Tải bản đầy đủ (.ppt) (130 trang)

Bai 4 Nguyen ly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.66 MB, 130 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>. . . Bài IV. CHỦ NGHĨA.  .  . DUY VẬT LỊCH SỬ Chương trình chính trị Đại học 2012 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> I. VAI TROØ CUÛA SAÛN XUAÁT VAÄT CHAÁT VAØ QUY LUAÄT QUAN HEÄ SAÛN XUAÁT PHUØ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT. 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Sản xuất lúa Việt Nam. 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 1. Sản xuất vật chất và vai trò của nó a. Sản xuất vật chất và PTSX - Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người, bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Mục đích cải biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và xã hội. Sản xuất vật chất là một loại hoạt động có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo. 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Bất cứ một quá trình sản xuất nào cũng được tạo nên từ ba yếu tố cơ bản là: Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực của con người có khả năng được vận dụng, sử dụng trong các quá trình sản xuất vật chất. Tư liệu lao động là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng trong quá trình lao động để tác động vào đối tượng lao động Đối tượng lao động chính là những tồn tại của giới tự nhiên mà con người tác động vào trong quá trình lao động. . 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> b. Khái niệm phương thức sản xuất PTSX là cách thức con người sử dụng để sản xuất ra của của cải vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.. 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Thời cổ đại. 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Công cụ lao động thời kỳ đồ đá. 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Chiến binh trên lưng ngựa. 10.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Anh Kim Đồng ( Nông Văn Dền). 11.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Vũ khí thời phong kiến. 12.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Thời súng đạn. 13.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Máy bay phóng tên lửa. 14.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Thời hiện đại. 15.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Tàu ngầm thời hiện đại. 16.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Tàu sân bay. 17.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Tàu bay. 18.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Vệ tinh 37500km. 19.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Tàu vũ trụ APOLO. 20.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> C. Vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản xuất đối với sự tồn tại, phát triển của xã hội Theo quan điểm duy vật lịch sử, sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự sinh tồn, phát triển của con người và xã hội; là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người. 21.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất a. Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất - Lực lượng sản xuất thể hiện mối quan hệ con người với tự nhiên, thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người chính là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức sản xuất làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản xuất, tức tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.. 22.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT CON NGƯỜI. ĐỐI TƯỢNG. TƯ LIỆU LAO ĐỘNG. CÔNG CỤ. PHƯƠNG TIỆN, ĐỒ CHỨA 23.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> - Quan hệ sản xuất là mối quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức - quản lý quá trình sản xuất và quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất đó. Những quan hệ này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết định của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.. 24.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất - Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.. LLSX. QHSX. 25.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> -Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất tác động biện chứng lẫn nhau - Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sx, nó luôn vận động và phát triển. Bởi vì con người luôn tìm tòi sáng tạo, cải tiến công cụ nhằm tác động vào tự nhiên, bắt tự nhiên đáp ứng nhu cầu của mình - Quan hệ sx là hình thức của quá trình sx. QHSX chậm biến đổi hơn, cho nên đến một mức độ nhất định nó sẽ kìm hãm, cản trở sự phát triển. Đến một giai đoạn nhất định thì 26.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> . . . - LLSX tiến bộ sẽ phá vỡ QHSX lạc hậu để thiết lập QHSX phù hợp, LLSX lại phát triển và lại có sự phá vỡ mới, cứ như vậy Lịch sử xã hội loài người đã diễn ra theo quy luật: Phù hợp… không phù hợp… phá vỡ… phù hợp… không phù hợp… phá vỡ …phù hợp… không phù hợp… Điều đó chứng minh bằng lịch sử: LLSX thô sơ, chế độ chiếm hữu nô lệ phù hợp. LLSX phát triển thêm, QHSX nô lệ không phù hợp… Phá vỡ để thiết lập QHSX Phong kiến… phù hợp… 27.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> . . . . - QHSX do LLsx quyết định, nhưng nó có sự tác động trở lại với LLsx. QHSX phù hợp sẽ tạo điều kiện cho LLsx phát triển QHSX không phù hợp sẽ cản trở, kìm hãm sự phát triển của LLsx Mấu chốt là sự phù hợp. Sự lạc hậu là sự không phù hợp. Sự tưởng như vượt trước cũng là sự không phù hợp. . 28.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> - Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sản xuất sẽ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Tuy nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuaát vaø quan heä saûn xuaát thì khoâng giaûn ñôn. Nó phải thông qua nhận thức và hoạt động cải tạo xã hội của con người. Trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua caùch maïng xaõ hoäi. 29.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> YÙ nghóa phöông phaùp luaän : -Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến, tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. - Nhận thức được QL này để vận dụng vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, để thấy được quá trình xây dựng lực lượïng sản xuất, đồng thời phải xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp. Đây là nhiệm vụ của cả thời kì quá dộ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. 30.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> II. BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VAØ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG. 31.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng a. Khái niệm, kết cấu cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một chế độ xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao goàm: - Quan heä saûn xuaát thoáng trò, - Quan heä saûn xuaát taøn dö cuûa xaõ hoäi cuõ - Quan heä saûn xuaát maàm moáng cuûa xaõ hoäi töông lai. 32.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Sản xuất hiện đại xã hội hóa cao. 33.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> b. Khái niệm, kết cấu kiến trúc thượng tầng Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan ñieåm chính trò, phaùp quyeàn trieát hoïc, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, cùng với những thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái … được hình thành trên cơ sở hạ taàng nhaát ñònh. Mỗi yếu tố của kiến trúc thượng tầng đều có đặc điểm, quy luật vận động riêng, nhưng chúng liên hệ, tác động lẫn nhau và đều hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất ñònh. Song, moãi yeáu toá khaùc nhau coù quan hệ khác nhau với cơ sở hạ tầng. 34.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Đảng, nhà nước- Bộ phận của KTTT. 35.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Nhà thờ, chùa, Bộ phận của KTTT. 36.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng có tính giai cấp. Đó chính là cuộc đấu tranh về mặt chính trị, tư tưởng của các giai cấp đối kháng trong đó đặc trưng là sự thống trị về chính trị, tư tưởng của giai cấp thoáng trò. Trong kiến trúc thượng tầng của xã hội có giai cấp, nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó tiêu biểu cho chế độ chính trị của một xã hội nhất định. Nhờ có nhà nước, giai cấp thống trị mới thực hiện được sự thống trị của mình đối với xã hội. 37.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng - Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội, chúng thống nhất biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng. - Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện ở chỗ: Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kiến trúc thượng tầng tương ứng. Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ taàng quyeát ñònh. 38.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Nông nghiệp lạc hậu. 39.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 40.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Chế độ gia trưởng- vua M.Mạng. 41.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> - Trong xaõ hoäi coù giai caáp, giai caáp naøo thoáng trị về kinh tế thì cũng thống trị về chính trị và đời soáng tinh thaàn cuûa xaõ hoäi. Caùc maâu thuaãn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị, cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị là biểu hiện những đối kháng trong lĩnh vực kinh tế. Tất cả những yếu tố của kiến trúc thượng tầng như nhà nước, pháp quyền, triết học, tôn giáo đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định. - Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng còn thể hiện ở chỗ : cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng biến đổi theo. 42.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> - Quá trình đó diễn ra không chỉ trong. giai đoạn thay đổi hình thái kinh tế – xã hoäi naøy baèng hình thaùi kinh teá – xaõ hoäi khaùc, maø coøn dieãn ra ngay trong moät hình thái kinh tế – xã hội. Sự thay đổi đó cũng gắn với sự phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng lực lượng sản xuất không trực tiếp tác động lên kiến trúc thượng tầng mà thông qua cơ sở hạ taàng.. 43.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> - Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong đó, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi của cơ sở hạ tầng như : nhà nước, pháp luật, chính trị … Còn những yếu tố thay đổi chậm như tôn giáo, nghệ thuật, hoặc có những yếu tố được kế thừa trong xã hội mới. Trong xã hội có giai cấp, sự thay đổi đó phải thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hoäi. 44.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng - Tòan bộ kiến trúc thượng tầng cũng như các yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập tương đối trong quá trình vận động, phát triển và tác động một cách mạnh mẽ đối với cơ sở hạ taàng. - Taát caû caùc yeáu toá caáu thaønh kieán truùc thöợïng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. Tuy nhieân, moãi yeáu toá coù vai troø khaùc nhau, coù cách tác động khác nhau. - Nếu tác động phù hợp thì CSHT phát triển và ngược lại 45.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> + Trong xã hội có giai cấp, nhà nước là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đối với cơ sở hạ tầng, vì nhà nước là bộ máy bạo lực tập trung cuûa giai caáp thoáng trò veà kinh teá. Caùc yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng cũng tác động đến cơ sở hạ tầng nhưng thường phải thông qua nhà nước, Pháp luật hoặc qua nhiều khâu trung gian. Trong một chế độ xã hội, sự tác động của kiến trúc thượng tầng không phải bao giờ cũng theo một xu hướng. 46.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> + Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng là xây dựng, bảo vệ và phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, choáng laïi moïi nguy cô laøm suy yeáu hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó.. 47.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Tuy kiến trúc thượng tầng có tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển kinh tế, nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội. Xét đến cùng, nhân tố kinh tế đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Nếu kiến trúc thượng tầng kìm hãm sự phát triển kinh tế thì sớm hay muộn, bằng caùch này hay caùch khaùc, kieán truùc thượng tầng cũ sẽ được thay thế bằng kiến trúc thượng tầng mới tiến bộ để thúc đẩy kinh tế phát triển. 48.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> YÙ nghóa phöông phaùp luaän : - Nghiên cứu sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng giúp ta nhận thức rõ hơn về vai trò tích cực và cả tiêu cực của hệ tư tưởng chính trị, chính quyền nhà nước và các hình thái ý thức xã hội khác đối với cơ sở hạ taàng. -Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, chuùng ta vừa XD CSHT mới, vừa XD KTTT mới. Caàn vaän duïng toát caùc yeáu toá chủ yếu của KTTT để tác động trong việc xd cơ sở mới XHCN. 49.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> Kiểm tra trình I . Trình bày khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.. 50.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> III. TOÀN TAÏI XAÕ HOÄI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC XÃ HỘI VAØ TÍNH ĐỘC LẬP TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI. 51.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hoäi a. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hoäi: - Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xaõ hoäi. Toàn taïi xaõ hoäi bao goàm caùc yeáu tố chính là phương thức sản xuất, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số … Trong đó, phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất. 52.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> -Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng, tâm lý … của cộng đồng xã hội. Ý thức xã hội nảy sinh từ toàn taïi xaõ hoäi, phaûn aùnh toàn taïi xaõ hoäi. -Ý thức xã hội bao gồm : + Ý thức thông thường và ý thức lý luận : Ý thức thông thường là những tri thức, những quan niệm phản ánh trực tiếp nhiều mặt cuộc sống hàng ngày của con người và thường xuyên chi phối cuộc sống đó, nó trở thành tiền đề cho caùc lyù thuyeát xaõ hoäi.. 53.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm được hệ thống hóa, khái quaùt hoùa thaønh caùc hoïc thuyeát xaõ hội. Ý thức lý luận phản ánh khái quaùt, vaïch ra moái lieân heä baûn chaát của các sự vật, hiện tượng.. 54.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> + Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng : Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập quán phải ánh một cách trực tiếp có tính chất tự phát điều kiện sinh sống hàng ngày của con người. VD. Người Việt có thói quen: Học để làm quan Học cao theo con đường trung học phổ thông Tâm lý thứ bậc, dòng họ, trọng nam khinh nữ: một giọt máu đào… Tâm lý thích khen: một vạn tiền công không bằng một đồng tiền thưởng Tâm lý sỹ diện: tốt khoe, xấu che đậy 55.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Hệ tư tưởng là trình độ cao của ý thức xã hội, là nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống những quan điểm, tư tưởng (chính trị, triết học, tôn giáo, nghệ thuật …) Hệ tư tưởng – kết quả khái quát hóa những kinh nghiệm xã hội, được hình thành một cách tự giác, nghĩa là được tạo ra bởi các nhà tư tưởng của những giai cấp nhất định và được truyền baù trong xaõ hoäi. 56.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> - Các hình thái ý thức xã hội + Ý thức chính trị : Hình thái ý thức chính trị xuất hiện trong xã hội có giai cấp và nhà nước. Nó phaûn aùnh caùc quan heä chính trò, kinh teá, xã hội giữa các giai cấp, cũng như thái độ của các giai cấp đối với quyền lực nhà nước. Đặc trưng cơ bản nhất của ý thức chính trị là thể hiện trực tiếp và tập trung lợi ích giai cấp.. 57.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> + Ý thức pháp quyền Ý thức pháp quyền là toàn bộ các tư tưởng, quan điểm của một giai cấp về baûn chaát, vai troø cuûa phaùp luaät, veà quyền và nghĩa vụ của nhà nước, về các tổ chức xã hội và tính hợp pháp hay không hợp pháp của hành vi con người.. 58.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> + Ý thức đạo đức Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm veà thieän, aùc, löông taâm, traùch nhieäm, haïnh phúc, công bằng … và về các quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử của con người. Trong tiến trình phát triển của xã hội đã hình thành những chuẩn mực đạo đức mang tính nhân loại, tồn tại trong mọi xã hội. Tuy nhiên, trong xã hội có giai, cấp đạo đức cũng mang tính giai cấp. Các phạm trù đạo đức phản ánh địa vị và lợi ích giai cấp.. 59.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> + Ý thức khoa học Ý thức khoa học vừa là một hình thái ý thức xã hội vừa là một hiện tượng xã hội đặc biệt. Ý thức khoa học là hệ thống tri thức phản ánh chân thực dưới dạng logich trừu tượng về thế giới đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn. Ý thức khoa hoïc khi thaâm nhaäp vaøo caùc hình thaùi yù thức xã hội khác, hình thành các khoa học tương ứng với từng hình thái ý thức đó. 60.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> + Ý thức thẩm mỹ Ý thức thẩm mỹ là sự phản ánh hiện thực vào ý thức con người trong quan hệ với nhu cầu thưởng thức và sáng tạo cái đẹp. Trong hình thức hoạt động thưởng thức và sáng tạo cái đẹp thì nghệ thuật là hình thức biểu hiện cao nhất của ý thức thẩm mỹ. Đặc trưng cơ bản của nghệ thuật là sự phản ánh hiện thực thông qua hình tượng nghệ thuật. Hình tượng nghệ thuật cũng phản ánh cái bản chất của đời sống hiện thực nhưng thông qua cái cụ thể, cá biệt, cụ thể cảm tính, sinh động. 61.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> + Ý thức tôn giáo Tôn giáo chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc con người những lực lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình thức của lực lượng siêu trần thế. Tôn giáo có nguồn gốc từ nhận thức và xã hoäi.. 62.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội : Ý thức xã hội là phản ánh tồn tại xã hội, do toàn taïi xaõ hoäi quyeát ñònh. Chủ nghĩa duy vật lịch sử cho rằng : tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội thay đổi nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội … sớm muộn cũng sẽ biến đổi theo. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội nhưng không phải trực tiếp mà thường thông qua những khâu trung gian. 63.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> 2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội a. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với toàn taïi xaõ hoäi Lịch sử cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức do nó sinh ra vẫn tồn tại trong một thời gian dài. Tính độc lập tương đối naøy bieåu hieän ñaëc bieät roõ trong taâm lyù xaõ hoäi. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội do những nguyên nhân : thường được giữ lại và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng tieán boä xaõ hoäi.. 64.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> b. Ý thức xã hội có thể vượt trước toàn taïi xaõ hoäi Những tư tưởng tiên tiến, khoa học có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại, dự báo sự phát triển tương lai, có tác dụng hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn, hướng đến giải quyết những nhiệm vụ mới của xã hoäi ñaët ra. 65.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> c. Ý thức xã hội có tính kế thừa Tất cả các hình thái ý thức xã hội đều có tính kế thừa những yếu tố tích cực trong sự phát triển, vì thế chúng ta không chỉ dựa trên tồn tại xã hội để giải thích ý thức xã hội mà phải dựa trên cả quan hệ kế thừa của ý thức xã hội từ các xã hội trước đó như thế nào.. 66.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> d. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội khiến cho mỗi hình thái có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tieáp baèng toàn taïi xaõ hoäi hay caùc ñieàu kieän vaät chaát.. 67.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> đ. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xaõ hoäi Các hình thái ý thức xã hội đều có ảnh hưởng lẫn nhau và đều tác động trở lại tồn tại xã hội. Mức độ ảnh hưởng của ý thức xã hội phụ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể, vào tính chất của những mối quan hệ kinh tế, vào vai trò của con người, vào mức độ ảnh hưởng trong quảng đại quần chúng … kể cả ý thức tiến bộ lẫn ý thức laïc haäu. 68.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> IV. HÌNH THAÙI KINH TEÁ – XAÕ HOÄI. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KINH TEÁ – XAÕ HOÄI LAØ MOÄT QUAÙ TRÌNH LỊCH SỬ TỰ NHIÊN. 69.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> 1. Khaùi nieäm, keát caáu hình thaùi kinh teá – xaõ hoäi Hình thaùi kinh teá - xaõ hoäi laø moät phaïm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên quan hệ sản xuaát aáy. 70.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> Hình thaùi kinh teá – xaõ hoäi laø moät heä thống hoàn chỉnh, có cấu trúc phức tạp gồm có các mặt cơ bản là lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng taàng. Mỗi mặt có vị trí riêng và tác động qua lại thống nhất với nhau. Trong đó, lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế – xã hội. Sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế laãn nhau cuûa caùc hình thaùi kinh teá – xaõ hoäi. 71.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Quan heä saûn xuaát laø quan heä cô baûn, ban đầu và quyết định các quan hệ khác. Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tác động tích cực trở lại lực lượng sản xuất. Moãi hình thaùi kinh teá – xaõ hoäi coù moät kieåu quan heä saûn xuaát ñaëc tröng. Quan heä saûn xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội. Các quan hệ sản xuất tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội. 72.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> Kiến trúc thượng tầng chính trị, đạo đức và các thiết chế nhà nước, đảng phái được hình thành, phát triển trên cơ sở hạ tầng xã hội. Kiến trúc thượng tầng được hình thành phù hợp với cơ sở hạ tầng, nó là công cụ bảo vệ, duy trì, phát triển cơ sở hạ tầng. Ngoài các mặt cơ bản trên đây, các hình thaùi kinh teá – xaõ hoäi coøn coù caùc quan heä gia ñình, daân toäc vaø caùc quan heä xaõ hoäi khaùc. Caùc quan hệ đó gắn bó chặt chẽ với quan hệ sản xuất, biến đổi cùng với sự biến đổi của quan heä saûn xuaát. 73.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> 2. QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ TỰ NHIÊN CỦA CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI. 74.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> - Một là, sự vận động và phát triển của xã hội khoâng tuaân theo yù chí chuû quan cuûa con người mà tuân theo các quy luật khách quan, đó là các quy luật của chính bản thân cấu truùc hình thaùi kinh teá xaõ hoäi, laø heä thoáng caùc quy luật xã hội thuộc các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học… mà trước tiên vaø cô baûn nhaát laø quy luaät quan heä saûn xuaát phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.. 75.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> - Hai là, nguồn gốc sâu xa của sự phát triển xã hội là ở sự phát triển của lực lượng sản xuất. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất đã quyết định, làm thay đổi quan hệ sản xuất. Đến lượt mình, quan hệ sản xuất thay đổi sẽ làm kiến trúc thượng tầng thay đổi theo và do đó, hình thaùi kinh teá – xaõ hoäi phaùt trieån thay theá nhau từ thấp đến cao – đó là con đường phát triển chung của nhân loại. Song, con đường phát triển của mỗi dân tộc không những bị chi phối bởi quy luật chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện tự nhiên, về chính trị, truyền thống vaên hoùa, ñieàu kieän quoác teá. 76.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> Vì vậy, lịch sử của nhân loại diễn ra phong phú, đa dạng. Mỗi dân tộc đều có nét đặc trưng riêng của mình. Có những dân tộc trải qua lần lượt các hình thái kinh teá – xaõ hoäi; coù daân toäc boû qua moät, hay một số hình thái kinh tế – xã hội nào đó.. 77.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> 3.Ý nghĩa khoa học của lý luận về hình thái kinh tế - xã hội. 78.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Cung cấp một phương pháp luận thực sự khoa học trong nghiên cứu về lĩnh vực xã hội. - Thứ nhất, sản xuất vật chất chính là cơ sở của đời sống xã hội, PTSX quyết định trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội, do đó cũng là nhân tố quyết định trình độ phát triển của đời sống xã hội và lịch sử nói chung, vì vậy khơng thể xuất phát từ ý chí chủ quan của con người để giải thích các hiện tượng trong đời sống xã hội mà phải xuất phát từ bản thân thực trạng phát triển của nền sản xuất xã hội, đặc biệt là từ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.. 79.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> - Thứ hai, xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu nhiên, máy móc giữa các cá nhân mà là một cơ thể sống động trong đó các phương diện của đời sống xã hội tồn tại trong một hệ thống cấu trúc thống nhất chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó QHSX đóng vai trò là quan heä cô baûn nhaát, quyeát ñònh caùc quan heä khaùc, laø tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội khác nhau. Vì vậy, để lý giải chính xác đời sống xã hội cần phải sử dụng phương pháp luận trừu tượng hóa khoa học, đó là xuất phát từ QHSX hiện thực để phân tích các phương diện khác nhau( chính trò, phaùp luaät, vaên hoùa, khoa hoïc…) vaø mối quan hệ lẫn nhau giữa chúng. 80.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> - Thứ ba, sự vận động và phát triển của xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên, tức là quá trình diễn ra theo các quy luật khách quan chứ không theo ý muốn chủ quan, do vậy muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn những vấn đề của đời sống xã hội thì phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động, phát triển của xã hội.. 81.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> YÙ nghóa phöông phaùp luaän - Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội đã mang lại một phương pháp thực sự khoa học để từ đó vạch ra phương hướng và giải pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn. - Học thuyết là cơ sở lý luận để các khoa học xã hội phân kỳ lịch sử xã hội một cách đúng đắn; nhận thức được tiến trình khách quan của con đường tiến hóa xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên; chỉ ra mối quan hệ nhân quả của các sự kiện lịch sử.. 82.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> V. VAI TRÒ CỦA ĐẤU TRANH GIAI CAÁP VAØ CAÙCH MAÏNG XAÕ HOÄI ĐỐI VỚI SỰ VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI CÓ ĐỐI KHAÙNG GIAI CAÁP. 83.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> 1. Giai cấp và vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển của xã hội có đối khaùng giai caáp a. Khái niệm giai cấp, tầng lớp xã hội - Giai caáp :. 84.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> Đấu tranh giai cấp. 85.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> Giàu. 86.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> đói. 87.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> Trong luận điểm trên, tư tưởng cơ bản của Mác là giai cấp không phải là hiện tượng bẩm sinh cuûa xaõ hoäi, khoâng toàn taïi vónh vieãn trong xaõ hoäi. Không có giai cấp chung cho mọi xã hội. Sự tồn tại của các giai cấp gắn liền với những giai đoạn phát triển nhất định của sản xuất. Mỗi xã hội với sự phát triển nhất định của sản xuất sẽ tạo điều kiện cho sự ra đời những giai cấp nhất định nào đó. Quan điểm trên của Mác là cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử để tìm hiểu khaùi nieäm giai caáp vaø quan heä giai caáp. 88.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> + V.I.Lênin đã đưa ra một định nghĩa khái quát về giai caáp nhö sau: “Người ta gọi giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định” . 89.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> Sự ra đời tồn tại của giai cấp gắn liền với hệ thoáng saûn xuaát xaõ hoäi nhaát ñònh. Sự khác nhau đó là : + Thứ 1, sự khác nhau về quan hệ của các tập đoàn người đối với việc sở hữu những tư liệu saûn xuaát chuû yeáu cuûa xaõ hoäi. + Thứ 2, sự khác nhau của các tập đoàn người về vai trò tổ chức, quản lý sản xuất, quản lý xã hoäi. + Thứ 3, sự khác nhau của các tập đoàn người về phương thức, quy mô thu nhập.. 90.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> Trong những sự khác nhau trên đây, sự khác nhau về sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu cuûa xaõ hoäi coù yù nghóa quan troïng, quyeát ñònh nhất. Tập đoàn nào nắm giữ tư liệu sản xuất chủ yếu sẽ trở thành giai cấp thống trị xã hội, tất yếu nắm quyền tổ chức, quản lý sản xuất vaø phaân phoái saûn phaåm. Trong các xã hội có giai cấp, ngoài giai cấp thoáng trò vaø giai caáp bò thoáng trò, coøn coù caùc giai cấp và tầng lớp trung gian khác. Bộ phận này không có vị trí cơ bản trong phương thức sản xuất, thường bị phân hóa. 91.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> - Khái niêm tầng lớp xã hội Khái niệm tầng lớp xã hội không đồng nhất với khái niệm giai cấp, mặc dù hai khái niệm này có quan hệ mật thiết với nhau. Khái niệm tầng lớp xã hội cũng nói đến những tập đoàn người có những đặc trưng chung tương đối ổn định nào đó, nhưng những đặc trưng này không đồng nhất với những đặc trưng kinh tế-xã hội có tính lịch sử như trong khái niệm giai cấp, nghĩa là không do một phương thức sản xuất đặc trưng của xã hội ở một giai đoạn lịch sử nhất định sản sinh ra. 92.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> Ví dụ, tầng lớp trí thức là những người lao động trí óc. Phương thức lao động cuûa hoï khoâng leä thuoäc vaøo moät phöông thức sản xuất nhất định nào của xã hội. Tầng lớp trí thức tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Sự thay đổi phương thức sản xuất xã hội không làm thay đổi phương thức lao động của trí thức.. 93.

<span class='text_page_counter'>(94)</span> b. Nguoàn goác hình thaønh giai caáp Sự phân chia xã hội thành giai cấp trước heát laø do nguyeân nhaân kinh teá. Trong xaõ hoäi nguyên thủy, lực lượng sản xuất chưa phát triển. Để tồn tại, con người phải dựa vào nhau theo bầy đàn, giai cấp chưa xuất hiện. Saûn xuaát phaùt trieån, coâng cuï saûn xuaát baèng kim loại ra đời làm cho năng suất lao động tăng lên đáng kể, của cải dư thừa xuất hiện, những người có chức quyền trong xã hội chiếm đoạt làm của cải riêng, chế độ tư hữu xuất hiện – Đó chính là cơ sở của sự xuất hieän giai caáp. 94.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> Do của cải dư thừa mà tù binh bị bắt trong cuộc chiến tranh không bị giết đi như trước. Họ được giữ lại làm nô lệ phục vụ cho người giàu có trong xã hội. Chế độ có giai cấp chính thức hình thành từ đó. Như vậy, sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là nguyên nhân quyết định trực tiếp sự ra đời giai cấp. Sự tồn tại của giai cấp đối kháng gắn với chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kiến và chế độ tư bản chủ nghĩa.. 95.

<span class='text_page_counter'>(96)</span> c. Vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai caáp - Trong xã hội có giai cấp, tất yếu nảy sinh đấu tranh giai cấp. Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa quần chúng bị áp bức của vô saûn laøm thueâ choáng laïi giai caáp thoáng trò, chống lại bọn đặc quyền, đặc lợi, những kẻ áp bức bóc lột. Đấu tranh giai cấp còn có nguyên nhân khách quan từ sự phát triển mang tính xã hội hóa sâu rộng của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất chiếm tư hữu tư nhân về tö lieäu saûn xuaát : 96.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> + Biểu hiện của mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa lực lượng sản xuất với quan hệ chiếm hữu tö nhaân tö lieäu saûn xuaát veà maët xaõ hoäi laø : Maâu thuẫn giữa một bên là giai cấp tiến bộ, cách mạng, đại diện cho lực lượng sản xuất mới với một bên là giai cấp thống trị, bóc lột, đại biểu cho những lợi ích gắn với quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu.. 97.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> - Đấu tranh giai cấp – một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp. + Đỉnh cao của đấu tranh giai cấp tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội, thay thế phương thức sản xuất cũ bằng một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. Phương thức sản xuất mới ra đời mở ra địa bàn mới cho sự phát triển của sản xuất xã hội. Đấu tranh giai cấp góp phần xóa bỏ các thế lực phản động, lạc hậu, đồng thời cải tạo cả bản thân các giai cấp cách mạng. Thành tựu mà loài người đạt được gắn với đấu tranh giai cấp giữa giai cấp tiến bộ chống các thế lực thù địch phản động. 98.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> + Đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản là cuộc đấu tranh sau cùng trong lịch sử xã hội có giai cấp. Nó là cuộc đấu tranh khác về chất so với các cuộc đấu tranh trước đó. Bởi vì, mục tiêu của nó là thay đổi về cơ bản sở hữu tư nhân bằng sở hữu xã hội, trước khi giành chính quyền, nội dung của đấu tranh giai cấp giữa tư sản và vô sản là đấu tranh về kinh tế, tư tưởng và chính trị. Sau khi giành chính quyền, mục tiêu, hình thức đấu tranh giai cấp cũng thay đổi.. 99.

<span class='text_page_counter'>(100)</span> Trong cuộc đấu tranh này, giai cấp vô sản phải biết cách sử dụng tổng hợp mọi nguồn lực, vận dụng linh hoạt các hình thức đấu tranh. Mục tiêu của cuộc đấu tranh này là giữ vững thành quả cách mạng, xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức, quản lý sản xuất, quản lý xã hội, trên cơ sở đó, thủ tiêu chế độ bóc lột, xây dựng xã hội mới công bằng, dân chuû, vaên minh. Đó là mục tiêu, đồng thời là nhân tố bảo đảm thắng lợi cho cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản choáng laïi giai caáp tö saûn. 100.

<span class='text_page_counter'>(101)</span> d. Nhà nước, công cụ chuyên chính giai cấp Nhà nước ra đời tựa hồ đứng trên xã hội, làm cho xã hội tồn tại trong vòng trật tự. Nhưng trên thực tế, chỉ giai cấp có thế lực nhất – giai cấp thống trị về kinh tế mới có đủ điều kiện lập ra và sử dụng bộ máy nhà nước. Nhờ có nhà nước, giai cấp này trở thàønh giai cấp thống trị veà chính trò.. 101.

<span class='text_page_counter'>(102)</span> d. Nhà nước, công cụ chuyên chính giai cấp Nhà nước ra đời tựa hồ đứng trên xã hội, làm cho xã hội tồn tại trong vòng trật tự. Nhưng trên thực tế, chỉ giai cấp có thế lực nhất – giai cấp thống trị về kinh tế mới có đủ điều kiện lập ra và sử dụng bộ máy nhà nước. Nhờ có nhà nước, giai cấp này trở thàønh giai cấp thống trị veà chính trò. Tuy nhiên, cần lưu ý , để tồn tại, nhà nước phải thực hiện chức năng quản lý xã hội vì xã hội và vì bản thân nhà nước. 102.

<span class='text_page_counter'>(103)</span> Về bản chất, nhà nước chỉ là bộ máy quyền lực và công cụ chuyên chính của một giai cấp đối với toàn bộ xã hội. Nhà nước chính là một boä maùy do giai caáp thoáng trò veà kinh teá thieát laäp ra nhằm hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức của chúng đối với quần chúng lao động. Nhà nước là bộ phận quan trọng nhất của kiến trúc thượng tầng, nó không phải là lực lượng điều hoøa maâu thuaãn maø laøm cho maâu thuaãn ngaøy caøng gay gaét.. 103.

<span class='text_page_counter'>(104)</span> 2. Caùch maïng xaõ hoäi vaø vai troø cuûa noù đối vơi sự phát triển của xã hội có đối khaùng giai caáp a. Khaùi nieäm caùch maïng xaõ hoäi vaø nguyeân nhaân cuûa noù - Cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặt và cơ bản về chất mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái kinh tế – xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh teá – xaõ hoäi cao hôn.. 104.

<span class='text_page_counter'>(105)</span> - Vấn đề giành chính quyền là vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội, bởi vì, chỉ khi nào giành được chính quền, giai cấp cách mạng mới xác lập được nền chuyên chính, tiến tới xác lập quyền lực của mình. - Tiến hóa cũng là một hình thức phát triển xã hội, nó là quá trình phát triển diễn ra tuần tự làm thay đổi từng mặt của hình thái kinh tế – xã hoäi. Tieán hoùa vaø caùch maïng xaõ hoäi thoáng nhaát biện chứng với nhau. Trong đó, tiến hóa chuẩn bị cho cách mạng xã hội. Cách mạng xã hội mở đường cho tiến hóa như là những quá trình kế tiếp nhau không ngừng trong sự phát triển xã hoäi. 105.

<span class='text_page_counter'>(106)</span> -Nguyeân nhaân cuûa caùch maïng xaõ hoäi - Nguyeân nhaân saâu xa cuûa caùch maïng xaõ hoäi laø do maâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong xã hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan heä saûn xuaát bieåu hieän veà maët xaõ hoäi laø maâu thuaãn giữa giai cấp cách mạng và giai cấp thống trị. Giai cấp thống trị sử dụng nhà nước để duy trì, bảo vệ quan hệ sản xuất lỗi thời. Để thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn, giai cấp cách mạng phải tiến hành đấu tranh chống lại giai cấp thống trị, giành lấy chính quyền nhà nước. Do vậy, cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp mà vấn đề ø giành chính quyền là vấn đề cơ bản cuûa moïi cuoäc caùch maïng xaõ hoäi. (V.I. Leânin). 106.

<span class='text_page_counter'>(107)</span> b. Vai troø cuûa caùch maïng xaõ hoäi + Chỉ có cách mạng xã hội mới thay thế được quan heä saûn xuaát laïc haäu baèng quan heä saûn xuaát tieán boä, thay theá hình thaùi kinh teá – xaõ hoäi cuõ baèng hình thái kinh tế – xã hội mới. + Cách mạng xã hội là bước chuyển biến vĩ đại trong đời sống xã hội về kinh tế, chính trị, văn hóa. Trong ù cách mạng xã hội, năng lực sáng tạo của quần chúng được phát huy một cách cao độ. + Trong caùc cuoäc caùch maïng xaõ hoäi thì caùch mạng vô sản là cuộc cách mạng triệt để nhất vì nó xóa bỏ tận gốc chế độ áp bức bóc lột. 107.

<span class='text_page_counter'>(108)</span> VI. QUAN ÑIEÅM CUÛA CHUÛ NGHÓA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ CON NGƯỜI VAØ VAI TRÒ SÁNG TẠO LỊCH SỬ CUÛA QUAÀN CHUÙNG NHAÂN DAÂN. 108.

<span class='text_page_counter'>(109)</span> 1. Con người và bản chất của con người a. Con người là một thực thể thống nhất giữa maët sinh vaät vaø maët xaõ hoäi - Triết học Mác kế thừa những quan niệm về con người trong lịch sử và khẳng định con người hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội. Con người tự nhiên là con người mang đầy đủ bán tính sinh học. Yếu tố sinh học là điều kiện đầu tiên quy định sự tồn tại của con người. Con người là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của giới tự nhiên. Các giai đoạn mang tính sinh học mà con người trải qua từ sinh thành, phát triển đến mất đi quy định bản 109 tính sinh học trong đời sống con người.

<span class='text_page_counter'>(110)</span> Như vậy, con người trước hết là một tồn tại sinh vật, biểu hiện trong những cá nhân là tổ chức cơ thể người và quan hệ của nó với tự nhiên. Những thuộc tính, những đặc điểm sinh học, các giai đoạn phát triển khác nhau nói lên bản chất sinh học của cá nhân con người. Tuy nhiên, mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quy định bản chất con người. Đặc trưng cơ bản quy định sự khác biệt con người với thế giới loài vật là mặt xã hội.. 110.

<span class='text_page_counter'>(111)</span> - Với phương pháp biện chứng duy vật, triết học Mác nhận thức bản chất con người một cách toàn diện, cụ thể trong toàn bộ tính hiện thực xã hội của nó, mà trước hết là vấn đề sản xuất ra của cải vật chất. Tính xã hội của con người bieåu hieän trong saûn xuaát vaät chaát. Thoâng qua sản xuất vật chất, con người tự thỏa mãn nhu caàu vaät chaát vaø tinh thaàn, hình thaønh ngoân ngữ, phát triển các năng lực tư duy, xác lập caùc quan heä xaõ hoäi.. 111.

<span class='text_page_counter'>(112)</span> Là sản phẩm của tự nhiên và xã hội, con người luôn luôn bị quyết định bởi ba hệ thống quy luật khác nhau nhưng thống nhất với nhau. Đó là : + Hệ thống các quy luật tự nhiên như quy luật về sự phù hợp giữa cơ thể với môi trường, quy luật về sự trao đổi chất, về di truyền, biến dị, tieán hoùa … chuùng quy ñònh baûn chaát sinh hoïc của con người. + Hệ thống quy luật tâm lý, ý thức hình thành và phát triển trên nền tảng sinh học của con người nhö tình caûm, khaùt voïng, nieàn tin, yù chí … + Heä thoáng caùc quy luaät xaõ hoäi quy ñònh quan heä xã hội giữa người với người. 112.

<span class='text_page_counter'>(113)</span> Bản chất con người là tổng hòa các mối quan heä xaõ hoäi Từ những quan niệm trên, chúng ta thấy rằng, con người vượt trên thế giới loài vật ở cả ba phương diện : quan hệ với tự nhiên, quan hệ với xã hội và quan hệ với chính baûn thaân. Để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, trong “Luận cương về Phoi-ơ-bắc”, C.Mác đã nêu lên luận đề nổi tiếng : “Bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hoäi”. 113.

<span class='text_page_counter'>(114)</span> Luận đề trên khẳng định, không có con người trừu tượng thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người luôn cụ thể, xác định, sống trong một thời đại nhất định. Trong điều kiện lịch sử đó, bằng hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất, tinh thần để tồn tại, phát triển cả thể lực và tư duy trí tueä, chæ trong caùc moái quan heä xaõ hội đó, con người mới bộc lộ toàn bộ bản chaát xaõ hoäi cuûa mình. 114.

<span class='text_page_counter'>(115)</span> c. Con người là chủ thể, là sản phẩm của lịch sử Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của giới hữu sinh. Song, điều quan trọng hơn cả là con người là chủ thể của lịch sử xã hội. Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động phát triển của lịch sử, xã hội. 115.

<span class='text_page_counter'>(116)</span> Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người cũng làm ra lịch sử của mình. Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử. Hoạt động lao động sản xuất vừa là điều kiện cho sự tồn tại vừa là phương tiện để làm biến đổi đời sống xã hội. Trên cơ sở nắm bắt các quy luật của tự nhiên và xã hội, con người thông qua hoạt động thực tiễn thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao, phù hợp với mục tiêu và nhu cầu do con người đề ra.. 116.

<span class='text_page_counter'>(117)</span> 2. Khaùi nieäm quaàn chuùng nhaân daân, vai troø cuûa quaàn chuùng nhaân daân a. Khaùi nieäm quaàn chuùng nhaân daân Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích cơ bản, bao gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định. Quần chúng nhân dân được xác định bởi những nội dung sau : - Thứ 1, Những người sản xuất ra của cải vật chất và giaù trò tinh thaàn - Thứ 2, Những bộ phận nhân dân chống lại giai cấp thống trị áp bức - Thứ 3,Những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy tiến bộ xã hội một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. 117.

<span class='text_page_counter'>(118)</span> b. Vai troø cuûa quaàn chuùng nhaân daân Quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân chính ra lịch sư, lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử; do đó, lịch sử trước hết là lịch sử hoạt động của quần chúng nhân dân trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hộiû. Vai trò quyết định lịch sử của quần chúng nhân dân được biểu hiện ở ba nội dung : -Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hoäi. 118.

<span class='text_page_counter'>(119)</span> -Thứ hai, quần chúng nhân dân là động lực của mọi cuoäc caùch maïng xaõ hoäi. Trong cuoäc caùch maïng xaõ hoäi chuyển biến từ hình thái kinh tế – xã hội này sang hình thái xã hội khác, quần chúng nhân dân là lực lượng tham gia đông đảo. -Thứ ba, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần. Những sáng tạo về văn học, nghệ thuật, khoa học, chính trị, đạo đức … của nhân dân vừa là cội nguồn vừa là điều kiện để thúc đẩy sự phát triển nền văn hóa tinh thần của các dân tộc trong mọi thời đại. Hoạt động của quần chúng nhân dân trong thực tiễn là nguồn cảm hứng vô tận của mọi sáng tạo tinh thần trong đời sống xã hội.. 119.

<span class='text_page_counter'>(120)</span> c. Vai troø cuûa caù nhaân trong lòch sử Khaùi nieäm caù nhaân Khái niệm cá nhân dùng để chỉ mỗi con người cụ thể sống trong một cộng đồng xã hội nhất định và được phân biệt với những con người khaùc thoâng qua tính ñôn nhaát vaø tính phoå bieán . 120.

<span class='text_page_counter'>(121)</span> Vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực chính trò, kinh teá, khoa hoïc, ngheä thuaät…. 121.

<span class='text_page_counter'>(122)</span> Đức Phật- Vĩ nhân. 122.

<span class='text_page_counter'>(123)</span> Đức Khổng Tử- Vĩ nhân. 123.

<span class='text_page_counter'>(124)</span> Đức Chúa – Vĩ nhân. 124.

<span class='text_page_counter'>(125)</span> Vĩ nhân Hồ Chí Minh. 125.

<span class='text_page_counter'>(126)</span> b. Khaùi nieäm laõnh tuï Lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất do phong trào caùch maïng cuûa quaàn chuùng nhaân daân taïo neân, gaén bó mật thiết với quần chúng nhân dân, được quần chuùng tín nhieäm vaø nguyeän hy sinh queân mình cho lợi ích của quần chúng nhân dân. Như vậy, lãnh tụ là người có các phẩm chất sau : - Một là, có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt được xu thế vận động của dân tộc, quốc tế, thời đại. -Hai là, có năng lực tổ chức, tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của quaàn chuùng nhaân daân. 126.

<span class='text_page_counter'>(127)</span> - Ba là, gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, hy sinh quên mình vì lợi ích của dân tộc, quốc tế, thời đại. Bất cứ một dân tộc nào, nếu lịch sử đặt ra những nhiệm vụ cần giải quyết thì từ trong phong trào quần chúng nhân dân, tất yếu xuất hiện những lãnh tụ, đáp ứng yêu cầu của lịch sử. Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ có nhiệm vụ nắm bắt xu thế của dân tộc, quốc tế, thời đại. Định hướng chiến lược và chương trình hành động. Tổ chức lực lượng, giáo dục quần chúng, thống nhất ý chí hành động. Từ những nhiệm vụ trên, lãnh tụ có vai trò to lớn đối với quần chúng như : thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến bộ xã hội, sáng lập ra các tổ chức chính trị, xã hội, là linh hồn của các tổ chức đó. 127.

<span class='text_page_counter'>(128)</span> Vì vậy, lãnh tụ là người tổ chức, điều khiển, và quản lý các tổ chức chính trị xã hội, có vai trò và ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại, phát triển và hoạt động của các tổ chức ấy. Lãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể hòan thành nhiệm vụ của thời đại mình đặt ra. Sau khi hoàn thành vai trò của mình, lãnh tụ trở thành biểu tượng tinh thần, sống mãi trong niềm tin của quần chuùng. Như vậy, tuyệt đối hóa vai trò của quần chúng nhân dân mà bỏ quên vai trò của cá nhân hoặc tuyệt đối hóa vai troø cuûa caù nhaân, thuû lónh, laõnh tuï, vó nhaân maø xem thường vai trò của quần chúng nhân dân thì đều là không biện chứng trong việc nghiên cứu về lịch sử, do đó không thể lý giải chính xác tiến trình vận động, phát triển của lịch sử nhân loại nói chung cũng như mỗi cộng đồng xã hội nói riêng. 128.

<span class='text_page_counter'>(129)</span> 4.YÙ nghóa phöông phaùp luaän Lyù luaän cuûa chuû nghóa Maùc-Leânin veà vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân đối với tiến trình lịch sử đã cung cấp một phöông phaùp luaän khoa hoïc quan troïng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn: - Thứ nhất, nó xóa bỏ được sai lầm của chủ nghĩa duy tâm đã từng thống trị lâu dài trong lịch sử nhận thức về động lực và lực lượng sáng tạo ra lịch sử, đồng thời đem lại moät phöông phaøp luaän khoa hoïc trong vieäc nghiên cứu lịch sử cũng như việc nghiên cứu và đánh giá vai trò của cá nhân, thủ lĩnh, vĩ nhaân, laõnh tuï. 129.

<span class='text_page_counter'>(130)</span> - Thứ hai, nó cung cấp một phương. pháp luận khoa học để các Đảng cộng sản phân tích các lực lượng xã hội, tổ chức xây dựng lực lượng quần chúng nhaân daân trong caùch maïng xaõ hoäi chuû nghĩa, đó là sự liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, trên cơ sở đó tập hợp mọi lực lượng nhằm tạo ra động lực to lớn trong caùch maïng xaõ hoäi chuû nghóa. HEÁT – HEÁT - HEÁT. 130.

<span class='text_page_counter'>(131)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×