Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Luận văn thạc sĩ chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nông nghiệp ở khu kinh tế nghi sơn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.11 KB, 134 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

PHẠM THỊ NGỌC

CHUYỂN ðỔI NGHỀ NGHIỆP CỦA LAO ðỘNG
NÔNG NGHIỆP Ở KHU KINH TẾ NGHI SƠN, TỈNH
THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học

: PGS.TS. QUYỀN ðÌNH HÀ

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này được chỉ rõ


nguồn gốc.
Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm

Hà Nội, ngày 9 tháng 11 năm 2010
Người thực hiện

Phạm Thị Ngọc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài này, tơi đã nhận được sự hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo trong Khoa Kinh tế và PTNT,
các thầy cô trong Trường. Nhân dịp này cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn
chân thành và sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS Quyền ðình Hà ñã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tơi thực hiện đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giáo viên bộ môn Phát triển
nơng thơn và tồn thể các thầy cơ giáo trong Khoa Kinh tế và PTNT- Trường
ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy cơ giáo đã trực tiếp giảng dạy
tơi trong q trình học tập tại Trường và các thầy cô giáo Khoa Sau ðại HọcTrường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Ban quản lý KKT
Nghi Sơn tỉnh Thanh Hoá, UBND xã Mai Lâm. Hải Thượng và Nghi Sơn đã
giúp đỡ tơi trong quá trình thực tập và thu thập số liệu.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè những người ñã luôn giúp
ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và viết luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gằng, tuy nhiên khơng tránh khỏi những thiếu sót
trong q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn. Rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cơ và các bạn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 9 tháng 11 năm 2010
Tác giả

Phạm Thị Ngọc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi


Danh mục biểu đồ

viii

1

MỞ ðẦU

i

1.1

Tính cấp thiết của vấn ñề cần nghiên cứu

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

5

2.1

Cơ sở lý luận về khu kinh tế và chuyển đổi nghề nghiệp của lao
động nơng nghiệp

5

2.2

Cơ sở thực tiễn

32

2.3

Các cơng trình nghiên cứu liên quan

40

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

42

3.1


ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thanh hóa

42

3.2

ðặc điểm khu kinh tế Nghi Sơn

46

3.3

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của khu vực khu kinh tế Nghi Sơn

48

3.4

Phương pháp nghiên cứu

52

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

56

4.1


Thực trạng chuyển ñổi nghề nghiệp của lao động nơng nghiệp ở
khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hố

56

4.1.1

Thực trạng lao động và phân bổ sử dụng lao ñộng

56

4.1.2

Thực trạng nghề nghiệp và chuyển ñổi nghề nghiệp của lao động
nơng nghiệp ở khu kinh tế Nghi Sơn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... iii

61


4.1.3

Kết quả chuyển đổi nghề nghiệp

4.1.4

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển đổi nghề nghiệp của


72

lao động nơng nghiệp
4.1.5

76

Những cơ hội, thách thức về chuyển ñổi nghề nghiệp của lao
động nơng nghiệp ở khu kinh tế Nghi Sơn

4.2

91

ðề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần thúc ñẩy chuyển ñổi
nghề nghiệp cho lao ñộng nông nghiệp ở khu kinh tế Nghi Sơn,
tỉnh Thanh Hóa

4.2.1

95

Quan điểm chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động trong q
trình xây dựng khu kinh tế Nghi Sơn

95

4.2.2 Những ñịnh hướng chuyển ñổi nghề nghiệp cho người lao động
trong q trình xây dựng KKT Nghi Sơn


98

4.2.3

Giải pháp chung

100

4.2.4

Giải pháp cụ thể cho từng nhóm đối tượng lao động nơng nghiệp. 111

5

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

114

5.1

Kết luận

114

5.2

Kiến nghị

116


TÀI LIỆU THAM KHẢO

118

PHỤ LỤC

120

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN-TTCN

Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp

ðTH

ðô thị hố



Lao động

LðNN

Lao động nơng nghiệp

KCN


Khu cơng nghiệp

KKT

Khu kinh tế

SLCð

Số lượng chuyển đổi

TLDT

Tỷ lệ diện tích

TLLð

Tỷ lệ lao động

TMDV

Thương mại dịch vụ

TNTH

Tốt nghiệp tiểu học

TNTHCS

Tốt nghiệp trung học cơ sở


TNTHPT

ởTos nghiệp trung học phổ thông.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Khu Kinh tế ở Việt Nam

3.1

Hiện trạng sử dụng ñất ñai của các xã nghiên cứu năm 2009

50

3.2

Tình hình dân số lao động của các xã nghiên cứu năm 2009

51


4.1

Tình hình lao động hộ điều tra qua các năm

57

4.2

Phân bổ sử dụng lao ñộng trong hộ ñiều tra

59

4.3

Số lượng và tỷ lệ lao động nơng nghiệp chuyển ñổi nghề nghiệp

62

4.4

Chuyển ñổi nghề nghiệp lao ñộng nông nghiệp phân theo nhóm tuổi

67

4.5

Chuyển đổi nghề nghiệp lao động nơng nghiệp phân theo giới tính

67


4.6

Chuyển đổi nghề nghiệp lao động nơng nghiệp phân theo trình độ
học vấn

4.7

71

Chuyển đổi nghề nghiệp lao động nơng nghiệp phân theo trình độ
chun mơn

4.8

6

71

Thu nhập bình qn/lđ/tháng của lao động trước và sau chuyển
đổi nghề

72

4.9

ðánh giá mức ñộ phù hợp nghề nghiệp hiện tại

74

4.10


ðánh giá của người dân về mong muốn chuyển ñổi nghề và khả
năng chuyển ñổi nghề nghiệp của hộ giai ñoạn 2006-2009

75

4.11

Biến ñộng ñất ñai nông nghiệp của hộ ñiều tra giai ñoạn 2006-2009

76

4.12

ðất thổ cư bình quân của hộ ñiều tra 2006-2009

77

4.13

Kết quả ñiều tra về nhu cầu sử dụng ñất nơng nghiệp năm 2009

77

4.14

Tình hình sử dụng tiền đền bù ñầu tư cho SXKD chuyển ñổi nghề
nghiệp phân theo nhóm hộ

78


4.15

Lao động nơng nghiệp của hộ điều tra chia theo nhóm tuổi

80

4.16

Lao động nơng nghiệp của hộ điều tra phân theo giới tính

80

4.17

Trình độ học vấn của lao động nơng nghiệp

82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... vi


4.18

Trình độ chun mơn kỹ thuật lao động nơng nghiệp

4.19

Nhu cầu tuyển dụng của các DN hoạt ñộng trên ñịa bàn KKT


83

Nghi Sơn

86

4.20

Ngành nghề hoạt ñộng năm 2020 ở KKT Nghi Sơn

87

4.21

Các nghề cơ bản hiện ñược ñào tạo trên địa bàn Tỉnh Thanh Hố

89

4.22

Phân tích SWOT trong chuyển đổi nghề nghiệp, giải quyết việc làm
nâng cao ñời sống của người dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... vii

92


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT


Tên biểu ñồ

Trang

4.1

Cơ cấu lao ñộng phân theo ngành nghề

57

4.2

Cơ cấu LðNN chuyển ñổi nghề nghiệp trong các ngành

61

4.3

Cơ cấu lao động nơng nghiệp chuyển đổi nghề nghiệp các nhóm

65

4.4

Cơ cấu lao động nơng nghiệp chuyển đổi nghề theo nhóm tuổi

66

4.5


Thu nhập của lao động trước và sau khi chuyển ñổi nghề

73

4.6

Cơ cấu lao ñộng chia theo mức ñộ phù hợp nghề sau khi chuyển
ñổi nghề

74

4.7

Cơ cấu lao động nơng nghiệp chia theo trình độ học vấn

82

4.8

Cơ cấu lao động nơng nghiệp chia theo trình độ chun môn

83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... viii


1. MỞ ðẦU
1.1


Tính cấp thiết của vấn đề cần nghiên cứu
Trong xu thế hội nhập và phát triển, ñất nước ta đang nỗ lực thực hiện

thành cơng tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, phát
triển Khu cơng nghiệp, Khu kinh tế nhằm đẩy mạnh Cơng nghiệp hố - hiện
đại hố là chủ trương nhất qn của ðảng và Nhà nước ta. Thực hiện chủ
trương này, trong thời gian qua hàng trăm KCN và nhiều KKT ñã ñược xây
dựng. Sự ra ñời và phát triển của các KCN, KKT đã đóng góp to lớn vào việc
phát triển kinh tế - xã hội, bảo ñảm an ninh, quốc phịng của đất nước. ðó là
chủ trương đúng đắn, góp phần tích cực chuyển một bộ phận lực lượng lao
động nơng nghiệp, nơng thơn (khu vực có năng suất lao động thấp) sang khu
vực cơng nghiệp, dịch vụ có năng suất lao ñộng cao hơn. Nhưng nếu xét riêng
bộ phận dân cư bị thu hồi đất thì q trình đó đang làm cho khơng ít lao động
nơng nghiệp bị mất việc làm, chưa tìm được việc làm mới sau khi bị thu hồi
đất. Hành trình chuyển đổi nghề nghiệp và tìm kiếm việc làm của họ rất khó
khăn bởi trình độ, tay nghề khơng có, lạ lẫm với kỹ năng làm việc trong mơi
trường cơng nghiệp. Chính vì vậy, mặc dù dự án san sát, bao quanh làng xã
nhưng làm gì để sống vẫn ln là nỗi lo thường trực. Những lao động nơng
nghiệp mất ruộng trở nên “hẫng” khi ñối mặt với thực tại: Học nghề nào, làm
việc gì? Những lao động nơng nghiệp khác dưới sự tác ñộng của KCN, KKT
cũng chuyển ñổi nghề nghiệp. Hành trình ấy diễn ra như thế nào? ðây là một vấn
ñề bức xúc đang đặt ra trong q trình phát triển KCN, KKT ở nước ta hiện nay.
Cùng với xu thế chung của ñất nước, các KCN, KKT ở Tỉnh Thanh đã,
đang và sẽ được hình thành. Một trong số đó có Khu kinh tế Nghi Sơn - là hạt
nhân hình thành đơ thị mới Nghi Sơn và là động lực thúc ñẩy phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa, vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ và Bắc Trung bộ. KKT
Nghi Sơn hình thành đã tác động đến người dân trong khu nói chung và lao động
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 1


nơng nghiệp nói riêng về mơi trường, việc làm... và ñặc biệt là sự chuyển ñổi nghề

nghiệp của họ - chuyển đổi vì mất “tư liệu sản xuất”; chuyển đổi vì có cơ hội mới
thu nhập cao hơn...
Vấn đề chuyển ñổi nghể nghiệp cho những lao ñộng nông nghiệp mất ñất
cũng ñã ñược sự quan tâm của các cấp, chính quyền. Tuy nhiên hiện trạng chuyển
ñổi nghề nghiệp của lao động nơng nghiệp ở đây cũng cịn nhiều vấn đề cần phải
quan tâm. Thực tế nhu cầu lao ñộng phổ thông làm việc trong các nhà máy, doanh
nghiệp ở KKT Nghi Sơn là rất ít chỉ chiếm khoảng 3-4%, chủ yếu sử dụng lao
động có tay nghề đã qua đào tạo.[3] Trong khi lao động nơng nghiệp thì khơng
đáp ứng ñược nhu cầu ấy. Và thế là họ lại phải chuyển ñổi nghề ñể tồn tại như: lên
thành phố làm nghề tự do, mở hàng buôn bán nhỏ, xe ôm,…
Bên cạnh đó, những lao động nơng nghiệp ở KKT Nghi Sơn họ khơng
mất đất nhưng dưới sự ảnh hưởng của KKT nên cũng lúng túng, băn khoăn
trong việc nên làm gì để nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống. Có nên
chuyển đổi nghề nghiệp hay khơng? Liệu rằng sự lựa chọn ấy có thực sự đặt
được mục đích của họ khơng…
Rất nhiều và rất nhiều các vấn đề khác nữa xung quanh “câu chuyện”
chuyển ñổi nghề của lao động nơng nghiệp ở KKT Nghi Sơn.
Trước thực trạng đó câu hỏi ñặt ra cần nghiên cứu là:
+ Những lao ñộng nông nghiệp ở KKT Nghi Sơn – họ chuyển ñổi nghề
nghiệp như thế nào? Trong hành trình ấy họ gặp phải những khó khăn gì?
+ Giải pháp nào để giúp những lao động nơng nghiệp ở KKT Nghi Sơn
thích nghi với ñiều kiện mới và chuyển ñổi nghề nghiệp cho phù hợp sự thay
đổi mơi trường sống, làm việc…
ðể giải quyết được những câu hỏi trên chúng tơi nghiên cứu đề tài:
“Chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nơng nghiệp ở Khu kinh tế Nghi
Sơn, tỉnh Thanh Hóa”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 2


1.2


Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nơng
nghiệp ở KKT Nghi Sơn, ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm chuyển ñổi
nghề nghiệp giải quyết việc làm cho lao động nơng nghiệp ở KKT Nghi Sơn,
tỉnh Thanh Hóa.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển ñổi nghề nghiệp
của lao ñộng nơng nghiệp ở khu kinh tế.
- Thực trạng chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nơng nghiệp ở KKT
Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến q trình chuyển đổi nghề
nghiệp của lao động nơng nghiệp ở KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- ðề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần thúc đẩy chuyển đổi nghề
nghiệp cho lao động nơng nghiệp ở KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là lao động nơng nghiệp và sự chuyển
đổi nghề nghiệp của họ ở KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về không gian
ðề tài nghiên cứu tại 3 xã ở KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.3.2.2 Phạm vi về thời gian
ðề tài nghiên cứu chuyển đổi nghề nghiệp của lao động nơng nghiệp ở
KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn từ 2006 ñến 2009.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 3


1.3.2.3 Phạm vi nội dung
ðề tài tập trung nghiên cứu tình hình “chuyển đổi nghề nghiệp” của
lao động nơng nghiệp ở KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Bao gồm các lao
động nơng nghiệp bị thu hồi đất giao cho KKT; Các lao động nơng nghiệp
khơng bị thu hồi đất ở KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
2.1

Cơ sở lý luận về khu kinh tế và chuyển ñổi nghề nghiệp của lao
ñộng nông nghiệp

2.1.1 Lý luận về Khu kinh tế
2.1.1.1 Khái niệm Khu kinh tế
Khu kinh tế tự do là tên gọi phổ biến, Tuy nhiên có nhiều cách gọi khác
nhau, chẳng hạn có thể gọi là khu kinh tế ñặc biệt (hay ñặc khu kinh tế), khu kinh
tế mở, khu thương mại tự do, hay thậm chí đơn giản chỉ là khu kinh tế, khu tự do.
Có những khu kinh tế có thể khơng mang tên gọi chính thức như một trong các
tên gọi trên, nhưng vẫn có quy chế hoạt động như một khu kinh tế tự do.
Khu kinh tế tự do là tên gọi chung cho các khu kinh tế ñược thành lập
trong một quốc gia nhằm thu hút đầu tư trong và ngồi nước bằng các biện
pháp khuyến khích đặc biệt.
Các biện pháp khuyến khích đặc biệt thường được áp dụng để thu hút

ñầu tư vào khu kinh tế tự do gồm:
* Tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi (miễn giảm thuế, ít quy chế nhất
có thể, chính sách linh hoạt về lao ñộng)
* Cơ sở hạ tầng tiện lợi, ñiều kiện sống thật tốt cho những người làm
việc trong khu kinh tế này (dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế, vui chơi-giải trí đạt
đẳng cấp quốc tế)
* Vị trí địa lý chiến lược (gắn với cảng biển, cảng hàng không quốc tế,
gần thị trường tiêu dùng lớn)
* Cùng các hỗ trợ và ưu ñãi khác.
Việc thành lập các khu kinh tế tự do cịn nhằm mục tiêu kích thích phát
triển kinh tế tại một số ñịa phương kém phát triển hơn của quốc gia.
Trong một khu kinh tế tự do có thể gồm nhiều khu chức năng như khu
vực phi thuế quan (khu vực bảo thuế), khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 5


công nghệ cao, các tiểu khu du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí, dịch vụ, v.v...
Khu kinh tế ở Việt Nam là khu vực có khơng gian kinh tế riêng biệt, với mơi
trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi và bình đẳng bao gồm: Các khu chức năng,
các cơng trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các cơng trình dịch vụ và tiện ích cơng cộng
với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý thơng
thống tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngồi n tâm
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Theo quy định, một khu
kinh tế phải có diện tích tối thiểu là 10 ngàn hecta (100 km²).[19]
Bảng 2.1: Khu Kinh tế ở Việt Nam
ðịa ñiểm

Thời ñiểm
Thành lập


Chu Lai

Quảng Nam

5/6/2003

27040,00

Dung Quất

Quảng Ngãi

21/3/2005

10300,00

Nhơn Hội

Bình ðịnh

14/6/2005

12000,00

Thừa Thiên - Huế

05/01/2006

27108,00


Kiên Giang

14/2/2006

56100,00

Vũng Áng

Hà Tĩnh

3/4/2006

22781,00

Vân Phong

Khánh Hồ

25/4/2006

150000,00

Nghi Sơn

Thanh Hóa

15/5/2006

18611,80


Vân ðồn

Quảng Ninh

31/5/2006

55133,00

Nghệ An

11/6/2007

18.826,47

Hải Phịng

10/1/2008

21600,00

Phú n

29/4/2008

20730,00

Hịn La

Quảng Bình


10/6/2008

10000,00

ðịnh An

Trà Vinh

27/4/2009

39020,00

Khu kinh tế

Chân Mây-Lăng Cơ
Phú Quốc - Nam An Thới

ðơng Nam Nghệ An
ðình Vũ - Cát Hải
Nam Phú n

Diện tích
(ha)

Nguồn: />(Thời điểm thành lập tính theo ngày mà Thủ tướng Chính phủ ra quyết
định phê duyệt thành lập)
Hiện cả Việt Nam đang có 13 khu kinh tế (xếp theo thời điểm thành lập) thể
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 6



hiện Bảng 2.1. Ngoài ra, một số khu kinh tế khác đang trong q trình xây
dựng đề án, đó là Bắc Nghệ An…
Theo quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển của Việt Nam ñến
năm 2020 ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Ngồi 13 khu nói trên,
Chính phủ sẽ thành lập thêm Khu kinh tế Năm Căn (Cà Mau). ðồng thời các
khu kinh tế Vân ðồn, Vũng Áng và Vân Phong, Phú Quốc-Nam An Thới sẽ
ñược ưu tiên xây dựng trước hết.
2.1.1.2 Những tác ñộng của xây dựng KKT ñến lao ñộng, việc làm
Xây dựng KKT làm chuyển dịch cơ cấu lao ñộng giữa các ngành,
chuyển dần lao động từ khu vực nơng nghiệp sang khu vực công nghiệp và
dịch vụ, từ khu vực kinh tế nhà nước sang khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
ðây là dịng di chuyển tất yếu trong q trình ðTH nói chung và xây dựng
KKT nói riêng. Do vậy cần phải tiến hành ñánh giá những tác ñộng của việc
xây dựng KKT ñến lao ñộng và việc làm ñể phát huy những tác động tích cực
và hạn chế những tác ñộng tiêu cực.
- Tác ñộng tới người lao ñộng nông nghiệp
Q trình xây dựng KKT dẫn đến quỹ đất canh tác nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp dần. Phát triển cơ sở hạ tầng, các khu trung tâm thương mại,
khu vui chơi giải trí, cơng trình cơng cộng hay là các cụm cơng nghiệp…Dẫn
đến người nơng dân bị mất đất canh tác khiến họ phải chuyển đổi từ sản xuất
nơng nghiệp sang sản xuất phi nơng nghiệp. Từ đó làm gia tăng tình trạng dư
thừa lao động ở khu vực nơng thơn, gây khơng ít khó khăn trong việc tìm
kiếm việc làm và làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ñang ngày một gia tăng. Lao
động nơng nghiệp chủ yếu là lao động thuần nơng, trình độ tay nghề của
người lao ñộng thấp chủ yếu là dựa vào kĩ thuật truyền thống, số người chưa
qua ñào tạo chiếm tỷ lệ lớn. Ngồi nghề nơng người nơng dân ít biết thêm các
ngành nghề khác, do vậy mà khi bị thu hồi ñất người nơng dân càng ít có cơ
hội tham gia vào các ngành nghề khác. Mà trong khi các KKT lại chủ yếu tập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 7



trung các ngành cơng nghiệp, thương mại, dịch vụ đây là những ngành địi hỏi
người lao động phải có tay nghề, phải qua đào tạo và phải có trình độ ñể áp
dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm, nâng cao năng suất lao ñộng và nâng cao giá trị do lao ñộng tạo ra.
Cùng với quá trình xây dựng các KKT, KCN thì quá trình CNH – HðH cũng
phát triển mạnh mẽ, các thành tựu về khoa học kĩ thuật tiên tiến trên thế giới
ñược áp dụng ngày càng nhiều vào sản xuất làm năng suất lao ñộng tăng lên
kéo theo trình độ của người lao động cũng được cải thiện. Cùng với sự phát
triển của đơ thị thì sự phát triển kinh tế - xã hội, phát triển về cơ sở vật chất
giúp cho con người có nhiều điều kiện ñể học tập hơn, có cơ hội ñể tiếp xúc
với các thơng tin nâng cao trình độ của mình. Chính những tác động đó địi
hỏi người lao động phải ngày càng nhạy bén trong tiếp cận với các thành tựu
khoa học kĩ thuật mới ñể nắm bắt và sử dụng cho sự phát triển.
- Tác động đến việc làm
Q trình xây dựng KKT tác ñộng ñến việc làm của người lao động
theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực.
+ Theo hướng tích cực: Xây dựng KKT tạo điều kiện cho người lao ñộng
chuyển ñổi nghề nghiệp, chuyển từ lao ñộng thuần nông sang các ngành nghề
khác làm tăng thu nhập. Xây dựng KKT kéo theo một loạt các nhà máy, xí nghiệp
sản xuất, các trung tâm thương mại ra ñời, làm xuất hiện một loạt các ngành nghề
mới tạo ñiều kiện cho người lao ñộng có nhiều cơ hội ñể lựa chọn nghề phù hợp
với khả năng của mình nhằm nâng cao mức sống của gia đình.
+ Theo hướng tiêu cực: Ngồi việc đất nơng nghiệp bị thu hẹp thì xây
dựng KKT cịn gây ra nhiều khó khăn cho người lao động trong việc tìm kiếm
việc làm mới. Xuất phát từ nghề nơng đa số người lao động đều chưa qua đào
tạo, chưa có trình độ tay nghề cịn thấp khơng thể đáp ứng được u cầu của các
ngành khác. Do vậy mà người lao động muốn tìm được việc làm thì cần phải
khơng ngừng nâng cao tay nghề, trau dồi kiến thức, tăng cường khả năng tiếp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 8



cận với khoa học cơng nghệ để đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế đó.
Bên cạnh đó xây dựng các KKT cịn làm biến đổi sâu sắc cơ cấu kinh tế
nông thôn. Nền kinh tế phát triển theo xu hướng chung là công nghiệp – tiểu
thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ ngày càng chiếm vị trí then chốt. Sản
xuất nơng nghiệp giảm dần về diện tích và ngày càng ñi vào hướng chuyên
canh, sản xuất theo kiểu hàng hóa trong đó thế mạnh của từng vùng sẽ ñược
phát huy. Trong công nghiệp số lượng cơ sở sản xuất ngày càng tăng, máy
móc trang thiết bị ngày càng hiện đại, quy mơ sản xuất ngày càng được mở
rộng, ngoài việc hợp tác với các cơ sở sản xuất trong nước cịn có sự liên
doanh liên kết với các cơng ty nước ngồi hình thành nên các khu cơng
nghiệp lớn. Do tăng trưởng trong ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ cao
nên thu nhập của lao ñộng trong khu vực này cao hơn hẳn khu vực nơng
nghiệp. Do đó sức hấp dẫn của khu vực nông nghiệp ngày càng giảm sút.
Các KKT ñược xây dựng cũng làm thay ñổi tồn bộ bộ mặt của khu
vực đó, cơ sở hạ tầng từng bước được xây dựng và kiên cố hóa, hiện đại hóa,
nhiều khu vui chơi giải trí được hình thành ñáp ứng nhu cầu ñời sống tinh
thần của người dân. Trước sự thay ñổi về kinh tế - xã hội ñời sống vật chất
tinh thần của người dân ngày càng ñược nâng cao. Mở cửa và giao lưu làm
cho người dân tiếp cận ñược với nhiều ñiều mới lạ. Học tập ñược kinh nghiệm
làm ăn sinh sống của dân cư các vùng khác ñến, tiếp cận với khoa học kĩ thuật
và cung cách làm ăn mới, nhận thức của họ ñược mở mang, lịch lãm và tự tin
hơn. Những phong tục tập quán lạc hậu ñược rũ bỏ dần, người dân ñang từng
bước tiếp cận với phong cách sống hiến đại. Song điều đó cũng lại làm cho
vấn đề về an ninh - trật tự và tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng và càng trở nên
phức tạp hơn khó kiểm sốt hơn. Chính vì vậy địi hỏi mỗi người dân và các
cấp chính quyền phải có những giải pháp thích hợp để giải quyết vấn đề này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 9



2.1.2 Lý luận về lao động nơng nghiệp
2.1.2.1 Khái niệm lao động
Lao động là hoạt động có ý thức của con người, đó là q trình con
người sử dụng cơng cụ lao ñộng tác ñộng lên ñối tượng lao ñộng cải biến nó
tạo ra sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình và xã hội.[1]
Ngày nay khái niệm lao ñộng ñã ñược mở rộng; Lao ñộng là hoạt ñộng
có mục đích, có ích của con người tác động lên giới tự nhiên, xã hội nhằm
ñem lại của cải vật chất cho bản thân và xã hội. Bất kỳ một xã hội nào muốn
tồn tại và phát triển ñều phải khơng ngừng phát triển sản xuất, điều đó có
nghĩa là khơng thể thiếu lao động. Lao động là nguồn gốc và ñộng lực phát
triển của xã hội. Bởi vậy xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và
phương pháp tổ chức lao ñộng ngày càng tiến bộ.
2.1.2.2 Phân loại lao động
Lao động có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, tùy theo góc
độ phân tích.
- Theo dạng sản phẩm của lao động, trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân
lao ñộng ñược chia thành lao ñộng sản xuất vật chất và lao động khơng sản
xuất vật chất. Lao ñộng sản xuất vật chất tạo ra của cải vật chất mang hình
thái hiện vật gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Nó sáng tạo ra sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Tính chất của lao ñộng này ñược thể hiện
ra ở chỗ nó được vật chất hóa. Lao động khơng sản xuất vật chất cũng là lao
động có ích, cần thiết đối với xã hội. Trong điều kiện hiện nay, vai trị của lao
ñộng hoạt ñộng trong lĩnh vực này ngày càng trở nên quan trọng.
- Theo vị trí lao động trong q trình sản xuất, lao động được chia
thành lao động trực tiếp và lao ñộng gián tiếp sản xuất. Lao ñộng trực tiếp sản
xuất là hoạt ñộng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, bao gồm lao động cơng nghệ
và lao động phụ trợ. Lao động cơng nghệ là hoạt ñộng sử dụng các công cụ
lao ñộng tác ñộng vào ñối tượng lao ñộng ñể làm ra các sản phẩm. Lao động

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 10


phụ trợ là hoạt ñộng phục vụ trực tiếp hoặc cung cấp các dịch vụ cần thiết cho
lao động cơng nghệ. Lao ñộng gián tiếp sản xuất là hoạt ñộng quản lý để đảm
bảo q trình sản xuất liên tục và có hiệu quả.
- Theo mức độ phức tạp, lao ñộng ñược chia thành lao ñộng phức tạp
và lao ñộng giản ñơn. Lao ñộng giản ñơn là những loại lao động mà chỉ cần
một người bình thường có một thể lực bình thường là có khả năng làm được,
là lao động khơng địi hỏi phải qua học nghề dưới bất kỳ hình thức nào. Lao
động phức tạp là lao động địi hỏi sự huấn luyện về chun mơn trước đó và
trong cùng một đơn vị thời gian thì lao động phức tạp sẽ sáng tạo ra ñược
nhiều giá trị hơn là lao động giản đơn.
- Theo tính chất sử dụng các chức năng lao ñộng, lao ñộng ñược chia
thành lao động trí óc và lao động chân tay. Lao động trí óc là hoạt động thực
hiện cơng việc chủ yếu bằng khả năng suy nghĩ, tính tốn, sáng tạo của trí óc.
Lao động chân tay là hoạt động thực hiện công việc chủ yếu bằng khả năng
sinh công của cơ bắp.
- Theo nguồn gốc năng lượng vận hành công cụ lao động, lao động được
chia thành lao động thủ cơng, lao ñộng nửa cơ giới, lao ñộng cơ giới và lao động
tự động hóa. Lao động thủ cơng là lao ñộng sử dụng công cụ hoạt ñộng ñược là
nhờ sức cơ bắp của con người hoặc nhờ cơ bắp của súc vật. Lao ñộng nửa cơ giới
là lao ñộng sử dụng cơng cụ hoạt động được nhờ một phần sức cơ bắp của súc vật
và một phần nhờ các dạng năng lượng tự nhiên như ñiện, xăng dầu, than, sức
nước, sức gió, ánh sáng mặt trời. Con người chỉ thực hiện các thao tác điều khiển
sự hoạt động của cơng cụ lao động. Lao động tự động hóa là lao ñộng mà con
người chỉ thực hiện việc kiểm tra và ñiều chỉnh sự hoạt ñộng của công cụ lao
ñộng trong q trình sản xuất ra các sản phẩm.
- Theo tính chất của quan hệ lao ñộng, lao ñộng ñược chia thành lao
ñộng tự do và lao ñộng bắt buộc. Lao ñộng tự do là lao ñộng mà con người tự

mình lựa chọn ngành nghề phù hợp với sở thích, với khả năng của mình theo
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 11


luật pháp quy ñịnh và ñược pháp luật bảo vệ. Lao ñộng bắt buộc là lao ñộng
luật pháp buộc những người có sức khỏe, có khả năng lao động nhưng không
chịu làm việc, sống dựa vào người khác hoặc xã hội phải tự làm lấy mà ăn.
2.1.2.3 ðặc ñiểm của lao động nơng nghiệp
Lao động nơng nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các đặc điểm của sản xuất
nơng nghiệp, chịu sự chi phối của tự nhiên, của các qui luật tự nhiên nên có
những đặc điểm khác biệt với lao động trong sản xuất các ngành khác.
- Lao động nơng nghiệp có tính thời vụ, có thời kỳ căng thẳng, có thời
kỳ nhàn rỗi. ðiều này ảnh hưởng ñến nhu cầu lao ñộng trong từng thời kỳ;
Ảnh hưởng ñến ñời sống sản xuất và thu nhập của lao động nơng nghiệp.
- Do tính chất cơng việc trong sản xuất nơng nghiệp mà hình thành nên
tâm lý hay thói quen làm việc một cách khơng liên tục, khơng sáng tạo của
lao động nơng nghiệp.
- Lao động nơng nghiệp có kết cấu phức tạp khơng đồng nhất. ðiều này
là do tính chất của nghề nơng. Lao động nơng nghiệp có trình độ rất khác
nhau. Hoạt động sản xuất nơng nghiệp được tham gia bởi nhiều người ở nhiều
độ tuổi khác nhau trong đó có cả những người ở ngồi độ tuổi lao động.
- Trình độ lao động nơng nghiệp thấp. Hoạt động sản xuất nơng nghiệp
gồm những người thuộc nhiều lứa tuổi có trình độ rất chênh lệch và khả năng
tổ chức sản xuất kém, ngay thực tế cả những người trong ñộ tuổi lao động thì
trình độ vẫn thấp hơn so với lao ñộng trong các ngành kinh tế khác.
2.1.3 Lý luận về nghề nghiệp và chuyển ñổi nghề nghiệp
2.1.3.1 Khái niệm chung về nghề nghiệp và chuyển ñổi nghề nghiệp
Theo tác giả E.A.Klimov (viết trong cuốn Nay ñi học, mai làm gì?,
ðHSP HN, 1971) thì: “ Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao ñộng vật
chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do

sự phân cơng lao động của xã hội mà có), nó tạo ra cho con người khả năng
sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 12


tồn tại và phát triển”.
Trong ðại từ ñiển tiếng Việt có định nghĩa: “Nghề là cơng việc chun
làm theo sự phân cơng của xã hội”. Hay trong từ điển tiếng Việt thì định
nghĩa: “Nghề: là cơng việc hàng ngày làm ñể sinh nhai”; “Nghề nghiệp: là
nghề làm ñể mưu sống”. Cịn theo giáo trình Kinh tế lao động thì: “Nghề
nghiệp là hình thức phân cơng lao động, nó địi hỏi kiến thức lý thuyết tổng
hợp và thói quen thực hành để hồn thành những cơng việc nhất định”.
Từ những khái niệm trên ñây ta thấy nghề nghiệp như một dạng lao
động vừa mang tính xã hội (do sự phân cơng xã hội) lại vừa mang tính cá
nhân (do nhu cầu của bản thân), trong đó con người với tư cách là chủ thể
hoạt động địi hỏi phải được thỏa mãn những nhu cầu nhất ñịnh của cá nhân
và xã hội.
Nghề nghiệp là một dạng của lao động nó khơng phải tự nhiên mà có
mà nó địi hỏi phải trải qua một q trình đào tạo, có những kỹ năng, kiến
thức, kinh nghiệm chun mơn nhất định. Thơng qua q trình lao động hay
hoạt động nghề nghiệp mà con người có thể tạo ra các sản phẩm vật chất và
tinh thần ñể thỏa mãn nhu cầu của bản thân và xã hội. [17]
Con người luôn dựa vào khả năng nhận thức của bản thân và những tác
ñộng từ các ñối tượng bên ngồi để xem xét đánh giá rồi từ đó ñi ñến quyết
ñịnh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với mình. Những tác động đó ở vào mỗi
thời điểm khác nhau là khác nhau, cũng giống như vậy ñối với nghề nghiệp.
Ở thời điểm này thì nghề này là phù hợp nhưng ở một thời điểm khác thì nó
lại khơng cịn phù hợp nữa. Và vì nghề nghiệp ln gắn liền với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội, xã hội cần những gì, nhu cầu là bao nhiêu? Dựa
vào đây con người có thể tìm ra được hướng ñi mới cho mình, phù hợp với

khả năng và nguyện vọng của mình. Mặt khác con người ln phát triển đi lên
khơng bao giờ bằng lịng với những gì mình có. Do vậy đây là lý do mà người
ta khơng thể làm mãi một nghề mà phải chuyển ñổi từ nghề này sang nghề
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 13


khác cho thích hợp với xu hướng hay yêu cầu phát triển nói chung của xã hội.
ðặc biệt là trong giai ñoạn hiện nay nghề nghiệp và việc làm thường xuyên
biến ñổi nên nghề nghiệp và việc làm ñang là vấn đề thu hút sự quan tâm chú
ý của tồn xã hội.
Nghề là một lĩnh vực hoạt ñộng lao ñộng mà trong đó, nhờ được đào tạo,
con người có được những tri thức, những kỹ năng ñể làm ra các loại sản phẩm vật
chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng ñược những nhu cầu của xã hội.
Nghề nghiệp trong xã hội khơng phải là một cái gì cố định, cứng nhắc. Nghề
nghiệp cũng giống như một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu vong.
Ở Việt Nam trong những năm gần ñây, do sự chuyển biến của nền kinh tế từ
cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, nên ñã gây ra những biến
ñổi sâu sắc trong cơ cấu nghề nghiệp của xã hội. Trong cơ chế thị trường, nhất là
trong nền kinh tế tri thức tương lai, sức lao ñộng cũng là một thứ hàng hóa. Giá trị
của thứ hàng hóa sức lao động này tuỳ thuộc vào trình độ, tay nghề, khả năng về
mọi mặt của người lao ñộng. Xã hội ñón nhận thứ hàng hóa này như thế nào là do
“hàm lượng chất xám” và “chất lượng sức lao ñộng” quyết định.
Khái niệm phân cơng cơng tác sẽ mất dần trong quá trình vận hành của
cơ chế thị trường. Con người phải chủ ñộng chuẩn bị tiềm lực, trau dồi bản
lĩnh, nắm vững một nghề, biết nhiều nghề ñể rồi tự tìm việc làm.
Chun mơn là một lĩnh vực lao ñộng sản xuất hẹp mà ở ñó, con người
bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất
(thực phẩm, lương thực, công cụ lao ñộng…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo,
phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và
phát triển của xã hội.

Nghề bao gồm nhiều chun mơn, trên thế giới hiện nay có trên dưới
2000 nghề với hàng chục nghìn chun mơn. Ở Liên Xơ trước đây, người ta
đã thống kê được 15.000 chun mơn, cịn ở nước Mỹ, con số đó lên tới
40.000. Vì hệ thống nghề nghiệp trong xã hội có số lượng nghề và chuyên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 14


môn nhiều như vậy nên người ta gọi hệ thống ñó là “Thế giới nghề nghiệp”.
Nhiều nghề chỉ thấy có ở nước này nhưng lại không thấy ở nước khác. Hơn
nữa, các nghề trong xã hội luôn ở trong trạng thái biến ñộng do sự phát triển
của khoa học và cơng nghệ. Nhiều nghề cũ mất đi hoặc thay đổi về nội dung
cũng như về phương pháp sản xuất. Nhiều nghề mới xuất hiện rồi phát triển
theo hướng ña dạng hóa. Theo thống kê gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới
500 nghề bị đào thải và khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm
ở cả 3 hệ trường (dạy nghề, trung học chuyên ngiệp và cao ñẳng - ñại học)
ñào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn chun mơn khác nhau. [17]
Từ những phân tích trên đây có thể hiểu rằng: Chuyển đổi nghề nghiệp
cho người lao ñộng là việc người lao ñộng xem xét, đánh giá, lựa chọn lại
nghề nghiệp của mình sao cho phù hợp với ñặc ñiểm, khả năng của bản thân
và với yêu cầu ñang ngày càng thay ñổi của xã hội.
2.1.3.2 Công thức nghề
Một trong những cách phân loại nghề hợp lý là xây dựng công thức
nghề. Những nghề có cùng cơng thức được xếp vào một loại. Nếu phù hợp
với một nghề thì tất nhiên sẽ phù hợp với những nghề cùng loại. Cách lập
công thức nghề như sau:
Người ta nhận thấy rằng nghề nào cũng có 4 dấu hiệu cơ bản là:
- ðối tượng lao ñộng
- Mục đích lao động
- Cơng cụ lao động
- ðiều kiện lao ñộng

Thứ nhất : ðối tượng lao ñộng
ðối tượng lao ñộng là hệ thống những thuộc tính, những mối quan hệ
qua lại của các sự vật, các hiện tượng, các q trình mà ở cương vị lao động
nhất định, con người phải vận dụng chúng. Căn cứ vào ñối tượng lao ñộng,
người ta chia các nghề ra thành 5 kiểu:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 15


- Nghề “Người tiếp xúc với thiên nhiên” (trồng trọt, chăn ni, thú y,
bảo vệ rừng…). Kiểu nghề này được ký hiệu là Nt.
- Nghề “Người tiếp xúc với kỹ thuật” (các loại thợ nề, thợ tiện, thợ
nguội, lắp ráp máy truyền hình và máy tính, thợ sửa chữa cơng cụ…). Kiểu
nghề này ñược ký hiệu là Nk.
- Nghề “Người tiếp xúc với người” (nhân viên bán hàng, nhân viên
phục vụ khách sạn, thầy thuốc, thầy giáo, thẩm phán v.v…). Kiểu nghề này
ñược ký hiệu là N2.
- Nghề “Người tiếp xúc với các dấu hiệu” (thư ký ñánh máy, chế bản vi tính,
ghi tốc ký, sắp chữ in, lập trình máy tính…). Kiểu nghề này được ký hiệu là Nd.
- Nghề “Người tiếp xúc với nghệ thuật” (họa sĩ, nhà soạn nhạc, thợ
trang trí, thợ sơn…). Kiểu nghề này được ký hiệu là Nn.
Thứ hai: Mục đích lao động
Mục đích lao động là kết quả mà xã hội địi hỏi, trơng đợi ở người lao
động. Mục đích cuối cùng của lao ñộng trong nghề phải trả lời ñược câu hỏi:
“Làm được gì?”. Ví dụ: mục đích của người dạy học là mang lại kiến thức,
học vấn cho con người, giúp cho con người hình thành một số phẩm chất
nhân cách. Mục đích của thầy thuốc là làm cho người bệnh trở thành người
khỏe mạnh, giúp cho con người bảo vệ và phát triển sức khỏe, thể lực trong
ñời sống hàng ngày.
*Căn cứ vào mục đích lao động, người ta chia các nghề thành 3 dạng
sau đây:

- Nghề có mục đích nhận thức đối tượng (thanh tra chun mơn, điều tra vụ
án, kiểm tra kho hàng, kiểm kê tài sản…). Dạng nghề này được ký hiệu là N.
- Nghề có mục ñích biến ñổi ñối tượng (dạy học, chữa bệnh, sản xuất công
nghiệp, nông nghiệp, thủ công nghiệp…). Dạng nghề này được ký hiệu là B.
- Nghề có mục đích tìm tòi, phát hiện, khám phá những cái mới (nghiên
cứu khoa học, sáng tác văn học nghệ thuật, tạo giống mới, thiết kế thời
trang…). Dạng nghề này ñược ký hiệu là T.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp ........... 16


×