Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận tại công ty cổ phần kho vận miền nam sotrans

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 67 trang )

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
KHO VẬN MIỀN NAM_ SOTRANS

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. NGUYỄN THỊ MINH THƯ
SINH VIÊN THỰC HIỆN : HÀ THỊ THU LIỄU
MÃ SỐ SV: 1323401010055
CHUYÊN NGÀNH: NGOẠI THƯƠNG
LỚP: D13NT01
NIÊN KHĨA : 2013 - 2017

Bình Dương, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp em được học hỏi, cũng
như được thực hành những kiến thức đã học ở trường. Em xin chân thành biết ơn tất cả
thầy cô TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT, đã dạy dỗ và hướng dẫn tận tình cho
em trong suốt quá trình học tại trường
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Cô Nguyễn Thị Minh Thư đã hướng dẫn
tận tình cho em những kiến thức lý thuyết, cũng như kỹ năng trong suốt q trình hồn
thiện luận văn tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Công Ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam_
SOTRANS đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành đợt thực tập, cảm ơn anh, chị
trong Cơng ty đã hỗ trợ để em hồn thành tốt cơng việc được giao.


Sau cùng em xin kính chúc quý thầy cô thật nhiều sức khoẻ. Chúc trường Đại Học
Thủ Dầu Một ngày càng phát triển phồn vinh. Kính chúc Công Ty Cổ Phần Kho Vận
Miền Nam_ SOTRANS ngày càng phát triển vững mạnh.

Bình Dương, ngày 1 tháng 4 năm 2017
Sinh viên

HÀ THỊ THU LIỄU

i


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ TIẾNG ANH .......................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..............................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................... 3
1.1Một số khái niệm liên quan tới hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế. ............. 3
1.1.3 Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế. .................................................................. 3
1.1.4 Hiệu quả hoạt động kinh doanh. ......................................................................... 4
1.2 Trình tự nghiệp vụ giao nhận hàng hố quốc tế ................................................... 5
1.3 Các tổ chức giao nhận quốc tế trên thế giới và ở Việt Nam ................................ 9
1.4 Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại Việt
Nam ............................................................................................................................... 11
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO
NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN
NAM- SOTRANS ........................................................................................................ 14
2.1 Tồng quan về Công Ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam- SOTRANS ................. 14

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................... 15
2.1.2 Triết lý kinh doanh của công ty......................................................................... 16
2.1.3 Khẩu hiệu (Slogan) của công ty......................................................................... 17
2.1.4 Cơ cấu, sơ đồ tổ chức và bộ máy quản lý của công ty. .................................... 17
2.1.5 Doanh thu và lợi nhuận của công ty trong 3 năm qua. ................................... 19
2.1.6 Địa bàn và phương thức kinh doanh. ............................................................... 19
2.1.7 Tình hình nhân sự của công ty .......................................................................... 20
2.1.8 Nhà xưởng, trang thiết bị máy móc và cơng nghệ của cơng ty....................... 20
2.2 Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại Công Ty Cổ Phần Kho
Vận Miền Nam- SOTRANS. ....................................................................................... 20
2.3 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận tại Công ty Cổ
Phần Kho Vận Miền Nam- SOTRANS từ năm 2013 đến năm 2015 ...................... 28
2.3.1 Khối lượng hàng hóa quốc tế được giao nhận. ................................................ 28

ii


2.3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận theo cơ cấu mặt hàng
nhập khẩu. .................................................................................................................... 31
2.3.3. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận theo cơ cấu mặt hàng
xuất khẩu. ..................................................................................................................... 36
2.3.4. Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế theo phương thức vận tải. .............. 39
2.3.5 Hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế theo thị trường ................................. 45
2.3.6 Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế. ............................. 49
2.4 Phân tích ma trận SWOT của tình hình kinh doanh dịch vụ giao nhận tại công
ty. ................................................................................................................................... 50
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHO
VẬN MIỀN NAM- SOTRANS. .................................................................................. 54
3.1. Triển vọng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá quốc

tế của Việt Nam. ........................................................................................................... 54
3.2. Phương hướng phát triển thị trường và dịch vụ của Công Ty Cổ Phần Kho
Vận Miền Nam- SOTRANS. ....................................................................................... 55
3.3 Một số đề xuất đối với công ty. ............................................................................. 55
3.4. Đề xuất đối với nhà nước. .................................................................................... 57
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 58
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 59

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
NVL: Nguyên vật liệu.
GNĐB: Giao nhận đường biển.
GNHK: Giao nhận hàng không.
GN VTĐPT: Giao nhận vận tải đa phương thức.
ĐVT: Đơn vị tính.
C/O: Certificate of original
D/O: Delivery order
B/L: Bill Of Lading
ICD: Inland Container Depot
ETA: Estimated Time of Arrival
L/C: Letter of Credit
CY: Container yard
FCL/FCL: Full container load
LCL/LCL: Full container load

iv



DANH MỤC CÁC TỪ TIẾNG ANH

C/O (Certificate of original): giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc hàng hóa.
D/O (Delivery order): phí lệnh giao hàng
B/L (Bill Of Lading): Là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển
FCL/FC (full container load): hàng nguyên container
LCL/LCL (Full Container Load): Hàng lẻ
ICD (Inland Container Depot): Điểm thông quan nội địa
ETA (Estimated Time of Arrival): ước tính thời gian tàu đến.
L/C (Letter of Credit): thư tín dụng
CY (Container yard): bãi chứa cont ở cảng
Cargo plan: sơ đồ xếp hàng
Cargo List: Giao danh mục hàng hoá xuất khẩu
Mate’s Rêcipt: biên lai thuyền phó
Tally Sheet: bảng kê hàng hóa.
General Loading Report: bảng tổng kết xếp hàng lên tàu

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2013-2015.
Bảng 2.2: Khối lượng hàng hóa giao nhận giai đoạn 2013– 2015.
Bảng 2.3: Tình hình giao nhận theo cơ cấu mặt hàng nhập khẩu.
Bảng 2.4: Tình hình giao nhận theo cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
Bảng 2.5: Khối lượng hàng hóa giao nhận theo phương thức vận tải.
Bảng 2.6: Kết quả giao nhận theo phương thức vận tải
Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế.

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu dự tốn ngành giao nhận vận tải quốc tế của Việt Nam

vi


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu được giao nhận giai đoạn 2013- 2015.
Hình 2.2: Tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu giao nhận năm 2013
Hình 2.3: Tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu giao nhận năm 2014
Hình 2.4: Tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu giao nhận năm 2015
Hình 2.5: Tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu giao nhận năm 2013
Hình 2.6: Tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu giao nhận năm 2014
Hình 2.7: Tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu giao nhận năm 2015
Hình 2.8: Kết quả giao nhận hàng hóa quốc tế của phương thức đường biển.
Hình 2.9: Kết quả giao nhận hàng hóa quốc tế của phương thức đường hàng khơng.
Hình 2.10: Kết quả giao nhận hàng hóa quốc tế đa phương thức
Hình 2.11: Tỉ trọng khối lượng hàng hóa giao nhận theo thị trường trung bình giai đoạn
2013-2015.
Hình 2.12: Tỉ suất lợi nhuận/doanh thu của hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hoá quốc tế.

vii


LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài.
Trong xu thế tồn cầu hóa, quốc tế hóa như ngày nay, thì hoạt động kinh tế đối
ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng ngày càng trở nên cấp thiết hơn
bao giờ hết. Nó đóng vai trị hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội ở Việt Nam. Và thực tế đã cho thấy, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở nước

ta đã và đang từng bước phát triển khơng ngừng. Theo đó các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng ngày càng phát triển, mở rộng cả về quy mơ lẫn tầm
vóc. Điều đó đã góp phần đẩy mạnh nền kinh tế Việt Nam phát triển và hội nhập với các
nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu
không thể thiếu hoạt động giao nhận hàng hóa. Tuy nhiên thực tế cho thấy hoạt động
kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tạị Cơng Ty Cổ Phần Kho Vận Miền
Nam – SOTRANS vẫn cịn nhiều hạn chế. Chính vì thế, tơi chọn đề tài “Một số đề xuất
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận tại Công ty Cổ Phần
Kho Vận Miền Nam - SOTRANS” làm đề tài khóa luận của mình. Đề tài tập trung phân
tích thực trạng hoạt động dịch vụ giao nhận của công ty từ năm 2013 đến năm 2015 và
từ đó tìm ra những thiếu sót trong cơng tác tổ chức, quản lý, đồng thời đưa ra đề xuất
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ giao nhận và phát triển thị trường của công
ty một cách tốt nhất.
 Mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế của cơng ty
để có thể đánh giá và hiểu chính xác tình hình hoạt động từ đó định hướng cho cơng ty
khắc phục những hạn chế trước mắt và xây dựng giải pháp dài hạn cho công ty.
 Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tạị công ty Cổ Phần
Kho Vận Miền Nam - SOTRANS, cụ thể là những số liệu báo cáo tình hình hoạt động
của cơng ty trong suốt thời gian 3 năm từ 2013 tới 2015.
 Phạm vi nghiên cứu.
Không gian: Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam - SOTRANS
Thời gian: hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế của cơng ty từ

1


2013 đến 2015
 Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu.

- Phân tích: phân tích dựa trên số liệu về tình hình kinh doanh của cơng ty.
- So sánh: so sánh doanh thu của các năm 2013, 2014, 2015
- Nghiên cứu tại bàn: xem xét và nghiên cứu những báo cáo của công ty trên web công ty.
- Nghiên cứu tại hiện trường: thực tế hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty.
- Nghiên cứu dựa trên dữ liệu thứ cấp: dựa trên những dữ liệu công ty đã báo các trên web.
 Ý nghĩa của đề tài.
- Ý nghĩa về mặt lý thuyết: Nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh giao dịch hàng
hóa quốc tế của công ty.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: đưa ra các đề xuất nhằm giúp công ty phát triển tốt hơn hoat
động kinh doanh giao nhận hàng hóa quốc tế và mở rộng thị trường.
Bố cục bài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế của
Công Ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam- SOTRANS.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hoá quốc tế tại Công ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam- SOTRANS.

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Một số khái niệm liên quan tới hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế.
1.1.1 Xuất khẩu.
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền
tệ làm phương tiện thanh toán. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán
trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hố hữu hình và hàng hố vơ hình) trong nước. Khi
sản xuất phát triển và trao đổi hàng hố giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này mở rộng
phạm vi ra ngoài biên giới của quốc gia hoặc thị trường nội địa và khu chế xuất ở trong
nước. (Theo Đoàn Thị Hồng Vân, 2010)

1.1.2 Nhập khẩu
Nhập khẩu của doanh nghiệp là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nước ngoài
phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận.
Hay nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, các công ty nước ngồi và
tiến hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục
đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng. (Theo Đoàn Thị Hồng Vân, 2010)
1.1.3 Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế.
Đặc điểm của bn bán quốc tế là người mua và người bán ở những nước khác
nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực hiện việc giao hàng, tức
là hàng hóa được vận chuyển từ người bán sang người mua. Để cho q trình vận chuyển
đó được bắt đầu - tiếp tục - kết thúc, tức là hàng hóa đến tay người mua, cần phải thực
hiện hàng loạt các công việc khác liên quan đến quá trình chuyên chở như bao bì, đóng
gói, lưu kho, đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, vận tải hàng hóa
đến cảng đích, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho người nhận hàng… Những cơng việc đó
được gọi là giao nhận vận tải hàng hóa.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA) về dịch
vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên
quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa
cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả vấn đề hải
quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.

3


Theo Luật Thương mại Việt Nam, 2013 "Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ
chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc
của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là các khách hàng)".
Như vậy, giao nhận hàng hóa quốc tế là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên

quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến
nơi nhận hàng (giữa hai quốc gia khác nhau).
1.1.4 Hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, mục tiêu lâu dài bao trùm của các
doanh nghiệp là kinh doanh có hiệu quả và tối đa hố lợi nhuận. Mơi trường kinh doanh
ln biến đổi địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh thích hợp. Cơng
việc kinh doanh là một nghệ thuật địi hỏi sự tính tốn nhanh nhạy, biết nhìn nhận vấn
đề ở tầm chiến lược. Hiệu quả hoạt động kinh doanh có thể xem xét trên nhiều góc độ.
Để hiểu được khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh cần xét đến hiệu quả kinh tế của
một hiện tượng.
Theo Nguyễn Thành Độ (2004) “ Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá
trình) kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân
lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”
Hiệu quả hoạt động kinh doanh biểu hiện mối quan hệ tương quan giữa kết quả
thu được và tồn bộ chi phí bỏ ra để có kết quả đó, phản ánh được chất lượng của hoạt
động kinh tế đó.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế của một hiện tượng như trên ta có thể hiểu hiệu
quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được
và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng
lớn thì hiệu quả càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của
doanh nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu của
thị trường.

4


1.2 Trình tự nghiệp vụ giao nhận hàng hố quốc tế
 Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu.
Đàm phán và ký kết hợp đồng


Nhận chứng từ của khách hàng và
kiểm tra

Khai báo hải quan

Lấy hàng

Giao hàng cho người nhập khẩu

Thanh toán

Khiếu nại và thanh lý hợp đồng
Bước 1: Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Cần phải tìm hiểu về loại hàng, cảng đi, cảng đến, hãng tàu, thanh toán, thời gian
dự kiền xuất hàng…, sau đó chào giá khách hàng. Khách hàng chấp nhận thì ký hợp
đồng.
Bước 2: Nhận chứng từ của khách hàng và kiểm tra.
Khách hàng sẽ đưa bộ chứng từ cần thiết.
Bộ chứng từ thông thường gồm: Danh mục đóng gói hàng hóa (packing list), hóa
đơn thương mại (commercial invoice), hợp đồng thương mại (contract).

5


Bước 3: Khai báo hải quan.
Tiến hành khai hải quan cho hàng hóa.
Xin C/O (Certificate of original) là giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc hàng
hóa.
Bước 4: Lấy hàng tại cảng.

 Đối với hàng lưu kho, lưu bãi.
- Khi nhận được thông báo hàng đến, nhân viên hải quan phải mang vận đơn gốc, giấy
giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để nhận lệnh giao hàng (D/O - Delivery order).
Nhân viên đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên bản;
- Nhân viên làm thủ tục hải quan. Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành các thủ tục
hải quan nhân viên có thể mang hang ra khỏi cảng và chở về kho riêng.
 Đối với hàng không lưu kho, bãi tại cảng:
Nhân viên có thể đứng ra giao nhận trực tiếp với tàu.
 Đối với hàng nhập bằng container:
Nếu là hàng nguyên (FCL/FCL):
- Khi nhận được thông báo hàng đến (Noitice of arrival), nhân viên mang B/L gốc và
giấy giới thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O;
- Nhân viên mang D/O đến hải quan làm thủ tục
- Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, nhân viên phải mang toàn bộ chứng từ nhận
hàng cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng đển xác nhận D/O;
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
Nếu là hàng lẻ (LCL/LCL):
Nhân viên mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của
người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng theo quy định.
Bước 5: Giao hàng cho người nhập khẩu.
Bước 6: Thanh toán
Bước 7: Khiếu nại, thanh lý hợp đồng.

6


 Quy trình giao nhận hàng xuất khẩu.

Bước 1, 2 và 3 tương tự quy trình giao nhận hàng nhập khẩu.
Bước 4: Nhận hàng.

 Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho, bãi:
Giao hàng xuất khẩu cho cảng:
- Giao danh mục hàng hoá XK (Cargo List) và đăng ký với phịng điều độ để bố
trí kho bãi và lên phương án xếp dỡ.
- Ký hợp đồng lưu kho, bốc xếp hàng hoá với cảng.
- Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng.
7


- Giao hàng vào kho, bãi cảng.
Giao hàng xuất khẩu cho tàu:
- Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu:
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu:
- Lập bộ chứng từ thanh tốn.
 Đối với hàng hố khơng lưu kho, bãi tại cảng:
Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng. Sau khi đã
đăng ký với cảng và ký hợp đồng xếp dỡ, hàng cũng sẽ được giao nhận trên cơ
sở tay ba (cảng, tàu và chủ hàng).
 Đối với hàng hố đóng trong container:
1. Nếu gửi hàng nguyên (FCL/FCL):
- Điền vào Booking Note và đưa cho đại diện hãng tàu hoặc đại lý tàu biển để xin
ký cùng với danh mục hàng xuất khẩu.
- Sau khi ký Booking Note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để mượn và
giao Packing List và Seal;
- Lấy container rỗng về địa chỉ đóng hàng của mình, sau đó mời đại diện hải
quan, kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu có) đến kiểm tra và giám sát việc đóng
container, sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm phong kẹp chì
container.
-


Vận chuyển và giao container cho tàu tại CY quy định hoặc hải quan cảng.

-

Sau khi nhận hàng đã được xếp lên tàu thì mang Mate’s Receipt để đổi lấy
vận đơn.

2. Nếu gửi hàng lẻ (LCL/LCL):
- Gửi Booking Note cho hàng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho họ
những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu.
- Mang hàng đến giao cho người chuyên chở hoặc đại lý tại CFS hoặc ICD.
- Mời đại diện hải quan để kiểm tra, kiểm hoá và giám sát việc đóng hàng vào
container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. sau khi hải quan niêm
phong, kẹp chì container, sẽ hoàn thành nốt thủ tục để bốc container lên tàu và
yêu cầu cấp vận đơn,

8


- Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến. Tập hợp
bộ chứng từ để thanh tốn.
Bước 5: Thanh lý tờ khai.
Mang tờ khai đã thơng quan đến hải quan giám sát bãi ghi số container/
seal, tàu/chuyến lên tờ khai chính.
Photo tờ khai hải quan điện tử. Sau đó, nộp tờ khai (photo và gốc để kiểm
tra) tại phịng thanh lí.
Hải quan thanh lí kiểm tra đóng dấu xác nhận và trả lại tờ khai bản gốc.
Bước 6: Vào sổ tàu.
Căn cứ vào Booking nhân viên giao nhận viết số hiệu tàu, số hiệu chuyến
đi để tiến hành vào sổ tàu.

Kết thúc quá trình làm thủ tục thông quan cho lô hàng xuất khẩu tại cảng.
Hàng hóa sẽ được sắp xếp lên tàu theo kế hoạch của hãng tàu.
Bước 7: Lập vận đơn.
Nhân viên giao nhận sẽ chuyển bộ hồ sơ cho bộ phận chứng từ hàng xuất
để phát hành vận đơn cho khách hàng.
Bước 8: Gửi bộ chứng từ cho bên nhập khẩu.
Sau khi hoàn tất bộ chứng từ hàng xuất, nhân viên chứng từ sẽ gửi thông
báo mô tả sơ lược về lô hàng vận chuyển: Shipper/ Consignee, tên tàu/ số chuyến,
cảng đi/ cảng đến, ETD/ETA (Ngày đi / ngày dự kiến đến), số vận đơn, loại vận
đơn (surrender, Original, seaway bill…), hợp đồng, invoice, packing list cho đại
lý liên quan để đại lý theo dõi tiếp lô hàng tại cảng đến.
1.3 Các tổ chức giao nhận quốc tế trên thế giới và ở Việt Nam
 Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận - FIATA
Ngay từ năm 1552, hãng giao nhận đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện ở Badiley,
Thụy Sĩ, với tên gọi E. Vansai. Hãng này kinh doanh cả vận tải, giao nhận và thu phí
giao nhận rất cao, khoảng 1/3 giá trị của hàng hóa.
Cùng với sự phát triển của vận tải và buôn bán quốc tế, giao nhận được tách khỏi
vận tải và buôn bán, dần trở thành một nghành kinh doanh độc lập. Sự cạnh tranh gay
gắt giữa các công ty giao nhận dẫn đến sự ra đời các Hiệp hội giao nhận trong phạm vi

9


một cảng, một khu vực hay một nước. Trên phạm vi quốc tế hình thành các Liên đồn
giao nhận như:
Liên đoàn những người giao nhận Bỉ, Hà Lan, Mỹ… đặc biệt là "Liên đoàn quốc tế
các hiệp hội giao nhận", gọi tắt là FIATA.
Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận (FIATA), thành lập năm 1926 là một tổ
chức giao nhận, vận tải lớn nhất thế giới. FIATA là một tổ chức phi chính trị, tự nguyện,
là đại diện của 35.000 công ty giao nhận ở 130 quốc gia trên thế giới. Thành viên của

FIATA là các hội viên chính thức và hội viên hợp tác. Hội viên chính thức là Liên đồn
giao nhận của các nước, cịn hội viên hợp tác là các công ty giao nhận riêng lẻ.
FIATA được sự thừa nhận của các cơ quan thuộc Liên hợp quốc như: Hội đồng kinh
tế - xã hội Liên hợp quốc (ECOSOC), Hội nghị của Liên hợp quốc về thương mại và
phát triển (UNCTAD), Ủy ban châu Âu của Liên hợp quốc (ECE) và ESCAP…
FIATA cũng được các tổ chức liên quan đến buôn bán và vận tải như: Phòng thương
mại quốc tế, Hiệp hội vận chuyển hàng không quốc tế (IATA), các tổ chức của người
chuyên chở và chủ hàng thừa nhận.
Mục tiêu chính của FIATA là bảo vệ và tăng cường lợi ích của người giao nhận trên
phạm vi quốc tế, nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận, liên kết nghề nghiệp, tuyên
truyền dịch vụ giao nhận vận tải, xúc tiến quá trình đơn giản hóa và thống nhất chứng
từ và các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nhằm cải tiến chất lượng dịch vụ của hội viên,
đào tạo nghiệp vụ ở trình độ quốc tế, tăng cường các quan hệ phối hợp giữa các tổ chức
giao nhận với chủ hàng và người chuyên chở. Phạm vi hoạt động của FIATA rất rộng,
thông qua hoạt động của hàng loạt Tiểu ban:
- Tiểu ban về các quan hệ xã hội.
- Tiểu ban nghiên cứu về kỹ thuật vận chuyển đường ô tô, đường sắt, đường hàng
không…
- Ủy ban về vận chuyển đường biển và vận tải đa phương thức.
- Tiểu ban luật pháp, chứng từ và bảo hiểm.
- Tiểu ban về đào tạo nghề nghiệp.
- Ủy ban về đơn giản hóa thủ tục bn bán.
- Tiểu ban về hải quan.

10


Hiện nay nhiều công ty giao nhận của Việt Nam đã trở thành hội viên hợp tác của
FIATA.
 Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam - VIFFAS

Những năm 60 thế kỷ XX, các tổ chức giao nhận quốc tế ở Việt Nam mang tính
chất phân tán. Các đơn vị xuất nhập khẩu tự đảm nhận việc tổ chức chuyên chở hàng
hóa của mình, vì vậy các cơng ty xuất nhập khẩu đã thành lập riêng phòng kho vận, chi
nhánh xuất nhập khẩu, trạm giao nhận ở các cảng, ga đường sắt liên vận.
Để tập trung đầu mối quản lý, chun mơn hóa khâu vận tải, giao nhận, năm 1970
Bộ Ngoại thương (nay là Bộ Thương mại) đã thành lập hai tổ chức giao nhận:
- Cục Kho vận kiêm Tổng công ty giao nhận ngoại thương, trụ sở ở Hải Phịng.
- Cơng ty giao nhận đường bộ, trụ sở tại Hà Nội.
Năm 1976, Bộ Ngoại thương đã sáp nhập hai tổ chức trên thành lập một công ty
giao nhận thống nhất là Tổng công ty giao nhận và kho vận ngoại thương (Vietrans).
Trong thời kỳ bao cấp, Vietrans là cơ quan duy nhất được phép tiến hành tổ chức giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu trên cơ sở ủy thác của các đơn vị xuất nhập khẩu.
Những năm gần đây, kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều
tiết của Nhà nước, dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu khơng cịn do Vietrans
độc quyền nữa mà do nhiều cơ quan, tổ chức khác tham gia, trong đó nhiều chủ hàng
ngoại thương lại tự đảm nhận công tác giao nhận.
Do sự phát triển mạnh mẽ của thị trường giao nhận Việt Nam, để bảo vệ quyền lợi
của các nhà giao nhận, Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) đã được thành
lập năm 1994 và đã trở thành hội viên chính thức của FIATA trong năm đó. Cho đến
nay, VIFFAS đã có 76 thành viên. Ngồi ra, đến đầu năm 2005 đã có hơn 30 công ty
giao nhận - vận tải của Việt Nam được công nhận là hội viên hợp tác của FIATA.
1.4 Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế tại Việt Nam
Trong q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cùng với sự tác động của
q trình tồn cầu hóa, tự do hóa thương mại quốc tế, các hoạt động giao nhận vận tải
ngày một tăng trưởng mạnh, góp phần tích lũy ngoại tệ, đẩy mạnh giao lưu kinh tế, nối
liền các hoạt động kinh tế giữa các khu vực trong nước, giữa trong nước với nước ngoài
làm cho nền kinh tế đất nước phát triển nhịp nhàng, cân đối.

11



Người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa được coi là "nhà tổ chức - kiến trúc sư của
vận tải" vì người giao nhận có khả năng tổ chức q trình chun chở một cách tốt nhất,
an tồn nhất và tiết kiệm nhất. Họ phải lựa chọn phương tiện, người vận tải thích hợp,
tuyến đường thích hợp có hiệu quả kinh tế nhất và đứng ra trực tiếp vận tải hay tổ chức
thu xếp q trình vận tải của tồn chặng với nhiều loại phương tiện vận tải khác nhau
như tàu thủy, máy bay, ô tô… vận chuyển qua nhiều nước và chịu trách nhiệm trực tiếp
với chủ hàng. Vì vậy chủ hàng chỉ cần gõ môt cửa, ký một hợp đồng vận tải với người
giao nhận nhưng hàng hóa được vận chuyển kịp thời, an toàn với giá cước hợp lý từ cửa
kho nhà xuất khẩu tới cửa kho nhà nhập khẩu, tiết kiệm được thời gian, giảm chi phí
vận chuyển và nâng cao được tính cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường quốc tế. Sự
phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hóa ở một nước gắn liền với sự phát triển vận tải
ở nước đó.
Tiềm năng và triển vọng cho sự phát triển hoạt động giao nhận vận tải của nước ta
là rất lớn. Cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục
vụ cho hoạt động giao nhận vận tải cũng được Nhà nước quan tâm phát triển. Hệ thống
bến cảng, sân bay, đường quốc lộ trên bộ, đường sông, đường sắt… được nâng cấp xây
dựng mới thường xuyên. Nhà nước liên tục tiếp nhận khoa học công nghệ mới trong
giao nhận vận tải như: hiện đại hoá hệ thống máy nâng hạ container, cần cẩu, tin học
hoá hoạt động giao nhận vận tải…
Đặc biệt từ khi thi hành chính sách đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được sự
tăng trưởng đáng kể với tỷ lệ tăng trưởng GDP trung bình hàng năm 7,3%, tỷ lệ tăng
trưởng xuất khẩu hàng năm là 20% và đã tạo nên những điều kiện cần thiết cho giai
đoạn phát triển tiếp theo. Việc phát triển trên sẽ khuyến khích các chủ tàu, môi giới hàng
hải, giao nhận và các thương gia về những cơ hội hoạt động trong xuất nhập khẩu do sự
tăng trưởng kinh tế liên tục mang lại.
Việt Nam nằm trên tuyến đường vận tải quan trọng từ Thái Bình Dương qua Ấn Độ
Dương, từ biển Đơng ra Thái Bình Dương nên tiềm năng giao nhận vận tải biển của Việt
Nam rất lớn. Mặt khác, Việt Nam có chiều dài bờ biển 3.260 km với nhiều vịnh tự nhiên
kín gió như: Vũng Tàu, Hạ Long, Cam Ranh... nên có điều kiện để xây dựng các cảng

biển lớn. Hiện cả nước đã xây dựng được 90 cảng các loại với gần 24.000 mét cầu cảng,
10 khu trung chuyển tải và 10 triệu m2 kho bãi. Nhiều cảng biển Việt Nam đã được xây

12


dựng thành những cảng biển quốc tế quan trọng như cảng Hải Phòng, cảng Đà Nẵng,
cảng Bà Rịa - Vũng Tàu, hệ thống cảng khu vực thành phố Hồ Chí Minh…
Phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế ở nước ta có một ý nghĩa
hết sức quan trọng, góp phần đẩy nhanh tốc độ giao lưu hàng hóa xuất nhập khẩu với
các nước trên thế giới, tạo điều kiện đơn giản hóa chứng từ, thủ tục thương mại, hải quan
và các thủ tục pháp lý khác, hấp dẫn các bạn hàng nước ngồi có quan hệ kinh doanh
với các doanh nghiệp trong nước, làm cho sức cạnh tranh hàng hóa ở nước ta trên thị
trường quốc tế tăng lên đáng kể, và tạo điều kiện cho đất nước có thêm nguồn thu ngoại
tệ, cải thiện một phần cán cân tài chính của đất nước. Có thể nói việc phát triển dịch vụ
giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế gắn liền với sự phát triển kinh tế của đất nước.

13


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HĨA QUỐC TẾ CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAMSOTRANS

2.1 Tồng quan về Công Ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam- SOTRANS
 Thông tin Công ty.
Công Ty Cổ Phần Kho Vận Miền Nam – SOTRANS
Địa chỉ: 1B Hồng Diệu, Quận 4, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
ĐT: (84.8) 3825 3009
Fax: (84.8) 3826 6593

Email:
Website: www.SOTRANS.com.vn

 Ý nghĩa logo SOTRANS
- Chữ S màu đỏ tượng trưng cho nước Việt Nam.
- Quả địa cầu tượng trưng cho các dịch vụ quốc tế của công ty.
- Chữ TRANS viết tắt của từ Transportation: vận tải.
- 3 cánh én tượng trưng cho các hoạt động hàng khơng.
- Hình chiếc tàu và sóng biển tượng trưng cho hoạt động hàng hải – giao nhận.
- Khung hình quả trám thể hiện sự gắn kết của tổ chức tạo nên uy tín cho cơng ty.
- Logo giống như chiếc chìa khố, với ý nghĩa “mở cửa những thành công”.

14


Tổng hợp ý nghĩa: SOTRANS là Công ty chuyên ngành vận tải giao nhận hàng hố
đường hàng khơng, đường biển trong nước và quốc tế, là chìa khố dẫn tới thành cơng.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
1975 SOTRANS được thành lập.
1991 Thành lập XN Dịch Vụ Kho Vận Giao Nhận (SOTRANS F&W).
1992 Thành lập XN Đại Lý Giao Nhận Vận Tải Quốc Tế (SOTRANS Logistics).
1995 SOTRANS là thành viên Phịng Thương Mại và Cơng Nghiệp Việt Nam (VCCI).
1996 SOTRANS là thành viên Hiệp hội Giao Nhận Kho Vận Việt Nam (VIFFAS).
1997 Hợp tác với GEMADEPT xây dựng cảng ICD Phước Long 2.
1999 Thành lập Chi nhánh Công ty Kho Vận Miền Nam tại Hà Nội.
2000 Thành lập Chi nhánh Công ty Kho Vận Miền Nam tại Cần Thơ.
2001 Đạt chứng nhận ISO 9001: 2000 trong lĩnh vực dịch vụ logistics do tổ chức DNV
cấp.
2007 SOTRANS được chuyển đổi thành Cơng ty Cổ phần với tên mới là CƠNG TY
CỔ PHẦN KHO VẬN MIỀN NAM.

2009 SOTRANS đoạt giải thưởng Sao Vàng đất Việt 2009.
2010
Thành lập Xí nghiệp GNVT Quốc Tế Tiêu Điểm (SOTRANS Focus).
Thành lập Cảng kho vận (SOTRANS ICD).
Thành lập Xí nghiệp Vật tư Xăng dầu (SOTRANS Petrol).
2013 Góp vốn thành lập Cơng ty TNHH Hai thành viên Bất động sản SORECO.
2014 Xây dựng Kho SOTRANS Long Bình.
2015 Góp vốn thành lập Cơng ty TNHH HTV Gefco SOTRANS.
Góp vốn thành lập Công ty CỔ PHẦN Cảng Miền Nam.
SOTRANS hiện có 2 khối và các bộ phận kinh doanh hoạt động trong các lĩnh vực
giao nhận vận tải quốc tế, kho đa chức năng, kinh doanh xăng dầu. Công ty có hệ thống
đại lý tại hơn 70 quốc gia trên thế giới, trong đó tập trung vào các thị trường lớn như
Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU... Với hệ thống đại lý mạnh ở các cảng lớn trên thế giới,
có quan hệ mật thiết với các hãng tàu uy tín, các dịch vụ của cơng ty ln đảm bảo
đúng lịch trình với giá cước phù hợp, đáp ứng yêu cầu riêng của từng khách hàng.
Kinh doanh kho hiện là thế mạnh của SOTRANS với hệ thống kho ngoại quan
và kho chứa hàng đa chức năng với hơn 40 năm kinh nghiệm. Hệ thống kho của
15


SOTRANS hiện có hơn 230.000 m2, nằm tại trung tâm TP. HCM, các khu vực lân cận
và các khu công nghiệp tiếp giáp với sơng Sài Gịn thuận tiện cho việc vận chuyển
hàng hóa bằng đường bộ lẫn đường sơng.
SOTRANS được Hải quan TP.HCM công nhận là đại lý hải quan mẫu đầu tiên
tại Việt Nam. Việc công nhận này cùng với chứng nhận đại lý hải quan điện tử do Hải
quan TP.HCM cấp trước đó, SOTRANS có thể thay mặt nhân viên ký tên, đóng dấu
trên tờ khai hải quan, giải quyết các vấn đề phát sinh, giúp tiết kiệm thời gian và chi
phí thơng quan hàng hóa cho khách hàng. Điều đó khẳng định tính chun nghiệp và
trách nhiệm của SOTRANS trong dịch vụ khai báo hải quan.
SOTRANS đã được các tập đoàn đa quốc gia như Scavi, Cargil, Holcim, Pepsi,

P&G, Uni President, Colgate Palmolive, Friesland Campina, Texhong lựa chọn là nhà
cung ứng dịch vụ giao nhận tại thị trường Việt Nam.
Các dịch vụ của công ty
- Kho, bãi.
- Điểm thông quan nội địa.
- Nâng, hạ container.
- Bãi chứa container có hàng, rỗng và lạnh.
- Dịch vụ xếp dỡ container.
- Vận chuyển hàng cơng trình, siêu trường, siêu trọng.
- Lắp đặt thiết bị.
- Thủ tục hải quan.
- Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Làm bao bì, đóng gói chân khơng và kẻ ký mã hiệu hàng hóa.
- Sửa chữa và vệ sinh container.
- Vận chuyển hàng nội địa.
- Hoạt động liên tục 24 giờ/ 7ngày.
2.1.2 Triết lý kinh doanh của cơng ty.


COOPERATION:

Hợp tác chặt chẽ và cùng chia sẻ lợi ích.


CREATIVE:

Sáng tạo với sự khác biệt trong dịch vụ nhằm cung cấp những giải pháp đặc thù tốt
nhất cho từng khách hàng.



COMMUNICATION:

16


Thường xuyên liên lạc nhằm thoả mãn kịp thời các nhu cầu của khách hàng.


CLOSELY:

Xây dựng mơi trường làm việc thân thiện, gắn kết để cùng phát triển.
Triết lý kinh doanh của SOTRANS được xây dựng trên 4 nền tảng chính: hợp tác, sáng
tạo, tương tác và thân thiện. Chúng tơi tự hào có thể mang đến những giá trị gia tăng
trong chuỗi hoạt động logistics và qua đó tạo cơ hội phát triển mạnh mẽ cùng khách
hàng.
2.1.3 Khẩu hiệu (Slogan) của công ty.
We make it simple!
2.1.4 Cơ cấu, sơ đồ tổ chức và bộ máy quản lý của công ty.

17


×