Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện tháp mười, tỉnh đồng tháp luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.62 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN VĂN TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN THÁP MƯỜI, TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN VĂN TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN THÁP MƯỜI, TỈNH ĐỒNG THÁP

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS-TS. Nguyễn Trọng Văn



NGHỆ AN - 2011


1.

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU............................................................................

2

Lý do chọn đề tài………………………………………………………………..

2

2.

Mục đích nghiên cứu………………………………………………………......

3.

Đối tượng và khách thể nghiên cứu……………………………………

4.

Giả thuyết khoa học……………………………………………………………


5.

Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu………………………

6.
7.
8.

Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………
Đóng góp của luận văn…………………………………………………….…
Bố cục của luận văn……………………………………………………………

3
3
3
3
4
5
5

NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục giới tính ở các
trường trung học cơ sở....................................................................
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ……………………………………...……………
1.2. Một số khái niệm cơ bản ……………………………….…………………….
1.3. Tầm quan trọng của giáo dục giới tính đối với sự phát triển
nhân cách học sinh………………………………………………………………..……
1.4. Nhiệm vụ của giáo dục giới tính ở trường phổ thơng bậc trung
học cơ sở. …………………………………………………………………………………
1.5. Các yêu cầu cơ bản của giáo dục giới tính ……………………………

1.6. Những nguyên tắc của giáo dục giới tính ……………………………
1.7. Tổ chức hoạt động giáo dục giới tính ở nhà trường bậc trung

6

6
9

11

12
12
13


học cơ sơ ……………………………………………………………………………….

14

1.8. Một số nét về đặc điểm tâm sinh lý học sinh Trung học cơ sở

15

Chương 2: Thực trạng việc quản lý giáo dục giới tính cho học sinh
THCS huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp............................................

16

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Huyện Tháp
Mười, tỉnh Đồng Tháp…………………………………………………...…………


16

2.2. Thực trạng việc quản lý giáo dục giới tính ở các trường
Trung học cơ sở trên địa bàn Huyện Tháp Mười, Tỉnh Đồng Tháp..

19

2.2.1. Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình theo qui
định của Bộ Giáo Dục và đào tạo (chương trình lồng ghép ở 2
môn GDCD và môn Sinh) ……………………………….…..................................

19

2.2.2. Thực trạng quản lý việc giảng dạy của giáo viên………............

22

2.2.3. Thực trạng quản lý cơng tác tổ chức giáo dục giới
tính…………………………………………………………………………………..............

25

2.2.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ công tác
GDGT……………………………………………………………………………................

27

2.2.5. Thực trạng quản lý việc phối hợp với cha mẹ học sinh
trong cơng tác giáo dục giới tính………………………………………...............


29

2.2.6. Thực trạng về nhận thức của phụ huynh và giáo viên, hiểu
biết của học sinh về công tác GDGT…………………………..........................

33

2.2.7. Thực trạng quản lý việc học các kiến thức về giới tính của
học sinh……………………………………………………………….................................

41

2.3. Những ưu, khuyết điểm của thực trạng quản lý hoạt động
giáo dục giới tính tại các trường THCS thuộc huyện Tháp Mười...
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao quản lý giáo dục giới tính

45


học sinh THCS huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp........................

49

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp…………………………………………

49

3.2. Một số giải pháp nâng cao quản lý giáo dục giới tính học sinh
THCS ở huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp..................................


49

3.2.1. Giải pháp 1: Tăng cường đổi mới phương pháp giảng dạy
GDGT……………………………………………………………........................................

49

.

3.2.2. Giải pháp 2: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa………................
3.2.3. Giải pháp 3: Nâng cao nhận thức về giáo dục giới tính cho
cha mẹ học sinh………………………………………………........................................
3.2.4. Giải pháp 4: Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên và
các lực lượng tham gia GDGT………………………………...............................
3.2.5. Giải pháp 5: Tổ chức phòng tư vấn học đường ……….................

51

53

54
56

3.2.6. Giải pháp 6 :Tăng cường kinh phí và cơ sở vật chất cho
công tác GDGT………………………………………………………..........................

56

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận……………………………………………………………………………...
2. Kiến nghị…………………………………………………………………………....

59
60


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục giới
tính cho học sinh các trường trung học cơ sở huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng
Tháp” là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của
thầy PGS-TS. Nguyễn Trọng Văn. Các kết quả nghiên cứu đạt được bao gồm:
nghiên cứu cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải giải
pháp quản lý nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục giới tính cho học sinh các
trường trung học cơ sở tại huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
Nhân đây, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy PGS-TS.
Nguyễn Trọng Văn, người đã hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này, cùng các
thầy, cô đã giảng dạy và cung cấp cho tơi những kiến thức vơ cùng q báu.
Xin chân thành cảm ơn phòng GD&ĐT Tháp Mười, tập thể CBQL, giáo
viên và học sinh của các trường THCS Nguyễn Văn Tre, TH&THCS Thanh
Mỹ, THCS Phú Điền, THCS Thạnh Lợi, Láng Biển.
Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp đã tận tình
tham gia đóng góp ý kiến góp phần quan trọng đến kết quả của luận văn này.
Tác giả
Trần Văn Tuấn


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về giáo dục giới tính, nhưng nhìn

chung, có thể hiểu giáo dục giới tính là hoạt động cung cấp những thơng tin
khoa học về giới tính, về cách ứng xử trong quan hệ với người khác giới
trong tình bạn, tình u, tình dục và hơn nhân gia đình nhằm thay đổi nhận
thức, thái độ, hành vi phù hợp với giới tính của bản thân, xây dựng giới tính
(nam tính, nữ tính) sao cho phù hợp với khn mẫu của xã hội.
Giáo dục giới tính là việc làm có ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống hiện
nay, bởi lẽ trong tình hình Việt Nam đang hội nhập thế giới, bên cạnh những
nét văn minh, tích cực chúng ta cần tiếp thu, thì những hành vi ngoại lai
khơng phù hợp với chuẩn mực văn hóa, lối sống của chúng ta đang xâm nhập
vào giới trẻ. Điều này đã dẫn tới một bộ phận thanh, thiếu niên hiện nay có
sống bng thả, sống thực dụng.
Song trong thực tế bên cạnh các bộ mơn khoa học khác thì việc giáo dục
giới tính ở bậc trung học cơ sở cịn bị xem nhẹ, việc sử dụng đội ngũ giáo
viên tham gia dạy chun đề này hầu như khơng có, đa số do giáo viên chủ
nhiệm và các bộ môn như: Giáo dục công dân và môn Sinh học kiêm nhiệm.
Vấn đề giáo dục giới tính có là vấn đề cần thiết tham gia vào quá trình giáo
dục và đào tạo vẫn đang còn nhiều ý kiến khác nhau. Thiết nghĩ bên cạnh
việc học các bộ mơn văn hóa, học sinh vẫn có nhu cầu tìm hiểu, nhận thức
đối với các vấn đề giới tính. Chun đề này đang có sức hút nhất định và ảnh
hưởng rất lớn đến việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh bậc
trung học cơ sở.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: M
" ột số giải
pháp quản lý nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính cho học sinh trung học
cơ sở huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp"
.


2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nhằm để quản lý nâng cao hiệu quả giáo dục

giới tính học sinh trung học cơ sở ở các trường trong huyện Tháp Mười
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả giáo dục giới tính ở các trường
trung học cơ sở trong huyện Tháp Mười
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Công tác giáo dục giới tính học sinh ở trường THCS của hiệu trưởng,
giáo viên và cha mẹ học sinh
4. Giả thuyết khoa học
Đề tài này sẽ góp phần làm cho các nhà quản lý giáo dục và cha mẹ
học sinh quan tâm hơn nữa cơng tác giáo dục giới tính của học sinh trung
học cơ sở, từ đó các hoạt động giáo dục giới tính trong nhà trường sẽ được
quan tâm và hoạt động thường xuyên hơn giúp các em học sinh có hiểu biết
tốt hơn về giới tính.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về giới tính và cơng tác tổ chức
quản lý giáo dục giới tính cho học sinh bậc THCS.
Thực trạng việc quản lý giáo dục giới tính ở các trường trung học cơ sở
trên địa bàn huyện Tháp Mười
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý hoạt
động giáo dục giới tính ở các trường trung học cơ sở tại huyện Tháp Mười,
tỉnh Đồng Tháp.


5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung chủ yếu nghiên cứu thực trạng việc tổ chức hoạt động
giáo dục giới tính của 5 trường THCS tại huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp :
- Trường TH&THCS Thanh Mỹ
- Trường THCS Nguyễn Văn Tre

- Trường THCS Phú Điền
- Trường THCS Láng Biển
- Trường THCS Thạnh Lợi
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: sách, báo,
các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu khoa học.
6.2. Phương pháp quan sát
Dự một số tiết sinh hoạt chủ nhiệm, sinh học, giáo dục cơng dân, sinh
hoạt ngoại khóa có liên quan đến giáo dục giới tính ở các trường THCS trên
địa bàn huyện Tháp Mười nhằm quan sát tinh thần và thái độ học tập của học
sinh về vấn đề này, phương pháp giáo dục của giáo viên đối với chuyên đề
giáo dục giới tính.
6.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành gặp gỡ chuyện trò và trao đổi với Ban giám hiệu, giáo viên
đang trực tiếp giảng dạy các mơn học liên quan đến giáo dục giới tính ở các
trường THCS tại huyện Tháp Mười, cán bộ chuyên môn phòng Giáo dục
Tháp Mười, một số cha mẹ học sinh về các vấn đề có liên quan.


6.4. Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến
Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến đối với một số cán bộ, giáo viên trực
tiếp làm công tác này, một số cha mẹ học sinh, học sinh học tại các trường
trung học cơ sở thuộc huyện Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp về thực trạng của đội
ngũ giáo viên đối với vấn đề này và các giải pháp
6.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Thông qua các kết quả điều tra để phân tích, tổng hợp, so sánh. Từ đó
rút ra những kết luận chủ yếu mang tính sự kiện có ý nghĩa.
7. Đóng góp của luận văn
Luận văn sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục

giới tính cho học sinh trung học cơ sở huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp".
8. Bố cục của luận văn: ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị luận văn
gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề giáo dục giới tính các trường trung học
cơ sở
Chương 2: Thực trạng việc quản lý giáo dục giới tính cho học sinh các
trường trung học cơ sở huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả giáo dục giới
tính cho học sinh THCS huyện Tháp Mười, Tỉnh Đồng Tháp


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC GIỚI TÍNH Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề tổ chức hoạt động giáo dục giới tính ở Việt Nam trong thời gian
gần đây đã được các nhà khoa học, các nhà quản lý, các tổ chức chính trị - xã
hội quan tâm nghiên cứu.
Trong Chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974 do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
Phạm Văn Đồng kí đã nêu rõ: "Bộ giáo dục, Bộ Đại học và Trung học chuyên
nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên quan xây dựng
chương trình chính khố và ngoại khoá nhằm bồi dưỡng cho học sinh những
kiến thức về khoa học giới tính, về hơn nhân gia đình và nuôi dạy con cái.".
Bộ Giáo dục đã đưa ra Chỉ thị về việc giáo dục dân số và giáo dục giới tính
trong tồn bộ hệ thống trường học các cấp và các ngành học của cả nước.
Từ năm 1985, những cơng trình nghiên cứu của các tác giả về giới tính,
về tình u, hơn nhân gia đình đã bắt đầu được cơng bố. Các tác giả Đặng
Xn Hồi, Trần Trọng Thuỷ, Phạm Hoàng Gia, Nguyễn Thị Đoan, Nguyễn
Thị Tho, Bùi Ngọc Oánh, Lê Nguyên, Phạm Ngọc, Minh Đức đã nghiên cứu

nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh chi tiết của giới tính và giáo dục giới tính. Những
cơng trình này đã nêu lên nhiều vấn đề rất phong phú đa dạng về vấn đề giới
tính và giáo dục giới tính ở Việt Nam.
Cơng trình nghiên cứu các dự án VIE/88/P09, VIE 88/P11... cấp quốc gia
do tổ chức PATH CANADA tài trợ cùng nhóm nghiên cứu là các nhà khoa
học tầm cỡ của Việt Nam đã xem xét việc giáo dục giới tính là vấn đề mấu
chốt của đức dục đối với tuổi vị thành niên nói chung và học sinh bậc trung
học cơ sở nói riêng được triển khai thực nghiệm từ thập niên 1980 và chính


thức đưa vào thực hiện rộng rãi trong các trường THCS từ năm học 19901991 đã mở ra một bước ngoặc quan trọng trong việc nghiên cứu, quy hoạch,
xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ở các cơ sở giáo dục
trực tiếp làm công tác giáo dục giới tính có phẩm chất, có năng lực trình độ
chun mơn nhất định, có tầm nhìn trong lĩnh vực này nhằm đáp ứng kịp
thời cho sự nghiệp ''trồng người''. Giáo dục giới tính bao hàm những tri thức
về mối quan hệ giữa sự phát triển tình dục và nhân cách, thể chất và tinh thần
của trẻ em và thanh thiếu niên thơng qua các hình thức: lồng ghép vào một
số mơn văn hóa, sinh hoạt nội khóa, sinh hoạt ngoại khóa bằng phương pháp
dạy học tích cực và việc trao đổi kinh nghiệm giáo dục để tìm ra những giải
pháp tốt nhất cho việc giáo dục giới tính trong nhà trường phổ thơng nói
chung và ở bậc THCS nói riêng.
Các tác giả, các nhà nghiên cứu giáo dục, các chuyên gia đầu ngành
trong và ngoài nước đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề giáo dục
giới tính trong nhà trường, về vai trị của các nhà giáo dục nhằm nâng cao hiệu
quả giáo dục như :
- Tác giả Nguyễn Quang Dương cho rằng: “Trở ngại lớn trong việc
giáo dục giới tính trẻ vị thành niên là do thầy cô và cha mẹ thường chỉ chú
trọng việc giáo dục bằng sức ép từ trên dội xuống và tác động một chiều,
không cởi mở, thiếu lắng nghe. Điều đó càng tạo thêm hố sâu, khoảng cách
giữa thầy cơ, cha mẹ và con cái, làm giảm thiểu (có khi phản tác dụng) về

hiệu quả giáo dục... Chính vì vậy, mà việc liên kết giữa gia đình, nhà trường
và xã hội trong vấn đề này là vô cùng quan trọng." [8, 56-57].
- Dự án VIE/88/P09 đã nghiên cứu về giáo dục Sức khỏe sinh sản- vị
thành niên (SKSS-VTN) cho rằng: ''Vị thành niên và thanh niên là một giai
đoạn trong cuộc đời con người. Lớp thanh niên này được thông tri giáo dục
về SKSS -VTN sẽ trưởng thành lên người lớn. Lại có một lớp VTN mới cần
được thơng tri giáo dục về SKSS - VTN. Và vì vậy, nhu cầu về thông tin giáo


dục SKSS-VTN cho vị thành niên là một nhu cầu thường xuyên, liên tục''
[7,192]
- Dự án VIE/88/P10 đã nghiên cứu về kiến thức y học liên quan đến giới
tính. Đặc biệt là giáo dục sức khỏe sinh sản trong thanh niên.
- Đặc biệt từ năm 1988, một đề án với quy mô lớn nghiên cứu về giáo dục
đời sống gia đình và giới tính cho học sinh (gọi tắt là Giáo dục đời sống gia
đình) có kí hiệu VIE/88/P09 (gọi tắt là đề án P09) đã được Hội đồng Chính
phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam thông qua
và cho phép thực hiện với sự tài trợ của UNFPA và UNESCO khu vực. Dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của Giáo sư Trần Trọng Thuỷ và Giáo sư Đặng Xuân
Hoài, Đề án đã được tiến hành rất thận trọng và khoa học, nghiên cứu khá sâu
rộng nhiều vấn đề như: quan niệm về tình bạn, tình u, hơn nhân, nhận thức
về giới tính và giáo dục giới tính của giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh
ở nhiều nơi trong cả nước, để chuẩn bị tiến hành giáo dục giới tính cho học sinh phổ
thơng từ lớp 9 đến lớp 12.
Ngồi ra, cịn nhiều tác giả, nhiều cơng trình nghiên cứu được cơng bố
trên các tập san chuyên nghành như: nghiên cứu giáo dục, giáo dục phổ
thơng,... Những cơng trình này thực sự nghiên cứu những mảng đề tài hết sức
thiết thực, cụ thể trong công tác quản lý, xây dựng đội ngũ làm công tác giáo
dục giới tính trong các trường phổ thơng. Riêng ở huyện Tháp Mười, tỉnh
Đồng Tháp, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ - giáo viên tham gia làm cơng tác

giáo dục giới tính trong nhà trường nói chung và ở bậc THCS nói riêng chưa
được quan tâm đúng mức của các cấp Chính quyền và của ngành Giáo dục.
Do đó, đối tượng này cần được nghiên cứu khách quan từ thực trạng giáo dục
giới tính hiện nay, để từng bước củng cố, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ làm
công tác này trở thành lực lượng chủ yếu, quyết định sự phát triển nhân cách
của học sinh theo đúng hướng phát triển sự nghiệp giáo dục ở tỉnh Đồng Tháp
nói chung và huyện Tháp Mười nói riêng trong thời gian tới.


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giới : Giới là một khái niệm rất phức tạp, được hiểu theo nhiều nghĩa:
- Theo góc độ sinh học, giới được hiểu là một tập hợp những đặc điểm
sinh lí cơ thể đặc trưng ở con người (Ở động vật, giới ở đây có nghĩa là giống.
Trong động vật có giống đực và giống cái.). Những đặc điểm sinh lí cơ thể
thường bao gồm những đặc điểm di truyền, những hệ cơ quan sinh lí cơ thể,
điển hình và quan trọng nhất là hệ cơ quan sinh dục. Ở con người có hai hệ
cơ quan sinh dục chính là hệ cơ quan sinh dục nam và hệ cơ quan sinh dục
nữ, vì vậy lồi người có hai giới là giới nam và giới nữ. Giới theo nghĩa này
được hiểu là giới sinh học, giới di truyền.
- Theo góc độ xã hội, giới là những đặc điểm mà xã hội tạo nên ở
người nam và người nữ, là quy định của xã hội về người nam và người nữ, là
những đặc trưng xã hội ở nam và nữ. Đó là giới xã hội. Giới xã hội thường
bao gồm nhiều vấn đề như: vai trị, vị trí của mỗi giới, đặc điểm và nhiệm vụ
của mỗi giới trong xã hội Những vấn đề này thường do xã hội quy định và
biến đổi theo từng giai đoạn lịch sử, từng quốc gia, tuỳ theo truyền thống,
phong tục tập quán của mỗi dân tộc
1.2.2. Giới tính
- Giới tính có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và thường bị sử
dụng lẫn lộn với nhiều thuật ngữ khác như: giới, tính dục, tình dục, sinh
dục Nhiều người thường quan niệm giới tính đồng nghĩa với tình dục hoặc

với tính dục. Đó là quan niệm chưa thật sự đầy đủ, chỉ hiểu một cách đơn giản
hoặc hiểu về một mặt nào đó của giới tính.
- Giới tính cần được hiểu một cách toàn diện hơn:
+ Trước hết, theo từ ngữ, giới tính có thể được hiểu là những đặc điểm
của giới. Những đặc điểm này có thể rất phong phú và đa dạng. Vì giới vừa
bao gồm những thuộc tính về sinh học và những thuộc tính về tâm lí xã hội,


nên giới tính cũng bao gồm những đặc điểm về sinh lí cơ thể và tâm lí xã hội.
+ Giới tính cũng có thể được hiểu là những đặc điểm tạo nên những đặc
trưng của giới, giúp cho chúng ta phân biệt giới này với giới kia.
Những đặc điểm trên thường mang đặc trưng của từng giới và tạo nên
sự khác biệt giữa hai giới. Giới tính là những yếu tố xác định sự khác biệt
giữa giới này và giới kia. Có thể định nghĩa, giới tính là tồn bộ những đặc
điểm ở con người, tạo nên sự khác biệt giữa nam và nữ.
1.2.3. Giáo dục giới tính
Giáo dục giới tính là một lĩnh vực rất phức tạp. Có nhiều quan niệm,
nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này.
Có những ý kiến cho rằng chỉ nên tiến hành giáo dục giới tính khi các
em vào thời kỳ chín muồi giới tính.
Một số ý kiến nhầm lẫn giáo dục giới tính với giáo dục tính dục, hoặc
giáo dục tình tình dục, giáo dục tình u. Thực ra tính dục chỉ là một bộ phận
của giới tính. Sự thu hẹp phạm vi của giáo dục giới tính như vậy sẽ có thể đưa
đến tác dụng phản diện hoặc hạn chế hiệu quả của giáo dục giới tính.
Có một số người cho rằng, khơng nên giáo dục giới tính, vì như thế là
làm hoen ố tâm hồn thanh cao của các em, là thiếu tế nhị, không phù hợp với
môi trường sư phạm, là "vẽ đường cho hươu chạy".
Ở nhiều nước trên thế giới, các hình thức giáo dục giới tính đã có vị trí
của nó trong trường phổ thơng. Nếu các hình thức đó được tiến hành tốt đẹp
thì trẻ em ở từng độ tuổi đều có được những thơng tin cần thiết và lĩnh hội

được mọi vấn đề có liên quan đến đời sống tình cảm của con người.
Giáo sư Trần Trọng Thuỷ, Giáo sư Đặng Xuân Hoài cho rằng, giáo dục
giới tính có phạm vi rất rộng lớn, tác động tồn diện đến tâm lí, đạo đức con
người, "là hình thành tiêu chuẩn đạo đức của hành vi có liên quan đến lĩnh vực


thầm kín của đời sống con người, hình thành những quan niệm đạo đức lành
mạnh giữa em trai và em gái, thanh nam và thanh nữ, giáo dục những sự "kiềm
chế có đạo đức", sự thuần khiết và trong sáng về đạo đức trong tình cảm của
các em."- Trần Trọng Thuỷ, Vấn đề giáo dục đời sống gia đình và giới tính cho
thế hệ trẻ, Báo cáo khoa học của đề án P09.
Theo giáo sư Phạm Hoàng Gia, giáo dục giới tính phải được xem xét
như một bộ phận hợp thành của nền giáo dục xã hội. Nó có mối liên hệ mật
thiết với giáo dục dân số, kế hoạch hố gia đình, hơn nhân-gia đình và với các
mặt giáo dục khác trong nhà trường phổ thông. Do vậy cần phải tiến hành
cơng tác giáo dục giới tính một cách đồng thời, đồng bộ trong mối quan hệ có
tính chất hệ thống với các mặt giáo dục khác.
Từ những quan niệm trên, PGS.TS. Bùi Ngọc Oánh đã kết luận: "Giáo
dục giới tính là q trình giáo dục con người (thanh thiếu niên), nhằm làm
cho họ có nhận thức đầy đủ, có thái độ đúng đắn về giới tính và quan hệ giới
tính, có nếp sống văn hố giới tính, hướng hoạt động của họ vào việc rèn
luyện để phát triển nhân cách tồn diện, phù hợp với giới tính, giúp cho họ
biết tổ chức tốt nhất cuộc sống riêng cũng như xây dựng gia đình hạnh phúc,
xã hội phát triển."[17,71]
1.3. Tầm quan trọng của giáo dục giới tính đối với sự phát triển
nhân cách học sinh
- Góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho thanh thiếu niên học sinh.
- Đáp ứng những quy luật phát triển về tâm lí, sinh lí cơ thể của học sinh.
- Góp phần to lớn đối với giáo dục dân số và sự phát triển xã hội, xây
dựng một xã hội lành mạnh tốt đẹp.

- Góp phần trang bị các kiến thức cho học sinh về giới tính tạo cho các
em một bản lĩnh chống lại các tệ nạn xã hội.


Nhà trường, là nơi cung cấp những kiến thức khoa học về giới và giới
tính cho học sinh, giáo dục định hướng được sự suy nghĩ của các em về giới
tính nhằm hình thành và phát triển tồn diện nhân cách để có sự gia nhập tích
cực vào đời sống xã hội trong tương lai của mỗi cá nhân.
1.4. Nhiệm vụ của giáo dục giới tính ở trường trung học cơ sở bao gồm
- Giáo dục ý thức trách nhiệm xã hội trong quan hệ giới tính con người.
- Giáo dục khả năng hiểu biết những đặc điểm giới tính trong quá trình
cùng hoạt động chung với các bạn khác giới. Biết tôn trọng và giúp đỡ lẫn
nhau.
- Bồi dưỡng những hiểu biết về hành vi tốt xấu, cái cho phép và cái
không phải vượt qua trong quan hệ với người khác giới. Biết tự đánh giá
hành vi của mình trong quan hệ với người khác giới.
- Bồi dưỡng những hiểu biết đúng đắn về sự trưởng thành sinh lí của
con người (bao gồm nội dung, những dấu hiệu thực sự thể hiện của nó).
- Bồi dưỡng ý thức trách nhiệm đối với sức khoẻ của bản thân và của
người khác, ý thức được tác hại của việc kết hôn sớm.
- Bồi dưỡng tinh thần phê phán và thái độ khơng khoan nhượng đối với
những tàn tích và quan điểm đạo đức phong kiến tư sản trong phạm trù quan hệ
giới tính.
Như vậy, nhiệm vụ của giáo dục giới tính bao gồm cả việc truyền thụ
tri thức về giới tính, về mối quan hệ nam nữ và các mối quan hệ khác (với
người lớn, với gia đình, xã hội, bản thân) và cả việc giáo dục những phẩm chất
đạo đức, những hành vi cư xử với mọi người, nhất là làm cho các em biết được
những hành vi tốt và xấu, đúng và sai trong quan hệ với người khác giới,
những tri thức và quan niệm đúng đắn về đời sống giới tính của con người.
1.5. Các yêu cầu cơ bản của giáo dục giới tính



- Yêu cầu về lứa tuổi: phải căn cứ vào lứa tuổi để có những biện pháp tác
động thích hợp, có mục tiêu và nội dung tri thức khác nhau
- Tính liên tục: Tính liên tục ở đây là những hệ thống mang tính liên
thơng với nhau. Mỗi hệ thống được các em đón nhận để chuẩn bị khả năng tư
duy tốt hơn cao hơn.
- Tính logic: Tính logic đảm bảo cho sự phát triển từ đơn giản đến phức
tạp, từ chỗ chưa toàn diện đến chỗ toàn diện hơn.
- Quan điểm toàn diện: Đảm bảo khả năng phát huy mọi mặt tư duy của
con người.
1.6. Những nguyên tắc của giáo dục giới tính
Việc giáo dục giới tính cho thanh niên học sinh là vấn đề quan trọng,
cần thiết, tuy nhiên cũng là một lĩnh vực phức tạp và tế nhị. Vì vậy, ngồi
việc phải đảm bảo những ngun tắc chung như: tính khoa học, tính giáo
dục, tính thực tiễn như các môn học khác, cần phải chú ý thêm những vấn đề
sau đây:
- Giáo dục giới tính phải gắn liền với giáo dục đạo đức, giáo dục nhân
cách, hình thành thế giới quan khoa học. Giáo dục giới tính phải gắn liền với
việc giáo dục và hình thành nếp sống sinh hoạt lành mạnh, lối sống văn hoá
văn minh. Cần phải xác định rằng, đó là một trong những mục tiêu cơ bản của
giáo dục giới tính.
- Giáo dục giới tính phải được thực hiện một cách tồn diện cả về sinh
lí giới tính, tâm lí giới tính, thẩm mĩ giới tính, xã hội giới tính. Khơng nên chỉ
tập trung vào những vấn đề sinh lí tính dục mà coi nhẹ các vấn đề tâm lí xã hội
giới tính.
- Phải kết hợp việc giảng dạy tri thức khoa học với việc hình
thành thái độ đúng đắn. Khi giảng dạy những "vấn đề nhạy cảm",



không nên chỉ tập trung mô tả các sự kiện, hiện tượng một cách "trần
trụi", "sống sượng", mà cần chú ý kết hợp với việc hình thành ý thức
đạo đức, phê phán những biểu hiện sai trái.
- Phải kết hợp việc truyền thụ những tri thức lí luận với những kiến
thức thực tiễn nhất là những vấn đề thực tiễn trong đời sống sinh hoạt của thanh
niên, học sinh.
- Giáo dục giới tính phải được thực hiện một cách phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí của lứa tuổi, của lớp học, của yêu cầu giáo dục đặc trưng
thích hợp với đối tượng, phải phù hợp với phong tục tập quán của từng vùng,
từng địa phương.
1.7. Tổ chức hoạt động giáo dục giới tính ở nhà trường bậc trung học cơ sơ
Vấn đề giáo dục đời sống gia đình và giới tính cho học sinh là một vấn
đề mới ở nước ta. Trong quá trình tiến hành thực nghiệm cũng như trong quá
trình nghiên cứu và xây dựng chương trình giáo dục này, có nhiều vấn đề
đang được các nhà nghiên cứu quan tâm: Nên dạy những gì cho học sinh và
sẽ dạy chương trình này cho học sinh như thế nào. Từ đó có một loạt vấn đề
được đặt ra:
- Trong nhiều vấn đề phong phú của nội dung giáo dục đời sống gia
đình và giới tính mà các nước đang áp dụng, chúng ta lựa chọn những vấn đề
nào để dạy cho học sinh phổ thông Việt Nam?
- Nên dạy cho học sinh từ lớp nào?
- Nên dạy lồng ghép vào các mơn học có liên quan hay dạy thành một
môn riêng.
Ban chỉ đạo đề án VIE/88/P09 Cụm các tỉnh phía Nam và Thành phố
Hồ Chí Minh đã tiến hành một cuộc điều tra thăm dò ý kiến của giáo viên và
học sinh về những vấn đề trên, để thực hiện có hiệu quả hơn những nhiệm vụ


của đề án do Ban Chủ nhiệm đề án Trung ương trao cho Ban Chỉ đạo sau khi
điều tra đã kết luận như sau:

- Việc giảng dạy chương trình giáo dục đời sống gia đình và giới tính
là cần thiết và có thể tiến hành sớm trong tình hình hiện nay.
- Trước mắt, đối với một số bài, có thể dạy lồng ghép vào các mơn có
liên quan như: Sinh học, Giáo dục cơng dân Tuy nhiên có thể nghiên cứu để
dạy thành một môn riêng biệt. Thực tế, một số bài, rất khó ghép vào một mơn
nào như các bài: tình u, hơn nhân,
- Có thể dạy nội dung chương trình giáo dục đời sống gia đình và Giới
tính trong chính khố và trong hoạt động ngoại khố. Đây là những kiến thức
quan trọng, cần thiết cho học sinh.
- Có thể dạy cho học sinh phổ thơng từ trung học cơ sở trở lên. Việc
giảng dạy này vừa xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lí của các em, vừa xuất
phát từ thực tế giáo dục và thực tế đời sống học sinh mà các thầy cô giáo đã
phát hiện được.
1.8. Một số nét về đặc điểm tâm sinh lý học sinh Trung học cơ sở
- Bước vào bậc trung học cơ sở, các em ở độ tuổi từ 12 đến 15-16 tuổi,
đây là quản đời diễn ra những "biến cố" đặc biệt. Do sự trưởng thành và tích
luỹ ở giai đoạn trước, các em đã có một vị trí xã hội mới: nó khơng hồn tồn
là trẻ con nhưng cũng chưa phải là một người lớn. Đây là giai đoạn quá độ từ
trẻ con sang người lớn, là giai đoạn đặc trưng với các dấu hiệu của tuổi dậy thì
của nam và nữ.
- Đời sống xúc cảm của các em bị chi phối bởi hai yếu tố cơ bản. Đó là:
Sự cải tổ về mặt giải phẫu sinh lí dẫn đến sự phát dục (dậy thì); Hoạt động
giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi và với người lớn.
- Ở học sinh khối lớp 8,9 (độ tuổi 14,15) đã nảy sinh những xúc cảm



×