Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm bảo vệ môi trường tại làng nghề tái chế nhựa minh khai thị trấn như quỳnh huyện văn lâm tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 129 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-----------

PHAN THẾ HUẤN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA BAN QUẢN LÝ CHƯƠNG
TRÌNH GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN YÊN DŨNG,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ

: 60.34.05

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðỖ QUANG GIÁM

HÀ NỘI, 2011


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã


ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày …. tháng ….. năm 2011
Tác giả luận văn

Phan Thế Huấn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tơi nhận được sự giúp đỡ
tận tình chỉ bảo chân tình của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và ngồi
trường ðH Nơng nghiệp Hà Nội.
ðể hồn thành luận văn này tơi nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của
TS. ðỗ Quang Giám cùng với những ý kiến đóng góp q báu của các thầy cơ
trong bộ mơn Kế tốn, các thầy cơ trong khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh,
trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới sự giúp ñỡ quý báu đó.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của UBND huyện n
Dũng, Phịng Lao động - Thương binh và xã hội, Phịng Kế hoạch Tài chính,
Phịng thống kê, UBND các xã, thị trấn trong huyện và một số ban ngành khác
đã giúp tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Bên cạnh sự hợp tác giúp ñỡ trong công việc tôi không thể quên sự ñộng
viên của gia đình và bạn bè trong q trình học tập và nghiên cứu thực tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày … tháng… năm 2011

Tác giả luận văn

Phan Thế Huấn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi


Danh mục biểu đồ

vii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài.

3

1.3

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

2.1

Cơ sở lý luận

5

2.2

Kinh nghiệm xố đói giảm nghèo ở một số nước trên thế giới và
bài học kinh nghiệm rút ra ñối với Việt Nam.

26

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

36

3.2


Phương pháp nghiên cứu

52

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

56

4.1

Thực trạng năng lực của Ban quản lý chương trình giảm nghèo
huyện Yên Dũng

56

4.1.1

Khái quát về Ban quản lý chương trình giảm nghèo của huyện

56

4.1.2

Thực trạng triển khai, thực hiện các Chương tình giảm nghèo

65


4.1.3

Thực trạng năng lực quản lý của Ban quản lý CTGN của huyện

75

4.1.4

Các yếu tố ảnh hưởng ñến năng lực của Ban quản lý CTGN của
huyện

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

87

iii


4.1.5

Những vấn ñề tồn tại liên quan ñến năng lực của Ban quản lý
CTGN của huyện

4.2

92

Giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của Ban quản lý
chương trình giảm nghèo huyện Yên Dũng


94

4.2.1

Căn cứ ñể ñưa ra các giải pháp

94

4.2.2

Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của Ban quản
lý chương trình giảm nghèo huyện Yên Dũng

95

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

101

5.1

Kết luận

101

5.2

Kiến nghị


102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

106

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ

Bình quân

BQL

Ban quản lý

CTGN

Chương trình giảm nghèo

CNN - HðH

cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CN - TTCN


cơng nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp



Cao đẳng

ðVT

ðơn vị tính

ðH

ðại học

DN

doanh nghiệp

DV

Dịch vụ

GD - ðT

giáo dục - ñào tạo

ILO

Tổ chức Lao ñộng quốc tế




Lao ñộng



Nghị ñịnh



Quyết ñịnh

TM

Thương mại

SX

Sản xuất

SL

Số lượng

UBND

Ủy ban nhân dân

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Cơ cấu kinh tế huyện Yên Dũng

41

3.2

Tình hình phát triển ngành chăn ni qua các năm

44

4.1

Số lượng cán bộ Bản quản lý CTGN huyện qua 3 năm

62

4.2


Chất lượng cán bộ Ban quản lý chương trình giảm nghèo huyện

63

4.3

Trình độ ngoại ngữ , tin học của cán bộ Ban quản lý CTGN huyện

64

4.4

Kết quả xếp loại hộ nghèo tại các xã trên ñịa bàn huyện

66

4.5

Kết quả triển khai chương trình hỗ trợ bị sinh sản năm 2010

67

4.6

Kết quả hộ dân ñược cấp thẻ bảo hiểm y tế của huyện

69

4.7


Kết quả khám chữa bệnh của người nghèo

70

4.8

Kết quả số hộ nghèo ñược hỗ trợ xây dựng nhà

71

4.9

Số học sinh THCS con hộ nghèo được giảm học phí

72

4.10

Kết quả cho hộ nghèo vay vốn sản xuất qua 03 năm (2008 2010)

4.11

74

Kết quả chương trình cho vay học sinh, sinh viên qua 3 năm
(2008 - 2010)

75


4.12. Kinh nghiệm làm công tác giảm nghèo của cán bộ Ban quản lý
CTGN
4.13

Tình hình đào tạo kỹ năng lập kế hoạch của cán bộ Ban quản lý
CTGN huyện

4.14

78

Khả năng giải quyết công việc của cán bộ Ban quản lý CTGN
huyện

4.15

76

79

Mức độ hài lịng của hộ dân với các hoạt ñộng của Ban quản lý
CTGN tại ñịa phương

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

84

vi



DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
4.1

Tên biểu đồ

Trang

Tình hình tiếp cận thơng tin của cán bộ Ban quản lý CTGN
huyện Yên Dũng

77

4.2

Cán bộ Ban quản lý CTGN tự ñánh giá kỹ năng lập kế hoạch

79

4.3

ðánh giá năng lực kiểm tra công việc của Ban quản lý CTGN

82

4.4

So sánh giữa yêu cầu và kỹ năng thực tế của cán bộ Ban quản lý
CTGN


83

4.5

ðánh giá của người dân về năng lực cán bộ Ban quản lý CTGN

84

4.6

Ảnh hưởng của việc quy hoạch bố trí và đào tạo đến kết quả cơng
tác (% cán bộ Ban quản lý CTGN đánh giá)

4.7.

88

Trình độ chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ hạn chế kết quả công
việc (% cán bộ Ban quản lý CTGN ñánh giá)

89

4.8

Cơ sở vật chất thiếu thốn ảnh hưởng đến kết quả cơng tác

91

4.9


Ảnh hưởng của mức lương, phụ cấp cơng tác; kinh phí quản lý
đến kết quả cơng tác (% cán bộ Ban quản lý CTGN đánh giá)

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

92

vii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nói đến nghèo đói là nói tới một vấn đề bức xúc nhất của mọi quốc gia
trên thế giới. Ở Việt Nam cơng tác xố đói giảm nghèo đã trở thành một
chương trình kinh tế xã hội trọng điểm.
Vấn đề nghèo đói ñược ðảng và Nhà nước ñặc biệt quan tâm, kể từ năm
1992 cơng tác xố đói giảm nghèo đã được triển khai mạnh mẽ ở hầu hết các
tỉnh trong cả nước, nhất là các vùng nghèo, xã nghèo ñã thu hút ñược nhiều
nguồn lực hỗ trợ và ñạt ñược kết quả đáng khích lệ. ðời sống dân cư nhiều
vùng được cải thiện rõ rệt, ñặc biệt là các tỉnh miền núi phía bắc, đồng bằng
sơng Cửu Long và các tỉnh Tây Ngun. Ngày 21-5-2002, Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển toàn diện về tăng trưởng kinh tế
và xố đói giảm nghèo”. ðây là chiến lược tồn diện, ñầy ñủ, chi tiết phù hợp
với mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc công bố. Những năm
qua Chính phủ đã xây dựng và thực hiện nhiều chương trình, dự án đầu
tư phát triển nơng thơn nhằm phát triển toàn diện, giảm khoảng cách giữa
thành thị - nơng thơn, giảm tỷ lệ nghèo đói.
Bắc Giang là tỉnh vùng núi nằm ở phía ðơng Bắc của nước ta, Chương
trình xố đói giảm nghèo đạt được kết quả tích cực, thu nhập dân cư tăng
10,5%/năm. Từ năm 2006 ñến ñầu năm 2010 toàn tỉnh ñã giảm ñược 29.473

hộ nghèo, bình qn mỗi năm giảm được 5.895 hộ, đưa tỷ lệ hộ nghèo từ
11,36% (tháng 01/2001) xuống còn 3,7% theo tiêu chuẩn cũ so với mục tiêu
là 5%. Quá trình thực hiện chương trình xố đói, giảm nghèo các
xã khó khăn đã làm thay đổi mạnh nhất là hạ tầng cơ sở, nhà ở và các
cơ sở dịch vụ sản xuất, ñời sống người dân ñược nâng cao, ñời sống các
hộ nghèo ñược cải thiện rõ rệt. Các phong trào ''Ngày vì người nghèo'' đã thu
hút đơng đảo sự quan tâm và giúp ñỡ của các cá nhân, cộng ñồng, doanh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

1


nghiệp và các tổ chức xã hội. Có nhiều mơ hình xố đói giảm nghèo mới hiệu
quả và được nhân rộng, khuyến khích mọi người dân tham gia xố đói giảm
nghèo và khuyến khích làm giầu chính đáng ở nơng thơn.
Tuy nhiên, hàng năm cơng tác sơ kết, đánh giá, báo cáo thường mang
tính liệt kê số liệu, chưa phân tích đánh giá đầy đủ, chưa tổ chức được những
cuộc khảo sát đánh giá mang tính chun mơn cao, chất lượng đánh giá
chương trình các năm cịn hạn chế. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ cho
người nghèo ở cơ sở cịn sai sót, số hộ tái nghèo chưa được xác định chính
xác, dẫn đến một số người khơng nghèo ñược hưởng chính sách hỗ trợ.
Huyện Yên Dũng là huyện nằm ở phía Nam của tỉnh Bắc Giang, với 25
xã, thị trấn. Theo thống kê năm 2009, trên ñịa bàn tồn huyện có 41.773 hộ,
huyện khơng có hộ đói. Tuy nhiên, số hộ nghèo là 3.918 hộ, chiếm 9,38 % số
hộ và đứng thứ 5 trong tồn tỉnh về số hộ nghèo. Vì vậy, huyện thuộc đối
tượng đầu tư của một số các chương trình, dự án phát triển của Chính phủ và
các tổ chức nước ngồi. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn ñề XðGN,
Huyện uỷ, HðND và UBND huyện trong những năm gần đây đã coi cơng tác
XðGN là công tác trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tồn huyện và mỗi cơ sở, góp phần tạo ra sự ổn ñịnh xã hội

và ñẩy nhanh nhịp ñộ phát triển kinh tế.
Nằm trong tình trạng chung của cả nước, đội ngũ cán bộ Ban quản lý
(BQL) chương trình giảm nghèo (CTGN) của huyện n Dũng, tỉnh Bắc
Giang cịn nhiều vấn đề bất cập. Trình độ chun mơn nghiệp vụ cịn yếu,
năng lực quản lý các chương trình giảm nghèo thấp. ðây là một vấn ñề bất
cập ñặt ra ñối với huyện Yên Dũng. Câu hỏi ñặt ra là: Thực trạng năng lực đội
ngũ cán bộ Ban quản lý chương trình giảm nghèo hiện nay ra sao ? Có thực
sự đáp ứng ñược yêu cầu hay chưa ? Cần làm thế nào ñể quản lý tốt các
chương trình giảm nghèo trên ñịa bàn huyện nói riêng và tồn tỉnh Bắc Giang
nói chung ? Việc tìm ra biện pháp thích hợp để nâng cao năng lực cho đội
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

2


ngũ cán bộ Ban quản lý CTGN là yêu cầu cần thiết ñối với huyện Yên Dũng
hiện nay. Xuất phát từ lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "Nâng
cao năng lực của Ban quản lý chương trình giảm nghèo tại huyện Yên
Dũng, tỉnh Bắc Giang".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài.

1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng năng lực quản lý của Ban quản lý chương trình giảm
nghèo trên địa bàn huyện n Dũng - tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất một số
giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Ban quản lý trong việc thực hiện các
chương trình giảm nghèo ở huyện.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý các chương
trình xóa đói giảm nghèo và năng lực của Ban quản lý chương trình giảm nghèo.

- ðánh giá thực trạng năng lực quản lý của Ban quản lý Chương trình
giảm nghèo tại huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý chương
trình giảm nghèo ở huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là năng lực quản lý các chương trình
giảm nghèo với chủ thể là Ban quản lý Chương trình giảm nghèo, ở huyện
Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang.

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
ðề tài tập trung nghiên cứu, ñánh giá thực trạng năng lực quản lý
của Ban quản lý Chương trình giảm nghèo thơng qua thực trạng việc
triển khai, thực hiện và quản lý các chương trình, dự án giảm nghèo tại
huyện Yên Dũng và ñiều tra 30 cán bộ cấp trên trực tiếp quản lý; 90 hộ dân
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

3


tại 3 xã khó khăn được hưởng lợi nhiều từ chương trình; cán bộ trực tiếp làm
thì điều tra đều tại 3 khu của huyện là ðông bắc, Tây bắc và khu ba tổng.
- Phạm vi về không gian:
ðề tài ñược tập trung nghiên cứu tại huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian:
ðề tài nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm từ năm
2008 ñến 2010, số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2011.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Vấn đề nghèo đói và cách xác định chuẩn nghèo
Nghèo đói là gì?
- Tại hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực Châu
Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9 năm
1993, các quốc gia trong khu vực ñã thống nhất cao và cho rằng:
"Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng thoả
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào
trình ñộ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục tập quán ấy ñược xã hội thừa nhận" [19].
- Quan niệm nghèo ñói ở Việt Nam: Nghèo đói chỉ cả tình trạng nghèo và
tình trạng đói, nghèo và đói là hai vấn đề khác nhau, thơng thường nói đến đói là
hiểu tình trạng khơng đủ nhu cầu về ăn; cịn nói đến nghèo là nói đến tình trạng
khó khăn chung về việc khơng có khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản, song
chủ yếu lại là các nhu cầu về phi lương thực thực phẩm như nhà ở, mặc, y tế,
giáo dục, văn hố, đi lại và giao tiếp xã hội.
- Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức tối thiểu khơng đủ ñảm bảo nhu cầu về vật chất ñể duy trì cuộc sống hay
nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, ñứt bữa, thường
xuyên phải vay nợ và thiếu khả năng trả nợ.
- Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình
chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.

Cách xác ñịnh chuẩn nghèo:
ðể xác ñịnh chuẩn nghèo, hiện nay người ta thường dựa vào so sánh
thu nhập bình qn đầu người của các hộ gia đình. Một số nước phát triển ở
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

5


Châu Âu và Châu Mỹ cũng sử dụng phương pháp này. Họ cho rằng người nghèo
là những người có thu nhập khơng đủ chi cho lương thực, thực phẩm và các dịch
vụ xã hội. Do vậy, chuẩn nghèo ñược xác ñịnh bằng 1/2 thu nhập bình quân ñầu
người của các hộ gia đình trong cả nước.
Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực Châu Á phối hợp với Trung tâm
Nghiên cứu Dân số và Nguồn lao ñộng, Bộ Lao ñộng, Thương binh và Xã hội
cho rằng: "Theo quan niệm chung của nhiều nước, hộ nghèo có mức thu nhập
dưới 1/3 mức trung bình của xã hội". Theo chuẩn này thì năm 1993 cả thế giới
có 1,2 tỷ người nghèo [19].
Việc xác ñịnh chuẩn nghèo là 1/2 hay 1/3 thu nhập bình qn đầu
người của các hộ gia đình phụ thuộc vào trình độ phát triển của mỗi nước,
song biên độ giao
1  TN

TN 

Cơng thức tính cụ thể cho các nước như sau: CN j =  j + j 
2 2
3 
Trong đó: CNj là chuẩn nghèo năm thứ j.
TNj là thu nhập bình qn đầu người của các hộ gia đình
năm thứ j.

Ở Việt Nam cũng áp dụng phương pháp này và tuỳ từng giai ñoạn, thời
ñiểm mà Nhà nước có những quy định cụ thể về chuẩn nghèo khác nhau:
Giai ñoạn 2006 -2010 căn cứ theo Quyết ñịnh số 170/2005/ Qð-TTg [3]
- Ở vùng thành thị : 260 nghìn đồng/người /tháng
- Ở vùng nơng thơn (áp dụng cho cả miền núi và ñồng bằng): 200.000
ñồng/người/tháng
Giai ñoạn 2010 -2015 căn cứ theo Quyết ñịnh số 09/2011/ Qð-TTg [7]
- Tiêu chuẩn hộ nghèo:
+ Khu vực nơng thơn: Những hộ có mức thu nhập bình qn từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
+ Khu vực thành thị: Những hộ có mức thu nhập bình qn từ 500.000
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

6


ñồng/người/tháng (từ 6.000.000 ñồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
- Tiêu chuẩn hộ cận nghèo:
+ Khu vực nông thôn: Những hộ có mức thu nhập bình qn từ 401.000
đến 520.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
+ Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình qn từ 501.000
đến 650.000 đồng/người/tháng là hộ cận nghèo.
Giảm nghèo là gì?
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống,
từng bước thốt khỏi tình trạng nghèo. ðiều này được thể hiện ở tỷ lệ phân
trăm và số lượng người nghèo giảm xuống, hay giảm nghèo là quá trình
chuyển bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn.
Xét trên góc độ một nền kinh tế thì giảm nghèo là q trình từng bước
thực hiện chuyển đổi trình độ sản xuất từ cũ, lạc hậu sang trình độ sản xuất
mới cao hơn. Mục tiêu hướng tới là trình độ sản xuất tiên tiến của thời đại.

Ở góc độ người nghèo: Giảm nghèo là q trình tạo điều kiện giúp đỡ
người nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách
nhanh nhất, trên cơ sở có nhiều lựa chọn, giúp họ từng bước thốt khỏi tình
trạng nghèo đói.
Cũng như các quốc gia trên thế giới, Việt Nam nhận thức được tầm
quan trọng của cơng tác xố ñói giảm nghèo và coi ñó là yếu tố cơ bản để
đảm bảo cơng bằng xã hội và tăng trưởng bền vững, xố đói giảm nghèo là
mục tiêu xun suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Mặt khác, xố đói giảm nghèo là một trong những chính sách xã hội cơ bản,
được ðảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy, cùng với việc ñẩy
mạnh cải cách, tạo ra những ñộng lực ñể thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế.
Trong thời gian qua nhờ thực hiện các cơ chế, chính sách có hiệu quả,
cơng cuộc xố đói giảm nghèo của Việt Nam đã ñạt ñược nhiều thành tựu
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

7


ñáng kể. Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế khá cao, do đó cơng cuộc xố đói giảm
nghèo đạt được nhiều kết quả tốt, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia và
chuẩn quốc tế giảm nhiều. Do vậy, Việt Nam ñã ñược cộng ñồng quốc tế ñánh
giá là một trong những nước giảm tỷ lệ đói nghèo tốt nhất.
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đang là một nước nghèo, có mức thu nhập
bình qn đầu người vào loại thấp, tỷ lệ hộ nghèo cịn lớn. Vì vậy, xố đói
giảm nghèo được coi là một bộ phận cấu thành của chiến lược phát triển kinh
tế xã hội trong thời gian tới và kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm của cả
nước, các ngành và các địa phương.
Xóa đói giảm nghèo: Là một chiến lược của Chính phủ Việt Nam
nhằm giải quyết vấn đề đói và phát triển kinh tế tại Việt Nam.


2.1.2. Các hoạt động chính của chương trình xố đói, giảm nghèo
Tuỳ theo hồn cảnh, địa phương cụ thể mà các chương trình xố đói,
giảm nghèo có các hoạt động khác nhau, nhưng nhìn chung thường tập trung
vào các hoạt ñộng sau ñây:
- Cung cấp vốn, hỗ trợ vốn cho người nghèo: Vốn cung cấp có thể là vốn
hỗ trợ khơng hồn lại, cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thủ tục ñơn giản phù
hợp với người nghèo hoặc vốn vay khơng lãi suất. Vỗn hỗ trợ được huy ñộng
từ ngân sách Nhà nước, các tổ chức cá nhân trong và ngồi nước. Vốn cho
người nghèo khơng nhằm mục đích kinh doanh, đối với các tổ chức cung cấp
nó thường chỉ ñược ràng buộc bởi việc người nghèo phải có phương án sản
xuất cụ thể.
- Nâng cao trình độ cho người nghèo: ðây là các hoạt ñộng bao gồm việc
đào tạo, tập huấn, trình diễn, tham quan, cung cấp thơng tin...để giúp người
nghèo biết cách sản xuất kinh doanh, có thể tự quyết định trong sản xuất và
đời sống.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống: Bao gồm việc

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

8


xây dựng các cơng trình điện, giao thơng, thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, xóa
nhà tạm... ðây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống cộng ñồng.
- Tạo việc làm, tạo cơ hội việc làm cho người nghèo.
- Xây dựng khả năng thiết chế, ñào tạo ñội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ
khoa học kỹ thuật, nghiên cứu phát triển cộng ñồng, quản lý các dự án, tăng
cường khả năng truyền bá thông tin...
- Phát triển văn hố, bảo đảm y tế sức khoẻ...


2.1.3. Một số lý luận về chương trình, dự án
2.1.3.1. Chương trình và chương trình giảm nghèo
- Chương trình: là tổ hợp các dự án, các hoạt ñộng ñược quản lý một
cách phối hợp, trong một thời gian nhất ñịnh nhằm ñạt ñược một số mục ñích
chung ñã ñịnh trước. Các chương trình có tính chất định hướng các cơng việc
chính cần phải làm ñể ñạt ñược các mục tiêu của kế hoạch. Mỗi chương trình
thường đề ra một số mục tiêu, tiêu chuẩn chung.
- Chương trình giảm nghèo: là chương trình nhằm giải quyết các vấn
đề về đói nghèo và mục tiêu phát triển kinh tế; nó có thể được chia ra nhiều
dự án, chương trình nhỏ khác nhau theo từng cấp, từng ngành, từng địa
phương nhưng đều chung mục đích liên quan tới vấn ñề giảm nghèo và giảm
nghèo bền vững.
- Chương trình xố đói, giảm nghèo: là một tập hợp các biện pháp tác
ñộng ñến người nghèo, cộng ñộng người nghèo nhằm giúp họ thốt khỏi tình
trạng nghèo đói trong một giai ñoạn thời gian nhất ñịnh. Yếu tố cấu thành
chương trình xố đói, giảm nghèo bao gồm sự trợ giúp bên ngồi về chính
sách, nguồn vốn, kỹ thuật, thị trường, xây dựng cơ sở hạ tầng… và các biện
pháp khai thác có hiệu quả các nguồn lực từ người nghèo, cộng ñồng nghèo
ñể giúp họ cải thiện ñời sống, thốt khỏi cảnh nghèo đói. Các chương trình
giảm nghèo thường gắn với một thời gian cụ thể và có mục tiêu rõ ràng.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

9


2.1.3.2. Dự án và dự án phát triển nông thôn
- Dự án: Là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan
với nhau được thiết kế nhằm ñạt ñược những mục tiêu nhất ñịnh trong một
thời gian nhất định.

Nói đến dự án là nói đến một vấn ñề nào ñó mà con người quan tâm giải
quyết, nói cách khác khơng có vấn đề thì khơng có dự án. Trong lý thuyết
cũng như trong quản lý kinh tế hiện nay cịn tồn tại nhiều quan điểm khác
nhau về dự án. Tuỳ mục đích nghiên cứu, mỗi quan điểm về dự án xuất phát
từ cách tiếp cận khác nhau.
- Theo đại từ điển Bách khoa tồn thư, “dự án - project là điều người ta
có ý định muốn làm và ñược sắp ñặt theo kế hoạch ñể chuyển ñộng ý đồ hay
ý tưởng thành q trình hành động” [17]. Khái niệm này ñã thực hiện sự gắn
kết giữa tư duy và hành ñộng ñể thể hiện mối quan hệ giữa ước mơ và hiện
thực thơng qua các hoạt động ñược sắp ñặt có kế hoạch. Dự án là một ý tưởng
ñược xác ñịnh ñể dẫn tới một tổ hợp các hoạt động theo một trình tự
và phụ thuộc lẫn nhau trong một chuỗi liên kết nhằm: (1) ðáp ứng một mong
muốn ñã ñược ñề ra, (2) Chịu ràng buộc bởi kỳ hạn và nguồn lực, (3) Thực
hiện trong một bối cảnh ñể chắc chắn ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
- Theo quan ñiểm ñánh giá tác ñộng của dự án ñến các vấn ñề xã hội,
Lyn Squire Herman G.Vander Tak (1989) cho rằng: Dự án là tổng thể các giải
pháp nhằm sử dụng các nguồn tài nguyên hay nguồn lực hữu hạn vốn có
nhằm đem lại lợi ích cho xã hội càng nhiều càng tốt. ðây là một khái niệm có
tầm khái quát rộng với cụm danh từ “tổng thể các giải pháp” nhằm mang lại
lợi ích lớn nhất cho xã hội [17].
- Theo Gittinger (1982) trong nghiên cứu “Phân tích kinh tế các dự án nơng
nghiệp”, khái niệm dự án ñược ñặt trong một hệ thống quản lý nguồn lực ñầu
vào và giám sát ñánh giá kết quả đầu ra theo một trình tự và khơng gian hoạt
động nhất định. Từ đó dự án được định nghĩa theo ba quan ñiểm: (1) Dự án là sự
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

10


sắp xếp có hệ thống các nguồn dự trữ cho ñầu tư, các nguồn dự trữ ñó ñược lập

kế hoạch, phân tích, đánh giá, thực thi và tiến hành như một ñơn vị ñộc lập; (2)
Dự án ñược coi như một ñơn vị tác nghiệp nhỏ nhất trong một kế hoạch hay một
chương trình, được chuẩn bị và thực thi như một thể ñộc lập và thống nhất; (3)
Dự án là một hoạt động trong đó các nguồn dự trữ ñược sử dụng tốt nhất với khả
năng thu hồi và có lãi khi dự án kết thúc [17].
Tuy có nhiều quan ñiểm khác nhau về dự án, nhưng ñến thời ñiểm hiện
nay ñể nhìn nhận dự án một cách ñầy ñủ nhất phải ñứng trên nhiều khía cạnh
khác nhau, về hình thức, về quản lý, về kế hoạch, về nội dung.
+ Về mặt hình thức, dự án là một tập tài liệu trình bày chi tiết
và có hệ thống các hoạt động và chi phí dưới dạng một bản kế hoạch ñể ñạt ñược
những kết quả và thực hiện ñược những mục tiêu nhất ñịnh trong tương lai.
+ Về mặt nội dung, dự án ñược coi như là một tập hợp các hoạt động
có liên quan đến nhau, được kế hoạch hố nhằm đạt được các mục tiêu đã
định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thơng
qua việc sử dụng hợp lý các nguồn lực xác định.
+ Về mặt kế hoạch hố, dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết
ñể ñầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội làm tiền ñề cho các
quyết ñịnh ñầu tư và tài trợ. Dự án ñầu tư là một hoạt động riêng lẻ nhỏ nhất
trong cơng tác kế hoạch nền kinh tế nói chung.
+ Về mặt quản lý, dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật
tư lao ñộng ñể tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính, xã hội, mơi trường trong
tương lai.
Một dự án nhất ñịnh sẽ bị giới hạn về thời gian, không gian và con người
cùng các nguồn lực khác để hồn thành mục tiêu đã được xác định.
- ðặc điểm dự án:
Như vậy, có thể hiểu dự án là tổng thể các hoạt ñộng dự kiến nguồn lực
và chi phí cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

11



và ñịa ñiểm xác ñịnh, nhằm tạo ra những kết quả cụ thể thực hiện những mục
tiêu nhất ñịnh và đều có những đặc trưng sau:
(i) Dự án có tính thống nhất: Dự án là một thực thể ñộc lập trong một
mơi trường xác định với các giới hạn nhất ñịnh về quyền hạn và trách nhiệm.
(ii) Dự án có tính xác định: Dự án được xác định rõ ràng về mục tiêu
phải ñạt ñược, thời hạn bắt ñầu và thời hạn kết thúc cũng như nguồn lực cần
có với một số lượng, cơ cấu, chất lượng và thời ñiểm giao nhận.
(iii) Dự án có tính logic: Tính logic của dự án ñược thể hiện ở mối quan
hệ biện chứng giữa các bộ phận cấu thành dự án.
Một dự án thường gồm bốn bộ phận sau:
(1) Mục tiêu: một dự án thường có hai cấp mục tiêu:
+ Mục tiêu phát triển là mục tiêu mà dự án góp phần thực hiện. Mục tiêu
phát triển ñược xác ñịnh trong kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế,
xã hội của đất nước, của vùng.
+ Mục tiêu trực tiếp là mục tiêu cụ thể mà dự án phải đạt được trong
khn khổ nguồn lực nhất ñịnh và trong khoảng thời gian nhất ñịnh.
(2) Kết quả: là những ñầu ra cụ thể của dự án ñược tạo ra từ các hoạt
ñộng của dự án. Kết quả là ñiều kiện cần thiết ñể ñạt ñược mục tiêu trực tiếp của
dự án.
(3) Các hoạt ñộng: là những cơng việc do dự án tiến hành nhằm chuyển
hố các nguồn lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt ñộng của dự án ñều
ñem lại kết quả tương ứng.
(4) Nguồn lực: là các ñầu vào về vật chất, tài chính, sức lao động cần
thiết để tiến hành các hoạt ñộng của dự án. Nguồn lực là tiền ñề tạo nên các
hoạt ñộng của dự án.
Bốn bộ phận trên của dự án có quan hệ logic chặt chẽ với nhau: Nguồn
lực của dự án ñược sử dụng tạo nên các hoạt ñộng của dự án. Các hoạt ñộng
tạo nên các kết quả (ñầu ra). Các kết quả là ñiều kiện cần thiết ñể ñạt ñược

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

12


mục tiêu trực tiếp của dự án. ðạt ñược mục tiêu trực tiếp là tiền đề góp
phần đạt được mục tiêu phát triển.
- Các yếu tố xác ñịnh dự án:
+ Các bên liên quan ñược xác ñịnh rõ ràng, bao gồm nhóm mục tiêu
chính và nhóm hưởng lợi cuối cùng.
+ Việc điều phối, quản lý kế hoạch, và tài chính ñược thiết lập rõ ràng.
+ Hệ thống giám sát và ñánh giá ñể hỗ trợ cho việc quản lý dự án.
+ Một nhu cầu thích hợp của tài chính, kinh tế được phân tích để chỉ ra
lợi ích của dự án có tính hiệu quả kinh tế. Các dự án phát triển chính là cách
xác định và quản lý đầu tư và tiến trình thay đổi.
Từ các định nghĩa khái quát trên, ñến nay dự án ñã ñược dùng rất rộng
rãi và phổ biến cho tất cả các lĩnh vực của ñời sống xã hội. Với mỗi một lĩnh
vực, dự án sẽ được cụ thể hố một cách chi tiết hơn cho phù hợp với đặc điểm
riêng có của lĩnh vực đó. Mặc dù có sự khác nhau về khái niệm dự án song
tính chất chung vốn có của dự án vẫn tồn tại và ñược thể hiện rõ nét ở tất
cả các lĩnh vực.
Tóm lại, dự án là một hệ thống các hoạt động có liên kết được thực hiện
nhằm ñạt tới những mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định với
tiêu phí về tài chính và tài nguyên ñã ñược ñịnh trước.
- Dự án phát triển nông thôn:
Dự án phát triển nông thôn là một loại dự án ñể giải quyết một hay một
số vấn ñề của cộng ñồng nông thôn với sự tham gia tích cực của nhiều lực
lượng xã hội (bên trong, bên ngồi) nhằm mục đích tạo ra những chuyển biến
xã hội theo hướng tích cực tại cộng đồng, thể hiện bằng một chương trình
hành động với những tiêu phí về tài chính và tài ngun đã được định trước.

- Sự khác nhau giữa chương trình và dự án:
Chương trình (Program) là một kế hoạch dài hạn bao gồm nhiều dự án.
ðôi khi về mặt thuật ngữ, chương trình được dùng đồng nghĩa với dự án.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

13


Dự án (Project) là một q trình gồm các cơng tác, nhiệm vụ có liên
quan với nhau, được thực hiện nhằm ñạt ñược mục tiêu ñã ñề ra trong ñiều
kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách.

2.1.4. Quản lý, Ban quản lý, năng lực của Ban quản lý dự án
* Quản lý là gì ?
Quản lý là yêu cầu tối thiểu nhất của việc lý giải vấn ñề quản lý dựa trên
lý luận và nghiên cứu quản lý học.
Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở
rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải
khái niệm quản lí càng trở nên rõ rệt.
Quản lý là sự tác ñộng chỉ huy, ñiều khiển các q trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người ñể chúng phát triển phù hợp với quy luật,
đạt được mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của người quản lý (VIM,
2006) [14].
Quản lý là một q trình nhằm đề đạt được các mục đích của một tổ chức
thông qua việc thực hiện chức năng cơ bản là kế hoạch hố, tổ chức, điều
hành và kiểm tra ñánh giá (Suranat, 1993) [14].
* Quản lý theo ñịnh nghĩa của các trường phái quản lý học: [14]
- Tailor: "Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc gì
và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm”.
- Fayel: "Quản lý là một hoạt ñộng mà mọi tổ chức (gia đình, doanh

nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,
chỉ ñạo, ñiều chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm sốt ấy”.
- Hard Koont: "Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trường tốt giúp
con người hồn thành một cách hiệu quả mục tiêu ñã ñịnh".
- Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
khơng nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó khơng nằm ở sự
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

14


logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích".
- Peter. F. Dalark: "ðịnh nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi mơi
trường bên ngồi nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý
doanh nghiệp, quản lý giám ñốc, quản lý công việc và nhân công". Chủ
trương của Peter. F. Dalark là giới hạn doanh nghiệp từ góc độ xã hội, lấy
quản lý làm chức năng chính của doanh nghiệp. Vì thế, quản lý trở thành chức
năng và vai trò của tổ chức xã hội, nó cũng sẽ thơng qua các doanh nghiệp
góp phần xây dựng chế độ xã hội mới ñể ñạt ñược mục tiêu lý tưởng là "một
xã hội tự do và phát triển". Nếu khơng có quản lý hiệu quả thì doanh nghiệp
khơng thể tồn tại và từ đó khơng thể xây dựng một xã hội tự do và phát triển.
* Theo Tư tưởng triết học của Peter F. Dalark (Nguồn: Cẩm nang
Quản lý Bách khoa toàn thư mở Wikipedia):
Quản lý doanh nghiệp phải theo nguyên tắc: "Lấy hiệu quả kinh tế thực
tế làm nguyên tắc hoạt ñộng, đây là một cách nhìn tổng thể lấy thành tích
làm cốt lõi".
Nguyên tắc quản lý dành cho giám ñốc cần có động lực mạnh mẽ quản lý
mục tiêu và kiểm sốt bản thân để họ trở thành một người giám đốc giỏi.
Quản lý cơng việc thì nhấn mạnh: cơng việc cần có sức sản xuất và phải

thơng qua những cơng cụ phân tích, tổng hợp, kiểm sốt và thí nghiệm.
Quản lý nhân công coi trọng nguồn nhân lực, làm cho họ có cơ hội, chủ
động phát huy ưu điểm của mình, thoả mãn nhu cầu về chức năng và địa vị xã
hội của họ trong cơng việc, đưa đến cho họ cơ hội, quyền lợi như nhau ñể mỗi
người thể hiện giá trị, hồi bão của mình.
Như chúng ta đều biết, quản lý thực chất cũng là một hành vi, đã là hành
vi thì phải có người gây ra và người chịu tác động. Tiếp theo cần có mục đích
của hành vi, ñặt ra câu hỏi tại sao làm như vậy ? Do đó, để hình thành nên
hoạt động quản lý trước tiên cần có chủ thể quản lý: nói rõ ai là người quản
lý? Sau đó cần xác định ñối tượng quản lý: quản lý cái gì ? Cuối cùng cần xác
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

15


định mục đích quản lý: quản lý vì cái gì ?
Có được 3 yếu tố trên nghĩa là có được ñiều kiện cơ bản ñể hình thành
nên hoạt ñộng quản lý. ðồng thời cần chú ý rằng, bất cứ hoạt ñộng quản lý
nào cũng không phải là hoạt ñộng ñộc lập, nó cần được tiến hành trong mơi
trường, điều kiện nhất định nào đó.
* Quản lý dự án là gì ? Là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế
hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm ñảm
bảo cho dự án hồn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách ñã ñược
duyệt, ñảm bảo chất lượng, ñạt ñược mục tiêu cụ thể của dự án và các mục
đích đề ra.
Quản lý dự án là việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng, cơng cụ và kỹ
thuật vào các hoạt động của dự án nhằm ñạt ñược các mục tiêu ñã ñề ra.
Quản lý dự án là việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý
vào suốt vịng ñời của dự án ñể dự án ñạt ñược những mục tiêu ñề ra.
Một dự án là một nỗ lực ñồng bộ, có giới hạn (có ngày bắt ñầu và ngày

hoàn thành cụ thể), thực hiện một lần nhằm tạo mới hoặc nâng cao khối
lượng, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ, ñáp ứng nhu cầu của khách
hàng hay của xã hội. Thách thức chính của quản lý dự án là phải ñạt ñược tất
cả các mục tiêu ñề ra của dự án trong ñiều kiện bị khống chế bởi phạm vi
công việc (khối lượng và các yêu cầu kỹ thuật), thời gian hồn thành (tiến độ
thực hiện) và ngân sách (mức vốn ñầu tư) cho phép.
* Nội dung của quản lý dự án:
Lập kế hoạch: bao gồm việc xác định mục tiêu, cơng việc và dự tính
nguồn lực cần thiết để thực hiện chương trình, dự án.
Tổ chức: tiến hành phân phối nguồn lực gồm tiền, lao ñộng, trang thiết
bị, việc ñiều phối và quản lý thời gian thực hiện chương trình, dự án.
Lãnh đạo: bao gơm chỉ ñạo, ñiều hành, quản lý xuyên suốt quá trình thực
hiện chương trình, dự án.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

16


Kiểm sốt: là q trình theo dõi kiểm tra tiến độ dự án, phân tích tình
hình thực hiện, tổng hợp, ñánh giá, báo cáo kết quả thực hiện và ñề xuất các
giải pháp giải quyết các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án.
* Ban quản lý dự án là gì ? Là một pháp nhân độc lập chịu trách nhiệm
trước pháp luật. Lập kế hoạch dự án theo cách trả lời các câu hỏi như: phải
làm những gì ? ...
* Năng lực là gì ?
Có nhiều quan điểm về năng lực như:
- Năng lực là làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ
chun mơn.
- Năng lực là sự tương ứng giữa một bên là những ñặc ñiểm tâm sinh lý
của 1 con người với một bên là những yêu cầu của hoạt ñộng nghề ñối với

con người ñó.
- Năng lực chung bao gồm những thuộc tính tâm lý như khả năng chú
ý, quan sát, ghi nhớ, tưởng tượng, sáng tạo.
- Năng lực riêng gồm những thuộc tính có ý nghĩa với những loại hình
nhất định. Ví dụ: Năng lực tốn học gồm khả năng tư duy trừu tượng, năng
khiếu phân tích, tổng hợp…
Năng lực chung và năng lực riêng có mối liên hệ qua lại chặt chẽ, bổ
sung cho nhau, năng lực riêng ñược phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn
trong điều kiện tồn tại năng lực chung.
Từ ñiển mở Wiktionary ñịnh nghĩa ngắn gọn năng lực là “Khả năng
làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn”.
Như vậy, có thể hiểu năng lực là khả năng đáp ứng ñược những nhu
cầu, nhiệm vụ mà cá nhân ñảm nhận.
- Năng lực quản lý là khả năng tổ chức và ñiều khiển các hoạt ñộng
theo những yêu cầu nhất ñịnh.
- Năng lực lãnh ñạo là khả năng ñề ra chủ trương, đường lối và tổ chức,

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….

17


×