Thanh toán bằng VÀNG theo hợp đồng quyền chọn và phương pháp hạch toán
Ngày nay, việc sử dụng vàng để thanh toán trong các giao dịch mua,
bán diễn ra hết sức phổ biến. Tuy nhiên, giá vàng trên thị trường
thường xuyên biến động nên việc sử dụng vàng trong thanh toán gặp
rất nhiều rủi ro, nhất là các hợp đồng dài hạn. Để hạn chế rủi ro liên
quan đến việc thanh toán bằng vàng thì sử dụng Hợp đồng quyền chọn
là một trong những giải pháp tối ưu, mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong thanh toán.
Hiện nay, việc sử dụng các công cụ này ở các doanh nghiệp còn chưa phổ biến và cũng chưa có
chuẩn mực hướng dẫn cụ thể. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đề xuất một số giải pháp hạch
toán liên quan đến việc lựa chọn hợp đồng quyền chọn trong việc thanh toán các giao dịch mua
bán bằng vàng.
Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng diễn ra giữa các tổ chức tài chính, hoặc giữa một bên là các tổ
chức tài chính và một bên là các doanh nghiệp.
Hợp đồng quyền chọn có hai loại:
- Hợp đồng quyền chọn mua (call option): là thỏa thuận cho phép người mua có quyền mua vàng
của các tổ chức tài chính với mức giá định sẵn vào ngày đáo hạn hợp đồng.
- Hợp đồng quyền chọn bán (put option): là thỏa thuận cho phép người bán bán vàng cho các tổ
chức tài chính với giá định sẵn vào ngày đáo hạn hợp đồng.
Hợp đồng quyền chọn có đặc điểm:
- Không bắt buộc các bên phải mua hoặc bán vàng.
- Chỉ quy định quyền mua hay bán, mà không bắt thuộc thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Người mua có thể thực hiện quyền hoặc bán quyền cho người khác hay không thực hiện quyền.
Để thực hiện quyền này, khi ký kết hợp đồng người mua phải trả quyền phí, giá trong hợp đồng
gọi là giá thực hiện và ngày định trong hợp đồng là ngày đáo hạn. Tương tự như vậy đối với người
bán trong hợp đồng quyền chọn bán.
- Tùy theo từng loại mà hợp đồng quyền chọn có thể thực hiện tại bất kỳ thời điểm nào trước ngày
đáo hạn hoặc đến ngày đáo hạn.
Từ những đặc điểm trên của hợp đồng quyền chọn, trong phạm vi bài viết này chúng tôi đi vào
thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến giao dịch mua hoặc bán được thanh
toán bằng vàng theo hợp đồng quyền chọn.
1. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng thanh toán bằng vàng theo hợp đồng quyền chọn mua:
1.1. Nguyên tắc hạch toán
- Khi mua tài sản phát sinh bằng vàng thì giá trị ghi sổ của tài sản và của nợ phải trả phải được
quy đổi từ vàng ra đồng Việt Nam theo giá thực tế tại ngày mua.
- Khi đáo hạn hợp đồng quyền chọn mua, nếu:
+ Giá vàng trên thị trường nhỏ hơn giá thực hiện trong hợp đồng quyền chọn, doanh nghiệp không
nên thực hiện hợp đồng. Vì mua ngoài để thanh toán sẽ có lợi hơn.
+ Giá vàng trên thị trường lớn hơn giá thực hiện trong hợp đồng quyền chọn, doanh nghiệp nên
mua theo giá thực hiện trong hợp đồng quyền chọn.
- Khi thanh toán cho người bán bằng vàng thì việc quy đổi từ vàng ra đồng Việt Nam được thực
hiện như sau: Bên Nợ Tài khoản nợ phải trả người bán được quy đổi theo giá ghi sổ số toán, bên
Có Tài khoản tiền (chi tiết vàng) được quy đổi theo giá thực hiện hoặc giá ghi sổ kế toán. Phần
chênh lệch được phản ánh vào doanh thu tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
- Quyền phí và các chi phí phát sinh liên quan đến hợp đồng quyền chọn được ghi nhận vào chi
phí tài chính.
1.2. Phương pháp hạch toán
a./ Phản ánh quyền phí:
Nợ TK635 – Chi phí tài chính (quyền phí)
Có TK111,112
b. Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản bằng vàng
Nợ TK152,153,156,211…Quy đổi theo giá thực tế mua
Nợ TK133 (nếu có)
Có TK331 -Phải trả người bán (quy đổi theo giá thực tế mua)
c. Khi đến hạn thanh toán
c.1. Doanh nghiệp mua vàng để thanh toán
* Trường hợp 1: Nếu giá vàng trên thị trường nhỏ hơn giá thực hiện, doanh nghiệp không nên
thực hiện hợp đồng quyền chọn mà nên mua ngoài. Khi đó kế toán ghi:
Nợ TK111(3), TK112(3) – Theo giá mua thực tế trên thị trường
Có TK111(1,2), TK112(1,2)
* Trường hợp 2: Nếu giá vàng trên thị trường lớn hơn giá thực hiện, doanh nghiệp thực hiện hợp
đồng quyền chọn. Phần chênh lệch giữa giá thị trường và giá thực hiện được ghi nhận là một
khoản lãi và được phản ánh vào thu nhập khác. Kế toán ghi:
Nợ TK111(3), TK112(3) – Giá mua thực tế trên thị trường
Có TK111,112 – Giá thực hiện của hợp đồng quyền chọn
Có TK711 – Chênh lệch giá thị trường lớn hơn giá thực hiện
c.2. Khi dùng vàng thanh toán cho người bán
Nợ TK331 – Quy đổi theo giá ghi sổ kế toán
Nợ TK635 – Chênh lệch giá ghi sổ kế toán nhỏ hơn giá thực hiện
Có TK111(3), 112(3) – Quy đổi theo giá thực hiện
Có TK515 – Chênh lệch giá ghi sổ kế toán lớn hơn giá thực hiện
2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng thu bằng vàng theo hợp đồng quyền chọn bán
2.1. Nguyên tắc hạch toán
- Doanh thu và bên Có Tài khoản nợ phải thu khách hàng phát sinh bằng vằng được ghi nhận theo
giá bán vàng thực tế tại thời điểm bán hàng.
- Khi khách hàng thanh toán nợ và đáo hạn hợp đồng quyền chọn, nếu:
+ Giá vàng trên thị trường lớn hơn giá thực hiện thì doanh nghiệp không nên thực hiện hợp đồng.
Lúc này, bên Nợ Tài khoản tiền sẽ quy đổi theo giá thị trường và bên Có Tài khoản nợ phải thu
khách hàng quy đổi theo giá ghi sổ kế toán. Phần chênh lệch được ghi nhận vào doanh thu tài
chính. (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
+ Giá vàng trên thị trường nhỏ hơn giá thực hiện, doanh nghiệp bán vàng cho tổ chức tài chính.
Lúc này, bên Nợ Tài khoản tiền sẽ quy đổi theo giá thực hiện và bên Có Tài khoản nợ phải thu
khách hàng quy đổi theo giá ghi sổ kế toán. Phần chênh lệch được ghi nhận vào doanh thu tài
chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
- Quyền phí và các chi phí phát sinh liên quan đến hợp đồng quyền chọn được ghi nhận vào chi
phí tài chính.
2.2. Phương pháp hạch toán
a. Phản ánh chi phí mua quyền chọn bán:
Nợ TK635 – Chi phí tài chính (phí quyền chọn)
Có TK111,112
b. Khi bán vật tư, sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng, kế toán ghi:
b.1. Phản ánh giá vốn
Nợ TK632 – Giá vốn hàng bán
Có TK152,155,156
b.2. Phản ánh doanh thu và nợ phải thu khách hàng
Nợ TK131- Nợ phải thu khách hàng (vàng quy đổi theo giá bán thực tế)
Có TK511-Doanh thu bán hàng và CCDV
Có TK333(1) - Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
c. Khi khách hàng thanh toán và đáo hạn hợp đồng quyền chọn, nếu:
c.1. Nếu giá vàng trên thị trường lớn hơn giá thực hiện, doanh nghiệp không thực hiện hợp đồng
và sẽ bán vàng ra thị trường. Kế toán ghi:
Nợ TK111(3), 112(3) – Vàng quy đổi theo giá thị trường
Có TK131 – Vàng quy đổi theo giá ghi sổ kế toán
Có TK515 – Chênh lệch giá thị trường lớn hơn giá ghi sổ kế toán và giá thực hiện.
c.2. Nếu giá vàng trên thị trường nhỏ hơn giá thực hiện, doanh nghiệp thực hiện hợp đồng. Kế
toán ghi:
Nợ TK111(3), 112(3) – Vàng quy đổi theo giá thực hiện
Có TK131 – Vàng quy đổi theo giá ghi sổ kế toán
Có TK515 – Chênh lệch giá thực hiện lớn hơn giá ghi sổ kế toán
Trên đây là một số nội dung bàn về hạch toán nghiệp vụ mua hàng và bán hàng liên quan đến việc
sử dụng vàng trong thanh toán theo hợp đồng quyền chọn mà chúng tôi muốn trao đổi cùng bạn
đọc.
Nguyễn Trung Lập
Đại học Duy Tân
admin