Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu cơ chế truyền tin trong dvb s2 kết hợp phân tích dữ liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

NGUYỄN ANH NGỌC

NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ TRUYỀN TIN TRONG DVB-S2
KẾT HỢP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

U N V N THẠC SỸ CƠNG NGHỆ ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

NGUYỄN ANH NGỌC

NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ TRUYỀN TIN TRONG DVB-S2
KẾT HỢP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Chuyên ngành: Kỹ thuật điện tử
Mã số: 60 52 02 03

U N V N THẠC SỸ CÔNG NGHỆ ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trịnh Anh Vũ

HÀ NỘI - 2018


i



MỤC ỤC

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... iii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ THU T NGỮ .................................................... iv
Chƣơng I: TỔNG QUAN VỀ KÊNH TRUYỀN VỆ TINH DVB-S2 ..............1
1.1 Tổng quan ........................................................................................................ 1
1.2. Quá trình truyền dẫn qua vệ tinh .................................................................... 8
1.2.1 Khối mã hóa tín hiệu và ghép kênh .......................................................... 8
1.2.2 Khối điều chế............................................................................................ 8
1.3. Hệ thống truyền DVB-S2 ............................................................................... 9
1.3.1 Các mode điều chế DVB-S2 ..................................................................... 9
1.3.2 Hệ thống DVB-S2 ................................................................................... 14
Kết luận chương .................................................................................................. 21
Chƣơng II: CÂU TRÚC KHUNG DỮ LIỆU TRONG KÊNH DVB-S2.......23
2.1. Cấu trúc khung truyền tải trong DVB-S2 .................................................... 23
2.2. Nghiên cứu cấu trúc khung dữ liệu gói TS .................................................. 26
Kết luận chương .................................................................................................. 38
Chƣơng III: KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU.......................................................39
3.1. Phân tích thiết kế hệ thống ........................................................................... 39
3.2 Mơ tả tính năng các thành phần .................................................................... 40
3.3 Module đồng bộ đầu vào từ các gói TS ........................................................ 40
3.4 Module phân tích dữ liệu và dịch vụ............................................................. 44
3.5 Tích hợp hệ thống.......................................................................................... 47
3.6 Kết quả ......................................................................................................... 47
Kết luận chương .................................................................................................. 48
KẾT LU N .........................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................50



ii

ỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tơi cịn nhận
được sự giúp đỡ nhiệt t nh từ phí nhà trường, cán ộ hư ng dẫn, gi đ nh, và
bạn . T i xin được gửi lời cả ơn ch n thành và s u sắc đến:
- PGS.TS. Trịnh Anh Vũ, Kho Điện Tử Viễn Th ng, Trường Đại học
Công nghệ - Đại học Quốc gi Hà Nội đã tận t nh hư ng dẫn tôi trong
suốt quá tr nh là luận văn.
- Trường Đại học C ng nghệ - Đại học Quốc gi Hà Nội đã tạo điều kiện
cho tôi học tập, nghi n cứu tạo tiền đề vững chắc cho t i hồn thành h
luận.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cả ơn đến gi đ nh và tất cả bạn
đã lu n ở
bên, ủng hộ t i để hồn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cả ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 nă

Nguyễn Anh Ngọc

2018


iii

ỜI CAM ĐOAN

T i xin c
đo n, luận văn là c ng tr nh nghi n cứu của tơi, có hỗ trợ từ

cán ộ hư ng dẫn là PGS.TS. Trịnh Anh Vũ c ng các thành vi n trong nh
nghi n cứu. Nội dung nghiên cứu trong luận văn h ng s o ch p ất kỳ cơng
trình nghiên cứu củ người hác. Ngoài r , luận văn c n sử dụng thơng tin, hình
vẽ, số liệu được thu thập từ nhiều nguồn hác nh u được chỉ rõ ở phần tài liệu
tham khảo.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệ trư c hội
đồng nhà trường cũng như ết quả củ luận văn này.

Học vi n

Nguyễn Anh Ngọc


iv

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ THU T NGỮ
STT Chữ viết tắt
Thuật ngữ tiếng Anh
1 16APSK
16-ary Amplitude and
Phase Shift Keying
2 32APSK
32-ary Amplitude and
Phase Shift
3 8PSK
8-ary Phase Shift Keying
4

ACM


7
8

BBFrame
BCH

9

C/N

10

CCM

11

CDMA

15
16

DVB
DVB-RCS

17

DVB-RCS2

18


DVB-S

19

DVB-S2

20

ES

Ý nghĩa
Điều chế ph và i n độ 16
mức
Điều chế ph và i n độ 32
mức
Điều chế pha 8 mức

Adaptive Coding and
Modulation
Base-Band Frame
Bose-ChaudhuriHocquenghem multiple
error correction binary
block code
Carrier/Noise

Mã hịa và điều chế thích
nghi
Khung g i ăng gốc
Mã BCH


Constant Coding and
Modulation
Code Division Multiple
Access
Digital Video Broadcasting
Digital Video Broadcasting
- Return Channel via
Satellite
Digital Video
Broadcasting - Second
Generation Return
Channel over Satellite
DVB System for satellite
broadcasting
Second generation DVB
System for satellite
broadcasting and
unicasting
Elementary Stream

Mã hóa và điều chế

Tỉ số tín hiệu trên nhiễu

Đ truy nhập phân chia theo

Truyền hình số
Kênh trở về của truyền hình
số qua vệ tinh
Kênh trở về của truyền hình

số qua vệ tinh (thế hệ thứ 2)

Truyền hình số qua vệ tinh
(thế hệ đầu)
Truyền hình số qua vệ tinh
(thế hệ thứ 2)

D ng cơ sở


v

Frequency Division
Multiple Access
Forward Error Correction
Global Positioning System

Kỹ thuật đ truy nhập theo
tần số
Mã sửa sai
Hệ thống Định vị Toàn cầu

H.264

MPEG-4 Part 10/AVC for
Advanced Video Coding

25

ICMP


26

IMO

27

IP

Internetwork Control
Message Protocol
International Maritime
Organization
Internet Protocol

Chuẩn nén hình ảnh được
dùng trong cơng nghệ giám
sát an ninh bằng hình ảnh
(tên khác MPEG-4 AVC)
Giao thức th ng điệp điều
khiển mạng
Tổ chức hàng hải Quốc tế

28

IP Dst

Destination IP Address

Địa chỉ IP đích


29

IP Src

Source IP Address

Địa chỉ IP nguồn

31

LDPC

32

MF-TDMA

34

MPEG

35

MPEG-2

36

PCI

37


PES

38

PID

Low-Density Parity Check Mã sửa sai kiể tr độ ưu
ti n cường độ thấp
Multi Frequency-Time
Truy cập phân chia theo thời
Division Multiple Access gi n đ tần số
Moving Picture Experts
Chuẩn mã hóa dữ liệu âm
Group
thanh và hình ảnh.
Generic coding of moving chuẩn truyền hình ảnh và
pictures and associated
âm thanh trên các kênh
audio information
truyền hình số chất lượng
cao
Peripheral Component
chuẩn truyền dữ liệu giữa
Interconnect
các thiết bị ngoại vi đến bo
mạch chủ
Packetized
Elementary Các d ng cơ sở (như video,
Stream

d t ) được chia nhỏ và đ ng
gói thành các gói PES
Packet Identifier
Số định danh của gói

39

POP3

Post Office Protocol 3

21

FDMA

22
23

FEC
GPS

24

Giao thức kết nối mạng

Giao thức tầng ứng dụng
(phiên bản 3) dùng lấy thư
điện tử Server mail thông
qua kết nối TCP/IP



vi

40

PS

Program Stream

d ng chương tr nh

41
42

PSK
PRSB

Điều chế pha
Chuỗi giả ngẫu nhiên

43

QPSK

44
45

RS
RTP


46

SDP

Phase Shift Keying
Pseudo Random Binary
Sequence
Quaternary Phase Shift
Keying
Reed-Solomon
real-time transport
protocol
Session Description
Protocol

47

SIP

Session Initiation Protocol

48

SMTP

Simple Mail Transfer
Protocol

49


SMTP

Simple Mail Transfer

50

TCP

51
52

TKT
TS

Transmission Control
Protocol
Checksum
Transport Stream

53

UDP

User Datagram Protocol

54

UPL

User Packets Length


55

VCM

56

VoIP

57

PUSI

Variable Coding and
Modulation
Voice over Internet
Protocol
Payload Unit Start
Indicator

Điều chế pha 4 mức
Mã Reed-Solomon
giao thức truyền thời gian
thực
Giao thức mô tả các tham số
khởi tạo của một luồng
truyền thông
Giao thức khởi tạo phiên kết
nối
Giao thức truyền thư đơn

giản,một chuẩn truyền thư
điện tử qua Internet
Giao thức truyền thư đơn
giản
Giao thức điều khiển truyền
vận
tổng kiểm tra
Dòng truyền tải dữ liệu
Một giao thức cốt lõi của
giao thức TCP/IP dùng UDP
trong mạng có thể gửi dữ
liệu ngắn
Độ dài gói dữ liệu người
dùng
Mã và điều chế th y đổi
Thoại(giọng nói) truyền qua
giao thức IP
Chỉ thị bắt đầu trường dữ
liệu


vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 1.1: Tham số chính của các chuẩn DVB
8
Hình1.2: Ngun lý ngẫu nhiên hóa để phân tán năng lượng trong
9
DVB-S

Hình 1.3. Cấu trúc dịng truyền tải sau khi ngẫu nhiên hóa
9
Hình1.4. Gói dịng truyền tải TS của MPEG-2
10
Hình 1.5. Gói TS sau khi được mã hóa RS (204,188)
10
Hình 1.6. Nguyên lý hoạt động của bộ xáo trộn/ giải xáo trộn
11
Hình 1.7. Minh họa tác dụng của việc xáo trộn bit: lỗi chùm
12
được phân tán thành nhiều lỗi đơn
12
Hình 1.8. Sơ đồ bộ tạo mã chập trong tiêu chuẩn DVB-S
13
Hình1.9. Sơ đồ khối truyền DVB-S/S2 qua vệ tinh
14
Hình 1.10. Các sơ đồ điều chế được sử dụng trong DVB-S2
16
Hình 1.11. Ánh xạ các bit trong điều chế phân cấp
16
Hình1.12. Mơ hình mã hóa và điều chế thích nghi
19
Hình1.13. Sơ đồ khối hệ thống DVB-S2
20
Hình 1.14. Hoạt động của bộ mã hóa CRC-8
21
Hình 1.15. Định dạng đầu ra sau khối thích nghi kiểu truyền dẫn
22
Hình 1.16. Các thành phần trong khối thích nghi dịng truyền tải
23

Hình 1.17. Khung BBFRAME tại đầu ra khối thích nghi dịng truyền
24
tải
Hình 1.18. Ngun lý ngẫu nhiên hóa trong DVB-S2
24
Hình 1.19. Các thành phần trong khối mã hóa trước FEC
24
Hình1.20. Cấu trúc FECFRAME sau bộ mã hóa trước
25
Hình 1.21. Các tham số mã hóa đối với khung FECFRAME thường
26
Hình 1.22. Đa thức sinh BCH trong trường hợp khung FECFRAME
26
thường
Hình 1.23. Sơ đồ xáo trộn bit, điều chế 8PSK và khung FECFRAME
27
thường
Hình 2.1. Minh họa cấu trúc khung vật lý được sử dụng trong DVB29
S2
Hình 2.2. Quá trình tạo thành FECFRAME trong DVB-S2
30
Hình 2.3. Các thành phần của khối tạo khung PLFRAME
30
Bảng 2.4. Số lượng các SLOT theo độ dài XFECRAME
31
Hình 2.5. Cấu trúc của PLHEADER
31
Hình 2.6. Sơ đồ dồn kênh dịng cơ sở
32



viii

Hình 2.7. Sơ đồ dồn kênh dịng cơ sở Mpeg2
Hình 2.8. Mơ tả cấu trúc gói PES
Hình 2.9. Mơ tả ghép các khung dữ liệu
Hình 2.10. Mơ tả data payload cảu PES
Hình 2.11. Mơ tả cấu trúc khung TS
Hình 2.12. Cấu trúc gói IP
Hình 2.13. Cấu trúc gói IPv4
Hình 2.14. Cấu trúc gói TCP
Hình 2.15. Định dạng packet được đóng gói với GRE
Hình 2.16. GRE header
Hình 2.17. Định dạng tùy chọn trong GRE header
Hình 2.18. Cấu trúc gói MPE
Hình 2.19 Cấu trúc MPE header
Hình 2.2. Bảng các giá trị nhận dạng của DSM – CC
Hình 2.21. Các giá trị của payload_scrambling_control
Hình 2.22. Các giá trị của address_scrambling_control
Hình 3.1. Sơ đồ khối các thành phần
Hình 3.2. Đồng bộ đầu vào từ gói TS
Hình 3.3. Đóng gói MPE trong luồng MPEG2-TS
Hình 3.4. Ví dụ về MPE trong dịng tải MPEG2-TS
Hình 3.5. Ví dụ về IP trong MPE
Hình 3.6 Thuật tốn xử lý giao thức HTTP
Hình 3.7. Thuật tốn xử lý giao thức Lotus
Hình 3.8. Tích hợp các module
Hình 3.9. Giao diện chương trình xử lý dữ liệu
Hình 3.11. So sánh kết quả của hai chương trình xử lý


33
33
34
34
35
37
38
39
41
42
42
42
42
43
44
44
45
45
46
46
47
48
48
48
49
49


1


Chƣơng I: TỔNG QUAN VỀ KÊNH TRUYỀN VỆ TINH DVB-S2
1.1 Tổng quan
Thế hệ vệ tinh thương ại đầu tiên là INTELSAT-1 hay Early Bird ra
đời vào nă 1965. Đến đầu những nă 1970 các hệ thống vệ tinh đã c thể
cung cấp các dịch vụ tr o đổi thoại và truyền hình giữa hai lục địa. M i đầu vệ
tinh chỉ đáp ứng được cho các tuyến dung lượng thấp, s u đ nhu cầu gi tăng
tốc độ cũng như số lượng thông tin qua vệ tinh đã thúc đẩy nhanh chóng việc
hình thành các hệ thống vệ tinh đ úp s ng và các ỹ thuật sử dụng lại tần số
tương tự sóng mang. Kỹ thuật đầu ti n được dùng cho hệ thống vệ tinh là truyền
dẫn tương tự, sử dụng công nghệ FDM/FM/FDMA.
S u đ để đáp ứng nhu cầu gi tăng th ng tin, người t đã tiến t i
các phương thức truyền dẫn tiên tiến hơn như là SCPC/FM/FDMA (nă
1980) hay PSK/TDMA và PSK/CDMA. Các phương thức về sau dựa trên
truyền dẫn số qua vệ tinh để khai thác triệt để lợi ích do kỹ thuật số mang lại. Kỷ
nguyên truyền dẫn th ng tin ăng vệ tinh thực sự có hiệu quả vào những nă
80. Khi đ , truyền dẫn qua vệ tinh đã tiết kiệ
ăng th ng và giá thành hi sử
dụng các kiểu điều chế QPSK và BPSK. Những nă 90, c ng nghệ phát quảng
bá qua vệ tinh đã phát triển rộng rãi sau khi ETSI công bố chuẩn DVB-S đầu
tiên, kết hợp điều chế QPSK v i sửa lỗi trong và ngoài (Viterbivà ReedSolomon).Cuộc cách mạng về mã sửa lỗi kết hợp v i các cấu h nh điều chế m i
và một loạt các đặc tính m i là nền tảng làm nên tiêu chuẩn DVB-S2, còn gọi là
truyền hình thế hệ 2. Đ y là ti u chuẩn m i nhất trong các tiêu chuẩn của ETSI
về truyền dẫn thông tin vệ tinh. Kiểu điều chế này cũng đã h p lại con
đường tiệm cận gi i hạn về mặt lý thuyết (gi i hạn Shannon). DVB-S2 ( Digital
Video Broadcasting - Satelltite - Second Generation) là một chuẩn truyền hình
số quảng bá, thế hệ sau của chuẩn truyền hình quảng bá DVB-S. Cơng nghệ
DVB-S2 là một ư c phát triển mạnh mẽ, v i phổ hẹp hơn, tốc độ truyền dẫn
c o và độ tin cậy tốt hơn. DVB-S2 dần trở thành phổ biến và được ứng dụng
nhiều trong thực tế. Được nghiên cứu từ những nă 2003, v i nhiều khả năng
kỹ thuật được ứng dụng. Ứng dụng mã LDPC, BCH, ngoài r c n th y đổi kỹ

thuật điều chế. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh tính hiệu quả của cơng
nghệ m i. Và đ ng được ứng dụng không chỉ trong truyền dữ liệu truyền hình
mà cịn sử dụng để truyền nhiều dạng dữ liệu khác. Chuẩn truyền dẫn Digital
Video Broadcasting (DVB) là một tập hợp các tiêu chuẩn quốc tế mở cho truyền
hình kỹ thuật số . Dự án DVB r đời vào đầu những nă 1990 và hiện nay bao
gồ hơn 270 tổ chức tại hơn 29 quốc gia trên toàn thế gi i.


2

Đường truyền vệ tinh tồn tại một nhược điểm l n là cự ly thông tin l n,
chịu ảnh hưởng mạnh của nhiễu và tạp … Bản thân dòng truyền tải MPEG-2
khơng có chức năng sửa lỗi, chống nhiễu đường truyền do vậy khơng thể truyền
trực tiếp dịng truyền tải.
Các chuẩn DVB phổ biến:
- DVB-S: Truyền hình vệ tinh kỹ thuật số
- DVB-C: Truyền hình cáp kỹ thuật số
- DVB-T: Truyền hình mặt đất kỹ thuật số
DVB-S2
DVB-T2
DVB-C2
Chế độ
VCM và ACM
VCM
VCM và ACM
LDPC + BCH 1/4, 1/3, LDPC + BCH 1/2, LDPC + BCH
FEC
2/5, 1/2, 3/5, 2/3, 3/4, 3/5, 2/3, 3/4, 4/5, 1/2, 2/3, 3/4, 4/5,
4/5, 5/6, 8/9, 9/10
5/6

5/6, 8/9, 9/10
Điều chế
QPSK s ng ng đơn OFDM
OFDM tuyệt đối
đường lên
Điều chế QPSK, 8-PSK,
QPSK,
16-QAM,
16→4096-QAM
đường về
16-APSK, 32-APSK
64-QAM, 256-QAM
1/4, 19/256, 1/8,
Khoảng
19/128, 1/16, 1/32, 1/64 or 1/128
bảo vệ
1/128
Fourier
1k, 2k, 4k, 8k, 16k,
transform
4k Inverse FFT
32k DFT
size
Bit- Time- and Bit- Time- and
Xen kẽ
Bit-Interleaving
FrequencyFrequencyInterleaving
Interleaving
Hình 1.1. Tham số chính của các chuẩn DVB
Truyền hình vệ tinh kỹ thuật số (DVB-S): q trình xử lý tín hiệu truyền

hình vệ tinh gồm các bư c như sau:
- Thích nghi đầu vào và phân tán năng lượng.
- Mã hóa ngồi sử dụng mã Reed-Solomon RS (204,188).
- Xáo trộn bit nhằm tăng khả năng chống lỗi cụm.
- Mã hóa trong sử dụng mã xoắn v i các tỷ lệ mã khác nhau.
- Lọc băng gốc và điều chế QPSK.
Áp dụng ngẫu nhiên hóa trong DVB-S
Theo tiêu chuẩn DVB-S, dòng dữ liệu đầu vào hệ thống là dịng truyền tải
MPEG-2. Độ dài các gói của dịng truyền tải là RS(204,188) byte, trong đó có


3

một byte dùng để đồng bộ gói v i giá trị luôn bằng 47HEX (01000111). Việc
phân tán năng lượng luôn được thực hiện từ bit đầu tiên của byte đồng bộ
(MSBMost Significant Bit) tức là bit 0 của byte 01000111.

Hình1.2. Nguyên lý ngẫu nhiên hóa để phân tán năng lượng trong DVB-S [1]
Chuỗi PRSB được tạo ra bằng thanh ghi dịch có độ dài 15, biểu thức tốn
cho mạch tạo chuỗi giả ngẫu nhiên là: G(x) = 1 + X14 + X15. Khi nhận tín hiệu
byte đồng bộ, các giá trị của thanh ghi dịch được nạp giá trị
“100101010000000” và việc tạo tín hiệu ngẫu nhiên được thực hiện v i chu kỳ
là 8 gói dịng truyền tải MPEG-2. Sau khi xáo trộn đủ 8 gói dịng truyền tải, các
thanh ghi dịch lại được nạp giá trị trên và thực hiện chu kỳ m i. Tại phía thu, tín
hiệu thu được cũng được cộng v i chuỗi giả ngẫu nhiên tương tự và đồng bộ v i
chuỗi giả ngẫu nhiên bên phát. Do vậy để cung cấp dấu hiệu cho bộ giải ngẫu
nhiên, byte đầu tiên của gói truyền tải thứ nhất trong nhóm 8 gói được đảo
ngược trở thành B8HEX (10111000). Đồng thời các byte đồng bộ trong các gói
sẽ khơng được ngẫu nhiên hóa. Lúc này bộ tạo chuỗi PRSB vẫn hoạt động
nhưng đầu ra sẽ được vô hiệu hóa do vậy các byte đồng bộ sẽ vẫn được giữ

nguyên. Byte đồng bộ của gói đầu tiên trong chuỗi 8 gói dịng truyền tải được ký
hiệu là . Byte đồng bộ của các gói cịn lại (từ gói 2 đến gói 8) được ký hiệu là
SYNC.

Hình 1.3. Cấu trúc dịng truyền tải sau khi ngẫu nhiên hóa
Q trình ngẫu nhiên hóa được thực hiện ngay cả khi khơng có dịng bit
đầu vào, hoặc dịng bit đầu vào khơng phải là dòng truyền tải MPEG-2. Điều
này để tránh xảy ra tình trạng phát đi sóng mang khơng được điều chế. Tại phía


4

thu, chuỗi giả ngẫu nhiên được tạo ra từ một mạch hồn tồn giống v i phía
phát. Để đồng bộ v i phần phát, mạch tạo chuỗi giả ngẫu nhiên sẽ được nạp giá
trị “100101010000000” ỗi khi nhận được byte đồng bộ gói bị xáo trộn và việc
tạo chuỗi PRBS sẽ được thực hiện v i chu kỳ 8 gói tương tự như phía phát.
Mã hóa ngồi (Outer coding)
Đường truyền vệ tinh chịu ảnh hưởng l n của nhiễu và tạp âm nên việc áp
dụng các phương pháp sửa lỗi là rất cần thiết. Thơng tin truyền hình là dạng
thơng tin một chiều do vậy phương pháp sửa lỗi được sử dụng là phương pháp
sửa lỗi trư c (FEC-Forward Error Correction). Theo phương pháp này, phía thu
khi nhận được tín hiệu sẽ có khả năng phát hiện và tự sửa chữa lỗi bit nếu có.
Dịng bit sau khi qua khối thích nghi dịng truyền tải và phân tán năng lượng sẽ
được đưa đến khối mã hóa ngồi. Trong tiêu chuẩn DVB, mã ngoài được sử
dụng là mã RS (204, 188). Đây là mã Reed-Solomon, thuộc dạng mã khối
(block coding). Mã khối xử lý các khối mã theo kích thư c cố định, đối v i mã
RS (204, 188) kích thư c khối mã được xử lý là 188 byte phù hợp v i kích
thư c gói truyền tải MPEG-2. Các gói này được kết hợp v i 16 byte gồm các
thơng tin có chức năng phục vụ cho mục đích xác định và sửa lỗi tại phía thu.
Như vậy kích thư c từ mã sau bộ mã hóa ngồi là 204 byte.

Byte đồng bộ
187 byte thơng tin
Hình1.4. Gói dịng truyền tải TS của MPEG-2

Hình 1.5. Gói TS sau khi được mã hóa RS (204,188)
Đa thức tạo mã: g(x) = (x+0) (x+1)... (x+15)
Đa thức tạo trường: P(x) = x8 + x4 + x3 + x2 + 1.
Mã RS (204, 188) là mã được rút gọn dựa trên mã gốc RS (255, 239).
Trư c khi đưa vào bộ mã hóa RS (255, 239), dòng bit được thêm vào 51 byte
mang giá trị 0. Tại đầu ra bộ mã hóa các giá trị này sẽ bị loại bỏ để tạo thành gói
204 byte. Theo lý thuyết về mã khối, mã RS (204, 188) có thể sửa được tối đa 8
byte trong 1 gói. Khả năng sửa lỗi của mã khối đối v i lỗi ngẫu nhiên phụ thuộc
vào số vị trí nhỏ nhất khác nhau giữa các cặp mã khác nhau, được gọi là khoảng
cách Hamming. Mã RS (204, 188) có thể sửa được cả lỗi ngẫu nhiên (random
error) và lỗi chùm (burst error), tuy nhiên nó chỉ hiệu quả đối v i các lỗi đơn,


5

nếu lỗi chùm ảnh hưởng đến nhiều hơn 8 byte thì mã RS (204, 188) khơng thể
khắc phục được mà phải kết hợp v i các phương pháp sửa lỗi khác.
Khối xáo trộn bit (Forney Convolutional Interleaver)
Phương pháp xáo trộn bit được kết hợp v i mã ngoài RS (204, 188) để
nâng cao khả năng sửa lỗi chùm. Khi có lỗi chùm xảy ra, chất lượng tín hiệu thu
được suy giảm đột ngột. Nếu lỗi chùm xảy ra vượt quá 8 byte thì phương pháp
mã sửa sai RS (204, 188) không thể khắc phục được và dẫn t i sự sai lệch trong
q trình giải mã lại tín hiệu. Ngun lý của việc xáo trộn bit là xáo trộn các
byte trong các gói khác nhau theo một quy luật nhất định, sao cho các byte liền
nhau sẽ thuộc các gói khác nhau. Tại phía thu, việc xáo trộn được làm ngược lại
v i phía phát. Khi có lỗi chùm xảy ra trên đường truyền thì các lỗi đó phân đều

trên các gói mà khơng tập trung tại một gói, nhờ đó mà khi đường truyền bị lỗi
chùm thì vẫn có thể khắc phục được trong một gi i hạn nào đó. Việc xáo trộn
được thực hiện thơng qua đổi chỗ các byte khác nhau qua 12 nhánh, các nhánh
có cấu trúc là các thanh ghi dịch FIFO (First In First Out-vào trư c ra trư c).
Mỗi nhánh bao gồm j*M ơ (cell). Mỗi ơ có kích thư c là 1 byte.
Trong đó:
j: chỉ số của nhánh. Giá trị từ 0 đến 11.
N: độ dài của gói sau mã hóa ngồi. N = 204 byte.
I: tổng số nhánh, còn gọi là độ sâu xáo trộn (interleaving depth). I = 12.
M: độ dài thanh ghi dịch nhỏ nhất. M = N/I = 204/ 12 = 17 byte.
Như vậy mỗi nhánh có kích thư c từ 0, 17, 34…187 yte.

Hình 1.6. Nguyên lý hoạt động của bộ xáo trộn/ giải xáo trộn
Khi nhận được byte đồng bộ gói, bộ xáo trộn sẽ bắt đầu thực hiện việc
xáo trộn các byte giữa các gói v i nhau. Giả sử thời gian chuyển mạch là T,
tương ứng v i thời gian truyền đi 1 byte. Để mỗi byte có thể dịch đi 1 vị trí
trong 1 nhánh cần thời gian là 12T là khoảng thời gian để chuyển mạch thực
hiện một chu kỳ. Trong nhịp đầu tiên, byte đồng bộ không bị trễ được đi qua


6

nhánh “0”. Đến nhịp thứ 2, byte thứ 2 (byte tiếp sau byte đồng bộ) được nạp vào
ô đầu tiên củ nhánh “1” đồng thời đọc số liệu tại ô cuối cùng củ nhánh “1”.
Như vậy độ trễ của byte đọc ra (từ lúc vào nhánh đến lúc ra khỏi nhánh) đối v i
nhánh 1 được xác định như sau:
T1 = 12T * số cell trong nhánh “1” = 12T * M = 12 * 17 = 204T.
Khi nhịp thứ 3 bắt đầu, byte tiếp theo được nạp vào nhánh “2” đồng thời
đọc ra byte cuối cùng ở nhánh “2” và cứ như vậy cho đến hết nhánh “11” ộ xáo
trộn sẽ trở về nhánh “0” và tiếp tục chu kỳ m i. Độ trễ của các byte khi đi qua

nhánh j được xác định như sau:
Tj = 12T * M * j = 12T * 17 * j = 204T * j
Tại phía thu, bộ giải xáo trộn cũng có nguyên lý tương tự như bộ xáo trộn.
Các byte cũng được đưa qua các thanh ghi dịch v i chiều dài tương ứng v i chỉ
số nhánh là (11-j) ơ. Như vậy các byte tại phía phát có độ trễ ít sẽ được làm trễ
nhiều hơn và ngược lại sao cho tổng độ trễ của cả phần thu và phát của tất cả các
byte là 12T * M * (j + 11-j) = 2244 T. Như vậy thứ tự các byte sau khi ra khỏi
bộ xáo trộn sẽ có thứ tự như trư c khi vào bộ xáo trộn. Sự khác biệt của dòng bit
đầu ra so v i đầu vào bộ xáo trộn là số liệu trong mỗi gói ở đầu ra sẽ là số liệu
của nhiều gói khác nhau ở đầu vào. Các byte đồng bộ gói khơng bị thay đổi vị trí
(khơng bị trễ). Khi có lỗi chùm xảy ra trên 1 gói thì lỗi sẽ được phân chia trên
các gói này trư c khi được đưa đến khối giải mã ngoài, do vậy làm tăng khả
năng sửa lỗi của mã RS (204, 188).

Hình 1.7. Minh họa tác dụng của việc xáo trộn bit: lỗi chùm
được phân tán thành nhiều lỗi đơn
Mã hóa trong-mã chập (Inner Coding - Convolutional Coding)
Mã hóa trong là l p mã thứ 2 được sử dụng trong truyền hình số vệ tinh
và truyền hình số mặt đất để nâng cao hơn nữa khả năng sửa lỗi đường truyền.


7

Mã hóa trong theo tiêu chuẩn DVB-S là loại mã chập (convolutional code). Mã
chập không xử lý các khối bit cố định như mã khối. Dòng bit đầu vào bộ mã hóa
là liên tục và được đưa vào một thanh ghi dịch có kích thư c K (tầng), được gọi
là chiều dài ràng buộc của bộ mã hóa (constraint length). Tín hiệu đầu vào sẽ
được cộng modul 2 v i nội dung chứa trong thanh ghi dịch. Sở dĩ gọi là mã chập
vì tín hiệu vào được mã hóa bằng cách cộng v i chính nó đã được làm trễ về
thời gian.


Hình 1.8. Sơ đồ bộ tạo mã chập trong tiêu chuẩn DVB-S
Tỷ lệ mã 1/2 tương ứng v i dịng bit đầu ra gấp đơi dịng bit đầu vào.
Điều này đem đến khả năng sửa lỗi cao cho tín hiệu nhưng đồng thời cũng gây
lãng phí vì thơng tin có ích chỉ chiếm 1/2 trong dịng bit truyền đi. Tuy nhiên,
các bit phục vụ cho việc sửa lỗi có thể được loại bỏ (puncturing) để tăng hiệu
suất sử dụng. Nhờ biện pháp loại bỏ, mã trong của tiêu chuẩn DVBS có thể đạt
được các tỷ lệ mã sau: 1/2, 2/3, 3/4, 5/6, 7/8. Đây là tỷ lệ giữa thông tin có ích
và thơng tin được truyền. Tỷ lệ 1/2 phản ánh không sử dụng loại bỏ bit nhằm tối
đa khả năng sửa lỗi, trong khi đó tỷ lệ 7/8 đạt được hiệu suất các bit thông tin
l n nhất. Tùy thuộc vào yêu cầu của ứng dụng cụ thể đòi hỏi khả năng sửa lỗi
hay tốc độ bit để có thể lựa chọn tỷ lệ mã phù hợp.
Do việc loại bỏ là không đối xứng nên trư c khi được đưa vào khối điều
chế, các từ mã tại 2 nhánh đầu ra bộ mã trong được sắp xếp lại để có sự cân
bằng giữa dịng bit từ 2 nhánh.
Cơng nghệ truyền hình quảng bá qua vệ tinh DVB-S r đời từ những nă
1990 sử dụng điều chế QPSK dùng mã chập và mã Reed-Solomon có hiệu suất
phổ từ 0.8-1.2 bit/Hz tùy theo tỷ lệ mã. DVB-S2 là thế hệ truyền dẫn thứ hai cho
phát quảng bá vệ tinh. Sự r đời của DVB-S2 là một ư c đột phá về công nghệ
so v i thế hệ thứ nhất DVB-S bởi những cải tiến trong mã sửa sai m i (BCH &
LPDC) và kết hợp v i các kiểu điều chế và mã hố cấp cao. Ứng dụng cơng
nghệ DVB-S2 sẽ là tăng đáng ể hiệu suất sử dụng ăng th ng trong truyền
dẫn vệ tinh: từ 30% đến 131% so v i DVB-S đồng thời giảm giá thành thuê bộ
phát đáp vệ tinh.
So v i DVB-S thì chuẩn DVB-S2 có những sự th y đổi nhằ tăng hiệu
quả phổ và chất lượng tín hiệu: mã sửa sai trong Viterbi và mã sửa sai ngoài


8


Reed Solo on được thay thế bằng mã sửa sai LDPC và BCH; nhưng cả h i đều
sử dụng luồng dữ liệu theo chuẩn nén MPEG-2.
Tiêu chuẩn DVB-S2 có sự th y đổi không nhiều trong cấu trúc so v i
DVB-S: trên hình 1.1 ta có thể thấy mã sửa sai trong Viterbi và mã sửa sai
ngoài Reed-Solo on được thay thế bằng mã sửa sai LDPC (Low Density Parity
Check) và BCH (Bose-Ch udhuri Hocquenghe ) tương ứng. Đ y chính là điều
cốt lõi tạo nên một ư c nhảy vọt về hiệu suất sử dụng phổ vốn là một vấn đề
gốc rễ trong truyền thông vô tuyến của bất kỳ quốc gia nào. Chú ý rằng một mã
sửa sai tốt hơn là ột mã v i cùng tỷ lệ mã và tỷ lệ lỗi chỉ cần tỷ số Eb/N0 nhỏ
hơn (tất nhi n lý tưởng nhất là càng gần đến gi i hạn Shannon).
1.2. Quá trình truyền dẫn qua vệ tinh

Hình1.9. Sơ đồ khối truyền DVB-S/S2 qua vệ tinh
1.2.1 Khối mã hóa tín hiệu và ghép kênh
Có nhiệm vụ tạo ra dịng truyền tải TS. Tín hiệu truyền hình tương tự
được biến đổi sang tín hiệu số, sau đó được nén theo tiêu chuẩn MPEG -2. Dòng
bit thu được là các dòng cơ sở ES được phân vào các gói dịng truyền tải TS. Hệ
thống mà cho phép dịng truyền tải có thể là đơn hoặc đa chương trình. Các biện
pháp khóa mã cũng có thể được áp dụng để tăng tính bảo mật cho hệ thống.
1.2.2 Khối điều chế
Sau khi tạo thành dịng truyền tải MPEG-2, tín hiệu được đưa đến khối
điều chế tín hiệu số. Khối điều chế có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu truyền hình số
MPEG-2 thành tín hiệu trung tần IF. Tùy thuộc vào các tiêu chuẩn khác nhau mà
các kiểu điều chế được sử dụng khác nhau. Các kiểu điều chế được áp dụng


9

trong tiêu chuẩn DVB-S là QPSK, BPSK, 8PSK hay 16PSK; trong DVB-S2 là
QPSK, 8PSK, 16APSK, 32APSK.

Hệ thống thu có chức năng ngược lại so v i hệ thống phát. Tín hiệu RF sau khi
qua anten thu được đưa t i khối LNB (Low Noise Block) hoặc bộ khuếch đại
tạp âm thấp LNA (Low Noise Amplifier) sẽ được chuyển xuống trung tần. Tín
hiệu trung tần sẽ được giải điều chế tương ứng v i phương pháp điều chế bên
phát tạo thành dòng truyền tải. Cuối cùng dòng truyền tải được giải nén, giải
ghép kênh để thu được các dữ liệu rõ( như h nh ảnh truyền h nh, D t ,…).
1.3. Hệ thống truyền DVB-S2
1.3.1 Các mode điều chế DVB-S2
DVB-S2 là thế hệ thứ 2 của truyền hình số phát qua vệ tinh, được phát
triển từ năm 2003. Hiện, DVB-S2 đ ng dần thay thế cả hai tiêu chuẩn này nhờ
sự vượt trội về hiệu quả sử dụng băng tần và độ linh hoạt hơn DVB-S như: khả
năng sử dụng băng tần hiệu quả hơn, các kiểu điều chế, mã hóa linh hoạt hơn và
không bị hạn chế v i kiểu mã hoá MPEG-2 mà mềm dẻo hơn khi chấp nhận bất
kì dạng đầu vào, bao gồm dịng bit liên tục, dịng truyền tải MPEG đơn hoặc đa
chương trình, IP hay ATM. Đặc tính này cho phép các dịng dữ liệu khác và các
cấu hình dữ liệu trong tương lai có thể sử dụng được v i DVB-S2 mà không cần
t i một tiêu chuẩn m i. Hiện nay và trong những năm t i, việc đưa vào sử dụng
chuẩn DVB-S2 trong truyền dẫn qua TTLLVT rất phổ biến [5].
DVB-S2 sử dụng 4 sơ đồ điều chế khác nhau: QPSK, 8PSK, 16APSK,
32APSK. Trong đó QPSK và 8PSK được sử dụng cho các ứng dụng quảng bá
do chúng là loại điều chế có đường bao khơng đổi và có thể hoạt động ở gần
điểm bão hòa của các bộ phát đáp trên vệ tinh. Còn 16APSK và 32APSK hư ng
t i các ứng dụng chuyên nghiệp, có thể được sử dụng cho quảng bá nhưng đòi
hỏi mức C/N cao và phải áp dụng phương pháp tiền sửa méo (predistortion)
trong trạm phát lên để giảm thiểu tính phi tuyến của bộ phát đáp. Các phương
pháp này không tối ưu về mặt công suất nhưng hiệu suất phổ lại l n hơn nhiều.
Các sơ đồ chòm sao 16APSK và 32APSK được thiết kế để hoạt động trên các bộ
phát đáp phi tuyến nhờ đặt các điểm trên các vòng tròn khác nhau. Tuy nhiên
trên kênh tuyến tính chúng vẫn có thể đạt hiệu quả tương đương v i 16QAM và
32QAM. Bằng cách lựa chọn kiểu điều chế và tỷ lệ mã khác nhau, DVB-S2 có

thể đạt được hiệu suất phổ từ 0,5 đến 4,5 bit/symbol tùy thuộc vào bộ phát đáp
được sử dụng. Ba hệ số roll-off khác nhau được lựa chọn: 0,35 (DVB-S); 0,2 và
0,25 cho phép tiết kiệm băng thông hơn so v i DVB-S.


10

Hình 1.10. Các sơ đồ điều chế được sử dụng trong DVB-S2 [5]
Ngồi ra, để tương thích ngược v i DVB-S đang được sử dụng rộng rãi,
điều chế phân cấp (Hierarchical Modulation) cũng được đưa vào DVB-S2. Nhờ
điều chế phân cấp, có thể truyền đồng thời một dịng truyền tải DVB-S (HPHigh
Priority) và dịng truyền tải DVB-S2 (LP-Low Priority)

Hình 1.11. Ánh xạ các bit trong điều chế phân cấp
Trong điều chế phân cấp, mỗi góc phần tư được xem như một điểm trên
chịm sao điều chế. Mỗi góc phần tư sẽ xác định 2 bit có độ ưu tiên cao HP. Tuy
nhiên, nếu thêm vào 2 trạng thái tại mỗi góc phần tư để xác định bit có độ ưu
tiên thấp LP thì mỗi symbol sẽ tăng thêm 1 bit thơng tin. Như vậy, máy thu
DVB-S có thể thu tín hiệu điều chế phân cấp và giải điều chế QPSK, còn máy
thu DVS-S2 sẽ thu và giải điều chế 8PSK.
Độ lợi hiệu dụng:


11

Việc đưa vào các mode điều chế cao hơn làm tăng hiệu suất băng thơng vì
tăng số bit ánh xạ đưa vào các chòm sao. Tất nhiên phải trả giá là yêu cầu C/N
cao hơn.
Hệ số roll-off:
Như đã trình bày trư c, tiêu chuẩn DVB-S2 có ba hệ số roll-off (∞) thay

vì chỉ có hệ số roll-off là 0.35 trong tiêu chuẩn DVB-S. Hệ số roll-off nhỏ đi sẽ
làm tăng hơn nữa hiệu quả của bộ phát đáp. Băng thông bị chiếm bởi tín hiệu
điều chế là tần số biểu tượng nhân v i (1+∞). Bằng việc sử dụng hệ số thấp hơn,
các sóng mang có thể đặt gần nhau hơn, dẫn đến số tải sóng mang tăng đối v i
bộ phát đáp đã cho, hoặc là tăng tần số biểu tượng v i băng thơng đã cho. Có
nghĩa là bộ phát đáp sẽ truyền dẫn được nhiều thông tin hơn.
Sửa lỗi trước (FEC) trong DVB-S2:
Sửa lỗi trư c FEC (Forward Error Correction) có nhiệm vụ chính trong
việc cải thiện chỉ tiêu kỹ thuật của kết nối vệ tinh khi có can nhiễu. Do vậy việc
áp dụng các thuật tốn mã hố tiên tiến v i các bộ xử lí (các chip) giá rẻ có ý
nghĩa rất quan trọng. Nhóm thiết kế tiêu chuẩn DVB-S2 đã đánh giá bảy đề nghị
cho sửa lỗi tiến khi dùng họ mã hoá Turbo, từ đó đã chọn mã nội LDCP (Low
Density Parity Checking) kết nối v i mã ngoại BCH (Bose Chauhuri
Houquenohem). Sơ đồ FEC m i này được thay cho sơ đồ mã hoá của DVB-S
gồm mã xoắn kết hợp v i mã Reed-Solomon. Mã LDCP do nhà toán học
Gallager tạo ra từ năm 1963 và có thơng số kỹ thuật tốt thể hiện ở tỷ lệ mã hoá
cao và độ dài khối dài, nhưng nay m i có điều kiện ứng dụng trong thực tế do
những hạn chế về công nghệ thời kỳ đó. Chúng yêu cầu sự phức tạp thấp của bộ
giải mã và tất cả các phương pháp sửa lỗi tiến m i thực tế cho t i bây giờ, mã
Turbo cùng v i mã LDCP là tiệm cận gi i hạn Shannon - gi i hạn lý thuyết của
tốc độ truyền thơng tin cực đại trên kênh có nhiễu.
Hiệu quả truyền dẫn tăng:
DVB-S2 có thể tăng dung lượng của bộ phát đáp vệ tinh lên 30%. Dung
lượng của một bộ phát đáp vệ tinh chuẩn là 36MHz, hoạt động v i tốc độ biểu
tượng 27,5 Msymbols/s và FEC 3/4 có thể tăng từ 38 Mb/s lên 50 Mb/s khi dùng
DVB-S2. Điều này được thực hiện bởi việc thay mã xoắn trong Viterbi trong
DVB-S bằng mã trong BCH hiệu quả hơn, kết hợp v i thay thế mã ngoài ReedSolomon bằng mã ngoài LDPC trong DVB-S2. Kết hợp mã sửa lỗi tiến (FEC)
LDPC/BCH làm cho DVB-S2 tiến gần t i gi i hạn Shannon hơn, chỉ cách
khoảng 1,2 dB so v i khoảng 3 dB của DVB-S.
Các frame lớp vật lý:



12

L p cao tần (RF layer) của tín hiệu DVB-S2 được chia thành các khung
vật lý không cần sử dụng cùng một dạng mã hoá hay điều chế. Mode điều chế và
tỷ lệ mã có thể thay đổi theo từng khung. Các khung có thể được ấn định cho
các luồng truyền tải khác nhau. Mỗi khung được kết thúc bởi một dãy symbol
BPSK 90bits, header mã khối 7/64. Header bao gồm tín hiệu đồng bộ và thơng
tin liên quan v i báo hiệu. Và nó được kèm theo bởi hoặc là 16.200 bit
(180x90), hoặc 64.800 bit (720x90), được bảo vệ bởi liên hợp mã LDPC/BCH
FEC. Các khung FEC dài hơn sẽ cũng cấp sự bảo vệ lỗi tốt hơn nhưng lại có độ
trễ l n hơn so v i khung FEC 16 200 bit. Do vậy, khung FEC ngắn được dùng
cho các ứng dụng mà yêu cầu độ trễ nhỏ hay tính đến lưu lượng dữ liệu (trường
hợp thơng tin truyền đi nhỏ mà sử dụng khung thường, sẽ truyền đi lượng l n bit
dư thừa không mang thông tin), khung dài được sử dụng để tối ưu hoá việc bảo
vệ tín hiệu (ví dụ trong các ứng dụng quảng bá thơng thường). Bằng việc dùng
điều chế và mã hố khác nhau cho khung khác nhau nhiều khả năng m i có thể
được sáng tạo. Tuy nhiên cần bổ sung các pilot vào tín hiệu để dễ dàng cho việc
khơi phục sóng mang.
Mã hố và điều chế khơng đổi (CCM-Constant Coding and Modulation):
Mode hoạt động đơn giản nhất của DVB-S2 là mã hố và điều chế khơng
đổi tương tự v i cách mà tín hiệu sử dụng bởi DVB-S. Trong CCM cùng một
mode điều chế và FEC được sử dụng cho tất cả các frame l p vật lý. Điểm trội
hơn của DVB-S2 trong mode CCM so v i DVB-S là việc bảo hiểm lỗi được cải
thiện do dùng mã nội và mã ngoại m i, cải thiện dung lượng tăng 30%. Tuy
nhiên trong mode CCM tiềm năng đầy đủ của cấu trúc frame l p vật lý DVBS2
không được sử dụng.
Mã hóa và điều chế thay đổi (VCM-Variable Coding and Modulation):
Trong các ứng dụng quảng bá DVB-S, QPSK và tỷ lệ mã FEC là cố định,

trong khi đó v i DVB-S2 thì khác: nhiều luồng truyền tải có thể được kết hợp
trên một bộ phát đáp hoạt động ở chế độ bão hồ, cung cấp đường bao của tín
hiệu không đổi (QPSK và 8PSK). Tuy nhiên nhiều luồng truyền tải có thể được
ấn định cho các frame vật lý khác nhau, do vậy có thể dùng các mode điều chế
và các tỷ lệ mã khác nhau cho các dòng truyền khác nhau. Phụ thuộc vào ứng
dụng mà có sự dung hoà khác nhau giữa dung lượng và khả năng của truyền
dẫn. Các dịch vụ chuyên dùng cho phép dùng các anten kích thư c l n, do vậy
có thể dùng tỷ lệ mã xấu hơn để đạt độ lợi về tốc độ bit, và có thể được tích hợp
đến các bộ phát đáp quảng bá đang hoạt động ở chế độ bão hồ. Điều này có thể
bao gồm nhiều loại lưu lượng dữ liệu khác nhau như internet backbone mà trư c


13

đây bắt buộc phải dùng các sóng mang tách biệt nhằm đảm bảo tính linh hoạt
chọn lựa tỷ lệ mã và điều chế.
Mã hố và điều chế thích nghi (ACM-Adaptive Coding and Modulation):

Hình1.12. Mơ hình mã hóa và điều chế thích nghi [5]
ACM chính là mode hoạt động tinh tế nhất của DVB-S2, nó cho phép tối
ưu hố các ứng dụng điểm - điểm. Trong mode này có một kênh ngược từ máy
thu t i máy phát uplink. Kênh ngược cung cấp cập nhật tức thời hệ số Eb/No ở
máy thu cho trạ uplin . Điều này có thể được sử dụng để th y đổi tỷ lệ mã hoá
và ode điều chế để tối ưu hoá tốc độ bit cực đại. C nghĩ là hi trời trong thì
có thể dùng tỷ lệ mã xấu hơn, điều chế mức c o hơn để tăng th ng lượng bit,
nghĩ là tăng th ng lượng trung bình của tồn hệ thống. Khi trời ư to hoặc
điều kiện lan truyền xấu th ngược lại. Như vậy có thể cải thiện đáng ể thơng số
th ng lượng của hệ thống, đặc biệt v i các kết nối backbone internet và các loại
lưu lượng dữ liệu khác.



14

1.3.2 Hệ thống DVB-S2

Hình1.13. Sơ đồ khối hệ thống DVB-S2 [5]
Khối thích nghi kiểu truyền dẫn (Mode Adaptation)
Khối thích nghi kiểu truyền dẫn thực hiện việc thích nghi giao diện đầu
vào, mã hóa CRC-8 để phát hiện lỗi, đồng bộ và kết hợp dòng bit (trong trường
hợp đầu vào đa chương trình), chia nhỏ dịng bit thành các DATA FIELD. Cuối
cùng, một tín hiệu báo hiệu được thêm vào để thơng báo cho phía thu biết những
thơng tin cơ bản về dữ liệu và cấu trúc khung. Định dạng của chuỗi bit đầu ra
của khối thích nghi kiểu truyền dẫn sẽ bao gồm trường BBHEADER (80 bit) và
trường dữ liệu DATA FIELD có kích thư c khơng cố định.
Khối giao diện đầu vào (Input Interface)
Theo định nghĩa, đầu vào của hệ thống DVB-S2 có thể là:
- Một hoặc nhiều dịng truyền tải (TS) MPEG2.
- Do DVB-S2 chấp nhận nhiều dạng đầu vào khác nhau nên các dạng đầu
vào này cần phải được nhận biết và chuyển về một dạng chung. DVB-S2 phân
loại đầu vào dựa trên độ dài của dòng bit và gán các giá trị độ dài gói UPL (User
Packets Length) tương ứng như sau:
- Dòng truyền tải TS: Giá trị UPL cố định và bằng (188 x 8) bit (độ dài
một gói MPEG). Byte đầu tiên ln là byte đồng bộ (47HEX).
- Dịng dữ liệu chung: Có thể là dòng bit liên tục (được gán UPL = 0D),
hoặc dạng gói dữ liệu. Trong trường hợp gói, nếu độ dài gói khơng đổi và nhỏ
hơn 64K thì UPL được gán bằng độ dài của gói, nếu khơng thỏa mãn 2 điều kiện
trên thì đầu vào được xem như liên tục (UPL = 0D).


15


Đối v i các gói dữ liệu khơng phải dịng truyền tải, nếu byte đồng bộ là
byte đầu tiên của gói thì byte này sẽ khơng bị thay đổi. Nếu khơng, byte đồng bộ
bằng 0D sẽ được thêm vào phía trư c của gói đồng thời giá trị UPL tăng thêm 8
bit.
- Tín hiệu điều khiển ACM (ACM Command): Nếu hệ thống làm việc
trong chế độ mã hóa điều chế thích nghi ACM, tín hiệu điều khiển có thể được
sử dụng để điều chỉnh tỷ lệ đầu vào cho phù hợp v i điều kiện truyền dẫn.
Bộ mã hóa CRC-8
Mã hóa CRC chỉ được sử dụng cho dạng dữ liệu gói. Nếu UPL = 0D thì
khối này được bỏ qua khơng xử lý. Trường hợp UPL ≠ 0, dịng bit đầu vào sẽ có
dạng một chuỗi các gói dữ liệu người dùng UP (User Packet) v i độ dài UPL,
bắt đầu bằng byte đồng bộ (byte đồng bộ được hệ thống gán bằng 0 nếu khơng
có). Nếu như vậy, phần mang thơng tin có ích của gói UP (ngoại trừ byte đồng
bộ) sẽ được đưa vào bộ mã hóa CRC, v i đa thức sinh: g(X) = (X5 + X4 +X3 +
X2 + 1)(X2 + X + 1)(X + 1) = X8 + X7 + X6 + X4 + X2 + 1.
Đầu ra bộ mã hóa CRC là phần dư của phép tính: [ X8u(X): g(X) ], trong
đó u(X) là gói đầu vào sau khi trừ đi 8 bit của byte đồng bộ. Giá trị này sẽ thay
thế cho byte đồng bộ của gói UP tiếp theo, cịn byte đồng bộ bị thay thế sẽ được
copy vào trường SYNC của BBHEADER.

Hình 1.14. Hoạt động của bộ mã hóa CRC-8 [5]
Khối Merger/Slicer
Đầu vào của bộ Merger/Slicer có thể là dịng bit liên tục hoặc gói UP.
Khối Merger/Slicer gồm 2 thành phần, thực hiện 2 nhiệm vụ khác nhau:
Slicer:
Đọc dòng dữ liệu vào (trường hợp có nhiều đầu vào thì chỉ đọc 1 trong số
các dòng đầu vào) rồi chia thành các khối DATA FIELD có kích thư c DFL
(Data Field Length). Giá trị DFL phải thỏa mãn:
(Kbch-80) ≥ DFL ≥ 0



×