Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Chính Sách Điều Hành Tỷ Giá Và Cán Cân Thương Mại Của Việt Nam - Thực Trạng Và Giải Pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.8 KB, 78 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

***

LẠI THỊ NGỌC CHÂM

CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ VÀ
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

LẠI THỊ NGỌC CHÂM

CHÍNH SÁCH ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ VÀ
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân Hàng
Mã số


:

60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN HOÀNG NGÂN

TP. HƠDZ CHÍ MINH - NĂM 2012


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin kính gửi lời cám ơn chân thành tới Ban giám hiệu, các thầy cô trường
Đại Học Kinh Tế TPHCM đã truyền đạt kiến thức, cung cấp tài liệu cần thiết cùng
giúp tơi hồn thành bài luận văn này. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy PGS.
TS. Trần Hồng Ngân đã giúp tơi hồn chỉnh luận văn này. Vì kiến thức, kinh
nghiệm cịn hạn chế nên luận văn cịn nhiều thiếu sót, tơi mong nhận được những ý
kiến đóng góp của q thầy cơ và các bạn học viên để tơi có thể hồn thiện được
luận văn tốt hơn cũng như củng cố những kiến thức của mình.
Trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là , xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là do chính tơi nghiên cứu và
thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và chính
xác.
Học viên



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI. ................................................................................................................................4
1.1 Các vấn đề chung về tỷ giá, cơ chế tỷ giá và chính sách tỷ giá: ......................................... 4
1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái: ......................................................................................... 5
1.1.2 Tỷ giá thực song phương (RER):.............................................................................. 5
1.1.3 Tỷ giá thực đa phương hay tỷ giá thực hiệu lực (REER) ....................................... 6
1.1.4 Chính sách tỷ giá hối đối: ....................................................................................... 8
1.1.5 Các cơng cụ của chính sách tỷ giá : ........................................................................ 11
1.2 Một số lý thuyết và mơ hình kinh tế liên quan đến cơ chế điều hành tỷ giá . ................. 13
1.2.1. Lý thuyết về Bộ ba bất khả thi ............................................................................... 13
1.2.2. Lý thuyết về mơ hình cân bằng đối nội và đối ngoại Swan ................................ 13
1.2.3. Điều kiện Marshall- Lerner và đường cong J...................................................... 14
1.2.4. Mơ hình kinh tế mở của Mankiw.......................................................................... 14
1.2.5. Lý thuyết về tỷ giá hiệu lực thực........................................................................... 15
1.3 Mối quan hệ của tỷ giá hối đoái với cán cân thương mại ................................................ 15
1.4 Bài học kinh nghiệm điều hành tỷ giá trên thế giới. ......................................................... 16
1.4.1 Kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc: ................................ 16
1.4.2. Nhóm các nước có đồng tiền mạnh ........................................................................ 19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ ĐẾN CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM. ...............................................................................................21
2.1 Phân tích tác động của chính sách tỷ giá đến cán cân thương mại của Việt Nam: ........ 21
2.2 Cơ chế tỷ giá và thực trạng chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam qua các giai
đoạn: ................................................................................................................................................ 29
2.2.1 Cơ chế tỷ giá hối đoái hiện nay ở Việt nam : ......................................................... 29
2.2.2 Thực trạng chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam qua các giai đoạn: ......... 30
2.3 Các hạn chế khi sử dụng tỷ giá thực để đánh giá ............................................................. 41
CHƯƠNG 3: GỢI Ý CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ NHẰM MỤC TIÊU CẢI THIỆN CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM. ...............................................................................................45

3.1 Neo tiền đồng vào một rổ ngoại tệ ..................................................................................... 46


3.2 Sử dụng REER như là dụng cụ để đo lường mức độ định giá của tỷ giá hiện tại .......... 47
3.3 Bề rộng của dải băng tỷ giá ................................................................................................. 48
3.4 Phối hợp đồng bộ chính sách tỷ giá với các chính sách kinh tế vĩ mơ khác................... 49
3.5 Điều hành tỷ giá trong thời gian sắp tới: ........................................................................... 50
3.5.1 Không tiến hành phá giá mạnh đồng nội tệ ........................................................... 52
3.5.2 Tiếp tục lựa chọn cơ chế tỷ giá thả nổi có kiểm sốt –cần tăng cường nồng độ cho tỷ giá
linh hoạt hơn. .................................................................................................................................. 55
3.5.3 Hoàn thiện cơ chế quản lý và thúc đẩy thị trường ngoại hối phát triển ............. 58
3.5.4 Các biện pháp khác .................................................................................................. 60
KẾT LUẬN......................................................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................................63
PHỤ LỤC SỐ LIỆU THỐNG KÊ VÀ KẾ QUẢ TÍNH REER……………… ………65


1

MỞ ĐẦU
1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Tỷ giá là yếu tố rất nhạy cảm, có ảnh hưởng sâu rộng tới nhiều lĩnh vực của
đời sống kinh tế xã hội và bản thân tỷ giá cũng chịu tác động của nhiều yếu
tố vĩ mơ khác. Do vậy, điều hành chính sách tỷ giá thận trọng, hợp lý đóng
vai trị rất quan trọng để ổn định kinh tế vĩ mơ. Chính sách vĩ mơ cùng với
chính sách tiền tệ của Việt Nam hiện nay là thực hiện đa mục tiêu: vừa ổn
định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, giảm thâm hụt thương mai và chính
sách tỷ giá linh hoạt.
Thực tiễn cho thấy, sự biến động của tỷ giá hối đối có liên hệ mật thiết đến
kết quả của nền kinh tế vĩ mơ. Nó là một biến quan trọng ảnh hưởng đến sự

cạnh tranh của hàng hóa ngoại thương. Trong những năm qua, xuất khẩu của
Việt nam tăng trưởng khá ấn tượng, tuy nhiên cán cân thương mại của Việt
Nam luôn bị thâm hụt.
Có ý kiến cho rằng, trong bài tốn ngoại tệ ở Việt nam ln có những diễn
biến bất ổn, khan hiếm là do việc theo đuổi chính sách tỷ giá cứng nhắc làm
cho tiền đồng bị định giá cao, gây ảnh hưởng bất lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nước và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngồi.Vậy
có nên hay khơng NHNN cần phá giá mạnh đồng tiền trong nước để nâng cao
khả năng cạnh tranh xuất khẩu và thả nổi tỷ giá hoàn toàn, hay là vẫn ổn định
tỷ giá để ổn định vĩ mô, kiềm chế lạm phát.
Để đánh giá được mức độ phù hợp của chính sách tỷ giá đối với nền kinh tế
hiện nay chúng ta phải tính đến tỷ giá thực, nhất là tỷ giá thực đa phương do
được điều chỉnh lạm phát .Hiện nay chưa có một cơ quan nào công bố tỷ giá
thực, mà chỉ công bố tỷ giá danh nghĩa. Bên cạnh đó, tỷ giá thực ln có
những biến động mạnh trong trong bối cảnh nền kinh tế Việt nam đang trong
quá trình chuyển đổi phát triển, nên trong từng thời kỳ khác nhau thì việc


2

nhận định về chính sách tỷ giá sẽ khác nhau. Do đó việc cập nhật, tính tốn tỷ
giá thực, đánh giá những tác động của nó đối nền kinh tế nói chung và đối với
cán cân thương mại nói riêng là vấn đề hết sức cần thiết. Từ đó có những gợi
ý đề xuất đối với chính sách tỷ giá để cải thiện cán cân thương mại của Việt
Nam hiện nay.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
Nhằm đóng góp thêm một góc nhìn, một quan điểm đối với biến động tỷ
giávà chính sách điều hành tỷ giá hiện tại của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Tiến hành tính tỷ giá thực và đánh giá tác động của nó lên cán cân thanh
tốn của Việt Nam.

Phân tích đánh giá mức độ tin cậy của tỷ giá thực đa phương trong việc
xác định tiền đồng có bị định giá cao hoặc thấp haykhơng và mức độ tác động
của nó đối với khả năng cạnh tranh của hàng hóa.
Thơng qua những phân tích về tỷ giá thực sẽ có một số gợi ý để cải thiện
cán cân thương mại và góp phần xây dựng chính sách tỷ giá hữu hiệu.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Tỷ giá tiền đồng so với một số đồng tiền của các đối tác thương mại lớn với
Việt Nam.
Chỉ số CPI.
Giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam đối với các đối tác thương mại.
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của Việt Nam và các đối
tác thương mại.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tỷ giá của đồng tiền một số nước và vùng
lãnh thổ với Việt Nam đồng (tiền đồng) và với đô la Mỹ.
Đồng tiền của các nước và vùng lãnh thổ này được chọn tham gia rổ tiền tệ
để tính tỷ giá thực với tiền đồng vàvới USD theo năm. Trong rổ tiền này có


3

10 đồng tiền được chọn, đó là đồng SGD (Singapore), THB (Thái Lan),MYD
( Malaysia) HKD (Hồng Kông), KRW (Hàn Quốc), JPY (Nhật),CNY (Trung
Quốc), EUR( Đức) ,AUD ( Úc), USD( Mỹ) . Đây là các đồng ngoại tệ mạnh ,
có quan hệ mậu dịch lớn đối với Việt Nam.
Số liệu xuất nhập khẩu của Việt Nam với các đối tác thương mại.
Chỉ số CPI của Việt Nam và các đối tác, tỷ giá của Việt Nam đồng với các
đối tác .
Số liệu đước thu thập trong khoảng thời gian từ 1999-2011, đây là giai đoạn
có nhiều bất ổn trong chính sách tỷ giá.

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Sử dụng phương pháp như: phân tích, mơ tả thống kê, phân tích định lượng và
hồi quy. Tiến hành thu thập dữ liệu từ các nguồn đáng tin cậy như nguồn dữ
liệu từ Tổng cục thống kê (GSO), Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
(VCB), Bộ tài chính, Quỹ Tiền tệ quốc (IMF), ngân hàng thế giới (WB),
Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), các trang thông tin điện tử của các tổ
công bố trong khoảng thời gian 10 năm từ 1999 đến 2011.Tiến hành tổng hợp
số liệu, tính tốn tỷ giá thực đa phương của Việt Nam, tỷ giá thực song
phương của đồng tiền của các quốc gia đối tác (các đồng tiền được sử dụng
trong rổ tiền tệ tính tỷ giá thực đa phương) so với đồng đơ la Mỹ.
Phân tích định lượng các kết quả tính tốn, nhận xét.
Kết cấu của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về tỷ giá hối đoái và mối quan hệ với cán cân
thương mại.
Chương 2: Phân tích tác động của tỷ giá hối đối thực đa phương đối
với cán cân thương mại của Việt Nam.
Chương 3: Gợi ý chính sách tỷ giá nhằm mục tiêu cải thiện cán cân
thương mại của Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ MỐI QUAN
HỆ VỚI CÁN CÂN THƯƠNG MẠI.
1.1 Các vấn đề chung về tỷ giá, cơ chế tỷ giá và chính sách tỷ giá:


5

1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái:

- Tỷ giá hối đoái :
Tỷ giá hối đoái giữa hai nước là mức giá tại đó đồng tiền của một nước
có thể biểu hiện qua đồng tiền của nước khác.
Tỷ giá hối đoái là tương quan sức mua giữa đồng nội tệ và đồng ngoại
tệ.
Tỷ giá hối đối một mặt nó phản ánh sức mua của đồng nội tệ, mặt
khác nó thể hiện quan hệ cung cầu ngoại hối.
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá được sử
dụng hàng ngày trong giao dịch trên thị trường ngoại hối, nó chính là giá của
một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền khác mà chưa đề cập đến
tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.
- Tỷ giá hối đoái thực:Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá danh nghĩa được
điều chỉnh bởi tương quan giá cả trong nước và ngoài nước. Khi tỷ giá danh
nghĩa tăng hay giảm không nhất thiết phải đồng nghĩa với sự gia tăng hay
giảm sức cạnh tranh thương mại quốc tế. Như vậy, tỷ giá hối đoái thực là một
phạm trù kinh tế đặc thù và việc phân tích tỷ giá hối đoái thực sẽ là một vấn
đề cần được quan tâm.
1.1.2 Tỷ giá thực song phương (RER): là tỷ giá danh nghĩa đã được
điều chỉnh theo mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước, nó là chỉ số thể hiện
sức mua của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ. Vì thế có thể xem tỷ giá thực là
thước đo sức cạnh tranh trong mậu dịch quốc tế của một quốc gia so với một
quốc gia khác.
Tỷ giá thực song phương được xét tại một thời điểm. Ta có cơng thức
tính như sau:
Er=

E
Ph/ Pf

= E. Pf/ P h



6

Trong đó:
° E: Tỷ giá danh nghĩa tính bằng số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại
tệ.
° Ph: Mức giá trong nước.
° Pf: Mức giá nước ngồi.
Trong cơng thức trên, tử số là giá cả hàng hóa được quy về đồng nội
tệ và đem chia cho mẩu số là giá hàng hóa trong nước (cũng được tính bằng
nội tệ). Vì thế tỷ giá thực là một chỉ số so sánh mức giá nước ngoài so với
mức giá trong nước.
- Nếu Er = 1, ta nói rằng đồng tiền trong nước và đồng ngoại tệ có
ngang giá sức mua.
- Nếu Er >1, đồng nội tệ được định giá thấp. Khi đồng nội tệ định giá
thấp, về lý thuyết sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu.
- Nếu Er <1, đồng nội tệ được định giá cao, giá hàng hóa trong nước sẽ
cao hơn giá hàng hóa ở nước ngồi. Do đó, ngược lại với trường hợp trên,
đồng nội tệ
1.1.3 Tỷ giá thực đa phương hay tỷ giá thực hiệu lực (REER)
Tỷ giá thực song phương chỉ cho chúng ta biết được sự lên giá hay
xuống giá của đồng nội tệ so với một đồng ngoại tệ. Ngày nay, quan hệ
thương mại là đa phương, một nước có quan hệ buôn bán với rất nhiều nước
trên thế giới.
Vấn đề được đặt ra là tại một thời điểm nhất định làm sao có thể biết
được đồng nội tệ lên giá hay giảm giá so với các đồng tiền của các quốc gia
khác có quan hệ mậu dịch, hay nói cách khác là làm sao để có thể biết được
tương quan sức mua hàng hóa của đồng nội tệ với các đồng ngoại tệ để làm
cơ sở đánh giá tác động của tỷ giá đối với cán cân thương mại của quốc gia?



7

Để có cái nhìn tồn diện hơn về vị thế cạnh tranh của hàng hóa trong
nước với các đối tác thương mại khác người ta dùng tỷ giá thực đa phương .
Tỷ giá thực đa phương là một chỉ số phản ánh mức độ cạnh tranh về giá
cả của quốc gia và là cơ sở để đánh giá đồng nội tệ bị định giá cao hay thấp.
Chỉ số này rất hữu ích cho việc đạt được mục tiêu thích hợp trong cơ chế tỷ
giá hỗn hợp giữa linh hoạt và cố định. Vì vậy, nó được nhìn nhận như là dữ
liệu cơ bản cho q trình thực thi chính sách.
Tỷ giá thực đa phương được tính tốn để định ra giá trị thực của đồng
nội tệ so với các ngoại tệ (rổ ngoại tệ). Bằng cách điều chỉnh tỷ giá theo
chênh lệch lạm phát quốc nội so với lạm phát các đối tác tác thương mại, ta sẽ
có tỷ giá thực song phương với từng đồng ngoại tệ. Sau đó xác định quyền số
(mức độ ảnh hưởng đối với tỷ giá thực thông qua tỷ trọng thương mại của
từng đối tác với quốc gia có đồng tiền tính REER).
Gọi t = 0 là kỳ gốc, (t =0,1,2, …i) là các thời kỳ nghiên cứu.
Gọi E01, E02, … E0 n, là tỷ giá danh nghĩa của đồng nội tệ với đồng
ngoại tệ thứ n trong rổ tiền tệ tại thời điểm t = 0 (kỳ gốc).
Ei1, Ei2, … Ein, tỷ giá danh nghĩa của đồng nội tệ vớiđồng ngoại tệ
thứ n trong rổ tiền tệ tại thời điểm t = i
- Tại thời kỳ t=i, so với kỳ gốc: Chỉ số tỷ giá danh nghĩa của đồng nội
tệ với ngoại tệ thứ n là ein = Ein / E0n.
CPInt là chỉ số giá của đối tác n thời điểm t so với thời điểm 0.
CPIt là chỉ số giá ở trong nước thời điểm t so với thời điểm 0.
- Tính tỷ trọng thương mại:
Gọi Itn là kim ngạch nhập khẩu của nước có đồng tiền đượctính tỷ giá
thực đa phương với đối tác thương mại thứ n.
Etn là kim ngạch xuất khẩu của nước có đồng tiền được tính tỷ giá

thực đa phương với đối tác thương mại thứ n.


8

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của các nước trong “rổ tiền” (Wt)
n
Wt = ∑ (Itj + Etj)
J=1
W1, W2, …. Wn tỷ trọng thương mại của các đối tác.
Tỷ trọng thương mại của đối tác thứ n:
Itn + Etn
Wnt =
∑ (Itj + Etj)
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân:
n

Pw = ∑ wj . CPIin/CPIi
j=1

Tỷ giá thực đa phương:
n

REER= ∑eij wj . CPIij/CPIi
j=1

Khi REER lớn hơn 100, đồng nội tệ bị định thấp, ngược lại REER nhỏ
hơn
100 bị định giá cao, REER bằng 100 đồng nội tệ có ngang giá sức mua so với
“rổ tiền tệ”.

1.1.4 Chính sách tỷ giá hối đối:
- Chính sách tỷ giá hối đối là những hoạt động của chính phủ mà đại
diện là Ngân hàng Nhà nước thông qua một chế độ tỷ giá nhất định (hay cơ
chế điều hành tỷ giá) và hệ thống các cơng cụ can thiệp nhằm duy trì một mức
tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết với
mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia.


9

-Cơ chế tỷ giá hối đoái là cách thức một đất nước quản lý đồng tiền
của mình liên quan đến các đồng tiền nước ngoài và quản lý thị trường ngoại
hối
Tỷ giá hối đoái cố định là một kiểu chế độ tỷ giá hối đối trong đó giá
trị của một đồng tiền được gắn với giá trị của một đồng tiền khác hay với một
rổ tiền tệ, hay với một thước đo giá trị khác, như vàng chẳng hạn. Khi giá trị
tham khảo tăng hoặc giảm, thì giá trị của đồng tiền neo vào cũng tăng hoặc
giảm. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định gọi là đồng tiền cố
định
Trong cơ chế tỷ giá hối đoái cố định, chính phủ, bằng các chính sách tài
chính tiền tệ sẽ cố gắng neo tỷ giá lại ở một giá trị nhất định nhằm ổn định thị
trường tránh những biến động bất ngờ gây khó khăn cho nền kinh tế hay để
hỗ trợ cho một quan điểm phát triển nào đó chẳng hạn định giá thấp nội tệ để
hỗ trợ cho chính sách phát triển hướng về xuất khẩu. Cơ chế này đòi hỏi dự
trữ ngoại hối của ngân hàng trung ương phải đủ mạnh để có thể can thiệp hiệu
quả khi có sự biến động tỷ giá.
Một số ý kiến của các chuyên gia cho rằng tỷ giá hối đối cố định q cứng
nhắc, đồng tiền khơng thể hiện giá trị thị trường thực và làm méo mó các tín
hiệu và thơng tin để thị trường điều chỉnh đúng hướng. Cơ chế này khơng
khuyến khích doanh nghiệp tự bảo vệ mình trước những rủi ro độ nhạy cảm

giao địch đối với tỷ giá do khơng có bất ổn tỷ giá, từ đó làm trì trệ sự phát
triển và hồn thiện của thị trường các sản phẩm phịng ngừa rủi ro biến động
giá trị tiền tệ.
Tỷ giá hối đoái cố định sẽ làm lây nhiễm lạm phát và thất nghiệp từ
quốcgia này sang các quốc gia khác.
Khi tỷ giá cố định, do lạm phát tăng cao đồng nội tệ bị định giá cao làm
giá hàng hóa trong nước tăng nên quốc gia có lạm phát cao hơn sẽ có xu


10

hướng nhập khẩu hàng hóa; ngược lại, quốc gia có lạm phát thấp sẽ giảm bớt
nhập khẩu từ quốc gia lạm phát cao.
Theo lý thuyết cung cầu, cầu hàng hóa ở quốc gia lạm phát thấp (đồng
nội tệ bị định giá thấp) sẽ tăng vượt khả năng cung hàng hóa làm giá cả hang
hóa của quốc gia này tăng kéo lạm phát tăng lên. Hay nói cách khác, nước có
lạm phát cao đã lây nhiễm sang nước có lạm phát thấp làm tăng lạm phát ở
nước này.
Tuy chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn định, song việc thực
hiện các chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định khá tốn nhiềm tiềm
lực của chính phủ (phải có đủ dự trự ngoại hối đủ mạnh để can thiệp vào thị
trường khi cần thiết),cơ chế này làm cho chính sách tiền tệ mất hiệu lực.
Chính vì thế, chỉ một số ít đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá hối
đoái cố định. Hầu hết các đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi
có quản lý.
Cơ chế tỷ giá thả nổi hay còn gọi là cơ chế tỷ giá linh hoạt là một cơ
chế trong đó tỷ giá do các lực thị trường quyết định mà khơng có sự can thiệp
của chính phủ.
Trong cơ chế tỷ giá thả nổi giá, tỷ giá tự do thay đổi theo cung cầu
ngoại tệ, chính phủ khơng can thiệp vào thị trường ngoại hối. Trong cơ chế

này, khi tỷ giá hối đoái tăng thì đồng nội tệ giảm giá và ngược lại
Đồng tiền của quốc gia có lạm phát thấp sẽ tăng giá và ngược lại, đồng
tiền của nước có lạm phát cao hơn sẽ giảm giá. Điều này đã làm cho cán cân
thương mại giữa hai quốc gia cân bằng trở lại và đảm bảo có ngang giá sức
mua giữa các quốc gia có tham gia thương mại quốc tế
Trong cơ chế thả nổi có quản lý, ngân hàng trung ương (NHTW) sẽ
cơng bố một mức tỷ giá nào đó và thường xuyên điều chỉnh theo những thay
đổi trong cán cân thanh toán, dự trữ ngoại hối quốc gia, sự phát triển của thị


11

trường ngoại hối khơng chính thức.
Ngồi ra, tỷ giá cũng sẽ được điều chỉnh theo quan điểm củaNHTW
nhằm phục vụ cho các mục tiêu đã được định trước, ví dụ như mục tiêu hỗ trợ
xuất khẩu hay mục tiêu ổn định giá cả và lạm phát…Trong cơ chế tỷ giá hối
đối thả nổi có kiểm sốt, tỷ giá được điều tiết theo quan hệ cung cầu ngoại tệ
nhưng nếu tăng vượt mức giới hạn cho phép, có khả năng ảnh hưởng xấu đến
các hoạt động kinh tế, chính phủ sẽ dùng dự trữ ngoại hối và các chính sách
kinh tế khác để can thiệp.
- Phân loại cơ chế tỷ giá chính thức theo IMF
Hệ thống phân loại này được IMF áp dụng từ 1975, chia ra làm ba
nhóm chính: (i) Cơ chế tỷ giá neo đậu (pegged) trong đó tỷ giá được cố định
với một đồng tiền hoặc một số đồng tiền; (ii) Cơ chế tỷ giá linh hoạt có giới
hạn (limited flexibility) trong đó tỷ giá được phép biến động so với một ngoại
tệ trong một biên độ hoặc trong một cơ chế phức hợp khác; và (iii) Cơ chế tỷ
giá linh hoạt (flexibility) trong đó tỷ giá chịu sự điều tiết rất hạn chế của
NHTW hoặc được thả nổi tự do.
Tháng 1 năm 1999, IMF đưa ra một hệ thống phân loại cơ chế tỷ giá
mới dựa trên cơ sở cơ chế tỷ giá thực tế của các nước thành viên, được xây

dựng trên cơ sở các thông tin về bản chất của các chính sách tỷ giá, phân biệt
các loại hình cơ chế tỷ giá theo mức độ linh hoạt của cơ chế đó nhằm đánh giá
sự lựa chọn cơ chế tỷ giá cũng như mức độ độc lập của chính sách tiền tệ.
Theo đó, các loại hình cơ chế tỷ giá được chia làm ba nhóm chính: neo đậu
cứng (Hard pegs); neo đậu mềm (Soft pegs) và thả nổi (Floating).
1.1.5 Các cơng cụ của chính sách tỷ giá :
Nhóm cơng cụ trực tiếp :NHTW thơng qua việc mua bán đồng nội tệ
nhằm duy trì một tỷ giá cố định hay ảnh hưởng làm cho tỷ giá thay đổi đạt tới
một mức nhất định theo mục tiêu đã đề ra. Hoạt động can thiệp trực tiếp của


12

ngân hàng trung ương tạo ra hiệu ứng thay đổi cung tiền có thể tạo ra áp lực
lạm phát hay thiểu phát khơng mong muốn cho nền kinh tế vì vậy đi kèm hoạt
động can thiệp này của NHTW thì phải sử dụng thêm nghiệp vụ thị trường
mở để hấp thụ lượng dư cung hay bổ sung phần thiếu hụt tiền tệ ở lưu thông.
Nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ được thực hiện thông qua việc
NHTW tham gia mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại tệ. Một nghiệp vụ
mua ngoại tệ trên thị trường của NHTW làm giảm cung ngoại tệ do đó làm
tăng tỷ giá hối đối và ngược lại. Do đó đây là cơng cụ có tác động mạnh lên
tỷ giá hối đoái.
Nghiệp vụ thị trường mở nội tệ là việc NHTW mua bán có chứng từ có
giá. Tuy nhiên nó chỉ tác động gián tiếp đến tỷ giá mà lại có tác động trực tiếp
đến các biến số kinh tế vĩ mô khác (lãi suất, giá cả). Nó được dùng phối hợp
với nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ để khử đi sự tăng, giảm cung nội tệ do
nghiệp vụ thị trường mở gây ra.
Ngoài ra Chính phủ có thể sử dụng biện pháp can thiệp hành chính như
biện pháp kết hối, quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, quy định
hạn chế mục đích sử dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng mua ngoại tệ,

quy định hạn chế thời gian mua ngoại tệ, nhằm giảm cầu ngoại tệ, hạn chế
đầu cơ và giữ cho tỷ giá ổn định.
Nhóm cơng cụ gián tiếp: Lãi suất tái chiết khấu là công cụ hiệu quả
nhất. Cơ chế tác động đến tỷ giá hối đối của nó như sau: Khi lãi suất chiết
khấu thay đổi kéo theo sự thay đổi cùng chiều của lãi suất trên thị trường. Từ
đó tác động đến xu hướng dịch chuyển của dòng vốn quốc tế làm thay đổi tài
khoản vốn hoặc ít nhất làm cho người sở hữu vốn trong nước chuyển đổi
đồng vốn của mình sang đồng tiền có lãi suất cao hơn để thu lợi và làm thay
đổi vốn của mình sang đồng tiền có lãi suất cao hơn để thu lợi và làm thay
đổi tỷ giá hối đoái. Cụ thể lãi suất tăng dẫn đến xu hướng là một dòng vốn


13

vay ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ đổ vào trong nước và người sở hữu
vốn ngoại tệ trong nước sẽ có xu hướng chuyển đồng ngoại tệ của mình sang
nội tệ để thu lãi suất cao hơn do đó tỷ giá sẽ giảm (nội tệ tăng) và ngược lại
muốn tăng tỷ giá sẽ giảm lãi suất tái chiết khấu.
Muốn giảm tỷ giá hối đối thì Chính Phủ có thể quy định mức thuế
quan cao, quy định hạn ngạch và thực hiện trợ giá cho những mặt hàng xuất
khẩu chiến lược. Và ngược lại sẽ làm tăng tỷ giá hối đối.
Ngồi ra Chính Phủ có thể sử dụng một số biện pháp khác như điều
chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ với NHTW, quy định mức lãi suất
trần kém hấp dẫn đối với tiền gửi bằng ngoại tệ. Mục đích là phịng ngừa rủi
ro tỷ giá, hạn chế đầu cơ ngoại tệ, làm giảm áp lực lên tỷ giá khi cung cầu mất
cân đối.
1.2 Một số lý thuyết và mơ hình kinh tế liên quan đến cơ chế điều hành tỷ
giá .
1.2.1 Lý thuyết về Bộ ba bất khả thi
“Bộ ba bất khả thi” của Mundell-Fleming là mơ hình lý thuyết rất phổ

biến được phát triển trong những năm 1960 và đã trở thành nền tảng cho kinh
tế học vĩ mô của nền kinh tế mở. Theo lý thuyết này, trong ba mục tiêu kinh
tế vĩ mô cơ bản mà hầu hết các nước đang theo đuổi là chính sách tiền tệ độc
lập, ổn định tỷ giá và tự do hóa các luồng chu chuyển vốn, thì các nước chỉ có
thể đạt được cùng một lúc tối đa hai mục tiêu.
1.2.2 Lý thuyết về mơ hình cân bằng đối nội và đối ngoại Swan
Cân bằng kinh tế vĩ mô bao gồm: (i) cân bằng đối nội: thể hiện qua
mức tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, lạm phát được duy trì ở mức hợp
lý; và (ii) cân bằng đối ngoại: thể hiện qua cán cân vãng lai cân bằng, hoặc
thâm hụt ở mức hợp lý (mức thâm hụt khơng làm giảm hoặc có nguy cơ làm
giảm dự trữ ngoại hối), khả năng thanh toán của quốc gia được đảm bảo.


14

Nếu chỉ cần đạt được một sự cân bằng (hoặc đối nội, hoặc đối ngoại)
thì chỉ cần thay đổi tỷ giá hoặc mức cầu nội địa, khi đó cần cân nhắc giữa việc
thay đổi tỷ giá hay thay đổi mức cầu nội địa thì có hiệu quả hơn.
1.2.3 Điều kiện Marshall- Lerner và đường cong J
Điều kiện Marshall-Lerner và đường cong J là hai lý thuyết tài chínhtiền tệ quốc tế giải thích mối quan hệ giữa tỷ giá đồng tiền của một nước với
cán cân thương mại của nước đó.
Bản chất của điều kiện Marshall Lerner: Khi tăng tỷ giá (đồng nội tệ
giảm giá), nếu mức co giãn của xuất khẩu và nhập khẩu không đủ lớn, mức
tăng xuất khẩu và mức giảm nhập khẩu sẽ không đủ bù đắp cho việc phải trả
giá đắt hơn cho hàng nhập khẩu và từ đó làm cán cân thương mại bị thâm hụt
thêm. Điều này đặc biệt đúng đối với các nước có nền kinh tế nhỏ, sự phát
triển kinh tế phụ thuộc nhiều vào các mặt hàng nhập khẩu từ bên ngồi như
Việt Nam.
Đường cong J là một đường mơ tả hiện tượng cán cân vãng lai bị xấu
đitrong ngắn hạn và chỉ cải thiện trong dài hạn. Đường biểu diễn hiện tượng

này giống hình chữ J. Theo kết quả nghiên cứu của Krugman (1991), người
đã tìm ra hiệu ứng đường cong J khi phân tích cuộc phá giá đơ la Mỹ trong
thời gian 1985 –1987, thì ban đầu cán cân vãng lai xấu đi, sau đó khoảng hai
năm cán cân vãng lai đã được cải thiện.
1.2.4 Mơ hình kinh tế mở của Mankiw
Dựa vào các hàm hồi quy, mô hình dự báo được các mục tiêu như tăng
trưởng kinh tế, cán cân thanh toán, lạm phát... trên cơ sở những giả định khác
nhau về chính sách tỷ giá hối đối. Do vậy, mơ hình cho phép đánh giá tác
động của chính sách tỷ giá (các mức tỷ giá hối đoái giả định khác nhau) đối
với nền kinh tế. Từ đó, có thể giúp cho các nhà hoạch định chính sách xây
dựng được chính sách tỷ giá phù hợp với mục tiêu kinh tế đề ra.


15

1.2.5 Lý thuyết về tỷ giá hiệu lực thực
Khái niệm và ý nghĩa: Chỉ số tỷ giá hiệu lực thực – Real Effective
Exchange Rate (REER) đo lường sự biến đổi về khả năng cạnh tranh đối
ngoại của một nước so với các đối tác thương mại chủ yếu trên thị trường
quốc tế trên cơ sở lấy một năm làm gốc.
Chỉ số REER được tính tốn trên cơ sở xem xét tương quan sức mua
thực tế của các đồng tiền của các quốc gia dưới tác động của việc thay đổi
tỷ giá danh nghĩa và tương quan lạm phát (giá cả) giữa các nước.
Chỉ số này phản ánh mức độ biến thiên giá trị thực đồng bản tệ của
một quốc gia tại một năm nhất định so với năm gốc. Phương pháp này cũng
được sử dụng để tính tốn và dự báo tỷ giá hối đoái thực tế giữa đồng tiền
của một nước so với rổ tiền tệ gồm đồng tiền của các nước đối tác thương
mại chủ yếu của nước đó.
Đây cũng là một trong những phương pháp IMF sử dụng để tính
tốn và cơng bố chỉ số REER của các nước thành viên.

1.3 Mối quan hệ của tỷ giá hối đoái với cán cân thương mại
Cán cân thương mại là một thành phần chủ yếu trong cán cân thanh
toán (bao gồm cán cân thương mại, cán cân dịch vụ và chuyển nhượng đơn
phương). Cán cân thương mại ghi lại các hoạt động xuất nhập khẩu của một
quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Khi xuất khẩu ghi dấu +, khi nhập khẩu
ghi dấu - Chênh lệnh giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa gọi là giá trị xuất
khẩu ròng. Xuất khẩu ròng còn thể hiện chênh lệch giữa tiết kiệm trong nước
và đầu tư trong nước. Cán cân thương mại thặng dư khi xuất khẩu ròng mang
dấu dương, thể hiện giá trị xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu, ngược lại là
thâm hụt thương mại.
Ta có: TB = X – M
Trong đó: TB là cán cân thương mại.


16

X là giá trị xuất khẩu.
M là giá trị nhập khẩu.
Cán cân thương mại thăng dư khi (X – M) > 0; ngược lại, cán cân
thương mại thâm hụt khi (X – M) < 0
Nếu các yếu tố không đổi, một sự gia tăng trong giá trị đồng nội tệ có
thể làm cán cân thương mại xấu đi. Đồng nội tệ tăng giá làm giá hàng hóa
trong nước trở nên đắt tương đối so với hàng nước ngoài, điều này gây bất lợi
cho hoạt động xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất
khẩu ròng giảm. Đồng nội tệ mất giá (đồng nội tệ được định giá thấp) có thể
giúp cải thiện cán cân thương mại.
Đứng trên khía cạnh của nhà xuất khẩu, đồng nội tệ giảm giá làm hàng
nội rẻ tương đối so với hàng ngoại. Ngược lại, đối với nhà nhập khẩu, nội tệ
giảm giá làm giá cả hàng hóa nhập khẩu đắt tương đối so với hàng nội. Điều
này gây khó khăn cho hàng hố nước ngồi trên thị trường nội địa và là lợi

thế cho hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới, dẫn đến kết quả là xuất khẩu
ròng tăng.
Từ những lý lẽ trên, chúng ta thấy rằng tỷ giá hối đoái (đã được điều
chỉnh theo chênh lệnh lạm phát giữa hai quốc gia) có mối quan hệ nghịch biến
với cán cân thương mại, hay nói cách khác xuất khẩu rịng là một hàm của tỷ
giá hối đối thực.
1.4 Bài học kinh nghiệm điều hành tỷ giá trên thế giới.
1.4.1 Kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc:
Theo nhận định của nhiều chuyên gia kinh tế, Việt Nam và Trung
Quốc đều là nước kinh tế đang phát triển ở trong quá trình chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Giữa hai nền kinh tế có những nét tương
đồng mặc dù thời điểm chuyển đổi và mức độ chuyển đổi có thể khác nhau.


17

Do đó, kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc hoạch định chính sách là
những bài học quý giá cho Việt Nam, đặc biệt là kinh nghiệm về điều hành
chính sách tỷ giá của Trung Quốc trong những năm gần đây.
Trước năm 1979, Trung Quốc thực hiện chính sách tỷ giá cố định và
đa tỷ giá. Cơ chế này đã làm cho các doanh nghiệp mất đi quyền chủ động
trong kinh doanh, khơng gắn kết lợi ích kinh tế với hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp không chú ý đến hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh, tăng tính ỷ lại vào sự bao cấp của nhà nước, chính
điều này đã làm cho Trung Quốc rơi vào suy thoái , khủng hoảng kinh tế sâu
sắc.
Năm 1980, tỷ giá đồng NDT so với USD là 1,53 NDT/USD, đến năm
1990 là 5,22 NDT/USD. Chính sách tỷ giá này đã giúp Trung Quốc cải thiện
được cán cân thương mại , giảm thâm hụt thương mại và cán cân thanh toán

,đưa đất nước thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên, việc thực
hiện cơ chế tỷ giá theo hướng tương đối ổn định làm cho lạm phát tiếp tục gia
tăng, hạn chế xuất khẩu và ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển kinh tế. Tỷ lệ
lạm phát của Trung Quốc từ năm 1990 đến năm 1993 lần lượt là: 3,06%,
3,54%, 6,34% và 14,58%. Trong khi đó, lạm phát của Mỹ có xu hướng giảm
xuống, thấp hơn nhiều so với Trung Quốc, năm 1993 lạm phát của Mỹ là
2,4%, do đó đồng NDT lại bị đánh giá cao so với sức mua thực tế.
Từ năm 1994 đến năm 1996, Trung Quốc thực hiện chính sách kết hối
ngoại tệ bắt buộc theo quy định tại Sắc lệnh số 91 ngày 25/12/1993 của Chính
phủ và quy định về cải cách cơ chế quản lý ngoại hối ngày 28/12/1993 của
Ngân hàng nhân dân Trung Quốc. Theo đó, các nguồn thu ngoại tệ của các
doanh nghiệp, tổ chức xã hội (trừ các doanh nghiệp FDI) phải kịp thời chuyển
về nước và bán hết cho các ngân hàng được ủy quyền. Khi có nhu cầu sử


18

dụng các doanh nghiệp và tổ chức xã hội được mua ngoại tệ của các ngân
hàng ủy quyền.
Cho đến cuối năm 1997, khi dự trữ ngoại hối của Trung Quốc tăng lên
139,89 tỷ USD, Trung Quốc mới nới lỏng chính sách kết hối ngoại tệ. Đến
năm 2007, Dự trữ ngoại hối Trung Quốc đã tăng lên tới 1.528,249 tỷ USD.
Ngày 13/8/2007 Cục Quản lý ngoại hối ban hành Chỉ thị số 48 cho phép các
tổ chức kinh tế căn cứ nhu cầu sử dụng ngoại tệ phục vụ cho sản xuất kinh
doanh được quyền giữ lại số ngoại tệ từ giao dịch vãng lai trên tài khoản.
Như vậy, sau 13 năm Trung Quốc mới xóa bỏ chính sách kết hối ngoại
tệ, chính sách này được xóa bỏ khi nền kinh tế nhiều năm tăng trưởng mạnh,
tỷ lệ lạm phát thấp, cán cân thương mại, cán cân thanh toán dư thừa lớn, dự
trữ ngoại hối cao.
Chính sách thắt chặt quản lý ngoại hối còn thể hiện ở các quy định về hạn chế

cho vay ngoại tệ trong nước. Từ năm 1994 đến năm 2002, các ngân hàng
thương mại Trung Quốc không được phép cho các doanh nghiệp trong nước
vay ngoại tệ.
Nhờ thực hiện một loạt các biện pháp quản lý chặt chẽ về ngoại hối,
Trung Quốc đã thành công trong việc điều hành cơ chế tỷ giá, đảm bảo đáp
ứng được đầy đủ nhu cầu ngoại tệ cho nền kinh tế phát triển vững chắc.
Từ năm 1994 đến nay đã gần 20 năm, sau khi điều chỉnh tỷ giá, Trung Quốc
vẫn giữ được thị trường ngoại tệ ổn định, dựa trên cơ sở cân đối được cung
cầu ngoại tệ. Với chính sách Nhà nước quản lý chặt chẽ các nguồn thu ngoại
tệ sau khi điều chỉnh tỷ giá, đã góp phần tăng quyền sở hữu ngoại tệ của các
ngân hàng thương mại, đó chính là chìa khóa thành cơng giúp cho các ngân
hàng có đủ ngoại tệ bán cho các tổ chức kinh tế và cá nhân có nhu cầu.
Cuộc cải tổ và chuyển đổi nền kinh tế của Trung Quốc trong thời gian qua đã
thu được nhiều kết quả, có những đóng góp quan trọng của việc điều hành cơ


19

chế tỷ giá linh hoạt, chủ động của các cơ quan chức năng Trung Quốc. Những
kinh nghiệm thành công cũng như các khó khăn trong cải cách kinh tế của
Trung Quốc là những bài học quý giá cho các nước chuyển đổi nền kinh tế
như Việt Nam nghiên cứu và vận dụng.
1.4.2. Nhóm các nước có đồng tiền mạnh
Những nước này gần như tự do ngoại hối và thống nhất một tỷ giá duy
nhất cho tất cả các hoạt động có liên quan. Các nước này có khả năng dự trữ
ngoại tệ của NHTW dồi dào, có thị trường ngoại hối phát triển ở mức độ cao,
các công cụ gián tiếp mà NHTW sử dụng rất phong phú, đa dạng và có tính
chất hỗ trợ nhau. Điển hình ở nhóm này là Mỹ.
Thị trường tiền tệ, ngoại hối của Mỹ là thị trường phát triển và hoàn
chỉnh vào loại nhất thế giới, nghệ thuật điều chỉnh tỷ giá của họ cũng đạt đến

độ hồn hảo và có ảnh hưởng tồn cầu. Chính sách đồng đơ-la yếu, rơi tự do
chính là yếu tố kích thích xuất khẩu của Mỹ, thúc đẩy tăng trưởng tạo ra nhiều
nhu cầu việc làm, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp vốn vẫn lơ lửng như
một mối đe doạ với siêu cường quốc kinh tế thế giới. Về dài hạn, chính sách
này ít nguy cơ gây tăng mạnh lạm phát và sẽ làm tăng lãi suất và kích thích
các nhà đầu tư nước ngồi tạo ra hàng tỷ đô-la cho Mỹ trang trải các thâm hụt
trong ngân sách và tài khoản vãng lai.
Ta rút ra những bài học:
+ Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái cần được đặt trong mối quan hệ
với lãi suất và lạm phát, phù hợp với từng thời kỳ nhất định, phối hợp song
song với chính sách kinh tế trên tất cả ngành lĩnh vực khác.
+ Sự phá giá vô căn cứ đồng tiền quốc gia trong thời kỳ chuyển đổi
và chính sách thả nổi khiến đồng tiền nội tệ bị mất giá nghiêm trọng, lạm phát
gia tăng khó kiểm sốt làm tháo chạy dịng vốn đầu tư nước ngồi, giảm tốc
độ tăng trưởng.


×