Tải bản đầy đủ (.pdf) (273 trang)

Giáo trình Điều dưỡng cơ sở I (Ngành: Điều dưỡng) - Trường Trung học Y tế Lào Cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 273 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC/MƠ ĐUN: ĐIỀU DƯỠNG CƠ SỞ I
NGÀNH/NGHỀ: ĐIỀU DƯỠNG
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP

Lào Cai, năm 2019

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu
lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở I do tập thể giáo viên tổ môn điều dưỡng khoa YDược trường cao đẳng Lào cai biên soạn, giáo trình được biên soạn dựa vào các tài
liệu theo quy định của Bộ lao động thương binh và xã hội,Vụ Khoa học và đào tạo, Bộ
Y tế, dựa trên những mục tiêu và nội dung trong khung chương trình đã được thống
nhất, được cập nhật những thơng tin kiến thức mới về lĩnh vực điều dưỡng, có đổi mới
phương pháp biên soạn tạo tiền đề để giáo viên và học sinh áp dụng các phương pháp
dạy – học hiệu quả, giúp cho h ọ c sinh nâng cao kiến thức cũng như thực hành và tự
lượng giá.
Giáo trình Điều dưỡng cơ sở I là những vấn đề cơ bản về điều dưỡng và các kỹ
thuật điều dưỡng cơ bản trong chăm sóc người bệnh gồm 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về điều dưỡng
Chương 2: Các kỹ thuật điều dưỡng cơ sở I
Tuy nhiên, trong q trình biên soạn, khơng thể tránh khỏi những thiếu


sót. Chúng tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp ý kiến của các bạn đồng
nghiệp, các thầy cơ giáo và học sinh nhà trường để giáo trình mơn học ngày càng hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn sự nhận xét đánh giá và góp ý của hội đồng thẩm
định giáo trình để đưa tập giáo trình Điều dưỡng cơ sở I vào sử dụng giảng dậy chính
thức trong nhà trường.

2


MỤC LỤC
GIÁO TRÌNH................................................................................................................................................ 1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN............................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐIỀU DƯỠNG......................................................................9
1. LỊCH SỬ ĐIỀU DƯỠNG.......................................................................................................................... 9
1.1. LỊCH
1.2. LỊCH

SỬ ĐIỀU DƯỠNG THẾ GIỚI............................................................................................ 9
SỬ

ĐIỀU

DƯỠNG

VIỆT NAM........................................................................................14

2. NHU CẦU CƠ BẢN CỦA CON NGƯỜI VÀ MỐI LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC ĐIỀU DƯỠNG........19
2.1.
2.2.

2.3.
2.4.
2.5.

GIỚI THIỆU..................................................................................................................... 19
HỌC THUYẾT CỦA ABRAHAM H. MASLOW (1908-1970) VỀ NHU CẦU CƠ BẢN CỦA CON NGƯỜI......19
NHU CẦU CƠ BẢN CỦA NGƯỜI BỆNH VÀ CHĂM SÓC.................................................................22
SỰ LIÊN QUAN GIỮA NHU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC ĐIỀU DƯỠNG....................................................23
KẾT LUẬN....................................................................................................................... 24

3. NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN.................................................................................24
3.1. CÁC
3.2. CÁC
3.3. CÁC

KHÁI NIỆM CƠ BẢN..................................................................................................... 24
ĐỊNH NGHĨA VỀ ĐIỀU DƯỠNG.......................................................................................25
HỌC THUYẾT VÀ NGUYÊN LÝ CƠ BẢN..............................................................................26

3 . VAI TRÒ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG......................................................29
3.1. VAI TRÒ CỦA NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG.......................................................................................29
3.2.CHỨC NĂNG CỦA NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG..................................................................................31
4. CHUẨN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG VIỆT NAM VÀ QUY ĐỊNH VỀ QUY
TẮC ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ
................................................................................................................................................................... 40
4.1.
4.2.
4.3.
4.4.


GIỚI THIỆU..................................................................................................................... 40
NỘI DUNG CỦA CHUẨN ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA ĐIỀU DƯỠNG VIÊN......................................41
NỘI DUNG ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CỦA ĐIỀU DƯỠNG DƯỠNG VIÊN............................................42
QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA NVYT THEO QUY ĐỊNH THƠNG TƯ 07/2014/TT-BYT..............................49

5. QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG.................................................................................................................. 51
5.1. GIỚI THIỆU..................................................................................................................... 51
5.2. CÁC THÀNH PHẦN CỦA QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG.....................................................................53
6. HỒ SƠ NGƯỜI BỆNH VÀ CÁCH GHI CHÉP.......................................................................................60
6.1.
6.2.
6.3.
6.4.

GIỚI THIỆU..................................................................................................................... 60
MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC GHI CHÉP HỒ SƠ..................................................................................60
NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG, GHI CHÉP VÀ BẢO QUẢN HỒ SƠ..........................................................60
QUY ĐỊNH VỀ SẮP XẾP VÀ DÁN HỒ SƠ NGƯỜI BỆNH................................................................86

7. TIẾP NHẬN NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM, NHẬP VIỆN VÀ CHUẨN BỊ CHO NGƯỜI BỆNH CHUYỂN
KHOA, CHUYỂN VIỆN VÀ RA VIỆN......................................................................................................... 86
7.1.
7.2.
7.3.
7.4.

GIỚI THIỆU..................................................................................................................... 86
XU HƯỚNG THỰC HÀNH DỰA TRÊN CHỨNG CỨ......................................................................86
TIẾP NHẬN NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM, VÀO VIỆN.......................................................................87
CHUẨN BỊ CHO NGƯỜI BỆNH CHUYỂN KHOA, CHUYỂN VIỆN.......................................................92


3


7.5. CHUẨN BỊ CHO NGƯỜI BỆNH RA VIỆN...................................................................................95
7.6. ĐO CHIỀU CAO – CÂN NẶNG.............................................................................................. 98
7. 7. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH.........................................102
7.8. TÓM TẮT KỸ NĂNG.......................................................................................................... 102
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG I................................................................................................................ 104
CHƯƠNG 2. CÁC KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG CƠ SỞ I..........................................................................105
8.1.
8.2.
8.3.
8.4.

TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC BẢO QUẢN CÁC DỤNG CỤ Y TẾ THƯỜNG DÙNG...............................105
PHÂN LOẠI CÁC DỤNG CỤ Y TẾ THƯỜNG DÙNG:....................................................................106
XỬ LÝ VÀ BẢO QUẢN CÁC DỤNG CỤ Y TẾ THƯỜNG DÙNG:......................................................106
NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý:................................................................................................113

9. CÁC TƯ THẾ NGHỈ NGƠI TRỊ LIỆU THÔNG THƯỜNG....................................................................114
9.1.
9.2.
9.3.
9.4.

MỤC ĐÍCH.................................................................................................................... 114
CÁC TƯ THẾ NGHỈ NGƠI TRỊ LIỆU THƠNG THƯỜNG................................................................114
QUY TRÌNH KỸ THUẬT...................................................................................................... 115
NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý................................................................................................. 120


10.TRỢ GIÚP THẦY THUỐC KHÁM BỆNH............................................................................................ 120
10.1.MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC TRỢ GIÚP THẦY THUỐC KHÁM BỆNH.......................................................120
10.2. CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI TRỢ GIÚP THẦY THUỐC KHÁM BỆNH....................................................120
10.3. CÁC TƯ THẾ KHÁM BỆNH............................................................................................... 121
11. CHUẨN BỊ GIƯỜNG BỆNH............................................................................................................... 123
11.1.
11.2.
11.3.
11.4.
11.5.

TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC CHUẨN BỊ GIƯỜNG BỆNH.........................................................123
GIƯỜNG VÀ CÁC DỤNG CỤ DÙNG KHI CHUẨN BỊ GIƯỜNG BỆNH..............................................123
NUYÊN TẮC CHUẨN BỊ GIƯỜNG BỆNH...............................................................................125
PHÂN LOẠI CÁC CÁCH CHUẨN BỊ GIƯỜNG...............................................................125
QUY TRÌNH KỸ THUẬT CỦA CHUẨN BỊ GIƯỜNG BỊ GIƯỜNG BỆNH.............................................126

12. CHĂM SÓC HÀNG NGÀY VÀ VỆ SINH CHO NGƯỜI BỆNH..........................................................135
12.1.
12.2.
12.3.
12.4.
12.5.

MỤC ĐÍCH CỦA CHĂM SĨC HÀNG NGÀY VÀ VỆ SINH CHO NGƯỜI BỆNH....................................135
CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG................................................................................................ 135
RỬA MẶT.................................................................................................................... 137
CHẢI ĐẦU VÀ GỘI ĐẦU.................................................................................................. 138
TẮM CHO NGƯỜI BỆNH TẠI GIƯỜNG.................................................................................140


13. ĐO MẠCH, NHIỆT ĐỘ, HUYẾT ÁP, ĐẾM NHỊP THỞ.......................................................................146
13.1.
13.2.
13.3.
13.4.
13.5.
13.6.

ĐẠI CƯƠNG................................................................................................................ 146
THEO DÕI MẠCH.......................................................................................................... 146
THEO DÕI NHIỆT ĐỘ CƠ THỂ.......................................................................................... 150
THEO DÕI HUYẾT ÁP..................................................................................................... 157
ĐẾM TẦN SÓ THỞ....................................................................................................... 164
NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI ĐO DẤU HIỆU SINH TỒN..........................................................167

14. KỸ THUẬT DÙNG THUỐC: ĐƯỜNG TIÊM, ĐƯỜNG UỐNG, NHỎ THUỐC...................................170
14.1. NHỮNG YÊU CẦU CẦN THIẾT CHO VIỆC DÙNG THUỐC...........................................................170
14.2. NGUYÊN TẮC CHUNG KHI CHO NGƯỜI BỆNH DÙNG THUỐC....................................................172
A. KỸ THUẬT DÙNG THUỐC BẰNG ĐƯỜNG TIÊM..............................................................................172
14.1. ĐẠI

CƯƠNG................................................................................................................ 172

4


14.2.
14.3.
14.4.

14.5.
14.6.
14.7.

KỸ THUẬT TIÊM TRONG DA......................................................................................180
KỸ THUẬT TIÊM DƯỚI DA...............................................................................................184
KỸ THUẬT TIÊM BẮP...................................................................................................... 186
KỸ THUẬT TIÊM TĨNH MẠCH............................................................................................191
KỸ THUẬT ĐƯA THUỐC VÀO CƠ THỂ BẰNG ĐƯỜNG MIỆNG....................................................193
THUỐC DÙNG NGOÀI DA, NIÊM MẠC.................................................................................196

QUY TRÌNH KỸ THUẬT TIÊM TĨNH MẠCH............................................................................................209
QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHO NGƯỜI BỆNH UỐNG THUỐC................................................................210
15. TRUYỀN DỊCH................................................................................................................................... 211
15.1. KHÁI NIỆM...................................................................................................................................... 211
15.6. NGUYÊN TẮC TRUYỀN TĨNH MẠCH:...................................................................................211
15.7. QUY TRÌNH KỸ THUẬT.................................................................................................... 212
15.7.1. CHUẨN BỊ NGƯỜI BỆNH.............................................................................................. 212
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRUYỀN DỊCH................................................................................................. 217
16. CÁCH LẤY BỆNH PHẨM LÀM XÉT NGHIỆM..................................................................................219
16.1. MỤC ĐÍCH....................................................................................................................................... 219
16.3. CÁCH LẤY ĐỜM, PHẦN, MỦ ĐỂ XÉT NGHIỆM:......................................................................222
16.3.1. CHUẨN BỊ NGƯỜI BỆNH:.............................................................................................222
16.4. CÁCH LẤY NƯỚC TIỂU XÉT NGHIỆM:.................................................................................224
17. LIỆU PHÁP ÔXY................................................................................................................................ 226
17.1. ĐẠI CƯƠNG................................................................................................................................... 226
17.5. HỆ

THỐNG VÀ DỤNG CỤ CUNG CẤP OXY............................................................................227


QUY TRÌNH KỸ THUẬT THỞ OXY......................................................................................................... 235
18.2. CÁC KIỂU BĂNG CƠ BẢN:............................................................................................... 237
18.3. ỨNG DỤNG CÁC KIỂU BĂNG CƠ BẢN ĐÊ BĂNG CÁC VẾT THƯƠNG TRÊN CƠ THỂ........................240
18.4. BĂNG TAM GIÁC........................................................................................................... 247
18.5.BĂNG DẢI.................................................................................................................... 249
18.6. CÁCH CỐ ĐỊNH BĂNG TRƯỚC KHI KẾT THÚC.......................................................................251
18.7. THEO DÕI BIẾN ĐỔI TUẦN HỒN SAU KHI BĂNG..................................................................251
QUY TRÌNH KỸ THUẬT BĂNG BẰNG BĂNG CUỘN VÙNG ĐẦU MẶT CỔ.........................................253
QUY TRÌNH KỸ THUẬT BĂNG BẰNG BĂNG CUỘN VÙNG CHI TRÊN...............................................255
19. THỤT THÁO - THỤT GIỮ.................................................................................................................. 259
19.1. THỤT GIÁO................................................................................................................. 259
19.2. THỤT GIỮ................................................................................................................... 262
19.2.1. MỤC ĐÍCH:.............................................................................................................. 262
QUY TRÌNH KỸ THUẬT THỤT THÁO..................................................................................................... 264
BẢNG QUY TRÌNH KỸ THUẬT THỤT THÁO.........................................................................................265
20. ĐO LƯỢNG DỊCH VÀO RA............................................................................................................... 266
20.1. ÐẠI CƯƠNG................................................................................................................ 266
20.2. XÁC ĐỊNH NGUỒN DỊCH VÀO, DỊCH RA..............................................................................266
20.3. QUY TRÌNH KỸ THUẬT.................................................................................................... 267

5


21. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH HẤP HỐI TỬ VONG..............................................................................270
21.1.
21.2.
21.3.
21.4.
21.5.


ĐẠI CƯƠNG................................................................................................................ 270
NĂM GIAI ĐOẠN CUỐI CÙNG CỦA CUỘC ĐỜI NGƯỜI BỆNH.....................................................270
CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH Ở GIAI ĐOẠN CUỐI.......................................................................270
NHẬN BIẾT NHỮNG DẤU HIỆU DẪN ĐẾN SỰ CHẾT................................................................272
QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SĨC NGƯỜI BỆNH TỬ VONG......................................................273

CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG II............................................................................................................... 274
TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỂ DẠY VÀ HỌC.............................................................................................. 275

6


Tên môn học: ĐIỀU DƯỠNG CƠ SỞ I
Mã môn học: MH 10
Vị trí tính chất mơn học
- Vị trí: Sinh viên được học sau môn: Giải phẫu Sinh lý; Dược lý.
- Tính chất: là mơn học lý thuyết cơ sở bắt buộc
Mục tiêu của mơn học
* Kiến thức
Trình bày được lịch sử điều dưỡng,các học thuyết cơ bản, tổ chức ngành điều
dưỡng, những nguyên tắc cơ bản của điều dưỡng.
Trình bày được chuẩn năng lực, chuẩn đạo đức và quy tắc ứng xử của người điều
dưỡng.
Mơ tả được vai trị, nhiệm vụ, chức năng của người điều dưỡng
Trình bày định nghĩa, mục đích và các bước của quy trình điều dưỡng
Phân biệt sự khác nhau giữa chẩn đoán điều dưỡng và chẩn đốn điều trị
Trình bày mục đích, ngun tắc sử dụng, ghi chép và bảo quản hồ sơ bệnh án
Trình bày các thủ tục cần thiết khi đến khám, vào viên, chuyển khoa, chuyển viện
Trình bày đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho người bệnh qua chiều cao, cân nặng,
chỉ số BMI.

* Kỹ năng
Vận dụng được kiến thức vào việc học tập , học các môn học khác và cơng tác chăm sóc
người bệnh.
* Năng lực tự chủ và trách nhiệm
Rèn luyện thái độ và tác phong nghiêm túc, thận trọng, chính xác, khoa học trong
thực hành nghề nghiệp.
Nội dung môn học:
Thời gian (giờ)
Số
TT

Tên chương, mục

Tổng
số


thuyết

1

Lịch sử Điều dưỡng

1

1

2

Nhu cầu cơ bản của con người và mối liên

quan đến công tác điều dưỡng

1

1

3

Những nguyên tắc điều dưỡng cơ bản

2

2

Vai trò, chức năng , nhiệm vụ của người
điều dưỡng

1

1

4

7

Thực hành,
thảo luận,
bài tập

Kiểm

tra


5

Chuẩn đạo đức nghề nghiệp của người điều
dưỡng Việt nam và quy định về quy tắc ứng
xử của công chức viên chức, người lao động
làm việc tại các cơ sở y tế

2

2

5

Quy trình điều dưỡng

6

2

4

6

Hồ sơ người bệnh và cách ghi chép

2


1

1

7

Tiếp nhận người bệnh vào viện, ra viện,
chuyển viện

1

1

8

Sử dụng, bảo quản dụng cụ y tế trong buồng
bệnh.

2

1

1

9

Các tư thế nghỉ ngơi trị liệu thông thường

3


1

2

10

Trợ giúp thầy thuốc khám bệnh

1

1

11

Chuẩn bị giường bệnh

5

1

4

12

Chăm sóc hàng ngày, vệ sinh cho người
bệnh

5

1


4

13

Dấu hiệu sinh tồn - cách chăm sóc

8

2

6

14

Kỹ thuật dùng thuốc: đường tiêm, uống
thuốc, nhỏ thuốc

20

4

15

15

Truyền dịch

6


2

4

16

Kỹ thuật lấy bệnh phẩm xét nghiệm

5

2

3

17

Liệu pháp Oxy

5

1

4

18

Kỹ thuật băng

6


2

4

19

Thụt tháo - thụt giữ

5

1

3

20

Đo lượng dịch vào ra

2

1

1

21

Chăm sóc người bệnh hấp hối tử vong

1


1

90

30

Tổng

8

58

1

1

2


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐIỀU DƯỠNG
Mục tiêu:
* Kiến thức:
Trình bày được lịch sử điều dưỡng,các học thuyết cơ bản, tổ chức, khái niệm
ngành điều dưỡng, những nguyên tắc cơ bản của điều dưỡng.
Trình bày được chương trình hành động quốc gia về tăng cường cơng tác điều
dưỡng.
Trình bày được chuẩn năng lực, chuẩn đạo đức và quy tắc ứng xử của người điều
dưỡng.
Mô tả được vai trị, nhiệm vụ, chức năng của người điều dưỡng.
Phân tích được 5 nhu cầu cơ bản của con người theo bậc thang nhu cầu của

Maslow.
Trình bày được 14 nhu cầu cơ bản của người bệnh theo Virginnia Henderson.
Trình bày được mục đích ghi chép hồ sơ, nguyên tắc sử dụng,cách ghi chép và bảo
quản hồ sơ.
Trình bày được mục đích và các thủ tục cần thiết khi người bệnh đến khám, nhập
viện, chuyển khoa, chuyển viện và ra viện.
* Kỹ năng
Áp dụng kiến thức đã học để ghi chép được các biểu mẫu theo dõi,tiếp nhận người
bệnh đến khám, vào viện, chuyển khoa, chuyển viện và ra viện an toàn, chăm sóc đúng
quy định và chính xác
* Năng lực tự chủ và trách nhiệm
Rèn luyện đức tính cẩn thận, chính xác khi ghi chép các biểu mẫu theo dõi, chăm
sóc người bệnh.
Thể hiện được sự tự hào nghề nghiệp,ân cần, niềm nở và cảm thông với người
bệnh khi người bệnh đến khám, vào viện, chuyển khoa, chuyển viện và ra viện.
1. LỊCH SỬ ĐIỀU DƯỠNG
1.1. Lịch sử điều dưỡng thế giới.
Điều dưỡng khởi nguồn từ chức năng thiên bẩm làm mẹ. Từ thời hoang sơ cho đến
thế giới văn minh hiện đại ngày nay, điều dưỡng đã tồn tại và phát triển với tư cách là nền
tảng cho sự nghiệp chăm sóc bảo vệ lồi người.
Về mặt thuật ngữ:
Điều dưỡng mang ý nghĩa nuôi nấng.
Thuật ngữ nurse lưu hành và mở rộng qua nhiều thế kỷ đã bao hàm cả nghĩa săn
sóc người ốm

9


1.1.1. Thời kỳ nguyên thuỷ với điều dưỡng sơ khai.
Thời hoang sơ người nguyên thuỷ cho rằng linh hồn tội lỗi cũng như tà ma yêu

quái gây ra ốm đau, bệnh tật và người ta chữa bệnh bằng các hình thức cũng rất nguyên
kĩy:
- Đập mạnh vào thân thể người ốm để đánh đuổi linh hồn tội lỗi ra ngoài
- Để trục xuất linh hồn tội lỗi ra khỏi đường tiêu hố, người ta dùng các loại thảo
dược với cơng dụng khác nhau: thuốc xổ (Purgatives), thuốc gây nôn (Emetics)
- Tiếng ồn khủng khiếp cũng được sử dụng để tống khứ tà ma yêu quái trú ngụ trong
đầu, dồn nó thốt ra qua các lỗ hổng trên hộp sọ.
- Hình tượng Shama: các thầy thuốc (Medicine man) hoặc thầy mo (Witch doctor) là
các chuyên gia thực hiện các nghi lễ chữa bệnh bao gồm cả nhảy múa, ca hát và chơi nhạc
cụ, thường kéo dài nhiều giờ, nhiều ngày.
1.1.2. Thời kỳ văn minh cổ đại.
Người Hy Lạp và La Mã cho rằng bệnh chính là sự nguyền rủa và trừng phạt được
trút lên đầu kẻ loạn nghịch báng bổ thần thánh, bởi vậy:
Những nơi đền thờ trở thành nơi cầu nguyện chữa bệnh. Các nhà lãnh đạo tôn giáo
đảm nhiệm việc chữa bệnh gọi là pháp sư. Người bệnh cầu nguyện kết hợp dùng một vài
thứ thuốc kết hợp với nhau. Thời kỳ này đã hình thành mối liên kết y tế - tôn giáo. Về
hoạt động điều dưỡng nổi lên hai tấm gương tiêu biểu:
+ Năm 60 sau công nguyên bà Phoebe (Hy lạp) đã đến từng gia đình có người ốm
để giúp đỡ chăm sóc. Bà được tơn vinh là nữ điều dưỡng đầu tiên của thế giới.
+ Thế kỷ thứ IV, bà Fabiola (La Mã) đã tự nguyện biến căn nhà sang trọng của
mình thành bệnh viện đón những người nghèo khổ, đau ốm về để ni dưỡng chăm sóc.
Điều dưỡng trong thế giới cơ đốc giáo việc chăm sóc người ốm và người có hồn
cảnh đáng thương được gắn kết một ý nghĩa tinh thần là lịng kính Chúa. Cơ đốc giáo đã
góp phần tơn vinh hình tượng điều dưỡng như một vị thánh:
Chăm sóc người ốm trở thành việc làm cao quý. Tu viện trở thành nơi nương tựa
cho người nghèo và người ốm. Thầy dòng và tăng đồ gánh vác các dịch vụ điều dưỡng và
chăm sóc người bệnh. Đội ngũ nữ điều dưỡng đầu tiên là các bà trợ tế của nhà thờ về sau
họ trở thành nicô. Thánh Paula là một bà gố giàu có đã cải tâm theo đạo cơ đốc và dành
cả qng đời cịn lại để chăm sóc những người đau ốm. Cơ đốc giáo có một sự tác động
lớn lao đối với việc thực hành điều dưỡng. Khi đạo cơ đốc phát triển, nhà thờ đã xây các

bệnh viện để chăm sóc người ốm người mất trí và các người bệnh phong.
Năm 717 sau công nguyên, một bệnh viện có tên là Santo Spirito Hospital đã được
xây dựng ở Roma theo lệnh của đức giáo hoàng (Pope).
Người ta đã quan tâm đến sự sạch sẽ, tráng lệ nội thất của các bệnh viện.
1.1.3. Thời kỳ thập tự chinh (Thánh chiến)
Quãng thời gian giữa 1096 đến 1291 sau công nguyên, nhiều cuộc viễn chinh quân
sự (thập tử chinh) của các quốc gia Thiên chúa giáo châu Âu chinh phục Jerusalem, giành
lại đất thánh từ tay những người đạo Hồi thời trung cổ.

10


Trên đường hành hương tới đất thánh, các “chiến binh của chúa” đã gặp nhiều bất
hạnh, nhiều sinh mạng bị chết vì đói ăn, bởi bệnh tật hơn là bị giết do chiến trận.
Thời kỳ viễn chinh châu Âu, bệnh tật (như bệnh phong, giang mai, các bệnh gia
liễu khác) và sự đau ốm lan tràn nhanh chóng theo sau các vụ dịch.
Về mặt điều dưỡng: Lực lượng điều dưỡng qn đội được hình thành để chăm sóc
các chiến binh bị ốm và bị thương. Các tu sỹ bệnh viện, các nghĩa hiệp đã tình nguyện
tham gia đội ngũ điều dưỡng này.
Đội ngũ hành khất (ăn mày của bố thí) được hình thành để đưa tơn giáo và điều
dưỡng đến với mọi người.
Rất nhiều người chấp nhận điều dưỡng là nghề chính của họ, trong đó xuất hiện
một số vị thánh điều dưỡng nổi tiếng như: Thánh Francis ở Assisi (1182-1226), Thánh
Louis của pháp (1214-1270), thánh Elyzabeth của Bồ Đào Nha (1271- 1336).
Trong suốt thế kỷ XII đến thế kỷ XIV, số lượng các bệnh viện ở Châu Âu phát
triển rất nhanh. Ở thế kỷ XIV, thứ bệnh gọi là “cái chết đen” hoành hành khắp Châu Âu 4
lần. Dịch lan truyền bởi chuột theo các con tàu lớn chuyên chở đi khắp Châu Âu. Hơn 60
triệu người (1/4 dân số thế giới thời ấy) đã chết do dịch này. Các bệnh viện tràn ngập
người bệnh nhưng khơng có khả năng chữa trị mà thuần tuý chỉ là bị nhốt, canh giữ suốt
24 giờ trong ngày.

1.1.4. Thời kỳ phục hưng và phong trào cải cách
Thế kỷ XVI, thế giới có 2 sự kiện lớn : Thời kỳ Phục hưng và phong trào cải cách.
Thời kỳ phục hưng : có những đặc điểm đáng chú ý:
Có sự suy giảm quyền lực nhà thờ trong đời sống xã hội .
Đã có những mối quan tâm đến các sự kiện thế giới vượt ra ngồi ý chúa.
Đã có những đổi mới quan điểm trong lĩnh vực nghệ thuật và khoa học.
Các ngành khoa học đã có những ảnh hưởng to lớn đối với sự phát triển kiến thức
y học
Phong trào cải cách tôn giáo:
Cuộc vận động cải tổ xã hội thiên chúa giáo La mã ở Châu Âu trong thế kỷ XVI
dẫn đến việc ra đời giáo hội cải lương gọi là đạo tín hành (protestant)
Châu Âu và thế giới phương tây phân chia thành những quốc gia Thiên chúa và quốc gia
Tín lành. Sự cải cách tôn giáo không ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động điều dưỡng ở các
quốc gia Thiên chúa giáo. Ngược lại, ở các quốc gia tín lành, bệnh viện và điều dưỡng bị
xáo trộn gây ra sự thiếu hụt nghiêm trọng những nhân viên chăm sóc người ốm và người
nghèo.
Những tiến bộ trong y học Cách mạng khoa học và các ứng dụng của nó đã thúc
đẩy y học phát triển mạnh mẽ:
Sự sáng chế ra máy in đã giúp các nhà y học xuất bản và phổ biến các cơng trình
nghiên cứu của họ.
Nhiệt kế và ống nghe được chế tạo
Tia X cũng được khai thác và sử dụng cho chẩn đoán.

11


Ether và Chloroform được đưa vào khi gây mê toàn thân
Hiểu biết về giải phẫu được nâng cao thông qua việc phẫu thuật (Operation) và mổ
xác
Phát hiện ra vi khuẩn và kiểm soát nhiễm khuẩn

Năm 1863: Louis Pastuer đã phát minh ra vi khuẩn, ông cho rằng vi khuẩn là một
loại vi sinh vật rất nhỏ bé mà mắt thường khơng nhìn thấy được và nó là ngun nhân gây
sốt chảy mủ vết mổ. Ông cũng đã phát minh ra vacxine và quy trình tiệt khuẩn để phịng
chống nhiễm khuẩn.
Năm1867: Joseph Lister đã giới thiệu cách sử dụng hóa chất tiệt khuẩn trong
phòng mổ để giúp ngăn ngừa nhiễm khuẩn. (Suốt thời Lister, nhiễm khuẩn được thừa
nhận là một tai hoạ không tránh được. Nhiễm khuẩn xuất hiện trong khu vực bệnh viện và
cướp đi nhiều sinh mạng. Ai có đủ may mắn thì sau phẫu thuật hồi phục chậm và chỉ hồi
phục phần nào).
Tất cả những phát minh trên đã làm biến đổi một cách kỳ diệu nền y học thế giới.
Tình hình Điều dưỡng sau giai đoạn cải cách tôn giáo.
Ở các quốc gia thiên chúa, hoạt động điều dưỡng vẫn được duy trì ổn định
Ngược lại, ở các quốc gia tin lành, tình hình Điều dưỡng trở nên tồi tệ:
Các bệnh viện thuộc đạo thiên chúa giáo hoặc bị đóng cửa hoặc bị tiếp thu bởi
những người đạo tin lành.
Các thầy tu, ni cô bị sa thải gây tình trạng thiếu hụt nghiêm trọng đội ngũ nhân
viên chăm sóc lành nghề.
Đội ngũ Điều dưỡng gồm tồn những phụ nữ mới chiêu mộ, trong đó nhiều người
được giao phó cơng việc điều dưỡng thay vì bị tống giam.
Các bệnh viện ở những nước có đạo tin lành trở nên tồi tệ như nhà tù. Người bệnh
thường phải nằm ghép, vệ sinh kém và thường bùng phát bệnh nhiễm trùng. Biện pháp
điều trị chủ yếu cho mọi loại bệnh là cho uống thuốc tẩy và trích máu.
Tình cảnh điều dưỡng thật sự rơi vào “giai đoạn đen tối”. Nhân viên y tế không
được đào tạo. Đa số trong họ là vô học, và thuộc tầng lớp xã hội thấp với nhiều thói hư tật
xấu. Điều dưỡng viên được chiêu mộ từ các người bệnh ra viện, từ các tù nhân và từ các
tầng lớp thấp nhất của xã hội. Họ cọ rửa, lau chùi, làm mọi thứ tạp dịch trong nhiều giờ,
đôi khi lao động một mạch từ 24 đến 48 giờ. Với đồng lương tại thời điểm này, ít ỏi và
thường bị khấu trừ, các điều dưỡng viên mong đợi và nhận biếu xén bất cứ khi nào có
điều kiện. Khơng ai muốn vào nghề Điều dưỡng trừ khi họ khơng thể kiếm sống bằng bất
kỳ nghề nào.

Tình hình y tế: Trong giai đoạn này tình hình y tế cũng khá ảm đạm:
Dịch bệnh tiếp tục xẩy ra ở Châu Âu từ thế kỷ 16 qua suốt thế kỷ 19. Hệ thống vệ
sinh kém, xử lý chất thải không thoả đáng, thành phố bẩn thỉu, nguồn nước ô uế. Động vật
gây hại như chuột, chấy rận, rệp gieo rắc nhiễm trùng.
Tại London, gần 1/3 dân số chết trong dịch bệnh trong khoảng thời gian từ
năm1603 - 1625. Cứ 10 người lành thì có một người chết hoặc bị rỗ mặt do đậu mùa.

12


Tỷ lệ nhiễm trùng sản khoa, tử vong bà mẹ và trẻ em đặc biệt nghiêm trọng trong
thế kỷ 18. Sốt sau đẻ hay còn gọi là sốt sản khoa rất phổ biến, nhiều ca tử vong là do bà
đỡ hoặc phẫu thuật viên khơng rửa tay sạch. Có từ 10 -20% các bà mẹ sinh đẻ trong bệnh
viện sản khoa bị tử vong. Tại London, khoảng thời gian năm 1730 - 1750, 75% của tất cả
trẻ sơ sinh được rửa tội đã chết trước 5 tuổi. Trong 10272 trẻ em được vào bệnh viện
Dublin Foundling trong suốt 21 năm ( 1775 - 1796) chỉ có 45 trẻ em sống sót, cịn lại
99,6% bị tử vong.
Sự lan truyền bệnh giang mai cũng là vấn đề trầm trọng. Mãi cho đến Thế kỷ 16,
bản chất tình dục và đặc điểm xã hội của bệnh vẫn chưa được đề cập. Nhưng khi được chỉ
rõ rằng giang mai được lây truyền qua quan hệ tình dục thì thái độ của dân chúng thay đổi
rất nhanh. Và rồi sự bưng bít, che giấu trở nên phổ biến trong những người nhiễm bệnh,
điều đó dẫn đến việc phát hiện và điều trị muộn màng hậu quả là sự lan truyền bệnh tiếp
tục xảy ra thông qua hôn nhân.
1.1.5. Florence Nightingale người điều dưỡng vĩ đại.
Florence Nightingale sinh ngày 12/5/1820 trong một gia đình người Anh giầu có.
Sinh trưởng trong một gia đình q tộc Anh, với bản tính thơng minh, khi cịn trẻ bà đã
biểu lộ một niềm khát khao gắn bó với cơng việc điều dưỡng.
Bà đã học và làm việc tại bệnh viện Kaiser - Weth (Đức) năm 1847, sau đó học
thêm ở Paris năm 1853.
Khi cuộc chiến tranh Crimean giữa Nga và các đồng minh Châu Âu trong đó có

nước Anh nổ ra, tình hình thương vong của các chiến binh hết sức bi đát, khủng khiếp: Tỷ
lệ tử vong cao do vết thương trầm trọng, do nhiễm trùng, do dịch tả và do thiếu sự chăm
sóc chu đáo.
Trước tình cảnh đó, Bộ trưởng chiến tranh Anh quyết định xoá bỏ tiền lệ và lần
đầu tiên trong lịch sử nước Anh, gửi một đoàn nữ Điều dưỡng do Nightingale chỉ huy tới
các bệnh viện quân đội. Nightingale được Bộ trưởng yêu cầu trông coi, giám sát các bệnh
viện quân đội trên đất Thổ Nhĩ Kỳ.
Nightingale rời nước Anh đến bệnh viện Scutari Barracks vào tháng 10/1854 với
38 Điều dưỡng viên gồm các tín đồ tơn giáo và một số người tình nguyện khơng chun
nghiệp.
Nightingale đã dũng cảm chịu đựng mọi khó khăn, gian khổ, vượt qua nhiều thách
thức để tạo ra một môi trường vệ sinh sạch sẽ cho các bệnh viện chiến trường và có được
nguồn thực phẩm chất lượng giúp nâng cao khả năng phục hồi sức khoẻ, phục hồi thương
tật cho thương binh. Sau hai năm, tỷ lệ tử vong tại các bệnh viện tiền phương do bà phụ
trách giảm từ 43% xuống 2%.
Đêm đến khi các y tá khác đã đi ngủ, bà một mình đi thăm khắp bệnh viện. Bà
dừng bước, chăm chút theo dõi tình trạng của những người người bệnh nặng.
Những cuộc thăm người bệnh này được tiến hành đêm đêm với một ngọn đèn xách
tay - ngọn đèn đã trở thành một biểu tượng nổi tiếng bất diệt.
Sau chiến tranh Nightingale đã xây dựng lần đầu tiên một chương trình tổ chức đào tạo
điều dưỡng. Một lần nữa bà lại phải dũng cảm đấu tranh cho những dự định của mình. Với sự
ủng hộ của bệnh viện ST. Thomas ở London và với 50.000 bảng do dân chúng và binh lính

13


biếu tặng riêng bà, năm 1860 trường điều dưỡng đầu tiên trên thế giới - Trường Nightingale ra
đời.
Những sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo tại trường Nightingale ngay lập
tức được các bệnh viện mời làm việc và về sau học trở thành những nhà lãnh đạo điều

dưỡng ở trình độ quốc tế. Trường Nightingale đã góp phần tơn vinh nghề nghiệp Điều
dưỡng, khẳng định phẩm chất, năng lực và cả sự kính trọng của xã hội đối với đội ngũ
Điều dưỡng. Để tưởng nhớ công lao của bà, Hiệp hội Điều dưỡng quốc tế (International
Counsil of Nurses) quyết định lấy ngày 12/5 (ngày sinh của Florence Nightingale) là ngày
điều dưỡng Quốc tế hàng năm.
1.2. Lịch sử Điều dưỡng Việt Nam.
Xuất xứ của Điều dưỡng Việt Nam cũng từ chức năng thiên bẩm làm mẹ. Các bà
mẹ Việt Nam xa xưa đã ni dưỡng, chăm sóc con cái và gia đình mình, ngồi ra cịn biết
trao đổi, học tập, phổ biến những bài thuốc, những cách chữa bệnh cổ truyền lưu hành
trong dân gian. Thời phong kiến, đã nổi lên 2 danh y: Hải thượng Lãn ông và Tuệ Tĩnh sử
dụng phép dưỡng sinh để chữa bệnh đạt hiệu quả cao.
1.2.1. Giai đoạn trước cách mạng tháng 8/1945.
Thời Pháp đô hộ trước những năm 1900, người Pháp đã xây dựng một số bệnh viện tại
Việt Nam. Họ đào tạo khơng chính quy theo kiểu cầm tay, chỉ việc cho đội ngũ phụ việc cho
bác sĩ.
Năm 1901, tại bệnh viện Chợ Quán (nơi điều trị bệnh tâm thần và phong) đã mở
lớp đào tạo y tá đầu tiên.
Ngày 20/12/1906, Toàn quyền Đông dương ban hành nghị định thành lập ngạch
nhân viên điều dưỡng bản xứ.
Năm 1910, tại bệnh viện Chợ Rẫy đã tiến hành đào tạo y tá đa khoa.
Ngày 1/12/1912, Công sứ Nam kỳ ra nghị định tuy nhiên mãi đến 18/06/1923 mới
(chính thức có nghị định) mở trường điều dưỡng bản xứ.
Năm 1924 Hội ái hữu và nữ hộ sinh Đông Dương thành lập do ông Lâm Quang
Thiêm. Hội đã đấu tranh địi được đối xử cơng bằng với điều dưỡng bản xứ.
Năm 1937 Hội Chữ thập đỏ Pháp tuyển sinh lớp y tá nữ đầu tiên tại Việt Nam
(thành phố Sài gòn cũ).
1.2.2. Giai đoạn từ tháng 8/1945 đến năm 1954.
Ngành y tế cách mạng non trẻ ra đời với vài chục bác sỹ, vài trăm y tá được đào
tạo thời Pháp thuộc.
Lớp y tá đầu tiên do y tế Việt Nam đào tạo do giáo sư Đỗ Xuân Hợp làm hiệu

trưởng tại khu X Việt Bắc.
Tiếp theo, liên khu III cũng mở lớp đào tạo y tá.
Năm 1950 đã mở nhiều lớp đào tạo y tá cấp tốc 3 tháng. Cục quân y cũng mở một
số lớp đào tạo y tá trưởng nhưng chương trình chưa hoàn thiện.

14


Trong hồn cảnh khó khăn thiếu thốn của cuộc kháng chiến chống Pháp, việc điều
trị bệnh binh, thương binh ngoài mặt trận nhờ chính vào sự chăm sóc của đội ngũ Điều
dưỡng.
1.2.3. Giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975.
1.2.3.1. Miền Nam.
- 1956: Mở trường đào tạo điều dưỡng 3 năm.
- 1968: Mở thêm ngạch đào tạo điều dưỡng sơ học 12 tháng.
- Từ những năm 60 đã có sở y tế thuộc Bộ Y tế.
- 1970: Hội điều dưỡng Việt Nam được thành lập
- 1973: Mở lớp Điều dưỡng y tế cộng đồng 3 năm.
1.2.3.2. Miền Bắc.
- 1954: Xây dựng chương trình Y tá sơ cấp.
- 1968: Xây dựng chương trình đào tạo Y tá trung cấp. Thời gian học là 2 năm 6
tháng. Đến năm 1975 thì học sinh vào trường này phải tốt nghiệp trung học.
- Bộ Y tế gửi một số giảng viên đi tập huấn ở Liên Xơ, cộng hồ dân chủ Đức, Ba
Lan.
- Việc đào tạo điều dưỡng trưởng cũng được quan tâm ngay từ năm 1960.
- Ngày 21 tháng 11 năm 1963, Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định về chức vụ y tá
trưởng ở các cơ sở điều trị bệnh viện, viện điều dưỡng, trại phong, bệnh xá từ 30
giường bệnh trở lên.
1.2.4. Giai đoạn từ 1975 đến 1990
Lịch sử tên gọi: danh từ "Nurse" được gọi là Y tá ở miền Bắc và gọi là điều

dưỡng ở miền Nam. Y tá là một chức danh chính thức do nhà nước quy định, tuy nhiên
cán bộ y tế và nhân dân các tỉnh phía nam quen gọi y tá là điều dưỡng. Từ đó xuất hiện
một danh từ kép là Y tá-Điều dưỡng để dung hoà trong trong giai đoạn quá độ.
Sau 1975 Bộ Y tế đã thống nhất chỉ đạo công tác chăm sóc và điều trị người bệnh
trong cả nước, nghề Điều dưỡng cũng có tiếng nói chung cho cả 2 miền.
1.2.4.1.Về công tác tổ chức
1982 Bộ ban hành chức danh Y tá trưởng bệnh viện, trưởng khoa.
Năm 1987, với sự hỗ trợ của các chuyên gia điều dưỡng Thụy Điển phòng Y tá đầu
tiên được thành lập tại bệnh viện Nhi Trung ương và Ban Y tá được thành lập tại bệnh
viện Việt Nam - Thụy Điển ng Bí. Cũng vào những năm này Bộ Y tế thành lập tổ
nghiên cứu công tác y tá quốc gia.
Ngày 14/7/1990 BYT ban hành Quyết định: 570/BYT-QĐ thành lập phòng Điều
dưỡng trong các bệnh viện có từ 150 giường bệnh trở lên.

15


1.2.4.2.Về công tác đào tạo, phát triển nhân lực Điều dưỡng
Năm 1985 mở khoá đào tạo đại học Điều dưỡng tại chức đầu tiên tại trường ĐH Y
Hà Nội và Y dược TP. Hồ Chí Minh.
Về cơng tác phát triển hội nghề nghiệp
Năm 1986, sau hàng loạt những cố gắng của những người lãnh đạo điều dưỡng các
tỉnh phía nam, Hội điều dưỡng khu vực thành phố HCM được thành lập và đã xuất bản
được nội san điều dưỡng. Năm 1989, Hội điều dưỡng Thủ đô Hà nội và Quảng Ninh ra
đời. 3 Hội điều dưỡng trên đã đặt nền tảng cho việc hình thành tổ chức hội điều dưỡng
sau này.
Năm 1990, Hội y tá - điều dưỡng Việt nam được Chính phủ cho phép thành lập.
Hội là một tổ chức có pháp nhân đại diện cho người điều dưỡng, nữ hộ sinh, KTV toàn
quốc. Đại hội thứ nhất của Hội đã được tổ chức tại hội trường Ba đình lịch sử. Hội đã
đươc nhà nước phê duyệt Điều lệ và được Nhà nước cho phép xuất bản Thông tin điều

dưỡng, lần đầu tiên người điều dưỡng có tờ báo vừa đại diện cho tiếng nói chung của điều
dưỡng vừa là diễn đàn để hội viên trao đổi nghề nghiệp.
1.2.4.3.Quan hệ và hợp tác quốc tế.
Vào những năm 1980, các chuyên gia điều dưỡng Thuỵ Điển được cử đến làm việc
ở bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển và bệnh viện Nhi trung ương là Bà Lola Carson,
Ann.Marie Nilson, Sirka Bloom, Eva Jonhansson… đã có cơng trong việc đưa các quan
niệm mới về điều dưỡng vào Việt nam.
1.2.5. Giai đoạn từ 1990 đến nay.
1.2.5.1. Về công tác tổ chức.
Năm 1992, Bộ trưởng Bộ Y tế ra Quyết định số 356/BYT-QĐ ngày 13/3/1992
thành lập Phòng Y tá thuộc Vụ Quản lý sức khỏe. Ban đầu phịng chỉ có một biên chế và
một số cán bộ trưng tập.
Tháng 4/2002 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký quyết định phê duyệt kế hoạch hành động
quốc gia về tăng cường công tác Điều dưỡng - Hộ sinh, giai đoạn 2002 - 2010, theo nội
dung kế hoạch cho đến 2010 về mặt kiện toàn tổ chức:
+ Phấn đấu có 1 phó vụ trưởng là Điều dưỡng có trình độ trên đại học phụ trách cơng
tác Điều dưỡng - Hộ sinh.
+ Bệnh viện Trung ương, bệnh viện tỉnh, bệnh viện bộ ngành có phịng Điều dưỡng, có
một phó giám đốc bệnh viện là Điều dưỡng - Hộ sinh phụ trách cơng tác chăm sóc, mỗi
khoa có 1 phó trưởng khoa là Điều dưỡng phụ trách công tác chăm sóc.
+ Trung tâm y tế quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh có phịng Điều dưỡng - Hộ
sinh, có một phó giám đốc trung tâm là Điều dưỡng - Hộ sinh phụ trách cơng tác chăm
sóc.
+ Đảm bảo tỷ lệ 1 bác sỹ có 2,5 - 3 Điều dưỡng - Hộ sinh hoặc 1 Điều dưỡng - Hộ sinh
cho 2 giường bệnh.
Năm 2008, Phòng Y tá thuộc Vụ Điều trị được lấy tên là Phòng Điều dưỡng - Tiết
chế, thuộc Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.

16



Phòng Điều dưỡng – Tiết chế của Bộ Y tế từ khi ra đời đến nay đã cùng đồng hành
với Hội Điều dưỡng Việt Nam, hoạt động và thúc đẩy sự phát triển hệ thống quản lý điều
dưỡng ở các cấp của hệ thống y tế. Phòng Điều dưỡng và Hội Điều dưỡng Việt Nam đã
thống nhất 5 nguyên tắc hoạt động quản lý điều hành điều dưỡng là: (1) Điều hành thống
nhất; (2) Hiểu rõ mục đích của hệ thống tổ chức; (3) Giao trách nhiệm và quyền hạn
tương ứng cho điều dưỡng trưởng; (4) Duy trì thơng tin hai chiều có hiệu quả; (5) Ủy
quyền cho cấp dưới.
Tháng 3/2010 Hội Điều dưỡng Việt Nam đã xây dựng kế hoạch chiến lược nâng
cao năng lực và phát triển nghề điều dưỡng Việt Nam giai đoạn 2010-2015, theo Quyết
định số 09/QĐ-HĐD ngày 05 tháng 03 năm 2010. Chiến lược đưa ra như sau:
+ Củng cố và phát triển hệ thống tổ chức Hội các cấp, đảm bảo hoạt động hiệu quả
và phát triển bền vững.
+ Tăng cường hình ảnh, vị thế và giá trị của người Điều dưỡng trong ngành Y tế và
trong xã hội.
+ Tăng cường xây dựng, bổ sung các chính sách, tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn
thực hành Điều dưỡng - hộ sinh tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của hệ
thống và nghề Điều dưỡng tại Việt Nam.
+ Tăng cường công tác đào tạo thường xuyên và liên tục, nghiên cứu khoa học
trong các lĩnh vực liên quan tới chuyên môn của hội viên.
+ Tăng cường năng lực và phạm vi hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước.
+ Xây dựng các mơ hình cung cấp dịch vụ chăm sóc chất lượng cao.
Ngày 12/4/2013 Bộ trưởng Bộ Y tế Ban hành Quyết định số 1215/QĐ-BYT về
Chương trình hành động quốc gia về tăng cường công tác điều dưỡng- hộ sinh giai đoạn
từ nay đến năm 2020.
1.2.5.2. Về công tác đào tạo, phát triển nhân lực Điều dưỡng
Năm 1993 chuyển đổi mơ hình đào tạo Y tá trung học thành Điều dưỡng trung học
(tại trường Cao đẳng Y tế Nam Định).
Năm 1994 mở lớp đào tạo cao đẳng Điều dưỡng, Hộ sinh, Kỹ thuật viên tại chức
tại trường Cao đẳng Y tế Nam Định, trường ĐH Y Hà Nội, ĐH Y - Dược TP. Hồ Chí

Minh.
Năm 1995 tại trường Đại học Y Hà Nội, Y - Dược thành phố TP. Hồ Chí Minh đã
mở hệ đào tạo cử nhân Điều dưỡng chính quy, hiện nay có thêm trường Đại học Y Huế.
Năm 1998 tại trường Cao đẳng Y tế Nam Định mở hệ đào tạo Cao đẳng Điều
dưỡng chính quy.
Ngày 26/2/2004 trường Đại Học Điều dưỡng Nam Định được thành lập, đây là
trường đại học chuyên ngành Điều dưỡng đầu tiên ở Việt Nam.
Ở Việt Nam hiện nay ngành Điều dưỡng được đào tạo các hình thức khác nhau như:
chính quy, liên thơng, vừa làm vừa học và các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sỹ.
Hiện nay cả nước có 20 cơ sở đào tạo Điều dưỡng trình độ đại học và sau đại học trong
đó có 5 cơ sở đào tạo ngồi cơng lập, 39 cơ sở đào tạo điều dưỡng – hộ sinh trình độ cao đẳng
và 67 trường trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.

17


Trường đại học Y dược Thành Phố Hồ Chí Minh đã đào tạo Thạc sĩ điều dưỡng từ năm
2007 đến nay và đã hồn thành được 7 khóa, Trường đại học Y Hà Nội hợp tác với đại học
Gothenberg Thụy Điển đào tạo 1 khóa thạc sỹ Nhi khoa.
Trường đại học Y khoa Huế, Đại học Điều dưỡng Nam Định, Đại học Y – Dược Thái
Nguyên đã đào tạo Điều dưỡng chuyên khoa I.
Hệ thống đào tạo Y- Dược được quản lý bởi Hệ thống giáo dục và Y tế quản lý theo
chuyên ngành.
1.2.5.3.Về công tác phát triển hội nghề nghiệp
Hội Y tá - Điều dưỡng Việt Nam đổi tên thành Hội Điều dưỡng Việt Nam năm
1997, cho đến nay Hội đã hoạt động được 3 nhiệm kỳ với 6 lần đại hội, theo thứ tự:
10/1990; 3/1993; 5/1997; 5/2002; 10/2007 và 10/2012.
Chủ tịch hội Điều dưỡng Việt Nam qua 4 lần đại hội là bà Vi Nguyệt Hồ, hiện nay
chủ tịch Hội điều dưỡng Việt Nam là Thạc sỹ Phạm Đức Mục – nguyên Phó cục trưởng
Cục quản lý khám chữa bệnh Bộ Y Tế, 4 Phó Chủ tịch là các ơng, bà: Trần Quang Huy,

Nguyễn Bích Lưu, Trần Thị Châu, và Tô Thị Điền. Tổng Thư ký là bà Nguyễn Thị Minh
Tâm.
Ở cấp tỉnh, thành Hội, tính đến tháng 2 năm 2010, Hội Điều dưỡng Việt Nam có
59 tỉnh, thành hội trong tổng số 63 tỉnh/thành trong cả nước. Các hội thành viên của Hội
Điều dưỡng Việt Nam đều có tư cách pháp nhân, có con dấu, có điều lệ, hoạt động hiệu
quả và tuân thủ pháp luật của Nhà nước.
Ngồi ra, Hội Điều dưỡng Việt Nam có 01 hội ngành và 6 chi hội trực thuộc trung
ương Hội, trong đó Chi Hội Giáo viên Điều dưỡng được thành lập gần đây nhất vào tháng
10 năm 2010 và 793 chi hội đã được thành lập tại các bệnh viện và các trường y với hơn
75.000 hội viên trên cả nước.
Sự ra đời và hoạt động thường xuyên của Hội đã góp phần động viên đội ngũ Y tá Điều dưỡng trong cả nước thêm yêu nghề và nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh
tại các cơ sở khám chữa bệnh.
1.2.5.4. Quan hệ và hợp tác quốc tế.
Điều dưỡng Việt Nam được nhiều tổ chức điều dưỡng quốc tế giúp đỡ cả về tinh
thần, vật chất, đào tạo bồi dưỡng kiến thức chun mơn. Chúng ta đã có quan hệ với:
+ Bộ Y tế: WHO, JICA, ICN, UNFPA.
+ Hội Điều dưỡng Việt Nam: CNA, PI, HAIVN, QUT.
+ Các bệnh viện: JICA, Thụy Điển, Úc, Phần Lan, Mỹ…
+ Các trường điều dưỡng: Hà Lan, Mỹ, Thái Lan, Úc, Đài Loan, Singapore….
Kết luận.
Ngành điều dưỡng thế giới trong vòng 50 năm trở lại đây đã có những bước
chuyển biến rất quan trọng trên cả 4 lĩnh vực: Quản lý, giáo dục, nghiên cứu và thực
hành.
Ngành điều dưỡng Việt Nam có những thay đổi mang tính chất nền móng rất cơ
bản kể từ 1990 sau khi Hội Điều Dưỡng Việt Nam ra đời, đó là: Đã hình thành hệ thống

18


quản lý điều dưỡng ở các cấp, đào tạo điều dưỡng đã nâng lên ở trình độ cao đẳng và đại

học, thực hành điều dưỡng đang có chuyển biến thơng qua thực hiện chăm sóc người
bệnh tồn diện, vị trí xã hội của người điều dưỡng đã được lãnh đạo các cấp của ngành y
tế và xã hội nhìn nhận ngày càng đúng mức.
2. NHU CẦU CƠ BẢN CỦA CON NGƯỜI VÀ MỐI LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC ĐIỀU
DƯỠNG
2.1. Giới thiệu.
- Đối tượng phục vụ của điều dưỡng là con người: bao gồm cả người khoẻ và
người bệnh.
- Con người được tạo ra bởi các yếu tố thể chất, tinh thần và xã hội.
- Có một số nhu cầu cơ bản phổ biến đối với tất cả mọi người. Những nhu cầu này
được phân loại theo thứ tự ưu tiên. Tuy nhiên khi một số nhu cầu cần thiết (thiết yếu)
được thoả mãn con người sẽ chuyển đến nhu cầu khác ở mức cao hơn.
2.2. Học thuyết của Abraham H. Maslow (1908-1970) về nhu cầu cơ bản của con người.

Hình 2.1: Chân

dung A.H.
Maslow

Abraham Maslow sinh ngày 1/4/1908 tại Brooklyn,
New York, Mỹ. Là tiến sỹ tâm lý học thuộc trường Đại học
Tổng hợp Wisconsin. Năm 1954, Abraham Maslow đã đưa ra
lý thuyết về nhu cầu của con người và nhu cầu này được sắp
xếp theo các thứ bậc khác nhau. Lý thuyết của ông dựa trên
bằng chứng quan sát từ những con người khoẻ mạnh, sáng tạo,
sử dụng tất cả tài năng, tiềm năng và năng lực trong công việc.
Vào thời điểm đó, phương pháp này khác biệt với các cơng
trình nghiên cứu khác về tâm lý con người. Theo ông, con
người có hai nhóm nhu cầu chính: Nhu cầu cơ bản (basic
needs, bậc 1-2) và Nhu cầu bậc cao (meta needs, bậc 3,4,5)

Những nhu cầu cơ bản của con người được Maslow phân cấp
như sau:

19


Biểu đồ 2.1: Năm bậc thang nhu cầu của con người theo A.H. Maslow.

Cấp độ thấp nhất và cơ bản nhất là nhu cầu thể chất hay thể xác của con người gồm
nhu cầu ăn, mặc, ở... Cấp độ tiếp theo là nhu cầu an toàn hay nhu cầu được bảo vệ. Nhu
cầu an tồn là an tồn về tính mạng và an toàn về tài sản. Cao hơn nhu cầu an toàn là nhu
cầu quan hệ như quan hệ giữa người với người, quan hệ con người với tổ chức hay quan
hệ giữa con người với tự nhiên. Con người ln có nhu cầu u thương gắn bó. Cấp độ
nhu cầu này cho thấy con người có nhu cầu giao tiếp để phát triển. Ở trên cấp độ này là
nhu cầu được nhận biết và tôn trọng. Đây là mong muốn của con người nhận được sự chú
ý, quan tâm và tôn trọng từ những người xung quanh và mong muốn bản thân là một “mắt
xích” khơng thể thiếu trong hệ thống phân công lao động xã hội. Việc họ được tôn trọng
cho thấy bản thân từng cá nhân đều mong muốn trở thành người hữu dụng theo một điều
giản đơn là “xã hội chuộng của chuộng cơng”. Vì thế, con người thường mong muốn có
địa vị cao để được nhiều người tơn trọng và kính nể. Vượt lên trên tất cả các nhu cầu đó là
nhu cầu sự thể hiện. Đây là khát vọng và nỗ lực để đạt được mong muốn. Con người tự
nhận thấy bản thân cần thực hiện một cơng việc nào đó theo sở thích và chỉ khi cơng việc
đó được thực hiện thì họ mới cảm thấy hài lòng.
Sơ đồ Maslow cho thấy các nhu cầu được phân loại và sắp xếp theo một trình tự
khoa học, logic trong đó sự phân chia thành loại nhu cầu ở mức thấp và những nhu cầu ở
mức cao, đồng thời chúng thể hiện một ý nghĩa và mối tương quan đặc biệt.
- Nhu cầu ở mức thấp thể hiện những đòi hỏi gần với bản năng của con người, nó
cấp thiết hơn, gần gũi và quy mô hơn.

20



- Những nhu cầu bậc cao phản ánh nhu cầu đời sống tinh thần, tâm lý, xã hội của
con người.
- Mỗi nấc thang nhu cầu là cơ sở để nảy sinh những nhu cầu ở mức cao hơn.
Nhưng mối liên quan trên thể hiện một chân lý mộc mạc: “Có thực mới vực được
đạo”.
Bậc thang nhu cầu Maslow cịn có sự tương giao rất chật chẽ, lý thú với nội dung
nhân quyền (qua tuyên ngôn độc lập): “Con người sinh ra có quyền được sống, quyền
được tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.” Đó chính là sự gặp nhau của các tư tưởng lớn
mọi thời đại.
2.2.1.Nhu cầu về thể chất và sinh lý.
Đây là nhu cầu ưu tiên hàng đầu để duy trì sự sống cho con người. Nó bao gồm:
oxy, thức ăn, thức uống, sự bài tiết, sự vận động, ngủ và nghỉ ngơi... Nhu cầu cấp thiết
này đặc biệt cấp thiết với các đối tượng:
-Người bệnh.
-Người già, đặc biệt người già không nơi nương tựa.
-Trẻ em, nhất là trẻ em lang thang cơ nhỡ.
-Người khuyết tật.
2.2.2. Nhu cầu an toàn và an ninh.
Quyền thiêng liêng đầu tiên của con người là quyền được sống bởi vậy, trước hết
tính mạng cần được bảo vệ. Trong thực tế, sinh mạng của con người có thể bị đe doạ bởi
các nguyên nhân sau:
- Bạo lực, chiến tranh.
- Tai nạn rủi ro (giao thông, thiên tai, dịch hoạ).
- Do bệnh tật (những bệnh nặng và bệnh gây đột quỵ).
- Tai biến do các can thiệp y tế (phẫu thuật, ngộ độc thuốc, nhiễm trùng, chảy
máu...).
- Do tự sát.
Về mặt tinh thần, tâm lý những người bệnh thậm chí cả những người lành, tại một

thời điểm nào đó cũng có thể rơi vào tình trạng khủng hoảng. Trong trạng thái đó, con
người lo lắng, sợ hãi, buồn chán, thất vọng...vì những Stress đả kích mạnh mẽ vào tinh
thần, tâm lý con người.
Điều dưỡng, trong phạm vi khả năng và trách nhiệm phải cố gắng phát hiện, đề
phòng, ngăn chặn một cách hiệu quả những tình trạng mất an tồn của người bệnh, khách
hàng.
2.2.3. Nhu cầu sở hữu và tình cảm.
Con người là một chủ thể. Chủ thể đó là tổng hồ các mối quan hệ bao gồm quan
hệ bạn bè, gia đình, chịm xóm, quan hệ xã hội và mối quan hệ trao đổi với môi trường tự
nhiên. Nhu cầu trao - nhận tình cảm yêu thương là một nhu cầu bậc cao của con người.

21


Yếu tố nhân bản và yếu tố xã hội đã thúc đẩy và hồn thiện nhu cầu tình cảm và quan hệ
này.
Một khi nhu cầu này không được đáp ứng hoặc đáp ứng khơng đầy đủ do hồn cảnh
đau yếu bệnh tật, con người dễ rơi vào trạng thái cô đơn lạc lõng. Và người điều dưỡng cũng
không quên rằng cũng có cá nhân nào đó do tác động của bệnh tật, do những mặc cảm quá bất
thường, họ có thể thu mình vào cuộc sống nội tâm, thờ ơ và trốn tránh những mối quan hệ xã
giao, thậm chí là cả với người thân của họ.
2.2.4. Nhu cầu được tơn trọng và tự trọng
Con người ln có ý thức và mong muốn một sự cơng bằng bình đẳng trong mối
quan hệ với đồng loại. Do vậy, nhu cầu được tơn trọng càng có ý nghĩa lớn đối với người
bị đau yếu - nơi mà sự tự ti và tính tự ái dễ có cơ hội bộc phát. Chính những cử chỉ, thái
độ của người điều dưỡng có thể đưa lại những hậu quả trái ngược nhau ở người bệnh hoặc
giả động viên, an ủi, khích lệ người bệnh hoặc giả có thể gây tổn thương, ức chế về
phương diện tâm lý, tình cảm của họ.
Một trạng thái khác cần được lưu ý là lòng tự trọng. Lòng tự trọng biểu hiện một
phép ứng xử trình độ cao mà nó bắt nguồn từ đời sống văn hoá, từ nền giáo dục đầy tính

nhân bản và một sự lịch lãm, trí tuệ riêng của con người. Người điều dưỡng cần nhận biết
và tạo điều kiện, khơng khí thuận lợi cho đức tính này bộc lộ ở người bệnh và khách
hàng.
2.2.5. Nhu cầu tự hoàn thiện
Tự hoàn thiện là nhu cầu ở mức cao nhất và cũng là một đức tính quý báu mà chỉ
một số ít cá thể trong những điều kiện thích hợp mới đạt đến.
Tự hồn thiện là một hoạt động diễn ra suốt đời và có 2 loại yếu tố đảm bảo cho sự
thành đạt là:
- Yếu tố nội tại gồm:
+ Có nhu cầu hồn thiện.
+ Có kiến thức sâu sắc.
+ Có năng khiếu riêng.
+ Có kinh nghiệm nhất định.
+ Có lịng kiên nhẫn và say mê.
- Yếu tố thuận lợi: các nhu cầu cơ bản của nấc thang phía dưới được đáp ứng ở một
chừng mực nhất định.
Các tác giả cho rằng chỉ 1% dân số trưởng thành được thoả mãn nhu cầu. Người
điều dưỡng cần có kế hoạch đáp ứng nhu cầu bằng công tác truyền thông, giáo dục sức
khoẻ cho người bệnh.
2.3. Nhu cầu cơ bản của người bệnh và chăm sóc
Virginnia Henderson (Người Mỹ) xuất hiện sau
Florence Nightingale khoảng 100 năm, là tác giả của
cuốn sách: “Các nguyên tắc điều dưỡng cơ bản”

22
Hình 2.2: Virginnia Henderson


Henderson đã khẳng định: Sự hỗ trợ người bệnh là một chức năng không thể
thay thế được của người điều dưỡng. Cụ thể là:

Điều dưỡng viên là người điều dưỡng chăm sóc.
Là người kiểm sốt chăm sóc.
Là người thực hiện y lệnh của bác sỹ
Về nội dung chăm sóc, bà đã đề xuất 14 nhu cầu cơ bản của người bệnh:14
nhu cầu cơ bản mà Virginnia Henderson đề xuất, phù hợp một cách hồn hảo với nội
dung chăm sóc tồn diện mà ngành điều dưỡng thế giới hiện nay chủ trương thực hiện.
Bảng 2.1: 14 nhu cầu cơ bản của người bệnh theo Virgina Henderson.

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Hơ hấp bình thường.
Bài tiết theo nhu cầu.
Ăn uống, dinh dưỡng thỏa đáng.
Hoạt động/vận động và duy trì tư thế đi đứng, nằm ngồi đúng.
Ngủ và nghỉ ngơi đủ.
Mặc và thay đổi quần áo.
Duy trì thân nhiệt ở giới hạn bình thường.

Giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ.
Tránh được những nguy hiểm từ môi trường bên ngoài.
Giao tiếp với người khác trong mối quan hệ tình cảm.
Được tơn trọng tín ngưỡng, tơn giáo và niềm tin.
Tự thực hiện việc gì đó để có cảm giác là người có ích.
Tham gia vào các hoạt động giải trí.
Được học tập, tiếp thu kiến thức, tiếp nhận thơng tin y học.

2.4. Sự liên quan giữa nhu cầu và nguyên tắc điều dưỡng.
2.4.1 Nguyên tắc điều dưỡng xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu cho người bệnh. khi bệnh
tật, ốm yếu người bệnh không tự đáp ứng được các nhu cầu hàng ngày cho chính mình
nên cần sự hỗ trợ của người điều dưỡng.
2.4.2 Nhu cầu của con người vừa có tính đồng nhất, vừa có tính duy nhất nên người Điều
dưỡng cần có kế hoạch chăm sóc riêng cho từng người bệnh.
Nhu cầu của con người tuy cơ bản giống nhau nhưng với mỗi người lại có mức độ
nhu cầu khác nhau. Hơn nữa trong cùng một con người với mỗi thời điểm cũng có khác
nhau ở từng giai đoạn của cuộc sống.
Điều dưỡng cần nhận biết được các nhu cầu ưu tiên của người bệnh để lập kế
hoạch chăm sóc( KHCS) cho người bệnh thích hợp.

23


2.4.3. Sự tham gia của người bệnh vào quá trình chăm sóc:
Chăm sóc xuất phát từ nhu cầu của ngưịi bệnh, người bệnh hiểu rõ nhu cầu của họ
trừ trường hợp hôn mê, tâm thần...
Khi lập KHCS người Điều dưỡng cần tham khảo ý kiến người bệnh và gia đình họ
để tạo cho họ có cơ hội tham gia tích cực vào q trình điều trị, chăm sóc, phục hồi sức
khoẻ.
2.4.4 . Nhu cầu giống nhau nhưng cách đáp ứng có thể khác nhau để thích ứng với từng

cá thể: Việc chăm sóc người bệnh cần hướng tới cá thể, tuỳ từng trường hợp, tuỳ hoàn
cảnh sao cho phù hợp.
2.4.5. Điều dưỡng tạo ra mơi trường chăm sóc thích hợp để người bệnh được thoải mái
mau chóng lành bệnh.
2.5. Kết luận.
Nhu cầu cơ bản của con người và các nguyên tắc của việc chăm sóc thì cơ bản giống nhau
nhưng khơng bao giờ giống nhau hồn tồn. Vì vậy kế hoạch chăm sóc phải được xây
dựng riêng biệt tuỳ theo tuổi, giới tính, hồn cảnh văn hố, xã hội và khả năng thể chất
tinh thần của người bệnh. Ngoài ra kế hoạch này cịn bị ảnh hưởng bởi tình trạng bệnh lý.
Kế hoạch phải đem lại sự chăm sóc đồng nhất, liên tục nhưng nó cần thay đổi theo
sự thích ứng với nhu cầu của người bệnh. Điều quan trọng là người điều dưỡng phải tham
khảo ý kiến của người bệnh và gia đình họ để nhận định nhu cầu của người bệnh, xây
dựng kế hoạch chăm sóc người bệnh một cách hữu hiệu nhất
3. NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐIỀU DƯỠNG CƠ BẢN
3.1. Các khái niệm cơ bản.
Tổ chức y tế thế giới đánh giá dịch vụ chăm sóc sức khỏe do Điều dưỡng - Hộ sinh
cung cấp là một trong những trụ cột của hệ thống y tế nên đã đưa ra nhiều nghị quyết về
củng cố và tăng cường dịch vụ Điều dưỡng - Hộ sinh toàn cầu. Phát triển nguồn nhân lực
điều dưỡng có trình độ được coi là một chiến lược quan trọng để tăng cường sự tiếp cận
của người nghèo đối với các dịch vụ y tế, cũng như đảm bảo công bằng trong ngành y tế.
3.1.1. Điều dưỡng là một nghề chuyên nghiệp.
- Y học ngày càng phát triển đòi hỏi phải nâng cao kiến thức và trình độ chuyên
nghiệp của điều dưỡng.
- Việc đào tạo điều dưỡng bậc đại học và sau đại học đã tạo ra sự thay đổi về mối
quan hệ giữa người thầy thuốc và người điều dưỡng, người điều dưỡng trở thành người
cộng sự của thầy thuốc, một thành viên của nhóm chăm sóc thay cho việc chỉ là người
thực hiện y lệnh.
- Bác sỹ và điều dưỡng là 2 nghề có định hướng khác nhau: bác sỹ làm nhiệm vụ
chẩn đốn và điều trị, điều dưỡng chăm sóc và đáp ứng các nhu cầu cơ bản cho người
bệnh về thể chất và tinh thần.


24


3.1.2. Điều dưỡng là một ngành học và khoa học về chăm sóc:
- Do đặc thù của nghề điều dưỡng là chăm sóc người bệnh, bao gồm từ những cơng
việc chăm sóc đơn giản nhất như thay ga trải giường... đến những công việc nghiên cứu,
quản lý. đào tạo và trở thành các chuyên gia điều dưỡng lâm sàng có trình độ. Do đó
ngành điều dưỡng có nhiều cấp trình độ để đáp ứng nhu cầu hành nghề và yêu cầu chăm
sóc sức khỏe.
- Ngày nay do sự phát triển của y học địi hỏi tính chun mơn hóa ngày càng cao
đã làm cho điều dưỡng trở thành 1 ngành đa khoa có nhiều chuyên khoa: như điều dưỡng
Nhi, điều dưỡng phòng mổ, điều dưỡng cộng đồng,...
3.2. Các định nghĩa về điều dưỡng.
3.2.1. Định nghĩa của Florence Nightingale năm 1860:
"Điều dưỡng là một nghệ thuật sử dụng môi trường của người bệnh để hỗ trợ sự
phục hồi của họ"
- Định nghĩa của Florence Nightingale phản ánh mối quan tâm của thời đại mà bà
đang sống. Bà đặt vai trò trọng tâm của người điều dưỡng là giải quyết các yếu tố môi
trường xung quanh người bệnh để người bệnh được phục hồi một cách tự nhiên.
3.2.2. Định nghĩa của Virginia Henderson năm 1960:
" Chức năng duy nhất của người điều dưỡng là hỗ trợ các hoạt động nâng cao hoặc
phục hồi sức khỏe của người bệnh hoặc người khỏe, hoặc cho cái chết được thanh thản
mà mỗi cá thể có thể tự thực hiện nếu như họ có đủ sức khỏe, ý chí và kiến thức. Giúp đỡ
các cá thể sao cho họ được độc lập càng sớm càng tốt".
- Định nghĩa của Virginia Henderson đã được Hội điều dưỡng quốc tế chấp nhận
năm 1973 và đa số các học giả điều dưỡng đã có sự thống nhất.
- Theo Virginia Henderson, chức năng nghề nghiệp của người điều dưỡng là chăm
sóc hỗ trợ người bệnh thực hiện các hoạt động hàng ngày mà do bệnh tật họ không tự làm
được, đồng thời khuyến khích các hoạt động của họ nhằm phục hồi các năng lực để có các

hoạt động độc lập tự thỏa mãn các nhu cầu của mình, khỏi phải phụ thuộc vào sự chăm
sóc.
3.2.3. Định nghĩa của Hội điều dưỡng Mỹ:
Năm 1965, Hội điều dưỡng Mỹ đã đưa ra định nghĩa:
" Điều dưỡng là một nghề hỗ trợ cung cấp các dịch vụ chăm sóc đóng góp vào việc
hồi phục và nâng cao sức khỏe".
- Định nghĩa trên đã xác định vai trò của người điều dưỡng trong hệ thống y tế, tuy
nhiên nó chưa phản ánh rõ bản chất của nghề điều dưỡng, vì vậy đến năm 1980, Hội điều
dưỡng Mỹ đưa ra định nghĩa đã được sửa đổi phản ánh rõ bản chất nghề nghiệp, các khía
cạnh đạo đức về phạm vi thực hành nghề nghiệp của điều dưỡng và thể hiện xu hướng của
ngành điều dưỡng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe:
" Điều dưỡng là chẩn đoán và điều trị những phản ứng của con người đối với bệnh
hiện tại hoặc bệnh có tiềm năng xảy ra".

25


×