số: 922.01.04

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÁN NÔM

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS NGUYỄN KIM SƠN
2. PGS.TS DƢƠNG TUẤN ANH



HÀ NỘI, 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Luận án này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của
ngƣời hƣớng dẫn khoa học.
- Luận án đƣợc tiến hành một cách nghiêm túc và cầu thị.
- Những kết quả và số liệu trong Luận án là hoàn toàn trung thực, chính xác.
- Những tƣ liệu, kết quả có trích dẫn của các nhà nghiên cứu khác đều có xuất
xứ rõ ràng, tiếp thu một cách cẩn trọng và chân thực trong Luận án.
Tác giả Luận án

Lê Thị Hồng Dung


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PSG. TS Nguyễn Kim Sơn và
PGS.TS Dƣơng Tuấn Anh đã tận tình hƣớng dẫn tơi trong suốt q trình học
tập, nghiên cứu và triển khai Luận án.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thành viên trong các Hội đồng đánh giá
Luận án các cấp đã có những góp ý để Luận án đƣợc hồn thiện, giúp tơi tiến
bộ hơn trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin cảm ơn gia đình, anh chị em đồng nghiệp, bạn bè đồng môn đã
luôn bên cạnh, ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua!

Hà Nội, tháng 7 năm 2021
Tác giả

Lê Thị Hồng Dung


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa

Cụm từ viết tắt
SMHBCT

Sách Mạnh học bậc cao trung học giáo khoa

TTƢG

Tứ thư ước giải

TTTY

Tứ thư tiết yếu

THTTTL

Tiểu học Tứ thư tiết lược

TTTL


Trâu thư trích lục


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN ÁN
Bảng 2.1 Thống kê các các văn bản thuyên thích sách Mạnh Tử hiện còn ở
Việt Nam ......................................................................................... 36
Bảng 2.2 So sánh một số đoạn trích trong sách Mạnh Tử tân ước và Chu Hy
tập chú ............................................................................................. 52
Bảng 3.1 Bảng thống kê các câu kinh bị lƣợc bỏ trong Mạnh Tử tiết yếu
AC.226 so với Mạnh Tử tập chú của Chu Hy ................................ 78
Bảng 3.2 Câu bị lƣợc bỏ trong Tiểu học Tứ thư tiết lược so với Mạnh Tử tập
chú của Chu Hy ............................................................................... 81
Bảng 3.3 So sánh Trâu thư trích lục với Mạnh Tử tập chú ............................ 87
Bảng 3.4 Bố cục văn bản Tiểu học Tứ thư tiết lược ....................................... 90
Bảng 3.5 Bố cục văn bản Sách Mạnh học bậc cao trung học giáo khoa ....... 97
Bảng 3.6 Bố cục văn bản Trâu thư trích lục ................................................ 101
Bảng 3.7 Thống kê một số thuật ngữ chữ Hán đƣợc dịch sang chữ Nôm .... 104
Bảng 4.1 So sánh phần chú giải trong Tứ thư tập chú và Tứ thư ước giải ... 111
Bảng 4.2 So sánh phần chú giải trong Tiểu học Tứ thư tiết lược và Tứ thư tập chú ...118
Bảng 4.3 So sánh phần chú giải trong Sách Mạnh học bậc cao trung học giáo
khoa và Tứ thư tập chú. ................................................................ 121
Bảng 4.4 Thống kê một số trƣờng hợp sử dụng văn ngôn trong Tứ thư ước giải .... 129
Bảng 4.5 Bảng minh họa một số đoạn phiên Nơm chính văn sách Mạnh Tử
.................................................. .140Error! Bookmark not defined.


v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI .................................................................................................... 7
1.1. Giới thiệu về thuyên thích học ................................................................ 7
1.1.1. Giới thiệu về khái niệm thuyên thích học ............................................... 7
1.1.2. Phƣơng pháp luận của giải thích kinh điển ........................................... 10
1.1.3. Phƣơng pháp luận của giải thích hiện đại ............................................. 10
1.1.4. Đối tƣợng của thun thích học ........................................................... 12
1.2. Tình hình nghiên cứu văn bản thun thích sách Mạnh Tử ............. 13
1.2.1. Tình hình nghiên cứu văn bản thun thích sách Mạnh Tử ở Trung Quốc .. 13
1.2.2. Tình hình nghiên cứu văn bản thuyên thích sách Mạnh Tử ở Việt Nam.. 24
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 32
CHƢƠNG 2 TÌNH TRẠNG CÁC VĂN BẢN THUYÊN THÍCH SÁCH
MẠNH TỬ HIỆN CÕN Ở VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỶ XVIII ĐẾN
ĐẦU THẾ KỶ XX ......................................................................................... 34
2.1. Khảo sát thống kê các văn bản thuyên thích sách Mạnh Tử ở Việt Nam...... 34
2.2. Giới thiệu những văn bản là đối tƣợng nghiên cứu chính của Luận án . 54
2.2.1. Lý do lựa chọn văn bản ......................................................................... 54
2.2.2. Tứ thƣ ƣớc giải ...................................................................................... 55
2.2.3. Tứ thƣ tiết yếu ....................................................................................... 59
2.2.4. Tiểu học Tứ thƣ tiết lƣợc ...................................................................... 64
2.2.5. Sách Mạnh học bậc cao trung học giáo khoa ........................................ 69
2.2.6 Trâu thƣ trích lục .................................................................................... 72
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 74



vi

CHƢƠNG 3 NGHIÊN CỨU NHĨM VĂN BẢN THUN THÍCH
PHẦN CHÍNH VĂN SÁCH MẠNH TỬ Ở VIỆT NAM ........................... 75
3.1. Tóm lƣợc chính văn ............................................................................... 76
3.2. Tái cấu trúc chính văn ........................................................................... 89
3.2.1. Tái cấu trúc chính văn trong Tiểu học Tứ thư tiết lược ........................ 89
3.2.2. Tái cấu trúc chính văn trong Sách Mạnh học bậc cao trung học giáo
khoa ................................................................................................................. 97
3.2.3. Tái cấu trúc chính văn trong Trâu thư trích lục .................................. 101
3.3. Phiên dịch chính văn ............................................................................ 102
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 109
CHƢƠNG 4 NGHIÊN CỨU NHÓM VĂN BẢN THUN THÍCH
PHẦN CHƯ THÍCH SÁCH MẠNH TỬ Ở VIỆT NAM ......................... 110
4.1. Nguồn gốc văn bản chú giải ................................................................ 110
4.1.1. Nguồn gốc văn bản chú giải trong Tứ thư ước giải ............................ 110
4.1.2. Nguồn gốc văn bản chú giải trong Tứ thư tiết yếu .............................. 114
4.1.3. Nguồn gốc văn bản chú giải trong Tiểu học Tứ thư tiết lược ............. 117
4.1.4 Nguồn gốc văn bản chú giải trong Sách Mạnh học bậc cao trung học
giáo khoa ....................................................................................................... 121
4.1.5. Nguồn gốc văn bản chú giải trong Trâu thư trích lục......................... 124
4.2. Ngôn ngữ trong văn bản chú giải ....................................................... 128
4.3. Nội dung chú giải trong các văn bản thuyên thích sách Mạnh Tử . 131
4.3.1. Nội dung kinh học ............................................................................... 131
4.3.2. Nội dung lịch sử .................................................................................. 136
Tiểu kết chƣơng 4.......................................................................................... 145
KẾT LUẬN .................................................................................................. 146
DANH MỤC BÀI VIẾT LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................... 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................ Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo tồn và phát huy vốn văn hoá thành văn của dân tộc là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của ngƣời nghiên cứu Hán Nơm, việc tìm hiểu di
sản văn hóa của cha ơng để lại là một vấn đề có tính cấp thiết, cần đƣợc
nghiên cứu. Trong đó, việc minh giải để làm sáng tỏ ý nghĩa của văn bản và
mục đích biên soạn của tác giả là một nhiệm vụ thiết yếu.
Trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam, việc tiếp nhận kinh điển
của Trung Quốc để làm tài liệu học tập và thi cử đều đƣợc các triều đại quan tâm.
Nhà nƣớc có thể mua hoặc khắc in lại những tài liệu này, trong đó có Tứ thư,
Ngũ kinh đƣợc xem là tài liệu ―gối đầu‖ của các sĩ tử. Cũng chính vì thế mà nhu
cầu về tài liệu để học tập và sách tham khảo cho sĩ tử là khơng nhỏ. Ngồi những
bộ sách của Nhà nƣớc cho phép khắc in thì cịn có nhiều bản sách khác đƣợc
chép tay để phục vụ cho việc học. Nhiều nhà Nho nổi tiếng hay chữ đã biên soạn,
chú giải, sắp xếp lại kinh điển để biên soạn sách phục vụ khoa cử, giáo dục...
Trong quá trình tiếp thu kinh điển, các nhà Nho Việt Nam đã thể hiện sự
lĩnh hội kinh điển của cá nhân qua các cách thức luận giải, thun thích kinh
điển trong các tác phẩm cịn đƣợc lƣu lại trong nguồn thƣ tịch Hán Nôm. Sách
Mạnh Tử trong bộ Tứ thư là một trong những tài liệu khơng thể thiếu trong
q trình học tập, thi cử và tu dƣỡng đạo đức của ngƣời quân tử. Tùy vào từng
giai đoạn lịch sử, các nhà Nho Việt Nam đã lựa chọn cách thức biên soạn sách
khác nhau. Đó có thể là nhu cầu thể nghiệm khả năng lĩnh hội kinh điển của
bản thân. Hoặc một số nhà Nho đã biên soạn lại sách cho phù hợp với chƣơng
trình giáo dục mới. Q trình tiếp nhận và thơng diễn kinh điển Nho gia đã
hình thành một số lƣợng khơng nhỏ các văn bản thảo luận về Tứ thư và Ngũ
kinh, trong đó có các văn bản thun thích sách Mạnh Tử. Hiện các văn bản

này đƣợc lƣu giữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Thƣ viện Quốc Gia hay
Trung tâm Lƣu trữ Quốc gia IV....


2

Ngoài những văn bản thuần túy sử dụng chữ Hán để tái cấu trúc nội
dung kinh điển hoặc dịch chú một phần hay toàn bộ kinh văn, các nhà Nho
Việt Nam cịn sử dụng cả chữ Nơm để phiên dịch kinh văn, nhằm mục đích
truyền tải nghĩa lý kinh điển thơng qua ngơn ngữ của ngƣời Việt. Có thể nói
đây là những tác phẩm quan trọng, đánh dấu sự chủ động của các nhà Nho
Việt, mang dấu ấn cá nhân và tính sáng tạo của ngƣời Việt. Chính vì lẽ đó,
cần tập trung nghiên cứu để có sự trân trọng, đánh giá cần thiết đối với hệ
thống trƣớc tác của nhà Nho Việt Nam thời bấy giờ.
Thế nhƣng, cho đến nay chƣa có một cơng trình nào nghiên cứu một
cách đầy đủ các văn bản sách Mạnh Tử ở Việt Nam, đặc biệt là vấn đề thuyên
thích, nghiên cứu đặc điểm các văn bản cũng nhƣ giá trị học thuật của các văn
bản đó. Vì vậy, Luận án lựa chọn đề tài ―Nghiên cứu văn bản thuyên thích
sách Mạnh Tử ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XX‖ nhằm làm
sáng tỏ các vấn đề trên.
Nghiên cứu học thuyết kinh điển Nho gia là một lĩnh vực khơng mới,
hiện nay đã có nhiều cơng trình chú trọng việc chú giải, bình giảng nghĩa lý
của kinh điển nhƣ sách Tứ thư với Luận ngữ của Khổng Tử, sách Mạnh Tử,
Đại học, Trung dung đƣợc chú giải, thảo luận, bình chú... trên rất nhiều nƣớc,
đặc biệt là ở Đông Á, nổi bật với các nƣớc Trung Quốc, Hàn Quốc. Các nhà
nghiên cứu dùng sở kiến của mình để luận bàn về kinh điển, với mục đích tìm
về ngun nghĩa của tác phẩm và nguyên ý của tác giả. Khơng ít cuộc tranh
luận xảy ra với nhiều sự lý giải khác nhau trên cùng một văn bản, cho thấy
sức hấp dẫn trong địa hạt nghiên cứu kinh điển Nho gia. Điều đó càng đƣợc
khẳng định khi cùng với sự phát triển của thế giới hiện đại, con ngƣời càng

cần tìm về những giá trị truyền thống. Học thuật kinh điển Nho gia không khi
nào lỗi thời, mà ý nghĩa kinh điển sẽ luôn đƣợc làm mới, đƣợc thể nghiệm
vào muôn mặt cuộc sống cho đến bây giờ và mai sau.
Luận án lựa chọn đề tài này phù hợp với xu hƣớng nghiên cứu thế giới hiện
tại về cả phƣơng pháp và cách chọn đối tƣợng. Đối tƣợng chính của đề tài là


3

những văn bản thuyên thích sách Mạnh Tử, phù hợp với mã ngành Hán Nơm.
Luận án đã tìm hiểu những đóng góp của nhà Nho Việt Nam đối với việc nghiên
cứu, giải thích kinh điển Nho gia.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Luận án lựa chọn đề tài ―Nghiên cứu văn bản thuyên thích sách Mạnh
Tử ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XX” nhằm mục đích
khảo sát các văn bản thuyên thích sách Mạnh Tử hiện còn ở Việt Nam. Luận
án tiến hành thống kê, phân loại các loại hình, nhóm văn bản thuyên thích
theo niên đại lịch sử. Đồng thời, Luận án tập trung lý giải các phƣơng pháp
thuyên thích của các nhà Nho Việt Nam trong việc tiếp nhận và nghiên cứu
kinh điển nói chung và sách Mạnh Tử nói riêng. Từ đó, Luận án rút ra những
nhận xét, đánh giá giá trị của từng văn bản sách Mạnh Tử đối với sĩ tử đƣơng
thời và đối với nền văn hiến Việt Nam. Bên cạnh đó, Luận án cũng tìm hiểu
phƣơng pháp thuyên thích của các nhà Nho Việt Nam đối với sách Mạnh Tử.
Luận án tiến hành khảo sát các văn bản thuyên thích sách Mạnh Tử, đƣa
ra những căn cứ để đánh giá đặc điểm các văn bản thuyên thích cũng nhƣ giá
trị học thuật của các văn bản này. Thơng qua việc tìm hiểu cách thức biên
soạn sách Mạnh Tử của các nhà Nho Việt Nam, Luận án khái quát những nét
đặc trƣng của quá trình tìm hiểu, tri nhận kinh điển sách Mạnh Tử nói riêng và
hoạt động thuyên thích kinh điển Nho gia ở Việt Nam nói chung.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những văn bản thuyên thích sách
Mạnh Tử hiện cịn ở Việt Nam viết bằng chữ Hán, chữ Nơm. Trong đó, Luận
án tập trung nghiên cứu 5 văn bản chính là Tứ thư ước giải, Tứ thư tiết yếu,
Tiểu học Tứ thư tiết lược, Sách Mạnh học bậc cao trung học giáo khoa, Trâu
thư trích lục.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận án tập trung nghiên cứu các văn bản do các nhà Nho Việt Nam
biên soạn bằng chữ Hán, chữ Nôm; không bao gồm các bản dịch sách Mạnh


4

Tử sang chữ Quốc ngữ hay các văn bản sao chép, khắc in sách Mạnh Tử của
Trung Quốc.
4. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài
Luận án đã nghiên cứu các văn bản thun thích sách Mạnh Tử trong
dịng học thuật nghiên cứu tƣ tƣởng Nho gia chính thống, góp phần làm sáng tỏ
con đƣờng du nhập sách Mạnh Tử vào Việt Nam. Luận án tiến hành thống kê
đầy đủ các văn bản thuyên thích sách Mạnh Tử từ đầu thế kỷ XVIII đầu thế kỷ
XX hiện còn ở Việt Nam. Từ đó, Luận án phân tích những nét đặc trƣng trong
phƣơng pháp thảo luận và tiếp nhận sách Mạnh Tử ở Việt Nam. Luận án tìm
hiểu những vấn đề tƣ tƣởng của q trình thun thích trên cơ sở giải mã văn
bản, đặt tác phẩm trong sự chuyển biến tƣ tƣởng lịch sử xã hội, trong quá trình
vận động tƣ tƣởng Nho học giai đoạn thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XX ở Việt
Nam nói riêng và trong dịng thảo luận kinh điển Nho gia ở Đơng Á nói chung.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong q trình thực hiện đề tài Luận án, Luận án chủ yếu sử dụng các
phƣơng pháp sau: phƣơng pháp thƣ mục học, phƣơng pháp nghiên cứu văn
bản học, phƣơng pháp thuyên thích, phƣơng pháp phiên dịch học.

Phƣơng pháp thƣ mục học đƣợc Luận án sử dụng để khảo sát, thống kê
các văn bản thun thích sách Mạnh Tử hiện cịn ở Việt Nam. Sau khi khảo
sát, Luận án tiến hành phân nhóm các văn bản theo các tiêu chí khác nhau nhƣ
văn tự, hình thức biên soạn và phạm vi thun thích.
Phƣơng pháp văn bản học đƣợc sử dụng để triển khai chƣơng 2 của Luận
án, kết hợp với phƣơng pháp thƣ mục học. Luận án sử dụng phƣơng pháp văn
bản học để mô tả văn bản, phát hiện các vấn đề văn bản học nhƣ niên đại, tác
giả của văn bản (nếu có).
Phƣơng pháp thun thích đƣợc Luận án sử dụng chủ yếu trong chƣơng
3 và chƣơng 4 để tìm hiểu mục đích biên soạn, dụng ý của tác giả khi tái cấu
trúc chính văn sách Mạnh Tử, tóm lƣợc chính văn hay chú giải, diễn Nôm
sách Mạnh Tử.


5

Phƣơng pháp phiên dịch học đƣợc Luận án sử dụng khi xử lý, dịch thuật
các văn thuyên thích sách Mạnh Tử bằng chữ Hán, chữ Nôm làm tƣ liệu phục
vụ việc nghiên cứu, triển khai các nội dung của Luận án.
Ngoài ra, Luận án sử dụng các thao tác thống kê, so sánh, đối chiếu khi
khảo sát tƣ liệu, xử lý văn bản.
Nhìn chung, các phƣơng pháp trên đƣợc vận dụng một cách linh hoạt và
phối hợp với nhau trong tồn bộ q trình thực hiện nhiệm vụ của Luận án.
6. Đóng góp mới của Luận án
Luận án đã tìm hiểu, thống kê và giới thiệu nguồn tƣ liệu về các văn bản
đƣợc các nhà biên soạn về sách Mạnh Tử ở Việt Nam, đặc biệt là 5 văn bản là
đối tƣợng nghiên cứu chính của Luận án: Tứ thư ước giải (TTUG), Tứ thư tiết
yếu (TTTY), Tiểu học Tứ thư tiết lược (THTTTL), Sách Mạnh học bậc cao
trung học giáo khoa (SMHBCT), Trâu thư trích lục (TTTL).
Luận án đã tiến hành xử lý tƣ liệu để phân loại các văn bản thun thích

sách Mạnh Tử hiện cịn ở Việt Nam theo phƣơng pháp thƣ mục học.
Luận án đã phân chia các cách thức thuyên thích sách Mạnh Tử ở Việt
Nam và tiến hành khảo sát, phân tích các văn bản đại diện cho các nhóm: đó
là tóm lƣợc chính văn sách Mạnh Tử, tái cấu trúc chính văn sách Mạnh Tử,
chú giải và dịch Nôm sách Mạnh Tử. Những đóng góp từ kết quả nghiên cứu
của Luận án có thể góp phần làm sáng tỏ hoạt động thun thích kinh điển
sách Mạnh Tử ở Việt Nam giai đoạn từ đầu thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XX.
7. Kết cấu Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Luận án chia làm 4 chƣơng.
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong chƣơng này Luận án tìm hiểu các phƣơng pháp thun thích học,
tình hình nghiên cứu văn bản thun thích sách Mạnh Tử ở Trung Quốc và ở
Việt Nam. Tìm hiểu các vấn đề mà các cơng trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài đã đề cập đến, có những nội dung nào chƣa đƣợc bàn luận để định
ra phƣơng hƣớng triển khai cho đề tài.


6

Chƣơng 2: Tình trạng các văn bản thun thích sách Mạnh Tử hiện
c n ở Việt Nam từ đầu thế k XVIII đến đầu thế k XX
Trong chƣơng 2, Luận án tiếp cận với các văn bản của các nhà Nho Việt
Nam đã biên soạn, thuyên thích sách Mạnh Tử, tiến hành khảo sát các văn bản
cụ thể, từ đó phân nhóm các văn bản theo tiêu chí khác nhau. Đối với 5 văn
bản chính đƣợc chọn làm đối tƣợng nghiên cứu của đề tài, Luận án tập trung
khảo sát các vấn đề văn bản học nổi bật của từng văn bản.
Chƣơng 3: Nghiên cứu nhóm văn bản thun thích phần chính văn
sách Mạnh Tử ở Việt Nam
Trong chƣơng 3, Luận án dựa trên đặc điểm của các văn bản tiến hành
phân nhóm, đánh giá các cách thức thun thích phần chính văn sách Mạnh

Tử của các nhà Nho ở Việt Nam theo cách thức tóm lƣợc chính văn và tái cấu
trúc chính văn.
Chƣơng 4: Nghiên cứu nhóm văn bản thuyên thích phần chú thích
sách Mạnh Tử ở Việt Nam.
Chƣơng 4 của Luận án tiến hành phân tích các đặc điểm của văn bản
thuyên thích phần chú thích sách Mạnh Tử ở Việt Nam về nguồn gốc văn bản
chú giải, ngôn ngữ văn bản chú giải và nội dung văn bản chú giải.


7

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Trong chƣơng này, Luận án giới thiệu một số vấn đề về khái niệm,
phƣơng pháp thuyên thích học, khái quát tình hình nghiên cứu văn bản sách
thun thích sách Mạnh Tử ở Trung Quốc và ở Việt Nam, xác định các hƣớng
tiếp cận đề tài mà Luận án sẽ triển khai.
1.1. Giới thiệu về thuyên thích học
1.1.1. Giới thiệu về khái niệm thuyên thích học
Nghĩa của từ thuyên thích qua các bộ tự/ từ điển
Từ điển Khang Hy: Thuyên 詮: có nghĩa là đầy đủ 兵也; giải thích rõ
詮喻也; lựa chọn lời nói 擇言也.
Từ điển Từ Ngun: Thun thích 詮釋: có nghĩa là 解說 giảng giải,
giải thích, thuyết minh.
Từ điển Từ Hải: Thuyên 詮: 詳細解釋, 闡明事理 giải thích cặn kẽ rõ
ràng, làm rõ sự tình.
Từ điển Hán Việt: Tác giả Đào Duy Anh đã giải thích từ 詮釋 thuyên
thích nghĩa là giải thuyết rõ ràng; giải thích.
Từ điển Hán Việt Thiều Chửu: Thuyên 詮: nghĩa là đủ, giải thích kỹ

càng, nói đủ cả sự cả lẽ. Thích 釋 giải thích ra, giải rõ nghĩa sách.
Thuật ngữ ―詮釋學 thuyên thích học‖ mới ra đời vào thế kỷ XVII. Theo
nghiên cứu GS. Trần Văn Đoàn, ngƣời đầu tiên dịch thuật ngữ này từ tiếng
phƣơng Tây sang tiếng Trung Quốc thành ―thuyên thích học‖ là GS. Thẩm
Thanh Tịng (Ðại học Quốc gia Chính Trị, Ðài Bắc, Đài Loan) vào cuối
những năm 1970. Sự ra đời của bộ mơn thun thích học đã manh nha từ thời
cổ đại Hy Lạp, nhƣng thuật ngữ ―thuyên thích học‖ mãi đến những năm 1990
mới đƣợc các học giả Trung Hoa đón nhận. Ở Việt Nam, những nghiên cứu
về bộ mơn thun thích học cịn hạn chế. Cơng trình đầy đủ và có tính tổng


8

quát nhất hiện nay do nhà nghiên cứu Trần Văn Đoàn (Ðại Học Quốc Gia Ðài
Loan) hệ thống các bài giảng và cho ra đời tập sách có tựa đề: Thông diễn học
và khoa học xã hội nhân văn (Hermeneutics and The Social Sciences & Human
Sciences). Đây là cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách tổng quát về bộ
môn thuyên thích học, giới thiệu nguồn gốc, lịch sử phát triển cũng nhƣ các
trƣờng phái tranh luận về nội hàm của thông diễn học. Thuật ngữ
―Hermeneutics‖ đƣợc Gs. Trần Văn Đồn dịch ra là ―thơng diễn học‖ hay
cũng chính là khái niệm ―thun thích học‖ 詮釋學.
Thun thích học hay cịn đƣợc gọi là thơng diễn học, giải thích học ra
đời từ thời cổ đại. Giải thích học cổ điển Trung Quốc bắt nguồn từ thời đại
Xuân Thu Chiến Quốc, trƣởng thành trong thời kỳ Tây Hán Đơng Hán. Trong
tiến trình lịch sử hai ngàn năm của văn hóa Trung Hoa, nó đã chỉ dẫn cho giải
thích kinh điển văn hóa, thúc đẩy trào lƣu tƣ tƣởng văn hóa hứng khởi, ảnh
hƣởng đến diễn biến của truyền thống văn hóa, bản thân nó cũng đang khơng
ngừng phát triển, từng bƣớc trƣởng thành, từ ngƣời học hƣớng đến dân chúng,
từ kỹ thuật nâng thành lý luận, từ đó hình thành nên hệ thống lý luận lấy mục
đích luận, văn bản luận, chủ thể luận, phƣơng pháp luận, hiệu quả luận làm

trọng tâm, hình thành phẩm chất và phong cách độc đáo của mình.
Bên cạnh đó cịn có bài dịch của tác giả Nguyễn Tuấn Cƣờng trên
website ―Thông diễn học: Phƣơng pháp
luận và Bản thể luận‖ do GS. Phan Đức Vinh 潘德荣 Đại học Hoa Đông,
Trung Quốc viết. Trong bài viết, tác giả Phan Đức Vinh đã bàn về thông diễn
học với tƣ cách là phƣơng pháp luận thông diễn và thông diễn học với tƣ cách
bản thể luận. Ông đã đƣa ra 4 ngun tắc của thơng diễn học, đó là: nguyên
tắc về tính tự chủ, nguyên tắc về tính chỉnh thể, nguyên tắc về tính hiện thực
trong lí giải, nguyên tắc về sự hài hịa ý nghĩa của thơng diễn.
Dịch giả Bùi Bá Quân đã dịch cuốn 东亚儒学: 经其与诠释的辩证 ―Nho
học Đông Á biện chứng của kinh điển và luận giải‖ của tác giả Hoàng Tuấn
Kiệt xuất bản năm 2012 (Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội). Cuốn sách này có đề
cập đến tình hình nghiên cứu lịch sử tƣ tƣởng sách Mạnh Tử , nhƣ bài viết "近


9

二十年来孟子学研究资料综述‖ (Tổng thuật tƣ liệu nghiên cứu trong Mạnh
Tử học gần 20 năm qua). Tuy nhiên, Luận án khi tham khảo tài liệu đã tiếp xúc,
dịch nghĩa trực tiếp từ ngun tác của tác giả Hồng Tuấn Kiệt.
Ngồi ra, cịn có bài viết ― Thun thích học với nghiên cứu lịch sử‖ của
tác giả Phạm Ngọc Hƣờng đã viết về khái niệm, các trƣờng phái thuyên thích
học (dựa trên nghiên cứu của GS. Trần Văn Đồn) và thun thích học với
nghiên cứu lịch sử‖.
―Thun thích học‖ hay cịn đƣợc gọi là ―thơng diễn học‖, ―giải thích
học‖. Theo các nhà nghiên cứu ―giải thích học‖ ra đời từ thời cổ đại, bắt
nguồn từ thời Xuân Thu Chiến Quốc. Trong cuốn Giải thích học cổ điển
Trung Quốc, tác giả đã phân biệt: hình thái thực tiễn giải thích kinh điển hiện
nay chủ yếu có hai loại:
- Loại thứ nhất là hình thái giải thích kinh điển trong cuộc sống xã hội.

- Loại thứ hai là hình thái giải thích kinh điển trong học thuật bao gồm:
dẫn thích trong văn, giải thuyết chuyên thiên và truyền thuật chuyên thƣ.
Trong đó truyền thuật chuyên thư là căn cứ theo nhu cầu trình bày giải
thích học thuyết nào đó hoặc xây dựng lý luận nào đó, mang theo kỳ vọng của
thời đại, xuất phát từ tầm nhìn văn hóa của mình, với hệ thống tác phẩm nổi
tiếng để trình bày giải thích kinh điển chun mơn, ghi chép sự việc, giải
thích nghĩa lý, từ đó đƣa ra quan điểm học thuật hoặc tƣ tƣởng triết lý mới,
đây chính là truyền thuật chuyên thƣ. Cổ nhân gọi nó là ―truyện‖. ―Truyện‖
vừa là một loại hình thái thực tiễn, vừa là một thể thức quy phạm điển hình
của giải thích kinh điển. Sự ra đời của nó tất nhiên phải lấy kinh nghiệm của
―dẫn thích trong văn‖, ―giải thuyết chuyên thiên‖ làm nền tảng, nên ra đời
muộn hơn hai hình thái thực tiễn của giải thích kinh điển này. Trên thực tế, nó
xuất hiện ở thời đại Chiến Quốc với điển hình đầu tiên là Xuân Thu tả thị
truyện và Chu dịch đại truyện.
Tác giả Quách Thu Hiền cũng đã có bài viết ―Toản yếu, tiết yếu kinh
điển và đặc trƣng thuyên thích học Nho gia trong giáo dục tƣ học thế kỷ


10

XVIII‖. Bài viết đã đƣa ra những thảo luận về đặc trƣng thuyên thích kinh
điển Nho gia thế kỷ XVIII dựa trên sự nghiên cứu cụ thể về các văn bản toát
tiết yếu kinh điển trong giáo dục Tƣ học ở Việt Nam thế kỷ XVIII.
1.1.2. Phương pháp luận của giải thích kinh điển
Phƣơng pháp luận của giải thích kinh điển mà kinh học cổ văn khởi
xƣớng, vừa xuất phát từ mục đích luận giải thích kinh điển vừa nhắm vào chỗ
thiếu sót của phƣơng pháp giải thích kinh học kim văn. Phƣơng pháp này có
ba điểm quan trọng:
Đầu tiên, để giải thích kinh điển mà có thể ―tồn nghĩa‖, nhằm lý giải
hoàn chỉnh hệ thống tƣ tƣởng của tiên thánh.

Tiếp theo, để giải thích kinh điển mà có thể tìm tịi đƣợc ―ngun ý‖,
nhằm lý giải đƣợc chính xác hệ thống tƣ tƣởng của tiên thánh, họ đã đƣa ra
quan niệm ―phải nói đúng âm của nó, sau đó là tồn nghĩa‖, họ đã nhiều lần
tun bố giải thích ngơn ngữ là phƣơng pháp giải thích quan trọng nhất. Học
giả Trịnh Huyền trong quá trình chú giải kinh điển đã xây dựng nên phƣơng
pháp thanh huấn, phát triển phƣơng pháp nghĩa huấn, sử dụng phƣơng pháp
hình huấn, huấn thích từ ngữ, sắp xếp câu cú, hoặc tuần văn lập huấn, thiết lập
một mơ hình giải thích mới, sáng lập pháp môn, mở rộng con đƣờng cho môn
huấn hỗ học truyền thống. Các học giả nhiều đời, đặc biệt là học giả Càn Gia
vui mừng hƣởng ứng ―học thuyết của Hứa Trịnh‖, luôn khẳng định và tán
đồng phƣơng pháp giải thích ngơn ngữ của Trịnh Huyền.
Cuối cùng, trên cơ sở dựa vào hƣớng dẫn của quan niệm ―toàn kinh‖,
―toàn nghĩa‖, các nhà kinh học cổ văn tự giác thử nghiệm và khởi xƣớng
phƣơng pháp giải thích chứng minh cho nhau của kinh thƣ. Giải thích bất kỳ
một bộ kinh điển nào trong đó đều nên lấy ―tồn kinh‖ làm hệ thống tham
chiếu để đạt đƣợc ―toàn nghĩa‖. Dƣới sự hƣớng dẫn của kiểu lý luận giải thích
này, các nhà kinh học cổ văn mà đại diện là học giả Trịnh Huyền đã sáng tạo
và xây dựng một mơ hình giải thích phong phú và đặc sắc.
1.1.3. Phương pháp luận của giải thích hiện đại
Hồ Thích tiên sinh đã lấy triết học chủ nghĩa thực nghiệm Âu Mỹ làm


11

gƣơng, đƣa ra phƣơng pháp luận giải thích mới ―chỉnh lý văn hóa vốn có‖.
Phƣơng pháp luận giải thích mà ông đã khởi xƣớng có tinh thần cơ bản là
―thực nghiệm lịch sử‖. Phƣơng pháp có ba cách cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất, tác giả Hồ Thích đề cập đến ―phƣơng pháp lịch sử‖. ―Phƣơng
pháp lịch sử‖ chính là vận dụng con mắt của lịch sử, mƣợn sự khảo chứng
chính xác, đặt nội dung tƣ tƣởng của điển tịch văn hóa vào trong tiến trình

lịch sử để khảo sát. Khơng những phải nêu rõ sự biến đổi, cải cách mà cịn
phải ―tìm ra lý do thay đổi và phát triển của nó‖, từ đó ―dung hịa xun suốt
nội dung chính của mỗi bộ sách để tìm ra một sự mạch lạc, diễn thành học
thuyết có đầu mối trật tự‖, thể hiện đƣợc ý nghĩa và giá trị chân thực của nó.
Từ đó, căn cứ vào hiệu quả và giá trị lịch sử để có sự phê bình đánh giá
―khách quan. Trong cuốn Ý nghĩa trào lưu tư tưởng mới, Hồ Thích tiên sinh
cịn phân giải phƣơng pháp lịch sử này làm bốn bƣớc cụ thể: ―Bƣớc một là
chỉnh lý hệ thống mạch lạc‖, ―bƣớc hai là phải tìm ra mỗi loại tƣ tƣởng học
thuật ra đời thế nào, sau khi ra đời có hiệu quả ảnh hƣởng ra sao‖, ―bƣớc ba là
dùng phƣơng pháp khoa học làm khảo chứng chính xác, làm rõ ý nghĩa của cổ
nhân‖, ―bƣớc bốn là tổng hợp nghiên cứu của ba bƣớc trƣớc, để tạo ra một bộ
mặt toàn diện và một giá trị thật sự.‖ ―Phƣơng pháp lịch sử‖ này vô cùng độc
đáo, trật tự nghiêm ngặt, mục đích rõ ràng, nặng về thực hiện nghiên cứu và
chỉnh lý toàn diện hệ thống đối với tƣ tƣởng học thuật từ trong tiến trình lịch
sử, coi trọng sự tìm kiếm quy luật phát triển phát sinh cố hữu của bản thân tƣ
tƣởng học thuật trong tiến trình lịch sử. Chủ yếu lấy quy luật phát triển phát
sinh cố hữu của bản thân tƣ tƣởng học thuật làm tiền đề để giải thích ý nghĩa
thật và bình luận giá trị thật của tƣ tƣởng học thuật. Nhƣ thế, phƣơng pháp
lịch sử này sẽ tự giác vứt bỏ bất kỳ điểm đánh giá tùy ý, nỗ lực loại bỏ sự
khiên cƣỡng gán ghép thƣờng thấy. Từ đó, phƣơng pháp này hoàn toàn vƣợt
ra khỏi phƣơng pháp giải thích lịch sử trong giải thích học cổ điển lấy nội
dung chính là thuật lại bối cảnh lịch sử, giải thuyết điển cố điển chƣơng; phát
triển lên góc độ hồn toàn mới là nghiên cứu một cách khoa học quy luật diễn
tiến và xu hƣớng phát triển văn hóa dân tộc.


12

Thứ hai, nhà nghiên cứu Hồ Thích đề cập đến phƣơng pháp so sánh. Hồ
Thích tiên sinh đã từng chỉ ra trong Ý nghĩa trào lưu tư tưởng mới: ―Ngƣời

nghiên cứu vấn đề không thể chuyên thảo luận về bản thân vấn đề, phải suy
nghĩ từ ý nghĩa của vấn đề. Tuy nhiên để tìm hiểu ý nghĩa vấn đề thì khơng
thể khơng dựa vào rất nhiều tài liệu để so sánh trong học lý, vì thế sự truyền
nhập học lý thƣờng có thể giúp nghiên cứu vấn đề.‖ Điều này đã tạo ra
―phƣơng pháp so sánh‖. ―Phƣơng pháp so sánh‖ chính là phát triển tầm nhìn
lý luận, phát triển học lý mới, so sánh và tham chiếu lẫn nhau giữa học lý mới
có liên quan và lý luận tƣ tƣởng trong điển tịch văn hóa, để nó có thể giải
thích, kiểm chứng và làm sáng tỏ lẫn nhau, từ đó thể hiện đƣợc sự mạch lạc
cố hữu và ý nghĩa cùng giá trị tiềm tàng của lý luận tƣ tƣởng trong điển tịch
văn hóa, từ đó tìm đƣợc căn nguyên của văn hóa bản thổ nhằm ―tái tạo văn
minh‖.
Thứ ba, tác giả Hồ Thích bàn đến ―phƣơng pháp chuyên sử‖. ―Chỉnh lý
quốc cố‖ mà Hồ Thích tiên sinh khởi xƣớng có nội dung trọng tâm là giải thích
lại điển tịch văn hóa cổ đại, nhƣng nó đã khơng chỉ là giải thích lại từ ngữ và
đoạn câu, khơng chỉ là giải thích lại tƣ tƣởng chuyên thƣ, thậm chí cũng khơng
cịn chỉ là giải thích lại lý luận của một học phái nào đó, mà là giải thích lại
theo kiểu chuyên sử, vƣợt qua chuyên thƣ, vƣợt qua học phái mà lấy xây dựng
lại truyền thống văn hóa dân tộc làm điểm quy nạp. Giải thích lại theo kiểu
chuyên sử tức là căn cứ vào nhu cầu ―tái tạo văn minh‖, tham khảo học lý hiện
đại của phƣơng Tây, liên kết điển tịch quan trọng của các ngành khoa học cổ
đại Trung Quốc theo thời gian, học phái và lí lẽ nội tại phát triển của chúng.
Dựa trên cơ sở khảo chứng bối cảnh thời đại của từng bộ sách, trên nền tảng
dung hịa xun suốt nội dung chính của từng bộ sách để tìm kiếm sự mạch lạc
phát triển lý luận tƣ tƣởng của các môn khoa học. Làm rõ sự thay đổi, tìm kiếm
động cơ, quan sát hiệu quả của nó, nêu ra quy luật lịch sử cố hữu, bình luận giá
trị văn hóa tiềm tàng của nó để xây dựng chun sử có trình độ học thuật hiện
đại của các môn khoa học.
1.1.4. Đối tượng của thuyên thích học



13

Giải thích học cổ điển Trung Quốc bắt đầu nảy sinh từ giải thích kinh
điển văn hóa cổ đại, cũng trƣởng thành trong giải thích kinh điển văn hóa cổ
đại, đối tƣợng nghiên cứu của nó chủ yếu là giải thích kinh điển văn hóa cổ
đại. Nhƣng trong thời đại Xuân Thu Chiến Quốc, phạm vi của kinh điển văn
hóa cổ đại dƣới con mắt ngƣời học rất rộng lớn, vừa bao gồm Chu dịch, Kinh
thi, Thượng thư, Xuân Thu, vừa gồm Lão Tử, Mặc Tử, Trang Tử, Binh pháp
v.v… Từ sau phong trào ―độc tôn Nho thuật‖ ở đời Hán, kinh điển văn hóa
trong mắt ngƣời học đã dần trở nên nhỏ hẹp, chủ yếu chỉ có kinh điển Nho gia
nhƣ Ngũ kinh, Tứ thư. Hơn nữa theo họ thấy, cho dù phải luận giải tác phẩm
nổi tiếng của Sử bộ, Tử bộ, Tập bộ thì đó cũng chỉ là sự mở rộng, bổ sung và
tham chiếu luận giải kinh điển Nho gia, địa vị và giá trị của các tác phẩm này
không thể ngang hàng. Các tác phẩm mà giải độc kinh điển Nho gia dẫn làm
căn cứ và tham khảo chủ yếu cũng là tác phẩm nghiên cứu ―cách thời kỳ cổ
đại khơng bao lâu‖. Cịn với các tác phẩm nổi tiếng về văn hóa thơng tục nhƣ
Thủy Hử thì căn bản khơng thể bƣớc vào tầm nhìn giải độc của họ đƣợc. Chỉ
có những nhân vật khác nhƣ Lý Trác Ngô, Kim Thánh Thán mới coi những
tác phẩm ấy ngang hàng với Tử thƣ, Sử thƣ.
Trên đây là một số cơng trình đã nghiên cứu về vấn đề thun thích học,
đó là cơ sở nền tảng để Luận án tìm hiểu nội hàm khái niệm thuyên thích học.
Khi triển khai đề tài, Luận án chọn thuật ngữ ―thun thích học‖ (cũng chính
là ―thơng diễn học‖) để có sự thống nhất về thuật ngữ trong các cơng trình
nghiên cứu từ trƣớc đến nay.
1.2. Tình hình nghiên cứu văn bản thun thích sách Mạnh Tử
1.2.1. Tình hình nghiên cứu văn bản thuyên thích sách Mạnh Tử ở
Trung Quốc
Việc thuyên thích sách Mạnh Tử diễn ra ở nhiều nƣớc trên thế giới,
nhƣng Luận án chỉ tập trung vào tình hình nghiên cứu văn bản thun thích
sách Mạnh Tử ở Trung Quốc và ở Việt Nam. Bởi vì Trung Quốc chính là nơi

phát tích của Nho giáo, là cái nơi của kinh điển Nho gia. Chính vì vậy, việc
nghiên cứu kinh điển ở Trung Quốc diễn ra mạnh mẽ hơn bất kì nƣớc nào


14

trong khu vực và trên thế giới.
Điều khiến mọi ngƣời phải ngẫm nghĩ nhất là trong cuộc vận động văn hóa
vĩ đại mới phát triển mạnh mẽ đầu thế kỷ 20, Nho học đã khơng cịn giữ vị trí
―độc tơn‖, ―kinh học‖ đƣợc coi là ―hiển học‖ đã chấm dứt. Nhƣng giải thích học
cổ điển tồn tại lâu dài bên cạnh ―kinh học‖ và có cá tính độc đáo lại chuyển đổi
mơ hình cùng với sự chuyển đổi mơ hình của văn hóa Trung Hoa; đồng thời bồi
đắp đặc tính hiện đại mới trong quá trình chuyển đổi, thể hiện đƣợc sức sống
mới mẻ. Đây là hiện tƣợng học thuật văn học rất đáng để nghiên cứu!
Từ khi sách Mạnh Tử ra đời cho đến nay, trải qua các thời kỳ lịch sử,
ảnh hƣởng của sách Mạnh Tử ngày càng mở rộng và sâu sắc. Đối với các
chuyên luận nghiên cứu về Mạnh Tử học, nhƣ ―sao mùa hạ‖, không thể đếm
hết. Những nghiên cứu về Mạnh Tử và chú sớ sách Mạnh Tử thời cổ đại trở
thành tập đại thành. Thời cận đại, tác phẩm nổi tiếng nhất viết về Mạnh Tử là
Khang Hữu Vi với Mạnh Tử vi và Tiền Mục với Nghiên cứu Mạnh Tử , (ban
đầu có tên là Mạnh Tử yếu lược, Mạnh Tử thích nghĩa). Thời hiện đại có học
giả dùng văn bạch thoại để thích chú. Trong đó, tác phẩm đƣợc lƣu hành rộng
rãi nhất là tác phẩm của Dƣơng Bá Tuấn với 2 tập sách Mạnh Tử dịch chú, do
Trung Hoa thƣ cục xuất bản năm 1960, đã nhiều lần tái bản. Tuy nhiên,
nghiên cứu ở mỗi thời đại đều có sự khác biệt, có đặc điểm riêng.
Nhƣ vậy, đến thời Nam Tống, cùng với sự ra đời của Tứ thư tập chú,
thun thích học đã có sự chuyển biến từ chƣơng cú huấn hỗ sang thông diễn
nghĩa lý. Sự chuyển biến trong phƣơng pháp thuyên thích này đã đƣợc các
nhà Nho Việt Nam vận dụng trong quá trình tiếp nhận, biên soạn sách theo lối
ƣớc giải, tiết ƣớc kinh điển Nho gia.

Đến thời đƣơng đại, trong bài viết Triển vọng mới của nghiên cứu Mạnh
Tử học thế kỷ XXI 二十一世紀孟子學研究的新展望, học giả Hoàng Tuấn
Kiệt đã tổng kết các hƣớng nghiên cứu sách Mạnh Tử của các học giả nhƣ sau:
―Trong rất nhiều lĩnh vực nghiên cứu Nho học, nghiên cứu Mạnh Tử học từ
năm 1990 đã đƣợc các học giả trong và ngoài nƣớc coi trọng. Ngoài số lƣợng
đáng kể chuyên thƣ đã đƣợc xuất bản ở Đại lục, trứ tác về nghiên cứu Mạnh


15

Tử ở Đài Loan cho đến các nƣớc khác cũng vơ cùng phong phú, hoặc là từ
lịch sử giải thích Mạnh học để tìm hiểu đặc trƣng, tính chất của giải thích học
Trung Quốc, hoặc so sánh luân lý học của Mạnh Tử và Kant (1724-1804),
hoặc luận giải về nội hàm triết học và lịch sử phát triển của tƣ tƣởng Mạnh
Tử, hoặc tìm hiểu sự phát huy của Bắc Tống Nhị Trình đối với Mạnh Tử,
hoặc lấy Mạnh Tử làm trung tâm để phân tích triết học Nho gia, hoặc so sánh
Mạnh Tử với luân lý học của Vƣơng Dƣơng Minh, hoặc từ quan điểm hiện
đại phân tích cơng phu tu dƣỡng luận, chính trị tƣ tƣởng và tâm tính luận của
Mạnh Tử... hoặc luận bàn của các nhà Nho thời đại Triều Tiên đối với biện
luận ―thuyết tứ đoan‖ của Mạnh Tử. Bất luận nghiên cứu về chiều sâu hay
chiều rộng cũng đã mở ra cho Mạnh học một không gian nghiên cứu mới.
Trong triển vọng thời đại tồn cầu hóa của thế kỷ 21, nghiên cứu Mạnh Tử
học là một đề tài thách thức đối với thời đại mới, mở ra triển vọng mới‖.
Trong sách Nghiên cứu tư tưởng thuyên thích Mạnh Tử, tác giả 李凱 Lý
Khải đã đánh giá nhìn lại 20 năm nghiên cứu Mạnh học nhƣ sau:
―Từ những năm 90 của thế kỷ trƣớc cho đến nay, nghiên cứu về Mạnh Tử
học luôn là điểm nóng trong lĩnh vực nghiên cứu Nho học, học giả trong và
ngồi nƣớc ln cố gắng thâm nhập tìm hiểu các vấn đề nhân tính luận, tâm tính
học cho đến tƣ tƣởng chính trị. Bất luận là về chiều sâu hay chiều rộng mà nói,
nghiên cứu Mạnh Tử học thời kỳ này đều có sự tiến xa so với thời trƣớc. Các

cơng trình nghiên cứu Mạnh Tử học từ các góc độ khác nhau lần lƣợt ra đời,
trong đó tiêu biểu có Mạnh Tử tư tưởng sử luận 孟子思想史论 của Hồng Tuấn
Kiệt, Cách nhìn mới về đạo đức Mạnh Tử và luân lý học của Kant 康德伦理学
与孟子道德思考乊重廸 của Lý Minh Huy, 孟子性善论研究 Nghiên cứu luận
thuyết về tính thiện của Mạnh Tử của giáo sƣ Dƣơng Trạch Ba, cho đến Mạnh
Tử và tư tưởng Trung Quốc thời kỳ đầu 孟子与早期中国思想 của Tín Quảng
Lai…‖ [131, tr.17]
Tập sách Mạnh Tử tư tưởng sử luận của Hồng Tuấn Kiệt gồm 3 tập,
trong đó quyển 1 giải thích, phân tích tƣ tƣởng Mạnh Tử, quyển 2 tìm hiểu sự
phát triển của thun thích Mạnh Tử học trong lịch sử tƣ tƣởng Trung Quốc,


16

quyển 3 dự định phân tích sự phát triển của Mạnh Tử học trong lịch sử tƣ
tƣởng Nhật Bản. Quyển 2 đã xuất bản, quyển 3 còn chƣa xuất bản. Quyển
―Mạnh Tử tư tưởng sử luận‖ bản đầu tiên xuất bản năm 1999 (quyển 1), bao
gồm hai phần là Luận thuật thiên và Tập thích thiên, hai phần kết hợp với
nhau, không thể tách rời. Các chƣơng Luận thuật thiên phân tích các phƣơng
diện tƣ tƣởng Mạnh Tử, là cơ sở của phần Tập thích thiên, tham khảo các
quan điểm thuyên thích Mạnh Tử của các học giả Trung, Nhật, Hàn qua các
thời kỳ. Từ đó, Hồng Tuấn Kiệt đƣa ra cái nhìn mới, chọn cái tinh hoa, bỏ
chỗ vụn vặt, đƣa thêm ý kiến, thận trọng, cẩn thành thuyên thích. Do đó, phần
Tập Thích chú là tài liệu cơng phu, phát huy đƣợc nghĩa lý trong các thƣ tịch.
Giáo sƣ Lý Minh Huy là nhà nghiên cứu về Triết học Nho gia và Triết
học Kant trong thời gian dài. Trong thời gian đầu, Giáo sƣ Lý đã biên soạn
sách ―Nho gia và Kant‖ 儒家與康德 nghiên cứu về phƣơng diện này. Trong
bộ sách này có đề cập đến Mạnh Tử học. Một quyển sách khác xuất bản năm
1994 康德倫理學與孟子道德思考乊重廸 ―Cách nhìn mới về tƣ tƣởng đạo
đức Mạnh Tử và luân lý học của Kant‖ là chuyên khảo mà học giả Lý Minh

Huy đã dựa trên cơ sở ―Nho gia và Kant‖ để phát triển, nghiên cứu và giải
thích thêm về thuyết tính thiện của Mạnh Tử. Những luận chứng sách lƣợc
của chuyên khảo ―luân lí học của Kant‖ đã xây dựng và chứng minh thuyết
tính thiện của Mạnh Tử, đến việc hoàn chỉnh đạo đức triết học. Nhà nghiên
cứu Lý Minh Huy đã chỉ ra rằng những điều Mạnh Tử nói là ―lƣơng tri‖
tƣơng đƣơng với ―ẩn mặc chi tri‖ trong triết học ở phƣơng Tây, mƣợn khái
niệm ―ẩn mặc chi tri‖ để lý giải về Mạnh Tử càng hữu ích. Gần đây học giả
Đại lục nghiên cứu những ảnh hƣởng trong trƣớc tác của Mạnh Tử, những
học giả lớn đều đi đầu trong việc ―nghiên cứu luận thuyết tính thiện của Mạnh
Tử‖. Cuốn sách của Lý Minh Huy đã làm rõ hàm nghĩa ―luận về tính thiện‖,
phƣơng pháp và ảnh hƣởng của tính thiện.
Giáo sƣ Tín Quảng Lai xuất bản cuốn ―Mạnh Tử và tư tưởng Trung
Quốc thời kỳ đầu‖ vào năm 1997. Nhiều học giả cho rằng Giáo sƣ Tín trong
chuyên khảo này đã đƣa ra những khái niệm quan trọng về Nhân, Nghĩa, Lễ,


17

Trí, Tín và phân tích một cách kĩ càng. Giáo sƣ Tín phân tích chặt chẽ nguyên
văn Mạnh Tử, ví dụ ơng giải thích ―thuyết nội nghĩa‖ trong học thuyết của
Mạnh Tử nguồn gốc của nghĩa là ở tâm. Tác giả căn cứ hoàn toàn vào chƣơng
4 và chƣơng 5 thiên ―Cáo tử thƣợng‖ sách Mạnh Tử. Chính vì nhà nghiên cứu
Tín Quảng Lai căn cứ vào tài liệu, mà không phải lấy tƣ duy triết học làm chủ
khi phân tích Mạnh Tử, cho nên những kết luận mà tác giả thu đƣợc rất khách
quan và đáng tin cậy.
Trong bài viết Triển vọng nghiên cứu Mạnh Tử học trong thế kỷ XXI,
học giả Hồng Tuấn Kiệt đã nhìn lại những thành quả có liên quan đến nghiên
cứu Mạnh học của giới học thuật trong thế kỷ XX, đồng thời chỉ ra phƣơng
hƣớng mới về nghiên cứu Mạnh học ở thế kỷ XXI. Để khái quát những thành
quả nghiên cứu Mạnh học của giới học thuật trong thế kỷ XX, Luận án lƣợc

dịch nội dung chính của bài viết Triển vọng nghiên cứu Mạnh Tử học trong
thế kỷ XXI của Hoàng Tuấn Kiệt:
Trong thế kỷ 20, giới học thuật trong và ngồi nƣớc đối với việc nghiên
cứu Mạnh Tử học, có thể phân rõ thành 2 con đƣờng nghiên cứu: một là con
đƣờng triết học/ lịch sử quan niệm; một là con đƣờng lịch sử học/tƣ tƣởng sử.
Cách tiếp cận nghiên cứu đầu tiên coi Mạnh Tử học là văn chƣơng triết
học không liên quan tới những thay đổi của nền kinh tế, chính trị, xã hội và cố
ý hoặc vơ ý giả định các quan niệm hay khái niệm trong hệ thống tƣ tƣởng
Mạnh Tử có tính tự chủ nào đó, mổ xẻ các khái niệm quan trọng của Mạnh
Tử học trong giả định này. Các học giả áp dụng cách tiếp cận nghiên cứu này
đều là nhà triết học hoặc nhà lịch sử tƣ tƣởng lấy phân tích khái niệm làm
chủ. Những ngƣời nhƣ Ivor Armstrong Richards (1893-1979), Tân Nho gia
của Hồng Kông và Đài Loan sau Thế chiến II nhƣ Đƣờng Quân Nghị (19081978), Mâu Tông Tam… đều lựa chọn cách tiếp cận nghiên cứu này, có thể
gọi là ―cách tiếp cận nghiên cứu nội tại‖.
Những nghiên cứu của ―cách tiếp cận nghiên cứu nội tại‖ này đối với
Mạnh Tử học tập trung ở ba vấn đề lớn là (1) thuyết tính thiện, (2) mối quan
hệ giữa cơ thể và tinh thần, (3) tri ngơn dƣỡng khí luận, trong đó những


×