Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Luận văn nghiên cứu đặc điểm khu hệ thú tại khu bảo tồn các loài hạt trấn quý, hiếm nam động, huyện quan hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.36 MB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------

NGUYỄN PHƯƠNG ĐÔNG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI CÂY LÂM SẢN
NGOÀI GỖ TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ HU,
TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 60620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN NGỌC HẢI

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi.
Từ những số liệu ngồi hiện trƣờng đến kết quả đã nêu trong luận văn
là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc


chỉ rõ nguồn gốc.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
ĐH Lâm nghiệp, ngày 6 tháng 6 năm 2017
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Phƣơng Đông


ii

LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Nghiên cứu hiện trạng các loài cây lâm sản ngoài gỗ tại Khu
bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa”.
Đề tài luận văn đã đƣợc hoàn thành tại Trƣờng đại học Lâm nghiệp
Việt Nam – Xuân Mai, Hà Nội theo chƣơng trình đào tạo sau đại học, chuyên
ngành Quản lý tài nguyên rừng, Khóa học 23A (2015-2017).
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, học viên đã nhận đƣợc
quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa sau đại học và các thầy, cô giáo
Trƣờng đại học Lâm nghiệp cùng với các bạn bè, đồng nghiệp gần xa, cán bộ
địa phƣơng xã Hiền Chung, Nam Tiến, Phú Sơn, Trung Thành huyện Quan
Hóa và xã Trung Lý huyện Mƣờng Lát nơi học viên đang công tác và thực
hiện đề tài. Nhân dịp này học viên bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc trƣớc sự quan
tâm và giúp đỡ quý báu đó.
Đặc biệt học viên bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS,TS.Trần Ngọc
Hải, ngƣời thầy đã hƣớng dẫn tận tình, truyền đạt những kinh nghiệm, ý
tƣởng mới trong nghiên cứu khoa học, giúp học viên hoàn thành luận văn.
Dù đã cố gắng với tinh thần, nỗ lực trong nghiên cứu khoa học chân
chính nhƣng kinh nghiệm về nghiên cứu và tiếp cận với khoa học hiện đại cịn
hạn chế, nên luận văn khơng thể tránh đƣợc những thiếu sót nhất định. Học
viên rất mong nhận đƣợc sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo và bạn bè

đồng nghiệp để bản luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Phƣơng Đông


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC

............................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 2
1.1. Phân loại thực vật cho LSNG..................................................................... 2
1.2. Những nghiên cứu về LSNG trên thế giới. ................................................ 3
1.3. Những nghiên cứu về LSNG ở Việt Nam. ................................................. 4
1.4. Nghiên cứu về thực vật và LSNG ở Khu BTTN Pù Hu. ......................... 10
1.4.1. Nghiên cứu về thực vật bậc cao có mạch tại Khu BTTN Pù Hu .......... 10
1.4.2. Nghiên cứu về cây LSNG tại Khu BTTN Pù Hu.................................. 10
CHƢƠNG II MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 12
2.1. Mục tiêu và đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................ 12

2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 12
2.1.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 12
2.2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 12
2.2.1. Nghiên cứu thành phần lồi, cơng dụng, giá trị bảo tồn, dạng sống của
cây LSNG ở khu vực ....................................................................................... 12
2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của cây LSNG ...................................... 13
2.2.3. Nghiên cứu hiện trạng khai thác, tiêu thụ cây LSNG và đánh giá các tác
động ảnh hƣởng tới tài nguyên LSNG ở Khu BTTN Pù Hu .......................... 13
2.2.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển LSNG tại Khu BTTN Pù Hu . 13


iv

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 13
2.3.1. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 13
2.3.2. Điều tra ngoại nghiệp ............................................................................ 13
2.3.3. Công tác nội nghiệp. ............................................................................. 19
2.3.4. Phƣơng pháp đánh giá thực trạng khai thác, tiêu thụ cây LSNG và điều
tra, đánh giá các tác động ảnh hƣởng tới cây LSNG ...................................... 24
CHƢƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 25
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 25
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 25
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 26
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn .................................................................................. 26
3.2.1. Dân số, phân bố dân cƣ và lao động ..................................................... 26
3.2.2. Tình hình kinh tế ................................................................................... 28
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ......................................................................................... 28
3.2.4. Y tế, giáo dục ........................................................................................ 29
3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng ...................................................................... 29

3.3.1. Tổng diện tích đất tự nhiên ................................................................... 29
3.3.2. Hiện trạng và tình hình sử dụng tài nguyên rừng ................................. 30
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THÀO LUẬN ...................... 32
4.1. Nghiên cứu thành phần lồi, cơng dụng, dạng sống, giá trị bảo tồn của
thực vật LSNG ................................................................................................ 32
4.1.1. Xây dựng danh lục cây LSNG .............................................................. 32
4.1.2. Đa dạng thành phần cây LSNG............................................................. 32
4.1.3. Đa dạng về dạng sống và bộ phận sử dụng cây LSNG ......................... 35
4.1.4. Đa dạng về công dụng của cây LSNG .................................................. 37
4.1.5. Đa dạng về giá trị bảo tồn ..................................................................... 39


v

4.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của cây LSNG ......................................... 44
4.3.Nghiên cứu hiện trạng khai thác tiêu thụ cây LSNG và đánh giá các tác
động ảnh hƣởng tới tài nguyên LSNG ở Khu BTTN Pù Hu .......................... 52
4.3.1. Hiện trạng khai thác, tiêu thụ cây LSNG .............................................. 52
4.3.2. Các tác động ảnh hƣởng đến tài nguyên LSNG .................................... 54
4.4. Các giải pháp bảo tồn và phát triển LSNG tại Khu BTTN Pù Hu........... 56
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt


Nguyên nghĩa

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

PTNT

Phát triển nơng thơn

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

D1.3

Đƣờng kính tại vị trí 1,3m

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hdc

Chiều cao dƣới cành

HST

Hệ sinh thái


ƠTC

Ơ tiêu chuẩn

ÔDB

Ô dạng bản

N/ha

Mật độ


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Thang phân chia dạng sống theo Raunkiaer (1934).

21

2.2


Giá trị sử dụng các loài cây LSNG

22

3.1

Tổng hợp số liệu dân sinh vùng đồng bào Mông sinh
sống vùng đệm khu BTTN Pù Hu

27

4.1

Bảng tổng hợp số lƣợng các taxon tại khu BTTN Pù Hu

32

4.2

Các họ đa dạng nhất cây LSNG Khu BTTN Pù Hu

33

4.3

Các chi đa dạng nhất cây LSNG trong Khu BTTN Pù Hu

34

4.4


Tỉ lệ các loài LSNG theo các dạng sống trong khu vực

35

4.5

Tỉ lệ cây LSNG theo từng cơng dụng trong Khu vực
nghiên cứu

38

4.6

Các lồi LSNG nguy cấp quý hiếm trong khu vực

39

4.7

Thành phần loài và cấu trúc tầng thứ theo đai cao

47

4.8

Thành phần loài LSNG theo trạng thái rừng

48


4.9

Mật độ cây LSNG theo đai cao

49

4.10

Mật độ cây LSNG theo trạng thái rừng

50

4.11

Tình hình khai thác, sử dụng LSNG ở khu vực

52


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

2.1


Bản đồ hiện trạng rừng Khu BTTN Pù Hu

15

2.2

Sơ đồ tuyến điều tra

15

3.1

Bản đồ vị trí Khu BTTN Pù Hu

25

4.1

Biểu đồ hiển thị phổ dạng sống cây LSNG

36

4.2

Biểu đồ hiển thị phổ dạng sống nhóm cây chồi trên

37

4.3


Một số loài LSNG quý hiếm tại Khu BTTN Pù Hu

43

4.4

Các vị trí đai cao tại khu vực nghiên cứu

45

4.5

Các kiểu thạng thái rừng chính tại Khu BTTN Pù Hu

46


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lâm sản ngoài gỗ (LSNG) là một tiềm năng to lớn của tài nguyên rừng
Việt Nam, có vai trò quan trọng trong đời sống, sản xuất và xuất khẩu. Nhiều
loại cây LSNG là điều kiện sinh tồn và là yếu tố làm giàu cho các cộng đồng
dân cƣ vùng cao. Khơng ít LSNG là nguồn ngun liệu quan trọng cho việc
duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống nhƣ: thủ công mỹ nghệ, dệt
vải, nhuộm, y học cổ truyền; nhiều lâm đặc sản nhƣ tinh dầu quế, cánh kiến,
dầu thơng, nhựa trám đóng vai trị rất quan trọng trong phát triển các ngành
công nghiệp, thực phẩm và hoá chất.
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Pù Hu đƣợc thành lập năm 1999 với
diện tích hiện nay là 28.473,71 ha; là sự kết hợp giữa HST núi đá vôi với HST

núi đất và HST rừng độc đáo, với nhiều thực vật quý hiếm nhƣ: kim giao, lát
hoa, sến mật, trƣờng mật,... Khu BTTN Pù Hu có 2 kiểu rừng chính: rừng
thƣờng xanh núi đất đai thấp phân bố ở độ cao dƣới 700 m, với các loài thực
vật ƣu thế thuộc họ Đậu, họ Xoan và họ Bồ hòn; rừng thƣờng xanh núi đất đai
cao phân bố ở độ cao trên 700 m, với các loài thực vật ƣu thế của họ Dẻ, họ
Dâu tằm và họ Re. Mặc dù với sự phát triển vƣợt bậc của các ngành công
nghiệp chế biến với nhiều loại sản phẩm phục vụ đời sống con ngƣời, nhƣng
nhu cầu về sử dụng các sản phẩm từ rừng đặc biệt là LSNG vẫn ngày càng gia
tăng. Do đó việc nghiên cứu về thực trạng LSNG là rất quan trọng và cần
thiết, một mặt phục vụ cho đời sống ngày càng cao của nhân dân, mặt khác
góp phần bảo tồn và phát triển đƣợc nguồn tài nguyên quý giá. Tuy nhiên để
đánh giá cụ thể về hiện trạng của các loài cây LSNG ở khu BTTN Pù Hu thì
chƣa có cơng trình nghiên cứu nào. Vì vậy, tơi tiến hành đề tài “Nghiên cứu
hiện trạng các loài cây lâm sản ngoài gỗ tại Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh
Hóa” nhằm góp phần bổ sung đánh giá hiện trạng và tiềm năng; đề xuất giải
pháp cho công tác bảo tồn và phát triển LSNG ở khu vực.


2

CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Phân loại thực vật cho LSNG.
Lâm sản ngoài gỗ bao gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật,
khơng phải là gỗ, đƣợc khai thác từ rừng để phục vụ con ngƣời. Chúng bao
gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm,
cây cảnh, động vật hoang dã (động vật sống hoặc các sản phẩm của chúng),
củi và các nguyên liệu thô nhƣ tre, nứa, song, mây và sợi. Dựa vào phân
nhóm giá trị sử dụng LSNG theo giáo trình LSNG của trƣờng Đại học Lâm
nghiệp, LSNG [14] đƣợc phân chia theo nhóm giá trị sử dụng nhƣ sau:

- Nhóm LSNG dùng làm ngun liệu cơng nghiệp.
- Nhóm LSNG dùng làm vật liệu thủ cơng mỹ nghệ.
- Nhóm LSNG dùng làm lƣơng thực, thực phẩm và chăn ni.
- Nhóm LSNG dùng làm dƣợc liệu.
- Nhóm LSNG dùng làm cảnh.
Theo quan điểm của Đề án bảo tồn và phát triển LSNG giai đoạn 2006
-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 2366/BNN-LN, ngày 17/8/2006 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT phân chia LSNG thành 6 nhóm (cho sợi, thực
phẩm, làm thuốc, làm cảnh, tinh dầu và các loại khác).
LSNG đa dạng về giá trị sử dụng do đó nó có vai trị quan trọng đối với
đời sống xã hội:
+ LSNG có tầm quan trọng về kinh tế và xã hội. Chúng có giá trị lớn và
có tạo ra nhiều cơng ăn việc làm.
+ LSNG đóng góp vào sự đa dạng sinh học của rừng. Chúng là nguồn
gen hoang dã quý, có thể bảo tồn phục vụ gây trồng công nghiệp.
+ LSNG hiện bị cạn kiệt cùng với sự suy thoái của rừng bởi ảnh hƣởng
của sự tăng dân số, mở rộng đất canh tác nông nghiệp, chăn thả gia súc không
kiểm soát, khai thác gỗ, thu hái chất đốt.


3

1.2. Những nghiên cứu về LSNG trên thế giới.
Từ những năm 1980 trở lại đây có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã
chứng minh đƣợc giá trị thực của thực vật cho LSNG, cũng nhƣ đã chỉ rõ vai
trò to lớn của nó đối với sự nghiệp phát triển bền vững. Đầu tiên phải kể đến
những phát hiện về khả năng đặc biệt của thực vật LSNG nhƣ phục hồi
nhanhh, cho thu hoạch sớm, năng suất kinh tế cao, ổn định, có thể kinh doanh
liên tục và việc khai thác chúng thƣờng ít phá hủy hệ sinh thái. Vì vậy, bằng
cách duy trì tính ngun vẹn của rừng tự nhiên, việc bảo tồn có khai thác có

thể ni dƣỡng đƣợc tính đa dạng sinh học cơ bản và bảo vệ mơi trƣờng sinh
thái. Bảo tồn có khai thác sẽ cung cấp những sản phẩm cần thiết cho một bộ
phận của xã hội một cách bền vững (Mendelsohn, 1992). Nghiên cứu của
Mendelsohn (1992) đã chỉ rõ vai trò của thực vật LSNG, theo ông: thực vật
LSNG quan trọng cho bảo tồn bởi việc khai thác chúng có thể ln đƣợc thực
hiện với sự tổn hại ít nhất đến rừng. Thực vật LSNG quan trọng cho tính bền
vững vì trong q trình khai thác chúng vẫn đảm bảo cho rừng ở trạng thái tự
nhiên. Thực vật LSNG quan trọng trong đời sống bởi nó có thể cung cấp
nhiều dạng sản phẩm nhƣ thực vật ăn đƣợc, nhựa, thuốc, tanin, sợi, cây làm
thuốc... và ngồi sử dụng trực tiếp ngƣời thu hái có thể đem bán, trao đổi (một
trong các yếu tố không thể thiếu của xã hội). Do đó, ơng khẳng định rừng nhƣ
một nhà máy quan trọng của xã hội và thực vật LSNG là một trong những sản
phẩm quan trọng của nhà máy này.
LSNG đƣợc hiểu theo nhiều cách dựa vào định nghĩa của các nhà khoa
học đƣa ra ở các thời điểm khác nhau:
De.Beer (1989) đã quan niệm LSNG là “tất cả các vật liệu sinh học
khác gỗ mà chúng đƣợc khai thác từ rừng tự nhiên để phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của loài ngƣời. LSNG bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu, nhựa
cây, keo dán, chất đốt và các nguyên liệu thô, song, mây, nứa, trúc, gỗ nhỏ và
gỗ cho sợi...” [15].


4

Theo Wecken (1991): “LSNG bao gồm tất cả các sản phẩm sinh vật
(trừ gỗ trịn cơng nghiệp), gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy, có thể lấy ra từ HST
tự nhiên, rừng trồng đƣợc dùng trong gia đình, mua bán hoặc có ý nghĩa tơn
giáo, văn hóa xã hội, việc sử dụng HST cho mục đích giải trí, bảo tồn thiên
nhiên, quản lý vùng đệm thuộc về lĩnh vực dịch vụ của rừng” [15].
Theo FAO (1999): “LSNG là các sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, lồi

trừ gỗ lớn có ở rừng, ở đất rừng và các cây bên ngoài rừng” [15].
Năm 2000, JennH.DeBeer định nghĩa về LSNG nhƣ sau: LSNG bao
gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, không phải là gỗ đƣợc khai thác
từ rừng để phục vụ con ngƣời. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh
dầu, nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (động
vật sống hoặc các sản phẩm của chúng), củi và các nguyên liệu thô nhƣ tre,
nứa, song mây, gỗ nhỏ và sợi” [15,37].
Nhƣ vậy, các khái niệm trên có thể đƣa ra những cách nhìn chung về
LSNG, và qua đó giúp chúng ta nhận thức một cách đúng đắn về giá trị của nó.
Những nghiên cứu về LSNG đã cho thấy tiềm năng to lớn của nó ở các
nƣớc nhiệt đới. Do vậy, kinh doanh thực vật LSNG đang mở ra triển vọng
phát triển rừng bền vững, nó có thể kết hợp với kinh doanh rừng gỗ làm thành
mơ hình kinh doanh có hiệu quả trên mọi mặt.
1.3. Những nghiên cứu về LSNG ở Việt Nam.
LSNG từ xƣa đến nay vẫn giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống
hàng ngày của gia đình dân cƣ vùng trung du và miền núi nƣớc ta. Gần đây,
nhờ việc buôn bán qua biên giới những sản phẩm này đƣợc đánh giá cao hơn.
Cũng nhƣ các nƣớc trong vùng nhiệt đới, Việt Nam có một tập đồn
thực vật LSNG rất đa dạng và phong phú. Đó là điều kiện thuận lợi cho nhiều
ngƣời nghiên cứu, tìm tịi cũng nhƣ áp dụng các kết quả đã đƣợc nghiên cứu
và thử nghiệm trên thế giới để phát huy hiệu quả nguồn tài nguyên này. Việt


5

Nam là một trong những những nƣớc có tài nguyên đa dạng sinh học cao, đây
là một trong những điều kiện thuận lợi để phat triển LSNG. Tính đa dạng sinh
học cao của nƣớc ta thể hiện ở các yếu tố sau:
- Đa dạng về HST: Do đa dạng và phong phú của điều kiện địa hình,
khí hậu của Việt Nam nên ở đây quy tụ nhiều HST. Ba HST lớn và tầm quan

trọng nhất về kinh tế, khoa học và xã hội là: HST trên cạn, HST đất ngập
nƣớc và HST biển và hải đảo.
+ Hệ sinh thái trên cạn: Hai phần ba lãnh thổ Việt Nam là rừng núi.
Diện tích rừng hiện nay là trên 12 triệu ha rừng tự nhiên và khoảng 2 triệu ha
rừng trồng, tạo nên độ che phủ rừng trên 36% (Bộ NN&PTNT 2005). Hệ sinh
thái rừng tự nhiên nhiệt đới Việt Nam thƣờng có nhiều tầng: Tầng cây gỗ, cây
bụi và cây thảo. Trong 1 ha rừng ở trạng thái nguyên sinh, có thể thống kê đến
hàng chụ loài cây gỗ và rất nhiều loài cây thảo. Các loài LSNG tập trung nhất
trong hệ sinh thái rừng trên cạn. Đặc biệt nhƣ rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm
nhiệt đới chứa nhiều lồi cây thuốc, song mây, tre nứa; rừng thƣa rụng lá, ƣu
thế cây họ Dầu (Dipterocarpaceae) chứa nhiều loài cây cho nhựa dầu và nhiều
loài thú lớn; rừng thuộc đai á nhiệt đới ở độ cao trên 800m có rất nhiều cây lá
kim, cây hoa và cây cảnh; rừng trên đá vôi có nhiều lồi cây thuốc q, nhiều
lồi phong lan đẹp...
+ Hệ sinh thái đất ngập nƣớc: Việt Nam có nhiều kiểu đất ngập nƣớc,
khác nhau về loại hình, chức năng và giá trị kinh tế, khoa học. Hiện nay đã
xác định đƣợc 39 kiểu đất ngập nƣớc, trong đó có gần 70 khu đất ngập nƣớc
có tầm quan trọng cấp quốc gia và quốc tế về ĐDSH và bảo tồn.
Các khu đất ngập nƣớc ven biển với các rừng ngập mặn và rừng tràm
rộng lớn là nguồn cung cấp tamin, thuốc nhuộm, tinh dầu và mật ong rất quan
trọng của Việt Nam. Chúng cũng là nơi bảo vệ và cung cấp hải sản rất quan
trọng của các vùng ven biển.


6

- Hệ sinh thái biển và hải đảo: Với bờ biển dài trên 3.000 km, Việt Nam
có hệ sinh thái biển và hải đảo rất đa dạng, bao gồm nhiều sinh cảnh khác
nhau nhƣ: Cửa sông, đầm phá ven biển, các rạn san hô, các hài đảo... Đây là
vùng trồng và đánh bắt nhiều loại hải sản nổi tiếng. Chúng cũng là nơi sống tự

nhiên của các loài rong câu, cỏ biển...
- Đa dạng về hệ động – thực vật:
Trƣớc Cách mạng Tháng 8 năm 1945, các nhà thực vật mới thu thập và
giám định đƣợc trên 7000 loài thực vật Bậc cao. Nhƣng đến nay đã thu thập
đƣợc trên 11.370 loài thuộc 2.524 Chi và 378 họ. Riêng ngành thực vật hạt
trần gồm 63 loài và thực vật hạt kín gồm 9.812 lồi (Nguyễn Nghĩa Thìn,
1999). Đa số các loài LSNG của Việt Nam nằm trong 2 ngành thực vật này.
Nhiều họ thực vật có số lồi LSNG cao nhƣ: Họ Long não (Lauraceae), họ
Hoa môi (Labiatae), họ Gừng (Zingiberaceae) cho sản phẩm tinh dầu; nhiều
loại thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae), Hoa mơi, Tiết dê (Menispermaceae) là
cây thuốc, trong đó có nhiều cây thuốc quý và nổi tiếng nhƣ: Sâm ngọc linh,
Tam thất, Bình vơi, Vàng đắng, Hồng đằng; hầu hết các loài thuộc họ Lan
(Orchidaceae), Đỗ quyên (Ericaceae)... là những cây cảnh đẹp.
Về động vật có xƣơng sống đã thống kê đƣợc 310 loài và phân loài thú,
840 lồi chim, 286 lồi bị sát, 162 lồi ếch nhái (Đặng Huy Huỳnh, 2005).
Về động vật không xƣơng sống cũng đã thống kê đƣợc 5.155 lồi cơn trùng,
113 lồi bị nhảy (Colembolla), 145 lồi ve giáp (Acari: Oribatida), 200 loài
giun đất (Oligochaeta), 161 loài giun sán ký sinh ở gia súc và 307 lồi giun
trịn (Nematoda). Hệ động vật Việt Nam là nguồn cung cấp nguồn thịt chim
thú rừng và rất nhiều lồi động vật có giá trị làm cảnh. Hiện nay yêu cầu các
loài chim và cá cảnh rất lớn. Đây là những mặt hàng LSNG có triển vọng
trong tƣơng lai khi cơng tác thuần hóa động vật hoang dã phát triển [ LSNG
Việt Nam, 2007].


7

Thị trƣờng LSNG hiện nay phát triển nhanh. Mạng lƣới thu mua LSNG
mới đã đƣợc hình thành để đáp ứng đƣợc nhu cầu của sản xuất và lƣu thông
phân phối; các doanh nghiệp Nhà nƣớc thu hẹp dần phạm vi hoạt động,

nhƣờng chỗ cho các thành phần kinh tế khác.
Trong giai đoạn từ 1990 đến 1995, sản xuất LSNG hầu nhƣ bị thả nổi.
Do mất thị trƣờng Đông Âu, xuất khẩu LSNG chủ yếu theo đƣờng tiểu ngạch
và phi mậu dịch ở biên giới, số liệu thống kê không đầy đủ. Từ khi khai thông
đƣợc lối vào các thị trƣờng khu vực và thế giới, thị trƣờng LSNG đƣợc phục
hồi và sản xuất phát triển, nhất là chế biến tre trúc, song mây. Sản phẩm chế
biến từ tre và song mây có ý nghĩa kinh tế đáng chú ý. Song mây là nguồn tài
nguyên quan trọng sau gỗ và tre nứa. Hàng năm Việt Nam xuất khoảng 2 triệu
sản phẩm đan lát, 0,6 triệu m2 mặt mây đan và nhiều mặt hàng khác chế biến
từ song mây (Vũ Văn Dũng và Lê Huy Cƣờng, 1996). Riêng mặt hàng mây
đã thu hút từ 20 – 40 vạn lao động từ khai thác đến khâu lƣu thông và chế
biến, đem lại nguồn lợi kinh tế bình quân khoảng 30 triệu USD/năm. Sản xuất
các sản phẩm khác nhƣ quế, hồi, nhựa thông cũng đƣợc đẩy mạnh.
Xuất khẩu LSNG và các hàng hóa LSNG phát triển mạnh từ năm 1999
với sản phẩm do các doanh nghiệp tƣ nhân, các làng nghề và cả doanh nghiệp
Nhà nƣớc. Trong các mặt hàng xuất khẩu, hàng thủ cơng mây tre đan vẫn giữ
vai trị quan trọng ở các thị trƣờng mới đối với Việt Nam. Hàng mây tre đã có
mặt ở nhiều nƣớc.
Theo Hồng Hịe (1998), nguồn tài ngun LSNG ở nƣớc ta rất lớn, có
nhiều lồi có giá trị cao: số lồi cây làm thuốc chiếm tới 22% tổng số lồi
thực vật ở Việt Nam, có khoảng trên 500 loài thực vật cho tinh dầu (chiếm
7,14% tổng số loài), khoảng trên 600 loài cho tanin và rất nhiều loài khác cho
dầu nhờn, dầu béo, cây cảnh. Bên cạnh đó, song mây, tre, nứa (hiện nay tổng
diện tích tre nứa của nƣớc ta là 1,492 triệu ha, với khoảng trên 4 tỷ cây)


8

không chỉ là nguyên liệu xây dựng truyền thống quan trọng của nhân dân ta từ
xƣa tới nay mà còn là nguồn nguyên liệu rất quan trọng cho nghề thủ công mỹ

nghệ, tạo ra những sản phẩm vô cùng đẹp mắt, có khả năng xuất khẩu mang
lại giá trị cao.
Phạm Xuân Hoàn (1997) đã nghiên cứu phân loại thực vật LSNG tại
Phia Đén – Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng theo mục đích sử dụng. Tác giả đánh
giá tình hình khai thác thực vật LSNG thích hợp nhất là đƣợc thực hiện bởi
ngƣời dân địa phƣơng và đƣa ra những đánh giá tình hình khai thác cũng nhƣ
một số đề xuất phát triển bền vững tài nguyên thực vật LSNG.
Lê Quý Ngƣu, Trần Nhƣ Đức (1998) đã tập trung mô tả về công cụ và
kỹ thuật thu hái chế biến các bài thuốc làm từ các loại thực vật trong đó có
thực vật LSNG. Ngồi ra Ninh Khắc Bản (2003) bƣớc đầu nghiên cứu nguồn
tài nguyên thực vật LSNG trong tự nhiên do khai thác quá mức là một trong
những dấu hiệu thơng báo về tình trạng chúng đang bị đe dọa. Theo ông,
chúng cần đƣợc bảo tồn nguyên vị và có kế hoạch bảo tồn nguyên vị nguồn
gen trong vƣờn hộ gia đình hay trên trang trại theo hƣớng sử dụng bền vững
để giảm sức ép lên nguồn tài nguyên ngồi tự nhiên, góp phần bảo tồn đa
dạng sinh học.
Bên cạnh đó cịn có một số cơng trình nghiên cứu quan tâm đến phát
triển tài nguyên tre ở Việt Nam (Nguyễn Tƣởng, 1995), một số nghiên cứu
liên quan đến tài nguyên cây thuốc ở rừng Việt Nam (Đỗ Nguyên Thảo, Đào
Viết Phú, 1997...), một số cơng trình nghiên cứu sơ bộ và hành động thực địa
nhằm thử nghiệm các mô hình quản lý LSNG đã đƣợc triển khai song chƣa
mang tính đồng bộ (An Văn Bảy, Võ Thanh Giang, 2002). Các nghiên cứu
này mới chỉ tập trung phát hiện loài, phản ánh đặc tính sinh thái, gây trồng,
khai thác... và so sánh hiệu quả kinh doanh thực vật LSNG với các loại hình
kinh doanh khác mà chƣa đi sâu tìm hiểu kĩ những lồi LSNG có triển vọng.


9

Rừng đảm bảo cho con ngƣời môi trƣờng sống an toàn, đồng thời cũng

trực tiếp cung cấp cho con ngƣời các sản phẩm gỗ, LSNG và dịch vụ môi
trƣờng. LSNG là một dạng sản phẩm nhƣ đã nêu ở trên, song nó là một bộ
phận nhỏ hơn trong tổng thể các sản phẩm mà rừng cung cấp. Vì vậy hành
lang pháp lý để bảo tồn và phát triển LSNG là hành lang chung cho phát triển
rừng, đất rừng, sản phẩm rừng, xã hội nghề rừng... mà khơng có một luật hay
nghị định chuyên về LSNG. Sau thời kỳ đổi mới, từ năm 1990, nhiều chủ
trƣơng, chính sách mới của Nhà nƣớc đã đƣợc ban hành nhằm bảo tồn và phát
triển LSNG.
Về khai thác LSNG hiện nay đƣợc quy định trong Thông tƣ số
21/2016/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về khai thác
chính và tận dụng, tận thu lâm sản. Khai thác và tận dụng, tận thu LSNG
thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm và loài đƣợc ƣu tiên bảo vệ theo quy định của
pháp luật trong rừng sản xuất và rừng phòng hộ:
- Khai thác và tận dụng, tận thu LSNG thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
và loài đƣợc ƣu tiên bảo vệ phải thực hiện theo quy định tại Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,
động vạt rừng nguy cấp, quý, hiếm; Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định các lồi và chế độ quản lý loài
thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ; Quyết định
17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý rừng phịng hộ.
- Khai thác, tận dụng, tận thu LSNG không thuộc loài nguy cấp, quý,
hiếm, loài đƣợc ƣu tiên bảo vệ: Đối với rừng phòng hộ đƣợc thực hiện theo
Điều 16 Quyết định 17/2015/QĐ-TTg ngày 09/6/2015 của Thủ tƣớng Chính
phủ ban hành Quy chế quản lý rừng phòng hộ; Đối với rừng đặc dụng đƣợc


10

thực hiện theo Điều 21 Nghị định 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của

Chính phủ về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng.
Có thể nói, những chƣơng trình phát triển và nghiên cứu trong nƣớc đã
thể hiện sự quan tâm đối với thực vật LSNG. Tuy nhiên, việc nghiên cứu thực
vật LSNG ở Việt Nam còn thiếu chiều sâu. Do vậy, tuy đã có nhiều nghiên
cứu, chƣơng trình dự án tiến hành ở nhiều nơi song chƣa có nơi nào thực sự
phát huy cao đƣợc vai trò thực vật LSNG.
1.4. Nghiên cứu về thực vật và LSNG ở Khu BTTN Pù Hu.
1.4.1. Nghiên cứu về thực vật bậc cao có mạch tại Khu BTTN Pù Hu
Theo kết quả điều tra, lập danh lục động thực vật tại Khu BTTN Pù Hu
năm 2013 và phỏng vấn ngƣời dân trong khu vực, các báo cáo của Ban quản
lý Khu BTTN Pù Hu, ghi nhận tại Khu BTTN Pù Hu có 1.725 lồi thuộc 696
chi, 170 họ, 71 bộ, 12 lớp, 6 ngành thực vật bậc cao có mạch. Phần lớn các
lồi thực vật bậc cao trong hệ thực vật khu bảo tồn tập trung ở khu bảo vệ
nghiêm ngặt của khu bảo tồn [17].
Trong số 1.725 lồi thực vật bậc cao có mạch đƣợc ghi nhận tại Khu
BTTN Pù Hu trong giai đoạn 2012 - 2013, 144 lồi có tên trong thang phân
loại quý hiếm có nguy cơ đe dọa. Trong đó 96 lồi có tên trong IUCN, 52 lồi
có tên trong Sách Đỏ Việt Nam 2007, 16 lồi có tên trong Nghị định 32/NĐCP [6,12].
1.4.2. Nghiên cứu về cây LSNG tại Khu BTTN Pù Hu.
Sự phong phú của hệ thực vật kéo theo sự đa dạng của nguồn LSNG.
Một số LSNG phổ biến có trong khu bảo tồn nhƣ: Sa nhân, Song mật, Tai
chua, Tre nứa, Cu ly, Máu chó, Ba kích ... Theo kết quả phỏng vấn ngƣời dân
trong khu vực, các báo cáo của Ban quản lý Khu BTTN Pù Hu bƣớc đầu ghi
nhận tại Khu BTTN Pù Hu có 357 loài thực vật làm thuốc, làm thức ăn cho
ngƣời có 75 lồi, ăn quả có 50 lồi, làm cảnh 48 loài.


11

Hiện nay, nhận thấy tầm quan trọng của LSNG, một số hộ dân vùng

đệm khu bảo tồn đã sƣu tầm, gây trồng một số LSNG nhƣ: Trám lấy quả, Giổi
lấy hạt, trồng Gừng, Nghệ, Song mây ... phục vụ nhu cầu tại chỗ hoặc bn
bán. Tuy nhiên, do chƣa có biện pháp kỹ thuật phù hợp, hình thức ni trồng
lạc hậu nên năng suất chƣa cao. Trình độ khai thác, bảo quản và chế biến bị
giảm sút. Ngoài ra, do quy mơ ni trồng cịn manh mún, chủ yếu mang tính
tự phát nên dễ bị tƣ thƣơng ép giá, thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm khó khăn.
Tóm lại, cho đến thời điểm hiện nay, tại Khu BTTN Pù Hu chƣa có
một cơng trình nào nghiên cứu chi tiết về thực vật cho LSNG.


12

CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu và đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu đánh giá thực trạng tài nguyên thực vật LSNG làm cơ sở
khoa học để đề xuất giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển LSNG ở Khu BTTN
Pù Hu, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế ở vùng đệm
khu bảo tồn.
2.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc thực trạng về thành phần loài, dạng sống, bộ phận và
giá trị sử dụng, giá trị bảo tồn, đặc điểm phân bố của các loài cây LSNG ở
Khu BTTN Pù Hu.
- Phân tích đƣợc các tác động ảnh hƣởng và đề xuất đƣợc giải pháp bảo
tồn và phát triển tài nguyên LSNG ở khu vực.
2.1.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các loài cây LSNG thuộc thực vật bậc cao có

mạch ở Khu BTTN Pù Hu
- Phạm vi nghiên cứu: Khu BTTN Pù Hu, tỉnh Thanh Hóa
2.2 Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu thành phần lồi, cơng dụng, giá trị bảo tồn, dạng sống
của cây LSNG ở khu vực.
- Danh lục các loài cây LSNG tại Khu BTTN Pù Hu.
- Bộ phận và giá trị sử dụng của các loài cây LSNG.
- Thành phần loài LSNG nguy cấp, quý hiếm.


13

2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của cây LSNG
- Phân bố theo độ cao.
- Phân bố theo trạng thái rừng.
2.2.3. Nghiên cứu hiện trạng khai thác, tiêu thụ cây LSNG và đánh giá các
tác động ảnh hưởng tới tài nguyên LSNG ở Khu BTTN Pù Hu
- Hiện trạng khai thác, tiêu thụ cây LSNG.
- Các tác động ảnh hƣởng tới tài nguyên LSNG: Tác động bởi hoạt
động khai thác; Tác động bởi hoạt động nƣơng rẫy, chăn thả gia súc ...
2.2.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển LSNG tại Khu BTTN Pù Hu
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa
- Tìm hiểu các cơng trình, tài liệu có liên quan của các nhà khoa học đã
nghiên cứu tại Khu BTTN Pù Hu trong những năm trƣớc đây kể cả các văn
bản, các cuộc hội nghị, hội thảo, các chƣơng trình, kế hoạch hành động…
- Thu thập các tài liệu, cơng trình nghiên cứu về thực vật làm tài liệu
tham khảo khi thực hiện đề tài.
- Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết cho công tác điều tra ngoại nghiệp nhƣ
bản đồ, thƣớc, kẹp tiêu bản, địa bàn, máy GPS, giấy báo, dây buộc, nhãn, kim

chỉ, bút chì 2B, sổ ghi chép, cồn, kéo cắt cành.
2.3.2. Điều tra ngoại nghiệp
2.3.2.1. Điều tra thành phần loài thực vật LSNG
Sử dụng phƣơng pháp điều tra chuyên ngành: Sử dụng bản đồ địa hình
để xác định các kiểu trạng thái rừng từ đó xây dựng các tuyến điều tra điển
hình đại diện cho khu vực nghiên cứu cũng nhƣ các điểm nghiên cứu cụ thể
trƣớc khi tiến hành nghiên cứu ngoài thực địa. Từ bản đồ xây dựng sơ bộ đó,
bằng hệ thống GPS xác định cụ thể các tuyến và các điểm nghiên cứu trên
thực địa


14

Đề tài thực hiện điều tra trên 5 tuyến chính
+ Tuyến I: Tiểu khu 98 (xã Hiền Chung) - Đỉnh Pù Hu (xã Trung
Thành).
Độ dài tuyến: 3500 m
Kiểu trạng thái rừng: Trảng cỏ cây bụi, Rừng tự nhiên núi đất lá rộng
thƣờng xanh phục hồi (IIa,IIb), rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh
nghèo (IIIa1), rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh trung bình (IIIa2)
+ Tuyến II: Tiểu khu 98 (xã Hiền Chung) - Tiểu khu 94 (xã Phú Sơn).
Độ dài tuyến: 4200 m
Kiểu trạng thái rừng: Rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh phục
hồi (IIa,IIb), rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh trung bình (IIIa2),
rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh giầu (IIIa3)
+ Tuyến III: Tiểu khu 102 (Nam Tiến) - Tiểu khu 94 (Phú Sơn)
Chiều dài tuyến: 5000 m
Kiểu trạng thái rừng: Rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh phục
hồi (IIa,IIb), rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh nghèo (IIIa1), rừng tự
nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh trung bình (IIIa2), rừng hỗn giao (HG).

+ Tuyến IV: Tiểu khu 83 (Phú Sơn) - Tiểu khu 72 (Trung Thành)
Chiều dài tuyến: 4000 m
Kiểu trạng thái rừng: Rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh nghèo
(IIIa1), rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh trung bình (IIIa2), rừng tre
nứa (TN).
+ Tuyến V: Tiểu khu 56 (Trung Thành) - Tiểu khu 71 (Trung Lý)
Chiều dài tuyến: 6000 m
Kiểu trạng thái rừng: Rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh nghèo
(IIIa1), rừng tự nhiên núi đất lá rộng thƣờng xanh trung bình (IIIa2), rừng hỗn
giao (HG).


15

Hình 2.1. Bản đồ hiện trạng rừng Khu BTTN Pù Hu

Hình 2.2. Sơ đồ tuyến điều tra


16

Trên các tuyến điều tra điển hình đi sang hai bên theo hình xƣơng cá,
cách đƣờng tuyến chính là 10m. Tiến hành ghi chép đặc điểm các tác động tự
nhiên hoặc do con ngƣời tác động lên hệ thực vật. Số liệu thu đƣợc trên tuyến
sẽ bổ sung cho số liệu điều tra trên ô. Các thông tin thu đƣợc ghi vào mẫu
biểu 01.
Biểu 01: Điều tra thực vật theo tuyến
Số hiệu tuyến ............................

Ngƣời điều tra..................................


Bắt đầu từ..................................

đến....................................................

Chiều dài tuyến….....................

Ngày điều tra…................................

STT

Tên phổ thông

Dạng sống

Công dụng

01
02
03
04
05
06
07
08
2.3.2.2. Đặc điểm cấu trúc tầng thứ và mật độ cây LSNG
Sử dụng phƣơng pháp điều tra chun ngành:
- Lập ơ tiêu chuẩn (ƠTC): Trên các tuyến điều tra tơi tiến hành lập các
ƠTC điển hình trên 03 đai cao và trên mỗi đai bố trí các ƠTC đại diện cho các
kiểu trạng thái rừng khu vực nghiên cứu. Các ƠTC điển hình đƣợc lập bằng

thƣớc dây và địa bàn. Tổng số ÔTC là 15 ơ, diện tích mỗi ơ là 500m2
(20x25m) trong đó điều tra các chỉ tiêu của toàn bộ thực vật bậc cao.


×