Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Tài liệu Cập nhật Thuế & Đầu tư doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.66 KB, 4 trang )

kpmg



Cập nhật
Thuế & Đầu tư

Công ty Trách nhiệm Hữu hạn KPMG

Việt Nam
Tháng 01 năm 2003
Đẩy mạnh thực hiện CEPT/AFTA
Sau khi chính thức gia nhập Khu vực thương mại tự do ASEAN
(“AFTA”) ngày 15 tháng 12 năm 1995, Việt Nam đã bắt đầu thực hiện
Hiệp định về chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung
(“CEPT”) từ ngày 01 tháng 01 năm 1996. Trong năm 2003, Việt Nam
tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện CEPT/AFTA.
Trong năm 2003 VN sẽ đưa khoảng 755 mặt hàng từ danh mục loại trừ tạm thời
vào danh mục cắt giảm thuế ngay theo CEPT/AFTA. Theo thông tin từ BTC, dự
kiến Việt Nam sẽ giảm thuế suất thuế nhập khẩu xuống mức 0 – 5% đối với hầu
hết các loại hàng hóa trước ngày 01 tháng 01 năm 2005, sớm một năm so với kế
hoạch và xóa bỏ tất cả hàng rào quan thuế và phi quan thuế đối với hàng nhập khẩu
từ các nước ASEAN trước năm 2015. Việc thực hiện CEPT/AFTA trong năm 2003
sẽ là một thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam.
Dự kiến từ 01 tháng 7 năm 2003, Danh mục biểu thuế quan chung của ASEAN
(AHTN) sẽ được áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu thay cho Danh mục biểu
thuế xuất nhập khẩu hiện hành. Theo AHTN, số dòng thuế sẽ tăng lên 10.800 thay
vì 6.500 như hiện nay.
Các chữ viết tắt

BTC


Bộ Tài chính
BKHĐT
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
BLĐTBXH
Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội
TCT
Tổng cục Thuế



TCHQ
Tổng cục Hải quan
DNĐTNN
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
Luật ĐTNN
Luật Đầu tư nước ngoài


Thuế GTGT
Thuế Giá trị gia tăng
Thuế TNDN
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNCN
Thuế Thu nhập cá nhân
Thuế TTĐB
Thuế Tiêu thụ đặc biệt











Trong số này
Đẩy mạnh thực hiện
CEPT/AFTA
Trang 1
Thuế GTGT đối với
hàng hóa, dịch vụ thanh
toán bằng ngoại tệ
Trang 2
Thuế TNCN đối với trợ
cấp chuyển vùng
Trang 3
Bổ sung Danh mục và
giá tối thiểu để tính thuế
đối với một số hàng hóa
nhập khẩu
Trang 3
Thực hiện Bộ Luật lao
động sửa đổi
Trang 3
Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Điều lệ Bảo
hiểm xã hội

Trang 4
Ban hành và công bố sáu
chuẩn mực kế toán Việt
Nam

Trang 3

kpmg

C
C


p
p


n
n
h
h


t
t


T
T
h

h
u
u
ế
ế


&
&


Đ
Đ


u
u


t
t
ư
ư

Việt Nam
T
T
h
h
á

á
n
n
g
g


0
0
1
1


n
n
ă
ă
m
m


2
2
0
0
0
0
3
3




2
THUẾ
Thuế GTGT

T
heo Thông tư 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng
12 năm 2000 của BTC, nếu cơ sở kinh doanh có
doanh số bán hoặc mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngọai tệ ra Đồng Việt
Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị
trường liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
nam công bố tại thời điểm phát sinh hoạt động mua,
bán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ.
Công văn 247 TCT/CS ngày 16 tháng 01 năm 2003
của TCT hướng dẫn trường hợp cơ sở kinh doanh
nhận hóa đơn của đơn vị bán hàng không được phép
thu ngoại tệ, trên hóa đơn chỉ ghi ngoại tệ, không quy
đổi ra tiền Việt Nam thì các hóa đơn này không đảm
bảo tính hợp pháp và không được dùng làm căn cứ để
khấu trừ thuế GTGT đầu vào và hạch toán vào chi phí
hợp lý để tính thuế TNDN.
T
heo quy định hiện hành, thuế suất thuế GTGT 0%
được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu khi doanh nghiệp có đầy đủ hồ sơ chứng minh
hàng hóa, dịch vụ đã được xuất khẩu và tiền bán hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu đã được thanh toán qua Ngân
hàng. Theo Công văn hướng dẫn gần đây của TCT thì

trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện thanh
toán theo phương thức bù trừ công nợ, nếu việc thanh
toán không được thực hiện qua Ngân hàng thì doanh
nghiệp không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%
và không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào.

Thuế TNCN
C
ông văn gần đây của TCT đã khẳng định lại việc
tính thuế TNCN theo nguyên tắc 70:30 chỉ được
áp dụng cho đến hết năm 2001.
Mặc dù nhiều doanh nghiệp vẫn tiếp tục đề nghị được
áp dụng quy định 70:30, việc này xem ra khó có thể
được thực hiện cho năm tính thuế 2002. Chúng tôi sẽ
thông tin chi tiết khi có các công văn mới về vấn đề
này.

C
ông văn 214/TCT/NV2 ngày 15 tháng 01 năm
2003 của TCT hướng dẫn về thuế TNCN như
sau:
 Người nước ngoài khi hết nhiệm kỳ công tác tại
Việt Nam nếu được Công ty ở nước ngoài trợ cấp
một khoản tiền kết thúc nhiệm kỳ công tác (không
phải là tiền trợ cấp thôi việc được chi trả theo quy
định của Bộ luật Lao động), thì khi cá nhân người
nước ngoài nhận được khoản tiền trên phải tổng
hợp chung vào thu nhập thường xuyên để tính thuế
TNCN.
 Trường hợp Công ty ở nước ngoài chi trả cho cá

nhân người nước ngoài khoản trợ cấp chuyển vùng
một lần (tức là khoản tiền trợ cấp khi lần đầu tiên
chuyển đến cư trú tại Việt Nam) thì khoản trợ cấp
này không phải chịu thuế TNCN nếu cá nhân
người nước ngoài xuất trình cho cơ quan thuế đầy
đủ các hồ sơ thủ tục hợp lệ.
 Nếu Công ty trợ cấp cho cá nhân chuyển từ thành
phố này sang thành phố khác, từ vùng này sang
vùng khác tại Việt Nam; hoặc nếu cá nhân người
nước ngoài sau khi trở về nước một thời gian quay
trở lại Việt Nam làm việc và được nhận một khoản
trợ cấp thì khoản trợ cấp này không được coi là trợ
cấp chuyển vùng và phải chịu thuế TNCN.
Thuế nhập khẩu
C
ông văn 383/TCHQ-KTTT ngày 24 tháng 01 năm
2003 của TCHQ hướng dẫn thực hiện áp thuế
theo CEPT trong năm 2003. Theo đó, các mặt hàng
nhập khẩu từ ASEAN kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2003 sẽ được áp dụng thuế suất ưu đãi CEPT của năm
2003 theo đúng cột thuế suất CEPT năm 2003 quy định
kpmg

C
C


p
p



n
n
h
h


t
t


T
T
h
h
u
u
ế
ế


&
&


Đ
Đ


u

u


t
t
ư
ư

Việt Nam
T
T
h
h
á
á
n
n
g
g


0
0
1
1


n
n
ă

ă
m
m


2
2
0
0
0
0
3
3



3
tại Nghị định 21/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm
2002 và Nghị định 53/2002/NĐ-CP ngày 13 tháng 5
năm 2002 của Chính phủ và Thông tư 47/2002/TT-BTC
ngày 28 tháng 5 năm 2002 của BTC.

Q
uyết định 164/2002/QĐ-BTC ngày 27 tháng 12
năm 2002 của Bộ trưởng BTC sửa đổi, bổ sung
Danh mục và giá tối thiểu để tính thuế của một
số nhóm mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế
nhập khẩu. Quyết định này bổ sung các nhóm mặt
hàng: ô tô, bộ linh kiện ô tô và phụ tùng ô tô, bộ linh
kiện xe hai bánh gắn máy và phụ tùng xe hai bánh gắn

máy vào Danh mục các nhóm mặt hàng thuộc diện
Nhà nước quản lý giá tính thuế nhập khẩu. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 01 năm
2003.
ĐẦU T Ư
Luật lao động
N
ghị định 109/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 195/CP ngày 31 tháng 12 năm
1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
N
ghị định 110/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định 06/CP ngày 20 tháng 01 năm
1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Bộ Luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao
động.
N
ghị định 114/2002/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động
về tiền lương.
Bảo hiểm xã hội
N
ghị định 01/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm
2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo

Nghị định 12/CP ngày 26 tháng 01 năm 1995.
Theo đó, đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc
gồm:
 Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
có thời hạn từ ba tháng trở lên và hợp đồng lao
động không xác định thời hạn trong các doanh
nghiệp, cơ quan, tổ chức; và
 Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức theo hợp đồng lao động có thời hạn
dưới ba tháng, nhưng sau khi hết hạn hợp đồng lao
động tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao
động mới với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đó.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2003.

Kế toán
Q
uyết định 165/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2002 của Bộ trưởng BTC ban hành và công
bố sáu chuẩn mực kế tóan Việt Nam (CMKTVN)
gồm:
 Chuẩn mực 01 – Chuẩn mực chung;
 Chuẩn mực 06 – Thuê tài sản;
 Chuẩn mực 10 – Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ
giá hối đoái;
 Chuẩn mực 15 – Hợp đồng xây dựng;
 Chuẩn mực 16 – Chi phí đi vay; và
 Chuẩn mực 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
kpmg


C
C


p
p


n
n
h
h


t
t


T
T
h
h
u
u
ế
ế


&
&



Đ
Đ


u
u


t
t
ư
ư


Việt Nam
T
T
h
h
á
á
n
n
g
g


0

0
1
1


n
n
ă
ă
m
m


2
2
0
0
0
0
3
3



4
Các CMKTVN được áp dụng đối với tất cả các doanh
nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế.
Các chế độ kế toán cụ thể phải căn cứ vào các
CMKTVN để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Cho đến
nay, Việt Nam đã ban hành và công bố 10 CMKTVN.


KPMG Cập nhật Thuế & Đầu tư hướng dẫn những quy đính
mới nhất về thuế và môi trường đầu tư tại Việt Nam. Tài lịâu
này chỉ dành cho các khách hàng của KPMG. Tài liệu này
không thể thay thế ý kiến tư vấn của các chuyên gia tư vấn và
các thông tin trong tài liệu không nên áp dụng vào thực tế khi
chưa có ý kiến tư vấn cụ thể của các chuyên gia.
KPMG có thể cung cấp các văn bản được nêu trong Cập
nhật Thuế & Đầu tư theo yêu cầu. Xin vui lòng thông báo
cho chúng tôi những thay đổi về địa chỉ và các chi tiết liên
lạc với quý Công ty.

Công ty Trách nhiệm Hữu hạn
KPMG Việt Nam
Dịch vụ kiểm toán
Dịch vụ tư vấn thuế và hỗ trợ doanh nghiệp
Dịch vụ tư vấn doanh nghiệp
Dịch vự tư vấn tài chính
Dịch vụ tuyển dụng nhân sự

Hà Nội

Tầng 16, Vietcombank Tower
198 Tràn Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm
Hà Nội
Tel: +84 (4) 936 0380
Fax: +84 (4) 936 0381
E-mail:



Thành phố Hồ Chí Minh

Lầu 10, Sun Wah Tower
115 Nguyễn Huệ, Quận 1
TP Hồ Chí Minh
Tel: +84 (8) 821 9266
Fax: +84 (8) 821 9267
E-mail:

www.kpmg.com

© 2003, Công ty TNHH KPMG. Công ty TNHH KPMG,
một công ty được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, là thành viên của KPMG Quốc tế, một hiệp hội
phi điều hành của Thụy Sỹ.

×