Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Tài liệu Đô thị Việt Nam - Hiệp hội các đô thị Việt Nam ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.84 MB, 113 trang )

z













Đô thị Việt Nam - Hiệp hội các đô thị Việt
Nam
Ni dung
S 13 (9-2008)
PHN I: HOT NG CA CÁC Ô TH
5. Hà ni ngày hp nht
8. Festival Hu
10. Thành ph H Chí Minh quyt lp li v sinh ô th
12. Khu ô th Phú M Hng c công nhn là KDT kiu mu
13. Bà Ra- Vng Tàu iu chnh quy hoch ng phó vi nc bin
15. Xây dng thành ph tr- Ph Lý
17. Quy hoch iu chnh m rng không gian TP. Thái Bình- Yu t quan trng 
phát trin bn vng
21. Hi tho cm ô th Bc Trung B
23. Hi tho ti Lng Sn: Quy hoch và phát trin du lch thông qua s tham gia
ca cng ng
PHN II: HOT NG CHUNG CA HIP HI CÁC Ô TH VIT NAM


A. Hi ngh thng niên và các Hi tho
27. Hi ngh thng niên ti Lng Sn
29. Làm vic vi bà Somsook
30. Hi tho v mng li tín dng cng ng ti Campuchia
31. Hi tho ti H Long Tng cng nng lc cho ACVN
33. Hi tho ti Pattaya: Thành ph xanh và gim thiu tn thng do tác ng ca
thay i khí hu và các thm ha thiên nhiên
35. Hi tho: Mô hình phát trin khu ô th mi
38. Hi tho ti à Lt: S tham gia ca cng ng trong lnh vc du lch
B. Kt ni ô th và tng cng th ch
76. Hi tho ti Trà Vinh và Hà Ni
77. Kt ni ô th và tng cng th ch ti Trà Vinh- PGS.TS V Th Vinh
79. Chng trình Quy hoch môi trng ô th Vit Nam và các d án tài tr nh 
vùng ng bng sông Cu Long
85. K hoch hot ng ca NIS
C. Mng li qu phát trin cng ng quc gia
89. Quy ch hot ng mng li qu phát trin cng ng
95. Hi tho: Cùng tham gia xây dng chin lc hot ng qu phát trin cng
ng thành ph Vit Trì
97. Hi tho: K nng qun lý nhóm tit kim cng ng ti thành ph Vit Trì
PHN III: NGHIÊN CU TRAO I
100. Mt s vn  v quy hoch ô th
103. Nhìn li mt s kt qu xây dng phát trin các khu ô th mi  Hà Ni
PHN IV. NHÌN RA TH GII
110. Các công trình làm thay i London
Ô TH
VIT NAM
HIP HI CÁC Ô TH VIT NAM
CH O NI DUNG
GS.TS. Nguyn Lân

Tng th ký Hip hi
PGS.TS. V Th Vinh
Phó tng th ký Hip hi
TS. Nguyn Ninh Thc
Phó tng th ký Hip hi
BIÊN TP
Bùi c Thng
Trn Thùy Linh
Nguyn V Tun
A CH
Vn phòng Hip hi
các ô th Vit Nam
389 i Cn, Ba ình,
Hà Ni
T: 04.762.9571
04.994.1228
Fax: 04.762.4884
Email:
Web: www.acvn.vn
CONTENTS
No13 issue (Sept 2008)
PART ONE: ACTIVITIES OF CITIES
5. Hanoi on unitization day
8. Hue Festival
10. Ho Chi Minh determined to reorder urban sanitation
12. Phu My Hung was considered modal urban area
13. Ba Ria- Vung Tau adjusted planning to deal with sea water
15. Building the young city- Phu Ly
17. Thai Binh city- space widening adjustment planning - important factor
for sustainable development

21. Middle-north region workshop
23. Workshop in Lang Son city: Tourism Planning and Development through
Community participation.
PART TWO: GENERAL ACTIVITIES OF ASSOCIATION OF CITIES OF VIETNAM
A. Annual meeting and Workshops
27. Annual Meeting of ACVN in Lang Son city
29. Meeting with Mrs. Somsook
30. Community Credit Network Workshop in Campuchia
31. Workshop in Ha Long: Capacity Building for Association of Cities of Vietnam
33. Pattaya, Thai Lan: Green cities Workshop on “Reducing Vulnerability to Climate
Change Impacts and Related Natural Disasters in Asia”.
35. Workshop: New urban development model
38. Workshop in Da Lat city: Civil participation in Tourism- sector
B. Urban networking and institutional strengthening (NIS)
76. Urban networking and Institution strengthening Workshop in Vinh and Hanoi city
77. Introduction of Asso.Pro. Mrs. Vu Thi Vinh about urban networking and
institutional strengthening in Tra Vinh
79. Vietnam Urban Environment Planning Program and Small Grant Projects in
Mekong delta region
85. NIS action plan
C. Community development fund (CDF)
89. Statue of CDF
95. Workshop: Participating together to build activity strategy of CDF of Viet Tri city
97. Workshop: Group community saving management skill of Viet Tri city
PART THREE: RESEARCH AND EXCHANGE
100. Some issues of urban planning
103. Review some results of developing new urban areas in Ha Noi city
PART FOUR. LOOKING ABROAD
110. Works made Lon Don city change
CITIES

IN VIETNAM
ASSOCIATION OF CITIES OF VIETNAM
CONTENT DIRECTORS
Prof. Dr. Nguyen Lan
General Secretary
Assoc. Prof. Vu Thi Vinh
Vice General Secretary
Dr. Nguyen Ninh Thuc
Vice General Secretary
EDITERS
Bui Duc Thang
Tran Thuy Linh
Nguyen Vu Tuan
ADDRESS
Association
of Cities of Vietnam Office
389 Doi Can Str., Ba Dinh
Dist., Hanoi
Tel: 04.762.9571
04. 994.1228
Fax: 04.762.4884
Email:
Web: www.acvn.vn
HOT NG
CA
CÁC Ô TH
PHN I
[4] Đô thị Việt Nam
Số 13 (9/2008)
Số 13 (9/2008)

Đô thị Việt Nam [5]
HÀ NI
NGÀY HP NHT
HOT NG CA CÁC Ô TH
Din tích Hà Ni c m rng ti
hn 3.000km
2
vi dân s gn 6 triu
ngi - s kin trng i nht trong
lch s phát trin th ô sau gn
1.000 nm hình thành. Bên cnh s
h hi, háo hc ca ngi dân trc
gi sáp nhp, vic m rng Hà Ni
t ra hàng lot bài toán khó cho
chính quyn Hà Ni trong vic thc
hin nhim v a th ô vn ti
tm vóc mi.
T
ừ hôm nay 1-8, TP Sơn Tây sẽ chính
thức trở thành một phần của thủ đô
Hà Nội. Mọi sinh hoạt của người dân
Sơn Tây vẫn diễn ra như thường nhật, song
hầu như ai trong số họ cũng háo hức chờ
ngày thành người thủ đô.
Háo hc xen âu lo
"Về Hà Nội vẫn đi bán hàng thế này thôi,
nhưng nghĩ sau đêm nay khi thức dậy
mình trở thành người Hà Nội cũng thấy
vui thật. Chỉ hi vọng sau khi về Hà Nội,
người dân Sơn Tây thật sự được hưởng

những chính sách quản lý tốt hơn" - chị Đỗ
Thị Nụ, bán nước tại khu vực ngã ba TP
Sơn Tây, nói.
Sự háo hức, hồ hởi của những người dân
quê sống xa trung tâm còn biểu hiện rõ
nét hơn. Trên đường vào xã Ba Trại
(huyện Ba Vì, Hà Tây), chúng tôi gặp anh
Nguyễn Tiến Dũng (người thôn 3, xã Ba
Trại) khi anh đang xới cỏ, vun gốc cho
những luống chè trên khu đồi rộng hơn
mẫu của gia đình. "Chỉ mong khi về thủ đô,
người dân và cây chè của Ba Trại sẽ được
quan tâm hơn để cuộc sống của những người
nông dân khấm khá hơn" - anh Dũng tâm sự
với chúng tôi.
Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội- Chủ tịch Hiệp hội
các đô thị Việt Nam Nguyễn Thế Thảo
[6] Đô thị Việt Nam
Số 13 (9/2008)
Ngay cạnh xã Ba Trại là xã Ba Vì với hơn
2.000 dân, trong đó 97% là đồng bào dân
tộc Dao. Ông Lý Khắc Thọ, bí thư Đảng ủy
xã Ba Vì, cho hay từ xa xưa đến giờ vấn đề
nước sinh hoạt, thủy lợi để tưới tiêu vẫn là
một trong những điều cản trở sự phát triển
của xã. "Bởi vậy về Hà Nội rồi chỉ mong cấp
trên quan tâm giải tỏa cơn khát cho bà con ở
đây" - ông Thọ nói.
Chúng tôi đi một vòng trên quốc lộ 32,
đường Láng - Hòa Lạc, đường Sơn Tây -

Xuân Mai, quốc lộ 6 (địa phận Hà Tây)...,
con đường nào cũng đang trong quá trình
cải tạo, mở rộng hơn trước, ngay cạnh đó
thỉnh thoảng lại hiện ra những
dự án, biển báo sẽ triển khai
các dự án về khu công nghiệp,
khu đô thị... Nay mai thôi,
những con đường này sẽ trở
thành huyết mạch chính của
nền kinh tế Hà Nội, những khu
đô thị, khu công nghiệp sẽ
thành bệ phóng đưa thủ đô
vươn đến tầm vóc mới.
Tuy nhiên, đằng sau sự phát
triển ấy, những vùng nông thôn của Hà
Tây, Mê Linh (Vĩnh Phúc) và bốn xã của
huyện Lương Sơn (Hòa Bình) cũng đang
phải đối mặt với cơn lốc đô thị hóa. Gặp
chúng tôi, anh Nguyễn Văn Quyết (xã
Thạch Hòa, huyện Thạch Thất, Hà Tây)
cho hay gia đình anh có hơn một sào ruộng
và một mẫu đồi trồng chè. Từ trước tới nay
cả gia đình vẫn sống bằng việc canh tác
trên quỹ đất đó, nhưng sắp tới phần đất đó
sẽ bị lấy đi để triển khai dự án Khu công
nghiệp Bắc Phú Cát (Thạch Thất). "Chúng
tôi vẫn chưa biết chuyển sang nghề gì vì
không còn đất nữa rồi, chắc là lại đi buôn
bán vặt thôi" - anh Quyết nói.
Bên cạnh sự háo hức, hồ hởi của người dân

trước thời điểm mở rộng Hà Nội, bộ máy
lãnh đạo mới của Hà Nội cũng phải giải
quyết hàng loạt vấn đề: quản lý, quy hoạch
đô thị; vấn đề đời sống của người nông
dân sau đô thị hóa; vấn đề nông nghiệp,
văn hóa làng nghề...
Hn ch xáo trn công vic
Chủ tịch UBND TP Hà Nội Nguyễn Thế
Thảo cho biết công việc đầu tiên của TP Hà
Nội mới phải làm thật tốt đó là sớm ổn
định, kiện toàn tổ chức, bộ máy, nhân sự và
ổn định tinh thần công chức. Sau ngày hợp
nhất, các cơ quan, đơn vị rà
soát, niêm yết công khai
danh mục các giao dịch
hành chính, dân sự; phân
công và cử cán bộ ứng trực
thường xuyên tiếp nhận,
hướng dẫn và giải quyết kịp
thời những vấn đề phát
sinh.
Theo ghi nhận tại TP Hà
Đông sáng 31-7, hai nhóm
vấn đề mà người dân quan tâm nhiều
nhất thuộc các lĩnh vực nhà đất và cấp
phép xây dựng. Nhiều hộ dân băn khoăn
về những thủ tục trong các lĩnh vực này
đã thực hiện từ trước đến nay như xin
cấp "sổ đỏ”, cấp phép xây dựng nhưng
chưa được giải quyết xong trước ngày 1-

8. Lãnh đạo Sở Tài nguyên - môi trường
Hà Nội khẳng định tất cả các thủ tục về
đất đai của người dân, doanh nghiệp đã
thực hiện trước ngày 1-8 nhưng chưa
được xử lý xong sẽ được giải quyết tiếp.
Các đơn vị thụ lý hồ sơ đã hoàn tất công
đoạn nào thì tiếp tục giải quyết các bước
tiếp theo.
TP Hà Đông được thành lập
đầu năm 2007, kể từ ngày 1-
8-2008 sẽ trở thành TP trực
thuộc Hà Nội - Ảnh: V. Dũng
HOT NG CA CÁC Ô TH
Số 13 (9/2008)
Đô thị Việt Nam [7]
* Ngày 30-7, Th tng Nguyn Tn Dng ã
ký ban hành ngh nh s 82 v sa i, b sung
mt s iu ca ngh nh s 107 quy nh v
s lng phó ch tch và c cu thành viên
UBND các cp. Theo ó, b sung iu 4a nh
sau: UBND TP Hà Ni có 13 thành viên, gm
mt ch tch, không quá tám phó ch tch và
các y viên. (TTXVN)
* Theo thông báo ca UBND TP Hà Ni, bt
u t 0 gi ngày 1-8, các c quan, n v
thuc tnh Hà Tây và huyn Mê Linh (Vnh
Phúc) s s dng con du mi úng a danh
TP Hà Ni. Riêng TP Hà ông và TP Sn Tây
(gm tt c phng, xã ca hai TP này) cùng
bn xã ông Xuân, Tin Xuân, Yên Bình, Yên

Trung (huyn Lng Sn, Hòa Bình) s tip tc
s dng con du hin hành cho n khi Chính
ph có ngh nh mi v t chc và tên gi ca
hai TP trên và sau khi HND TP Hà Ni có
ngh quyt hp nht bn xã thuc huyn Lng
Sn vào huyn nào ó ca TP Hà Ni. (Xuân
Long)
* Hà Ni va có thông báo v vic iu chnh
tr s làm vic ca mt s c quan TP Hà Ni
(mi). Thanh tra Nhà nc TP Hà Ni (mi) s
tip nhn và s dng tr s làm vic ca Thanh
tra tnh Hà Tây (s 100 Tô Hiu, Hà ông) và
tr s Hi Nông dân tnh Hà Tây (29 Hoàng
Diu, Hà ông). Công an TP Hà Ni (mi)
ngoài tr s làm vic hin ti, tip nhn thêm
tr s ca Thanh tra Nhà nc TP ti 62 Trn
Quc Ton, Hà Ni. Hi Nông dân TP s n
làm vic ti tr s S GTVT tnh Hà Tây (s 1
Quang Trung, Hà ông). y ban MTTQ TP Hà
Ni (mi) s tip nhn và qun lý thêm tr s
làm vic ca y ban MTTQ tnh Hà Tây hin
nay (s 12 Nguyn Trãi, Hà ông) cho n khi
TP cân i, sp xp thêm a im làm vic
phù hp. Ngoài tr s hin ti  s 4 Tây Sn
(Hà Ni), S Y t Hà Ni s tip nhn và tm
thi qun lý tr s S Y t Hà Tây ti ng
Quang Trung, Hà ông.
Xuân Long
Trao đổi với Tuổi Trẻ sáng 31-7, giám
đốc Sở Xây dựng Hà Nội Đỗ Xuân Anh

khẳng định mọi bộ phận thuộc Sở Xây
dựng Hà Tây trước đã được sáp nhập về
trụ sở của Sở Xây dựng Hà Nội, riêng bộ
phận cấp phép xây dựng và trả kết quả
cấp phép thuộc khu vực Hà Tây vẫn duy
trì tại điểm số 1 phố Ngô Thì Nhậm (Hà
Đông). Ông Anh cho biết việc duy trì
thêm điểm giải quyết thủ tục cấp phép
xây dựng thứ 2 thuộc sở này nhằm hạn
chế những xáo trộn nhất định.
Mặt khác các đơn vị, người dân, tổ chức
có nhu cầu giải quyết thủ tục về cấp
phép xây dựng không phải đi xa đến trụ
sở Sở Xây dựng tại 52 Lê Đại Hành (Hà
Nội). Theo Sở Xây dựng, việc cấp phép
xây dựng trên địa bàn các quận huyện
thuộc TP Hà Nội (cũ) vẫn được thực
hiện theo các quy định hiện nay của TP.
Các khu vực trên địa bàn các huyện, TP
trực thuộc tỉnh Hà Tây (cũ) vẫn thực
hiện theo quy định của UBND tỉnh Hà
Tây và chờ đến khi UBND TP Hà Nội
ban hành quy định mới.
Giám đốc Sở Nội vụ Hà Nội Lưu Tiến
Định cho biết để tất cả các đơn vị trực
thuộc TP Hà Nội mới có thể vận hành
ngay từ 1-8, sau giờ hành chính ngày
31-7 Bộ Công an sẽ hỗ trợ TP cùng
Công an TP thực hiện phát con dấu cho
các cơ quan hành chính, sau đó từ ngày

1-8 sẽ giám sát việc tiêu hủy con dấu cũ
tại các đơn vị. Ông Định cũng cho biết
TP đã có ý kiến chỉ đạo tất cả mọi sở
ngành ngoài việc sớm công bố địa chỉ
trụ sở, niêm yết công khai mọi thủ tục
hành chính tại trụ sở mới phải bắt tay
ngay vào giải quyết công việc từ 1-8.
[8] Đô thị Việt Nam
Số 13 (9/2008)
FESTIVAL HU 2008
:
TRUYN THNG, HIN I,
HOÀNH TRÁNG,
HP DN VÀ AN TOÀN
Festival Hu 2008, mt l hi vn hóa - du lch có quy mô ln nht
t trc n nay ã thành công tt p,  li nhng n tng sâu
m vi nhân dân c nc và bn bè quc t.
V
ới chủ đề “Di sản Văn
hóa với hội nhập và
phát triển”, Festival Huế
2008 đã hội tụ tinh hoa của 62
đoàn nghệ thuật với hơn 2500
diễn viên đến từ các vùng miền
của Việt Nam và quốc tế, các
nghệ sĩ, nhạc sĩ, họa sĩ và nhà
điêu khắc từ khắp mọi miền đất
nước và 22 quốc gia trên thế
giới. Ngoài ra còn có trên 5000
diễn viên không chuyên và các

nghệ sĩ địa phương tham gia các
lễ hội và các hoạt động nghệ
thuật khác.
Festival Huế 2008 có quy mô
hoành tráng, có chất lượng và
tính chuyên nghiệp hơn hẳn các
kỳ trước, thể hiện đầy đủ các
HOT NG CA CÁC Ô TH
Số 13 (9/2008)
Đô thị Việt Nam [9]
yếu tố về nội dung và tiêu chí:
“Truyền thống, hiện đại, hoành
tráng, hấp dẫn và an toàn.”
Theo thống kê chính thức của Ban tổ
chức tại cuộc họp tổng kết vào sáng
ngày 12/06/2008, Festival Huế 2008
đã thu hút hơn 2 triệu lượt người
tham gia các hoạt động festival, hơn
180 ngàn lượt khách du lịch đến Huế,
trong đó có hơn 30 ngàn lượt khách
quốc tế đến tham dự. Gần 700 phóng
viên của trên 110 hãng thông tấn báo
chí trong nước và quốc tế cũng đã
đến tham dự và đưa tin về Festival
Huế 2008.
Với sự giúp đỡ của các nhà tài trợ
(Công ty Bia Huế, Tập đoàn Đầu tư
Sài Gòn, Ngân hàng Ngoại thương,
Ngân hàng Công thương, Tổng công
ty Phong Phú, Tập đoàn Bưu chính

Viễn thông, Vietnam Airlines, Quỹ
Ford và các nhà tài trợ khác), BTC
Festival Huế 2008 đã có thêm điều
kiện thuận lợi nhằm triển khai tốt các
hoạt động theo chương trình đã đề
ra.
Dư âm của Festival Huế sẽ là một
trong những động lực quan trọng
thúc đẩy công cuộc bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa, nghệ thuật;
phát triển dịch vụ, phát triển kinh tế
- xã hội, quyết tâm xây dựng Huế
xứng đáng là thành phố văn hóa - du
lịch, thành phố Festival của Việt
Nam.
Theo Tiểu ban Tuyên truyền Quảng
bá, Trung tâm Festival Huế
Festival Hu 2008 và
nhng s liu n tng
- Các l hi chính: bao gm 5 l hi mi: L hi tái hin l ng quang ca Hoàng  Quang
Trung ti Núi Bân, L hi thi tin s Võ, L t Xã Tc, Huyn thoi sông Hng, L hi thiu
nhi: Hành trình ni dài chuyn c tích 2008; và 3 l hi ã có  các k Festival trc: L t
Nam Giao, L hi áo dài, và êm hoàng cung.
- 77 chng trình ngh thut bao gm múa, âm nhc, sân khu, xic, ngh thut ng ph,
ngh thut sp t và trin lãm
- S lng các b trang phc s dng trong các l hi: gn 3.000 b
- S lng sân khu: 20
- S lng tình nguyn viên và liên lc viên: 366
- S lng khách sn phc v Festival: 153 (4.957 phòng vi 9.558 ging).
[10] Đô thị Việt Nam

Số 13 (9/2008)
TP H CHÍ MINH:
QUYT LP LI
TRT T V SINH Ô TH
Tip tc thc hin các mc tiêu ca Nm Vn minh ô th, S GTCC
TP.HCM y mnh công tác kim tra trt t v sinh môi trng ô th, ình
ch các trng hp rào thi công ào ng không úng quy nh.
T
iếp tục thực hiện các mục tiêu của Năm Văn
minh đô thị, Sở GTCC TPHCM đẩy mạnh
công tác kiểm tra trật tự vệ sinh môi trường
đô thị, đình chỉ các trường hợp rào thi công đào
đường không đúng quy định.
Việc phải rào hàng loạt tuyến đường để thi công
đào đường lắp cống là việc ngành giao thông phải
làm để đáp ứng tiến độ các dự án cải thiện môi
trường nước, nâng cấp đô thị trên địa bàn TP. Tuy
nhiên, nhiều nhà thầu thi công do nhiều nguyên
nhân đã lắp đặt rào chắn sai quy định, thi công cẩu
thả gây ô nhiễm và mất an toàn giao thông, rào quá
thời gian quy định, quá phạm vi cho phép…
Do vậy, thời gian gần đây Sở GTCC quyết tâm đẩy
mạnh kiểm tra, xử phạt và đình chỉ ngay các công
trình vi phạm mà chây ỳ không chịu sửa đổi, gây
ảnh hưởng đến đời sống và bất bình trong nhân
dân.
Điển hình là trường hợp của Công ty cổ phần Him
Lam, nhà thầu thi công công trình bảo vệ cáp điện
lực 220KV tại giao lộ Nguyễn Hữu Thọ - Nguyễn
Thanh tra Sở đi kiểm tra tình hình chiếm

dụng vỉa hè.
HOT NG CA CÁC Ô TH
Số 13 (9/2008)
Đô thị Việt Nam [11]
Thị Thập (quận 7). Tại công trình này,
nhà thầu thi công đã vi phạm hàng
loạt quy định như: thi công trong
phạm vi đất dành cho đường bộ
không phép; không thu dọn sau khi
thi công xong; không bố trí đủ biển
báo hiệu, rào chắn; để vật liệu xây
dựng tràn xuống hố ga...
Do hàng loạt vi phạm trên, ngày 19/6,
Thanh tra Sở GTCC buộc phải ra
quyết định đình chỉ thi công công
trình này, chờ đơn vị khắc phục xong
hậu quả (vận chuyển toàn bộ đất đào
ra khỏi công trình; nạo vét lại các hố
ga đã bị lấp bít…) mới cho phép tiếp
tục thi công.
Cũng trong ngày 19/6, Thanh tra Sở
đã ra quyết định đình chỉ thi công
công trình lắp đặt ống cấp nước D600
trên đường Huỳnh Tấn Phát, đoạn từ
Nguyễn Văn Linh đến Nguyễn Thị
Thập (quận 7) do Công ty Công trình
giao thông công chính làm thầu thi
công.
Bởi chỉ trong thời gian từ ngày 24/4
đến ngày 13/6, nhà thầu này đã bị lập

7 biên bản vi phạm hành chính tại
công trình này. Vậy mà đến ngày 18/6,
khi Thanh tra Sở quay trở lại kiểm tra
thì nhà thầu vẫn chưa chịu khắc phục
hậu quả, vẫn để mặt đường lổm chổm
đầy ổ gà, lún nứt do thi công.
Đợt kiểm tra gần đây nhất là vào sáng
26/6, Thanh tra Sở cũng đã phát hiện
nhiều vụ vi phạm, lập biên bản xử
phạt hành chánh 6 vụ. Trong đó có 4
vụ phạt về lỗi không tái lập mặt
đường đúng yêu cầu tại các công trình
do Tổng công ty Xây dựng Số 1 thi
công; 2 vụ do Tổng công ty Xây dựng
Hà Nội thi công với 1 lỗi thiếu biển
báo rào chắn, 1 lỗi thiếu biển báo công
bố thông tin.
Trước đó, giám đốc dự án Đại lộ Đông
Tây & Cải thiện môi trường nước TP
và giám đốc dự án Vệ sinh Môi trường
TP lưu vực Nhiêu Lộc-Thị Nghè cũng
đã bị giám đốc Sở GTCC ra quyết
định phê bình vì để xảy ra tình trạng
thi công cẩu thả gây ách tắc dòng
chảy, ô nhiễm môi trường tại các công
trình của 2 dự án này.
Ngoài ra, trong tháng 5 và 6, Thanh
tra Sở cũng quyết liệt ra quân dẹp các
vi phạm trên lòng đường, vỉa hè, xử
phạt hàng trăm vụ. Đơn cử như tuyến

đường Sư Vạn Hạnh (quận 10) bị lập
27 biên bản về hành vi chiếm dụng hè
phố để buôn bán; khu vực trước và
sau Bệnh viện Đại học Y dược bị lập 4
biên bản đối với các lái xe ô tô đã đỗ
xe ở lòng đường, 2 biên bản về hành
vi chiếm dụng hè phố…
Tùng Nguyên
[12] Đô thị Việt Nam
Số 13 (9/2008)
KHU Ô TH PHÚ M HNG
C CÔNG NHN
LÀ KHU Ô TH KIU MU
Sáng 26.6, B trng B Xây
dng Nguyn Hng Quân ã
chính thc trao quyt nh
công nhn khu ô th mi Phú
M Hng (khu A, khu ô th
mi Nam TP.HCM) là khu ô
th mi kiu mu.
K
hu đô thị mới Phú Mỹ Hưng
(khu A -khu đô thị mới Nam
TP.HCM) có tổng diện tích
484,2 ha nằm trong khu vực 2
phường Tân Phong và Tân Phú
thuộc quận 7 có dân số theo quy
hoạch là 100.000 người. Hiện Phú
Mỹ Hưng có khoảng 600 nhân viên
làm việc thường xuyên để đảm bảo

cho khu đô thị xanh, sạch và khoảng
400 nhân viên bảo vệ gìn giữ trị an
cho toàn bộ cư dân sinh sống tại đây.
Qua đó có thể thấy, việc quản lý một
khu đô thị sau khi xây dựng hoàn
chỉnh phải tốn công sức rất lớn.
Nhưng đây là điều cần thiết phải
làm. Quyết định công nhận khu đô
thị mới Phú Mỹ Hưng là khu đô thị
kiểu mẫu có giá trị 5 năm, sau 5 năm
sẽ được xem xét, đánh giá lại.
Bộ trưởng Nguyễn Hồng Quân cho
rằng: "Việc công nhận Phú Mỹ Hưng
là khu đô thị kiểu mẫu là hoàn toàn
xứng đáng, bởi Phú Mỹ Hưng hội đủ
nhiều tiêu chí như môi trường cảnh
quan thân thiện, kiến trúc hài hòa và
đặc biệt việc công nhận này sẽ là tác
nhân kích thích cho nhiều khu đô thị
mới khác phấn đấu trở thành khu đô
thị kiểu mẫu trong tương lai...".
Cùng ngày, Bộ Xây dựng phối hợp
với UBND TP.HCM và Hiệp hội Các
đô thị Việt Nam tổ chức hội thảo "Mô
hình phát triển khu đô thị mới".
(Trích báo Kinh Tế và Đô Thị)
Một góc khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng
HOT NG CA CÁC Ô TH
Số 13 (9/2008)
Đô thị Việt Nam [13]

BÀ RA - VNG TÀU
IU CHNH QUY HOCH
NG PHÓ VI
NC BIN DÂNG
Bin i khí hu (BKH) s tác ng mnh n s phát trin kinh t toàn
cu, trong ó có ngành du lch, nht là du lch ven bin do nh hng ca
nc bin dâng.  Bà Ra — Vng Tàu, du lch c xác nh là mt trong
nhng ngành kinh t mi nhn, vì vy, vic iu chnh quy hoch và chun b
ng phó vi BKH và nc bin dâng là bc i cn thit  tip tc phát
trin ngành kinh t này ca tnh nhà.
Du lch ven bin
s b nh hng
Hiện đang có 2 kịch bản về mực nước
biển dâng vào năm 2100 ở Việt Nam do
ảnh hưởng của BĐKH là nước biển có thể
dâng 69cm hoặc 100cm. Theo tính toán của
các nhà khoa học khi nước biển dâng thêm
1cm thì sự lấn mặn, xói mòn bờ biển là
10km. Nhưng dù kịch bản nào thì tác động
của nước biển dâng đến kinh tế ven biển sẽ
rất lớn, trong đó có ngành du lịch - hiện
đang là ngành kinh tế biển mũi nhọn của
Việt Nam với những bãi biển và kỳ quan
nổi tiếng thế giới. Điều đó đòi hỏi những
điều chỉnh của ngành du lịch để thích ứng.
Có thể kể đến 2 tác động chính là biến
động các nguồn du khách truyền thống và
ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng du lịch biển.
BĐKH gây ra bão lụt, nóng lạnh cực đoan
bất thường, sự bùng phát của các dịch

bệnh nhiệt đới và khủng hoảng thảm thực
vật... sẽ làm giảm thu nhập, dẫn đến giảm
khả năng đi du lịch của cư dân. Thị trường
du lịch do đó sẽ có những xáo trộn nghiêm
trọng. BĐKH cũng gây thiệt hại lớn đối với
cơ sở hạ tầng du lịch, ở các vùng núi cao sẽ
bị mưa lũ và trượt lở đất đe dọa; ở vùng
đất thấp ven biển sẽ bị nước biển dâng cao
làm chìm ngập, bãi biển bị xâm thực…
Ngoài ra, lũ lụt ven bờ và nước dâng do
bão kèm triều cường sẽ tấn công và phá
hủy các cơ sở lưu trú được xây dựng trên
các bãi biển, nhiều hòn đảo thấp có khả
[14] Đô thị Việt Nam
Số 13 (9/2008)
năng bị nhấn chìm. Những loại thiên tai
này không chỉ gây thiệt hại cho chủ sở hữu
các bất động sản mà còn làm giảm lượng
du khách tìm đến các điểm du lịch này.
Phi hành ng ngay
Ở Bà Rịa – Vũng Tàu, các điều kiện tự
nhiên thuận lợi (bãi tắm, rừng nguyên
sinh, núi...) và danh lam thắng cảnh, di tích
lịch sử văn hóa khá dày dặc, kết hợp với cơ
sở hạ tầng khá phát triển trong những năm
gần đây đã tạo điều kiện cho du lịch phát
triển. Trong đó, bờ biển là vùng có tiềm
năng phát triển du lịch hàng đầu của tỉnh,
đồng thời cũng là nơi có tính nhạy cảm cao
với BĐKH.

Với nhiều tiềm năng phát triển du lịch
biển, Bà Rịa – Vũng Tàu đặt ra mục tiêu
đến năm 2010 sẽ thu hút gần 7,2 triệu lượt
du khách, vào năm 2015 là hơn 8,8 triệu và
năm 2020 là gần 10 triệu. Theo PGS.TS
Nguyễn Đình Hòe, Chủ nhiệm bộ môn
Quản lý môi trường trường, Đại học Quốc
gia Hà Nội, những mục tiêu nói trên của
ngành du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu tỏ ra khá
lạc quan vì chưa tính đến những tác động
tiêu cực của BĐKH do đây là một quá trình
chậm, ít được chú ý.
Tuy nhiên, việc bị biển xâm thực trong
thời gian qua đã cho thấy tác động của
BĐKH, đặt hoạt động du lịch vùng ven
biển của Bà Rịa – Vũng Tàu trước những
thách thức. Hiện nay, ở khu vực Bãi trước
cát đã bị cuốn đi nhiều; bãi biển Lộc An,
Phước Thuận… bị xói lở nghiêm trọng với
hàng chục ha rừng ngập mặn bị xâm thực;
tình trạng nhiễm mặn gia tăng ở hạ lưu
sông Dinh, bồi tụ ở Cửa Lấp, Phước Tỉnh…
cũng diễn ra khá phổ biến.
Ngoài ra, việc phát triển các khu công
nghiệp dọc sông Thị Vải đã làm mất 4.500
ha rừng ngập mặn và gần 100ha khác ở các
vùng ven biển cũng bị chặt phá để nuôi
trồng thủy sản, hạ tầng du lịch và chế biến
thủy sản. Trong tương lai, sẽ còn nhiều
diện tích rừng ngập mặn sẽ tiếp tục bị san

lấp.
Theo PGS.TS Nguyễn Đình Hòe, quá
trình BĐKH diễn ra trong thời gian dài, đòi
hỏi cách ứng xử có tính chiến lược và duy
trì lâu dài. Vì vậy, việc cần làm ngay đối
với du lịch Bà Rịa – Vũng Tàu là tiến hành
xác định và vẽ bản đồ những vùng nhạy
cảm với BĐKH, tức những vùng có khả
năng chịu thiệt hại nặng nề do bão, lũ lụt,
xói lở, nhiễm mặn và ngập chìm để có thể
tái định hướng cho công tác quy hoạch và
đầu tư. Đó là những vùng đất thấp ven
biển bao gồm cửa sông, bãi biển cát, cồn cát
ven bờ, rừng ngập mặn, các đảo nhỏ và
thấp… và không nên xây dựng các cơ sở
hạ tầng cao cấp tại những vùng này.
Bên cạnh đó, cần bảo vệ và phát triển hệ
thống rừng ngập mặn; thiết lập dải đệm an
toàn giữa mép nước biển và khu vực phát
triển cơ sở hạ tầng du lịch bên trong bằng
cách phát triển dải cây xanh phòng hộ, bảo
vệ và tôn tạo hệ thống cồn cát ven bờ, rặng
san hô, các khối đá tự nhiên… vì đây là
những hàng rào phòng vệ hiệu quả trước
sự xâm lấn của biển. Đồng thời, lồng ghép
chiến lược phát triển du lịch với các ngành
kinh tế khác theo hướng bền vững. “BĐKH
chắc chắn sẽ gây khó khăn và thiệt hại cho
ngành du lịch, nhất là du lịch biển. Tuy
nhiên đó cũng là lợi thế cho những địa

phương biết ứng xử và đón trước như một
thời cơ”- PGS.TS Nguyễn Đình Hòe nhấn
mạnh.
Theo Báo Bà Rịa – Vũng Tàu
HOT NG CA CÁC Ô TH
Số 13 (9/2008)
Đô thị Việt Nam [15]
XÂY DNG
THÀNH PH TR PH LÝ
Ngày 24/8/2008 tnh Hà Nam và th xã ph lý ã long trng t chc l ón
nhn huân chng và công b Ngh nh ca Chính ph v vic thành lp
thành ph Ph Lý trc thuc tnh Hà Nam. i din Hip hi các ô th Vit
Nam và hn 30 oàn ai biu các ô th ã tham d bui l.
T
rả lời phỏng vấn báo Hà Nam, đồng
chí ĐỖ VĂN SÁNG- TUV, Chủ tịch
UBND thành phồ Phủ Lý cho biết:
Việc nâng cấp thị xã Phủ Lý thành thành
phố trực thuộc tỉnh là yêu cầu cần thiết
khách quan, phù hợp với chiến lược phát
triển đô thị cả nước trong giai đoạn hiện
nay và định hướng quy hoạch đến năm
2020. Với lợi thế là trung tâm chính trị,
hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa
học kỹ thuật, thương mại dịch vụ, an ninh
quốc phòng của tỉnh là điều kiện quan
trọng để thành phố Phủ Lý phát huy mạnh
mẽ hơn nữa về chức năng đô thị, là trung
tâm chuyên nghành công nghiệp vật liệu
Hiệp hội các đô thị Việt Nam tặng hoa chúc mừng thành phố.

[16] Đô thị Việt Nam
Số 13 (9/2008)
xây dựng và đào tạo cấp vùng, đô thị vệ
tinh của thủ đô Hà Nội, tạo đà phát triển
kinh tế- xã hội trước mắt cũng như lâu dài.
Tóm lại, Phủ Lý hội đủ điều kiện cần thiết
và có phần nổi trội của chức năng đô thị,
với: Đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội, đô
thị trung tâm chuyên ngành cấp vùng và
đô thị trung tâm tổng hợp cấp tỉnh.
Nhằm khai thác một cách có hiệu quả
những lợi thế nói trên, chúng tôi cũng ý
thức dược điều quan trọng là phải xác định
rõ cơ cấu kinh tế của đô thị như thế nào
cho đúng, trúng để có điều kiện phát triển.
Đại hội Đảng bộ thị xã Phủ Lý khóa XX đã
xác định: “Thương mại dịch vụ là mũi
nhọn, Công nghiệp, xây dựng là trọng tâm.
Nông nghiệp là quan trọng”.
Để phát triển thương mại, dịch vụ, mạng
lưới thương mại, dịch vụ được củng cố và
xây dựng, với: 2 trung tâm thương mại lớn,
8 chợ (có hai chợ Trấn, chợ Bầu đã được
nâng cấo mở rộng), 4 phường được quy
hoạch là phường thương mại, dịch vụ, đã
hình thành một số tuyến phố thương mại,
dịch vụ.
Hệ thống dịch vụ như: Tài chính ngân
hàng, bưu chính viễn thông, bảo hiểm, vận
tải... cũng đã và đang phát triển mạnh mẽ

đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của
nhân dân, phục vụ đắc lực sự phát triển
kinh tế- xã hội trên địa bàn. Những năm
gần đây, cơ cấu kinh tế của Phủ Lý có sự
chyển dịch nhanh và mạnh theo hướng
tăng tỷ trọng thương mại, dịch vụ và công
nghiệp, xây dựng, giảm tỷ trọng công
nghiệp. Cụ thể, từ năm 2002 đến 6 tháng
đầu năm 2008, tỷ trọng ngành thương mại,
dịch vụ luôn chiếm 49% trong cơ cấu kinh
tế của thành phố. Tổng mức luân chuyển
hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2007
đạt 1.650 tỷ đồng; 6 tháng đầu năm 2008
đạt 978 tỷ đồng.
Từ nay đến năm 2010 Phủ Lý tiếp tục khai
thác tối đa lợi thế về đầu mối giao thông
cửa ngõ phí Nam của thủ đô Hà Nội và
vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ để phát
triển tổng hợp ngành kinh tế dịch vụ (bao
gồm thương mại, du lịch và các dịch vụ
khác theo hướng đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống, mở
rộng ngành nghề dịch vụ thành ngành
kinh tế quan trọng, chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong GDP của thành phố.
Vì vậy, để xây dựng thành phố trở thành
trung tâm thương mại, dịch vụ của tỉnh,
trước hết, quy hoạch phát triển thương
mại, dịch vụ gắn với quy hoạch phát triển
kinh tế- xã hội của tỉnh. Trung tâm thương

mại, dịch vụ của thành phố đã được xác
định tập trung chủ yếu tại khu vực ngã ba
sông Đáy và sông Nhuệ, dọc quốc lộ 1A
ven sông Đáy và siêu thị Minh Khôi Plaza
tại khu đô thị Nam Châu Giang và khu đô
thị Liêm Chính. Do vậy, cần tập trung đầu
tư xây dựng và hoàn thiện các công trình
trọng điểm làm điểm nhấn. Tích cực quảng
bá về lịch sử, văn hóa và con người Hà
Nam ra bên ngoài. Xã hội hóa hoạt động
thương mại dịch vụ theo hình thức huy
động mọi nguồn lực đầu tư, khuyến khích
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
có điều kiện tham gia mở rộng các hoạt
động thương mại dịch vụ. Xây dựng các
điểm tuyến du lịch hấp dẫn thông qua liên
doanh, liên kết; quy hoạch và xây dựng
mạng lưới khách sạn, nhà nghỉ đủ điều
kiện thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
khách du lịch. Phát triển du lịch gắn với
bảo vệ môi trường sinh thái; khai thác có
hiệu quả những tiềm năng, thế mạnh, điều
kiện của thành phố, của tỉnh và của vùng.
HOT NG CA CÁC Ô TH
Số 13 (9/2008)
Đô thị Việt Nam [17]
QUY HOCH IU CHNH M RNG
KHÔNG GIAN TP THÁI BÌNH
YU T QUAN TRNG
 PHÁT TRIN BN VNG

T
hành phố Thái Bình thuộc tỉnh Thái
Bình có vị trí quan trọng nằm trên
đường Quốc lộ số 10 cách Hà Nội
110km, cách Nam Định 20km, cách Hải
Phòng 70km với diện tích 4.330ha, bao gồm 8
phường nội thành và 5 xã ngoại thành, dân
số 143.430 người trong đó có 80.900 người
trong độ tuổi lao động, thành phố Thái Bình
là trung tâm kinh tế – văn hoá xã hội khoa
học của tỉnh, là một trong những tỉnh trung
tâm phát triển kinh tế của vùng đồng bằng
sông Hồng. Thành phố Thái Bình có hệ thống
giao thông liên thông vùng đa dạng với Hà
Nội, Hải Phòng, Nam Định, có thể nối liền và
giao lưu với các tỉnh: Quảng Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Hà Nam. Cơ cấu kinh tế
của thành phố hiện tại là 5,75% nông lâm ngư
nghiệp, 44,55% công nghiệp tiểu thủ công
nghiệp, 49,7% dịch vụ. Nền kinh tế của thành
phố đang trong quá trình chuyển đổi theo
hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, phát
triển toàn diện, cơ cấu kinh tế thay đổi theo
hướng đẩy nhanh tỷ trọng phát triển công
nghiệp, dịch vụ, hạ thấp tỷ trọng nông
nghiệp, tập trung vào nhiệm vụ đô thị hoá
nhanh, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
bình quân hàng năm đạt 15% trở lên. Giá trị
sản xuất công nghiệp xây dựng tăng bình
quân 20,9%, dịch vụ tăng bình quân 11,8%

năm, thu nhập bình quân 9,4 triệu
đồng/người/năm. trên địa bàn thành phố
hiện nay có khoảng 40 doanh nghiệp nhà
nước đã từng bước cổ phần hoá, 2.000 cơ sở
tư nhân, hàng trăm doanh nghiệp tư nhân, cơ
sở sản xuất công nghiệp bao gồm: Dệt, may
mặc, giầy da, cơ khí, chế biến thực phẩm
nông sản, sản xuất VLXD, hàng thủ công mỹ
nghệ. Trên địa bàn thành phố có 4 khu công
nghiệp lớn của tỉnh đó là khu công nghiệp
Nguyễn Đức Cảnh, Khu CN Phúc Khánh,
khu CN Gia Lễ, khu CN Sông Trà với diện
tích khoảng 400 ha, có 3 cụm công nghiệp,
trong mấy năm qua đã thu hút hàng trăm
doanh nghiệp đầu tư xây dựng với số vốn
hàng ngàn tỷ đồng. Dịch vụ du lịch trong
mấy năm gần đây phát triển mạnh: có
[18] Đô thị Việt Nam
Số 13 (9/2008)
khoảng 20 khách sạn nhà nghỉ, hàng chục
trung tâm dịch vụ thương mại, hàng năm thu
hút hàng vạn khách du lịch trong nước và
hàng nghìn khách du lịch nước ngoài. Đời
sống văn hoá tinh thần của nhân dân ngày
được phát triển: có khoảng 70% số hộ có nhà
kiên cố, số hộ giầu ngày một tăng lên, số hộ
nghèo ngày càng giảm. Trên địa bàn thành
phố có 2 khu đô thị lớn là: Nguyễn Đức Cảnh,
Kỳ Bá, và đã quy hoạch xây dựng 3 khu đô
thị mới…, có 4 bệnh viện được đầu tư tương

đối hiện đại có khoảng 1.100 gường bệnh, có
hai trường Đại học là Đại học Y khoa, Đại học
Công nghiệp, có 6 trường Cao đẳng và trung
cấp nghề, 27 trường trung học cơ sở và tiểu
học, cơ sở thương mại dịch vụ với hệ thống
chợ, trung tâm thương mại ngày một phát
triển, ngoài các công trình thể thao cũ như
nhà thi đấu, sân vận động, bể bơi, thành phố
đang triển khai thực hiện dự án khu liên hợp
thể thao với quy mô lớn và hiện đại tại xã
Hoàng Diệu. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được
hoàn chỉnh từ nhiều năm nay với các trục
đường quốc lộ chính là quốc lộ 10, quốc lộ 39
nối liền giữa Thái Bình với các tỉnh, giao
thông trong thành phố được xây dựng khép
kín, được nhựa hoá, nối liền với các huyện
trong tỉnh, các đường liên phường xã cũng
được thảm bê tông nhựa. Toàn thành phố có
19 cầu, trong đó có 3 cầu lớn bắc qua sông Trà
Lý, sông trục chính phân chia thành phố Thái
Bình thành 2 khu Bắc và Nam rõ rệt. Thành
phố có 2 nhà máy nước với công suất khoảng
40.000m
3
/ngày-đêm đủ cung cấp cho nhân
dân trên địa bàn thành phố và các khu công
nghiệp. Có khoảng 165 trạm biến áp trong đó
có 1 trạm 110kv và 2 trạm 35kv, hệ thống xử
lý nước thải được thu gom và đổ ra sông Bồ
Xuyên và sông Vĩnh Trà, sông 3/2, thành phố

có nhà máy xử lý rác thải với công suất xử lý
10tấn/ngày.
Nhìn chung, những năm qua thành phố Thái
Bình đã được quan tâm đầu tư và tốc độ phát
triển đô thị khá nhanh, nhất là từ sau khi
UBND tỉnh ra quyết định số 20/2003-QĐUB
phê duyệt quy hoạch chung thị xã Thái Bình
đến năm 2020 và cũng vào năm 2003 thị xã
Thái Bình đã được Chính phủ công nhận là
đô thị loại 3, năm 2005 Chính phủ đã có nghị
định công nhận Thái Bình là thành phố thuộc
tỉnh, từ đó đến nay Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Thái
Bình, Thành uỷ, UBND thành phố đã có
nhiều chủ trương biện pháp nhằm đẩy nhanh
tốc độ đô thị hoá của thành phố, phát huy
mọi tiềm năng thế mạnh của thành phố là
trung tâm kinh tế văn hoá xã hội và khoa học
của tỉnh, của vùng đồng bằng sông Hồng,
quy hoạch mở rộng thành phố đã được điều
chỉnh mở rộng nhiều lần với mục tiêu chung
là phấn đấu nâng cấp thành phố từ loại III
lên đô thị loại II. Vừa qua UBND tỉnh đã báo
cáo Chính phủ và được nhất trí quy hoạch
mở rộng thành phố với mục tiêu cụ thể xác
định rõ tốc độ tăng trưởng kinh tế, phát triển
không gian đô thị, quy mô đất đai, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tạo động lực
phát triển đô thị, xây dựng thành phố là đô
thị phát triển bền vững, hiện đại, đồng bộ và
đúng hướng. Nội dung chính quy hoạch mở

rộng thành phố là:
1. Nhim v chung quy hoch
iu chnh m rng không
gian thành ph
- Xác định vai trò vị trí, tính chất của thành
phố Thái Bình là thành phố công nghiệp dịch
vụ trong mối quan hệ vùng, từ đó định ra
quy mô dân số, đất đai của thành phố đến
năm 2015.
- Trên cơ sở phát huy lợi thế và điều kiện địa
hình, vị trí địa lý lựa chọn định hướng phát
triển không gian phù hợp với điều kiện thực
tế của thành phố.
- Gắn việc phát triển đô thị với vấn đề bảo vệ
môi trường, sử dụng hợp lý và tiết kiệm đất.
- Điều chỉnh các khu chức năng của thành
phố, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật
HOT NG CA CÁC Ô TH
Số 13 (9/2008)
Đô thị Việt Nam [19]
đặc biệt là hệ thống giao thông vành đai, cấp
thoát nước, hệ thống công viên cây xanh,
điều chỉnh bổ sung một số khu công nghiệp,
khu đô thị.
- Việc điều chỉnh quy hoạch phải căn cứ vào
quy hoạch tổng thể kinh tế – xã hội của tỉnh
và thành phố, lấy tiêu chuẩn đô thị loại II để
làm căn cứ điều chỉnh.
2. nh hng phát trin
không gian ca thành ph

- Lấy trục chính là sông Trà Lý, hướng phát
triển không gian về phía Bắc đến hết địa phận
xã Đông Thọ và Đông Mỹ, mở rộng về phía
Nam đến hết địa phận xã Vũ Lạc, về phía
Đông đến hết địa phận xã Vũ Đông.
- Phát triển cụm trung tâm hành chính mới ở
xã Hoàng Diệu trên quốc lộ 10, hoàn thành
các khu đô thị mới trên địa bàn xã Vũ Lạc và
Vũ Đông.
- Phát triển các cụm công nghiệp mới của
thành phố về phía Bắc, khu vực ngã tư Gia
Lễ, phát triển và xây dựng các công trình xây
dựng hai bên bờ sông Trà Lý tạo cảnh quan
và du lịch sinh thái.
- Hoàn thành mạng lưới đường vành đai phía
Bắc và phía Nam thành phố, xây dựng thêm
một cầu từ Trần Lãm đến Hoàng Diệu tạo
thành vành đai khép kín thành phố, điều
chỉnh, phân khu chức năng phù hợp với tiêu
chuẩn đô thị loại II.
3. Phm vi m rng thành ph
gm các xã
Đông Thọ: 243ha, Đông Mỹ 422,3 ha của
huyện Đông Hưng; xã Vũ Lạc 747,3ha, xã Vũ
Đông 646,3 ha của huyện Kiến Xương; xã Tân
Bình huyện Vũ Thư 379ha, tổng diện tích mở
rộng của thành phố là 2328ha. Hiện nay diện
tích thành phố là 4335 ha. Sau khi điều chỉnh
mở rộng thành phố có tổng diện tích là
6773ha. Địa giới hành chính của thành phố:

phía Bắc giáp Đông Hưng, phía Nam giáp
Kiến Xương, phía Tây và Bắc giáp Vũ Thư,
thành phố có thêm 5 xã là Đông Mỹ, Đông
Thọ, Vũ Đông, Vũ Lạc và Tân Bình. Về dân số
thành phố hiện có 143.430 người, sau khi điều
chỉnh mở rộng thêm 5 xã dân số tăng thêm
34.075 người. Tổng dân số sau khi mở rộng là
177.478 người, đến năm 2015 có trên 95% số
lao động có việc làm trong đó lao động được
đào tạo chiếm khoảng 40-45%.
4. C s h tng k thut
- Hệ thống giao thông chính, sẽ hoàn chỉnh
đưa vào sử dụng đường vành đai phía Bắc
với mặt cắt 42m và 1 cầu qua sông Trà Lý nối
liền với Nam Định và Hải Phòng. Đường
vành đai phía Nam song song với đường trục
Trần Lãm và phía Nam sẽ khép kin địa giới
hành chính của thành phố, xây dựng mới
đường chân đê Trà Lý, đường bờ sông 3/2,
đường trục từ Cầu Bo cũ đi Đông Hưng,
củng cố và nâng cấp hệ thống đường nội bộ.
Hệ thống giao thông của thành phố sẽ khép
kín, thông thương với các tỉnh lân cận và các
huyện trong tỉnh.
- Hệ thống cấp thoát nước. Nâng công suất 2
nhà máy nước hiện có của thành phố bảo
đảm 150 lít/người ngày. Xây dựng thêm một
nhà máy nước tại khu vực Hoàng Diệu. Hệ
thống thoát nước, củng cố nâng cấp hệ thống
thoát nước trên 3 sông của thành phố là sông

Bồ Xuyên, sông Vĩnh Trà và sông 3/2, thực
hiện dự án xây dựng nhà máy xử lý nước
thải tại khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh
bảo đảm thoát nước cho khu dân cư và khu
công nghiệp phía Bắc thành phố.
- Xử lý rác thải: quy hoạch mở rộng nhà máy
xử lý rác thải và nâng công suất của nhà máy,
bảo đảm xử lý đủ số lượng rác thải của thành
phố.
[20] Đô thị Việt Nam
Số 13 (9/2008)
5. H tng xã hi
- Nhà ở: Phấn đấu trong những năm tới đạt
bình quân 10-12m2 sàn/người vì vậy thành
phố tập trung chỉ đạo hoàn chỉnh các khu đô
thị đã duyệt như khu đô thị Nguyễn Đức
Cảnh, khu đô thị Kỳ Bá, Trần Lãm, dự kiến
xây dựng thêm một số khu đô thị phía Bắc,
phía Nam, khu đô thị Hoàng Diệu, phấn đấu
xoá bỏ các nhà dột nát, xây dựng các khu đô
thị văn minh hiện đại, xây dựng 3 công viên
vui chơi giải trí tại khu đô thị Trần Hưng
Đạo, Kỳ Bá và Hoàng Diệu, bảo đảm tỷ lệ cây
xanh theo tiêu chuẩn đô thị.
- Cơ sở hạ tầng xã hội, nâng cấp các bệnh viện
trong thành phố đã có như bệnh viện Đa
khoa tỉnh, Trung tâm y tế thành phố, mở
thêm các trung tâm y tế, các bệnh viện tư
nhân trong thành phố, củng cố và nâng cấp
các trạm y tế của các xã phường. Củng cố

nâng cấp các cơ sở giáo dục phổ thông, các
trường cao đẳng, đại học trên địa bàn thành
phố. Phấn đấu đến 2025 có khoảng 4-5
trường Đại Học. Xây dựng hoàn chỉnh dự án
khu liên hợp thể thao tại xã Hoàng Diệu với
quy mô cấp Nhà nước, xây dựng nhà văn hoá
Bưu điện tại xã Hoàng Diệu. Quy hoạch hệ
thống mạng lưới chợ, xây dựng một số trung
tâm siêu thị của thành phố, củng cố nâng cấp
hệ thống nhà hàng, khách sạn hiện có, xây
dựng thêm một số khách sạn ở Trung tâm
theo tiêu chuẩn hiện đại.
6. V công nghip,
tiu th công nghip
- Xây dựng và lấp đầy các khu công nghiệp
hiện có như khu công nghiệp Nguyễn Đức
Cảnh, khu công nghiệp Phúc Khánh, cụm
công nghiệp Phong Phú, mở thêm khu công
nghiệp Sông Trà ở phía Bắc và một số cụm
công nghiệp tại phía Nam và xã Hoàng Diệu
bảo đảm các cơ sở công nghiệp phải được di
chuyển ra khỏi trung tâm thành phố và được
bố trí tại các khu cụm công nghiệp của thành
phố, củng cố và phát triển một số làng nghề
truyền thống của thành phố như mây tre đan,
dệt may, giầy da, cơ khí… để tăng giá trị hàng
hoá xuất khẩu.
7. Phân khu chc nng
Trên cơ sở định hướng quy hoạch điều chỉnh
không gian của thành phố hình thành rõ nét

hình ảnh thành phố hiện đại gồm khu trung
tâm hành chính, khu trung tâm văn hoá thể
dục thể thao, công viên cây xanh vui chơi giải
trí, trung tâm giáo dục y tế và văn hoá, khu
công nghiệp, các khu đô thị với hệ thống giao
thông thuận lợi, cơ cấu sử dụng đất hợp lý:
Đất xây dựng đô thị 2195,8ha chiếm 60,8%
trong đó dân dụng: 1533 ha chiếm 69,8%, đất
các khu ở 896,4 ha chiếm 40,8%, đất công
trình công cộng 187 ha chiếm 8,5%, công viên
cây xanh, thể dục thể thao, cảnh quan dọc
sông 218 ha chiếm 9,9%, đất giao thông nội
thành 230 ha chiếm 10,4%, đất công nghiệp
660 ha chiếm 33,2%. Thành phố Thái Bình sẽ
trở thành thành phố công nghiệp thương mại
dịch vụ xứng đáng là trung tâm chính trị văn
hoá kinh tế của cả vùng và trong tỉnh.
Nhìn chung quy hoạch điều chỉnh mở rộng
không gian thành phố Thái Bình – tỉnh Thái
Bình giai đoạn từ nay đến 2015 đã gắn với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh và thành phố đến năm 2020, làm rõ
vai trò, vị trí, quan hệ vùng của thành phố với
các tỉnh phụ cận, quan hệ với các huyện trong
tỉnh, khẳng định lại tính chất, quy mô dân số,
đất đai, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, đáp ứng
với nhu cầu nâng cấp thành phố trở thành
thành phố loại II trong tương lai. Đề án đã đề
xuất được phương án phát triển tiên tiến hiện
đại trong giai đoạn từ nay đến năm 2015

nhằm tạo ra một thành phố phát triển văn
minh hiện đại và bền vững. Với sự quan tâm
chỉ đạo chặt chẽ của tỉnh uỷ, UBND tỉnh,
thành uỷ, UBND thành phố Thái Bình hy
vọng những vấn đề đặt ra trong quy hoạch sẽ
trở thành hiện thực trong tương lai.
Nguyễn Hồng Chương
Sở Xây dựng Thái Bình
HOT NG CA CÁC Ô TH
Số 13 (9/2008)
Đô thị Việt Nam [21]
HI THO
CÔNG TÁC N BÙ, H TR,
TÁI NH C VÀ MT S
GII PHÁP THC HIN
T
ham dự hội thảo có Phó chủ
tịch tỉnh Thừa thiên Huế, Ông
Nguyễn Lân- Tổng thư ký, ông
Nguyễn Ninh Thực- Phó tổng thư ký
Hiệp hội các đô thị Việt Nam và tất
cả các đô thị khu vực Bắc Trung Bộ,
gồm: Thành phố Huế, Vinh, Thanh
hó, Hà Tĩnh, Đồng Hới, và các thị xã:
Bỉm Sơn, Sầm Sơn, Cửa Lò, Hồng
Lĩnh, Đông Hòa và Quảng Trị.
Đại biểu của 11 đô thị đã phát biểu
tham luận và thảo luận sôi nổi những
vấn đề đặt ra xung quanh việc đền
bù giải phóng mặt bằng và tái định

cư. Các ý kiến phát biểu đều cho rằng
đây là vấn đề nóng bỏng nhất và bức
xúc nhất hiện nay ở các đô thị.
Nhng mt c
Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn,
vướng mắc, nhưng tất cả các đô thị
đã tập trung huy động mọi nguồn
lực cho công tác giải phóng mặt bằng
và tái định cư nên hàng năm đều đạt
60-70% kế hoạch. Bài học thành công
rút ra là:
+Phải bảo đảm thực sự công bằng,
công khai, dân chủ và lợi ích của
người dân
+ Phải huy động tất cả các tổ chức
trong hệ thống chính trị vào cuộc.
Đảng viên phải đầu tầu gương mẫu
trong việc chấp hành pháp luật của
nhà nước và quyết định của chính
quyền
+ Rất coi trọng công tác tuyên truyền,
giáo dục thuyết phục, vận động, nhất
là đối với các trường hợp chống đối,
khiếu kiện
+ Phải quan tâm đến khu tái định cư,
tạo công ăn việc làm bảo đảm ổm
định đời sống cho dân
+ Xử lý nghiêm các trường hợp cố
tình chống đối
+ Cần phải có một tổ chức giải phóng

mặt bằng chuyên nghiệp, nắm vững
luật pháp và có kinh nghiệm giải
quyết các trường hợp khó khăn,
Ngày 12/9/2008, ti thành ph Hu, cm ô th Bc Trung B ã t chc hi
tho v “Công tác n bù h tr, tái nh c và mt s gii pháp thc hin”.
[22] Đô thị Việt Nam
Số 13 (9/2008)
vướng mắc.
Nhng mt cha c
+ Văn bản pháp luật còn chung
chung, chưa sát thực tế và chồng chéo
gây rất nhiều khó kăhn cho địa
phương- thí dụ: theo nghị định 123
ngày 27/7/2007 thì giá đất nông
nghiệp cao nhất là 130.000đ/m2,
nhưng theo thông tin liên tịch số 14
ngày 31/1/2008 giữa Bộ tài chính và
Bộ Tài nguyên và Môi trường thì giá
đất nông nghiệp trong khu đô thị
bằng 30% giá đất liền kề.
+ Quan điêm đền bù sát giá thị
trường, nhưng Nhà nước lại định
khung giá thấp hơn rất nhiều so với
giá thị trường vả lại giá thị trường là
giá nào? Gía đất khi thị trường bất
động sản đóng băng và khi lên cơn
sốt chênh lệch nhau quá lớn.
+ Duyệt giá đầu năm, nhưng đến cuối
năm mới đền bù, giá đất đã thay đổi,
dân không chịu

+ Các dự án có nguồn vốn khác nhau
tác động khác nhau lên cùng một khu
đất, cùng một dự án nhưng giá đền
bù theo các năm khác nhau, không
đảm bảo công bằng.
+ Diện tích đất trong sổ đỏ với diện
tích đất thực tế chênh lệch nhau quá
lớn (nhất là ở trung du, miền núi),
chính quyền địa phương rất khó xác
định.
+ Ngân sách các đô thị không đủ để
đền bù
+ Gía đất nông nghiệp và giá đất
nông nghiệp liền kề chênh nhau tới
20-30 lần
+ Gía đền bù tài sản, vật kiến trúc trên
đất không được điều chỉnh khi thị
trường lạm phát
+ Quan điểm nơi tái định cư phải
bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ kông cụ
thể, dân dựa vào đây để khiếu kiện.
Thông thường, điều kiện kinh doanh,
sinh sống ở nơi tái đinh cư không thể
bằng nơi ở cũ. Hơn nữa do thiếu vốn
nên tiến độ xây dựng khu tái định cư
rất chậm, không đồng bộ, các công
trình phúc lợi công cộng (giáo dục, y
tế, văn hóa, thể thao...) đều thiếu.
Mt s kin ngh
+ Các văn bản pháp luật phải phù

hợp với thực tế, cụ thể và khong mau
thuẫn nhau, đề nghị sửa đổi luật đất
đai.
+ Phải có tổ chức chuyên trách giải
phóng mặt bằng, tái định cư, Nhà
nước tạo đất sạch giao cho dự án.
+ Nhà nước cung cấp đủ, kịp thời tiền
đền bù
+ Có hệ số K khi thị trường lạm phát
+ Nên dành 20-30% diện tích khu tái
định cư để đấu giá. Lấy tiền đó để hỗ
trợ cho việc xây dựng khu tái định cư
+ Có chính sách tự cấp một số năm
sau khi giải phóng mặt bằng, nhất là
đối với hộ nghèo
+ Tạo công ăn việc làm cho nông dân
sau khi không còn đất sản xuất.
HOT NG CA CÁC Ô TH
Số 13 (9/2008)
Đô thị Việt Nam [23]
HI THO
QUY HOCH VÀ PHÁT TRIN DU LCH
THÔNG QUA S THAM GIA CA CNG NG
- KT HP VI SINH HOT CM Ô TH
Tp Lng Sn ngày, 23-24/9/2008
C
uối năm 2003, thông qua nguồn
vốn tài trợ của Cơ quan phát triển
quốc tế Canada (CIDA), Liên
đoàn đô thị Canada (FCM) và Hiệp hội

các đô thị Việt Nam (ACVN) đã chính
thức ký kết chương trình hợp tác 5 năm
(2004-2009), trong đó tập trung vào một
số lĩnh vực ưu tiên liên quan đến phát
triển đô thị nhằm tăng cường vai trò của
chính quyền đô thị. Dự án “Quy hoạch và
phát triển du lịch thông qua sự tham gia
của cộng đồng”, hợp tác giữa 3 thành
phố: Lạng Sơn (Việt Nam), Fredericton
(Canada) và Ubon Ratchathani (Thái
Lan) là một trong bốn dự án được ký kết.
Sau hai năm thực hiện, đến nay dự án
hợp tác giữa 3 thành phố đang ở giai
đoạn chuẩn bị kết thúc. Với tinh thần
trách nhiệm cao và sự giúp đỡ nhiệt tình
của 2 thành phố Fredericton và Ubon
Ratchathani, thành phố Lạng Sơn đã triển
khai toàn bộ nội dung của dự án theo
đúng tiến độ và đạt chất lượng cao.
Với sự giúp đỡ của FCM, Hiệp hội các đô
thị Việt Nam cùng với thành phố Lạng
Sơn tổ chức hội thảo nhân rộng để giới
thiệu kết quả và kinh nghiệm rút ra từ dự
Ông Đào Trọng Tâm- Chủ tịch UBND thành phố Lạng
Sơn (Việt Nam)
Ông Morris- đại diện thành phố Fredericton (Canada)
[24] Đô thị Việt Nam
Số 13 (9/2008)
án hợp tác 3 bên do đại diện của 3
thành phố Lạng Sơn, Fredericton và

Ubon Ratchathani.
Mở đầu Hội thảo là bài phát biểu
khai mạc của GS.TS.Nguyễn Lân-
Tổng thư ký Hiệp hội các đô thị Việt
Nam.
Hội thảo nghe đại diện của ba thành
phố báo cáo về quá trình thực hiện và
kết quả của dự án. Tháng 2/2008, kết
thúc dự án, các chuyên gia quốc tế đã
ghi nhận những thành công bước
đầu của dự án, thể hiện ở sự quan
tâm của cấp ủy, chính quyền các cấp,
các tổ chức đoàn thể, các ngành chức
năng của thành phố trong việc triển
khai thực hiện dự án, do vậy đã hoàn
thành tốt các nội dung công việc theo
kế hoạch đề ra. Đặc biệt việc thực
hiện chương trình “Thành phố sạch”
và “Nhà hàng sạch” đã huy động
được sự tham gia của một bộ phận
dân cư trong cộng đồng. Chương
trình “Thành phố sạch” đã xác định
và có biện pháp giảm thiểu một số
khu vực bị ô nhiễm môi trường trên
địa bàn, qua đó xây dựng
kế hoạch, quy hoạch các
điểm tập kết, xử lý rác
thải và cá cơ sở sản xuất
có nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường ra ngoài địa

bàn thành phố.
Thực hiện thành công dự
án đã mang lại cho thành
phố Lạng Sơn nhiều kinh
nghiệm trong việc xây
dựng chiến lược phát
triển du lịch với sự tham
gia của cộng đồng. Nâng
cao năng lực chỉ đạo điều
hành của chính quyền địa phương,
khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế
mạnh của thành phố để phát triển du
lịch và công nghệ thông tin. Ghóp
phần thực hiện thắng lợi mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, xây dựng thành phố trở
thành thành phố du lịch ngày càng
văn minh, hiện đại, xứng đáng với
tầm vóc là trung tâm kinh tế, chính
trị, văn hóa xã hội, cửa ngõ giao lưu
quốc tế của vùng biên giới Đông Bắc
tổ quốc.
Các đại biểu tham dự hội thảo cũng
đã đặt ra các câu hỏi để hỏi về kinh
nghiệm thực hiện dự án này. Đại diện
của 3 thành phố thực hiện dự án đã
trao đổi về những kinh nghiệm dẫn
đến sự thành công của dự án này.
Hội thảo kết thúc vào chiều ngày
23/9/2008 với sự tham gia sôi nổi

nhiệt tình của các đại biểu. Đại diện
của 3 thành phố thực hiện dự án
mong muốn sẽ có cơ hội để hợp tác
trong tương lai.
Ông Súc Sản- đại diện thành phố
Ubon Ratchathani (Thái Lan)
HOT NG CA CÁC Ô TH

×