Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp hợp lý huyện hoằng hoá tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.39 MB, 148 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

ðÀO NGỌC ðỨC

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT NƠNG
NGHIỆP HỢP LÝ HUYỆN HOẰNG HỐ, TỈNH THANH HỐ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ðÀO CHÂU THU

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn


ðào Ngọc ðức

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành được bản luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của PGS. T.S ðào Châu Thu, sự quan tâm tạo ñiều kiện của Sở
Tài ngun và Mơi trường Thanh Hóa, UBND các xã thuộc huyện
Hoằng Hóa, các phịng: Tài ngun và Mơi trường, Tài chính, Nơng
nghiệp và PTNN, Thống kê thuộc UBND huyện Hoằng Hóa, Khoa Sau
đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Tài ngun và Mơi trường, đã tạo điều
kiện cho tơi học tập và giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
đồng nghiệp nơi tơi đang cơng tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất để tơi hồn thành đề tài này.
Tơi xin gửi tới gia đình, bạn bè, những người thân và đồng nghiệp
nơi tơi đang cơng tác đã giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tự đáy lịng mình, tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình
và q báu đó !
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2009

Tác giả

ðào Ngọc ðức


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục đồ thị

vii

1.


Mở đầu

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích, u cầu của đề tài

2

2.

Tổng quan về vấn ñề nghiên cứu

4

2.1

Một số lý luận về sử dụng đất nơng nghiêp và tình hình sử dụng
đất nơng nghiệp trên thế giới và Việt Nam

2.2

ðánh giá hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất nơng

nghiệp.

2.3

11

ðánh giá loại hình sử dụng đất theo phương pháp đánh giá ñất
của FAO

2.4

4

23

Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên thế giới
và Việt Nam

24

3.

ðối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu

30

3.1

ðối tượng nghiên cứu


30

3.2

Phạm vi nghiên cứu

30

3.3

Nội dung nghiên cứu

30

3.4

Phương pháp nghiên cứu

31

4.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

35

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hoằng Hóa


35

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii


4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

35

4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội của huyện Hoằng Hóa

52

4.1.3

Tình hình quản lý đất đai

60

4.1.4

ðánh giá chung

65

4.2


Xác định, mơ tả và đánh giá hiệu quả các LUT hiện tại

68

4.2.1

Xác định và mơ tả các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp chính
huyện Hoằng Hóa

68

4.2.2. ðánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
chính huyện Hoằng Hóa.
4.3

78

ðề xuất hướng sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý huyện Hoằng
Hóa

95

4.3.1

Cơ sở khoa học và thực tiễn của các đề xuất

95

4.3.2


ðề xuất các loại hình sử dụng đất có triển vọng huyện Hoằng Hóa

97

4.4

ðề xuất một số giải pháp thực hiện

103

5.

Kết luận, ñề nghị

109

5.1

Kết luận

109

5.2

Kiến nghị

111

Tài liệu tham khảo


112

Phụ lục

116

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

BQ

Bình qn

CPTG

Chi phí trung gian

ðVT


ðơn vị tính

FAO

Tổ chức nơng lương Liên Hợp Quốc

TCP

Tổng chi phí

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

IRRI

Viện nghiên cứu lúa Quốc tế

KH

Khấu hao




Lao động

LUT

Loại hình sử dụng đất

LUU

Kiểu sử dụng đất

TNHH

Thu nhập hốn hợp

RRA

Phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn

PRA

Phương pháp đánh giá nơng thơn có người dân tham gia.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v


DANH MC BNG
STT
2.1.


Tờn bng

Trang

Biến động về diện tích đất sản xuất nông nghiệp và diện tích đất
trồng cây hàng năm ở Việt Nam

10

4.1.

Số liệu khí tợng thuỷ văn các tháng năm 2008 của huyện

40

4.2.

Phân loại đất huyện Hoằng Hoá

42

4.3.

Dân số, lao ®éng cđa hun Ho»ng Hãa giai ®oan 2006-2008

52

4.4.


Tèc ®é tăng trởng kinh tế bình quân các thời kỳ

54

4.5.

Cơ cấu kinh tế qua các thời kỳ

55

4.6.

Tình hình sản xuất một số cây trồng chính qua các năm 2006-2008

56

4.7.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2008 huyện Hoằng Hóa

62

4.8.

Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2005 2008

64

4.9.


Các loại hình sử dụng đất của huyện Huyện Hoằng Hóa

71

4.10.

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình

sử

dụng đất nông nghiệp

80

4.11.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông ng nghiệp
vùng đồng bằng

81

4.11.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông ng nghiệp
vùng ven biển
4.12.

82

Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả x hội các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp

88


4.13.

Hiệu quả x hội các loại hình sử dụng đất nông ng nghiệp

88

4.15.

Hiệu quả môi trờng các loại hình sử dụng đất nông ng nghiệp

92

4.16.

Đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình sử dụng đất

94

4.17.

Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng đất tơng lai của vùng
đồng bằng

4.18.

100

Đề xuất diện tích các loại hình sử dụng ®Êt t−¬ng lai cđa vïng
ven biĨn


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

100


DANH MC HèNH
STT

Tờn hỡnh

Trang

4.1.

Vị trí huyện Hoằng Hoá tỉnh Thanh Hoá

4.2.

Nhiệt độ, lợng ma, độ ẩm, lợng bốc hơi các tháng trung bình

37

trong năm 2008 của huyện

40

4.3.

Số ngày ma và số giờ nắng các tháng trong năm


41

4.4.

Cơ cấu kinh tế năm 2008 của huyện Hoăng Hóa

55

4.5.

Cơ cấu các loại đất năm 2008 huyện Hoằng Hóa

62

4.6.

Vị trí các x đợc lựa chọn làm điểm điều tra

70

4.7.

Cảnh quan LUT 1 (2 lúa + màu)

73

4.8.

Cảnh quan LUT 2 (2 lúa)


73

4.9.

Cảnh quan LUT 3 (1 lúa + 2 màu)

75

4.10.

Cảnh quan LUT 5 (lúa - cá)

76

4.11.

Cảnh quan LUT 7 (chuyên rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày)

77

4.12.

Cảnh quan LUT 8 (chuyên cá)

78

4.13.

Cảnh quan LUT 8 (chuyên tôm)


78

4.14.

Mối quan hệ hiệu quả kinh tế - x hội và môi trờng của các loại
hình sử dụng đất

4.15.

Xây dựng mối quan hệ giữa 4 nhà

95
105

Trng i hc Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii


1. MỞ ðẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
ðất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, khơng

chỉ là tài ngun thiên nhiên mà cịn là nền tảng ñể ñịnh cư và tổ chức hoạt
ñộng kinh tế, xã hội, khơng chỉ là đối tượng của lao động mà cịn là tư liệu sản
xuất đặc biệt khơng thể thay thế trong sản xuất nơng - lâm nghiệp. Chính vì
vậy, sử dụng đất nơng nghiệp là hợp thành của chiến lược phát triển nông
nghiệp bền vững và cân bằng sinh thái.
Do sức ép của đơ thị hố và sự gia tăng dân số, đất nơng nghiệp đang
đứng trước nguy cơ suy giảm về số lượng và chất lượng. Con người đã và đang

khai thác q mức mà chưa có biện pháp hợp lý ñể bảo vệ ñất ñai. Hiện nay,
việc sử dụng ñất ñai hợp lý, xây dựng một nền nông nghiệp sạch, sản xuất ra
nhiều sản phẩm chất lượng đản bảo mơi trường sinh thái ổn định và phát triển
bền vững đang là vấn đề mang tính tồn cầu. Thực chất của mục tiêu này chính
là vừa đem lại hiệu quả kinh tế, vừa ñem lại hiệu quả xã hội và môi trường.
ðứng trước thực trạng trên, nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một
số loại hình sử dụng đất nơng nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại
hình sử dụng đất đó làm cơ sở cho việc ñề xuất sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả,
ñảm bảo sự phát triển bền vững là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết của
Quốc gia và của từng địa phương.
Hoằng Hố là một huyện nơng nghiệp nằm ở cửa ngõ phía ðơng Bắc
của thành phố Thanh Hố với tổng diện tích tự nhiên là 22.473,18 ha (theo số
liệu kiểm kê ñất ñai năm 2008), trong đó diện tích đất nơng nghiệp chiếm
64,60% (14.518,8 ha), có vùng sinh thái ña dạng mang ñặc thù của vùng ñất
ñồng bằng ven biển, có ñiều kiện kinh tế phát triển nơng nghiệp hàng hố.
Trong những năm qua, nền sản xuất nơng nghiệp của huyện đã được
chú trọng đầu tư phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá. Năng suất,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


sản lượng khơng ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày
càng ñược cải thiện. Song trong nền sản xuất nơng nghiệp của huyện cịn tồn tại
nhiều yếu ñiểm ñang làm giảm sút về chất lượng do q trình khai thác sử dụng
khơng hợp lý: trình ñộ khoa học kỹ thuật, chính sách quản lý, tổ chức sản xuất
còn hạn chế, tư liệu sản xuất giản ñơn, kỹ thuật canh tác truyền thống, ñặc biệt
là việc ñộc canh cây lúa ở một số nơi ñã không phát huy được tiềm năng đất đai
mà cịn có xu thế làm cho nguồn tài ngun đất có xu hướng bị thối hố.
Nghiên cứu đánh giá các loại hình sử dụng ñất hiện tại, ñánh giá ñúng
mức ñộ của các loại hình sử dụng đất để tổ chức sử dụng ñất hợp lý có hiệu
quả cao theo quan ñiểm bền vững làm cơ sở cho việc ñề xuất quy hoạch sử

dụng đất và định hướng phát triển sản xuất nơng nghiệp của huyện Hoằng Hóa
là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. ðào Châu
Thu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá thực trạng và ñề xuất
sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý huyện Hoằng Hố, tỉnh Thanh Hố”.
1.2

Mục đích, u cầu của đề tài

1.2.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài
- ðánh giá hiện trạng các loại hình sử dụng đất nhằm phát hiện những
thuận lợi, khó khăn của việc phát triển các loại hình sử dụng đất thích hợp.
- ðề xuất các giải pháp sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý huyện Hoằng
Hố, tỉnh Thành Hố.
1.2.2 u cầu của đề tài
- ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hoằng
Hoá, phát hiện những tiềm năng và tồn tại trong sử dụng đất nơng nghiệp.
- ðiều tra, xác định các loại hình sử dụng đất hiện tại và đánh giá tiềm
năng các loại hình sử dụng đất chính, phát hiện các yếu tố hạn chế của các các
loại hình sử dụng đất hiện tại.
- Trên cơ sở ñánh giá yêu cầu sử dụng ñất và hiệu quả của các loại hình
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


sử dụng ñất, ñề xuất các giải pháp sử dụng đất nơng nghiệp hợp lý huyện
Hoằng Hố, tỉnh Thành Hố.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3



2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1

Một số lý luận về sử dụng đất nơng nghiêp và tình hình sử dụng đất
nơng nghiệp trên thế giới và Việt Nam

2.1.1 Một số lý luận về sử dụng đất nơng nghiêp
2.1.1.1 ðất nơng nghiệp
ðất đai là nguồn tài ngun vơ cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng
cho con người, con người sinh ra trên ñất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm
của đất. Tuy vậy, khơng phải ai cũng hiểu đất là gì? ðất sinh ra từ đâu? Tại
sao lại phải giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga,
Docutraiep cho rằng “ðất là vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập, lâu ñời do kết
quả của q trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: đá,
thực vật, động vật, khí hậu, địa hình, thời gian” [4]. Tuy vậy, khái niệm này
chưa ñề cập tới sự tác ñộng của các yếu tố khác tồn tại trong mơi trường xung
quanh, do đó sau này một số học giả khác ñã bổ sung các yếu tố như nước
ngầm và ñặc biệt là vai trị của con người để hồn chỉnh khái niệm nêu trên.
Học giả người Anh, Wiliam ñã ñưa thêm khái niệm về ñất như sau “ðất là lớp
mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây” [38]. Bàn về vấn
ñề này, C.Mác ñã viết: “ðất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp”, “ðiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn
tại và sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” [4]. Trong phạm
vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố sinh thái,
bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh
hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất [36].
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho
rằng “ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc ñược”
[4] và ñất ñai ñược hiểu theo nghĩa rộng: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái
ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình,
mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khống sản
trong lịng đất, ñộng thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết quả
của con người trong quá khứ và hiện tại để lại” [4].
Với ý nghĩa đó, đất nơng nghiệp là ñất ñược sử dụng chủ yếu vào sản
xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
hoặc sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nơng nghiệp. Khi nói đất
nơng nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nơng
nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác
nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu cho
hoạt động sản xuất nơng nghiệp mới được coi là đất nơng nghiệp, nếu khơng sẽ
là các loại ñất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính).
Luật đất đai năm 2003 nêu rõ: “ðất nơng nghiệp là đất sử dụng vào mục
đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp và ni
trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất
sản xuất nơng nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất ni trồng thủy sản, đất
làm muối và đất nơng nghiệp khác”.
2.1.1.2 Vai trị ñất nông nghiệp
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trị quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền
đề cho mọi q trình sản xuất nhưng vai trị của đất đối với mỗi ngành sản
xuất có tầm quan trọng khác nhau. C.Mác đã nhấn mạnh “Lao ñộng chỉ là cha
của cải vật chất, cịn đất là mẹ” [4]. Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh: “Nhà nước
thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật” [15], Luật ñất ñai
2003 khẳng ñịnh “ðất đai là tài ngun quốc gia vơ cùng q giá, là tư liệu
sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống, là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội,
an ninh và quốc phịng”[10]. Trong sản xuất nơng lâm nghiệp, đất ñai là tư
liệu sản xuất chủ yếu và ñặc biệt khơng thể thay thế, với những đặc điểm:
- ðất đai ñược coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nơng lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong q
trình sản xuất. ðất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các
hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật ni để tạo ra sản phẩm.
- ðất ñai là loại tư liệu sản xuất khơng thể thay thế: bởi vì đất đai là sản
phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của ñất ñai ngày càng
tăng lên. ðiều này địi hỏi trong q trình sử dụng đất phải ñứng trên quan ñiểm
bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con
người.
- ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt ñịa
cầu [38]. ðặc ñiểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mơ sản xuất
nơng - lâm nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông sản
ngày càng tăng trong khi diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc
khai khẩn đất hoang hóa đưa vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ñã làm cho
quĩ ñất nông nghiệp tăng lên. ðây là xu hướng vận ñộng cần khuyến khích.
Tuy nhiên, đất đưa vào hoạt động sản xuất nơng nghiệp là đất hoang
hóa, nằm trong quỹ đất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải đầu tư lớn sức người
và sức của. Trong điều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính tốn kỹ để đầu tư
cho cơng tác này thực sự có hiệu quả.
- ðất đai có vị trí cố định và chất lượng khơng đồng đều giữa các
vùng, các miền [38]. Mỗi vùng đất ln gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước,…) ñiều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao
động, giao thơng, thị trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy,
việc sử dụng ñất ñai phải gắn liền với việc xác ñịnh cơ cấu cây trồng, vật


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


ni cho phù hợp để nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc
ñiều kiện của từng vùng lãnh thổ.
- ðất ñai ñược coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất ñịnh
do pháp luật của mỗi nước qui ñịnh: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ và
chuyển hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng ñầy ñủ và
hợp lý.
Như vậy, ñất ñai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của q trình
sản xuất nơng nghiệp. Thực tế cho thấy thơng qua q trình phát triển của xã
hội lồi người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất văn minh tinh thần, các thành tựu vật chất, văn hố khoa học đều được xây
dựng trên nền tảng cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nơng lâm
nghiệp. Vì vậy, sử dụng đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những ñiều kiện
quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
2.1.1.3 Nguyên tắc sử dụng ñất nơng nghiệp
- ðất nơng nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. ðiều này có
nghĩa là tồn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố
trí cơ cấu cây trồng, vật ni phù hợp với ñặc ñiểm của từng loại ñất nhằm
nâng cao năng suất cây trồng, vật ni đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao
độ phì của đất.
- ðất nơng nghiệp phải ñược sử dụng ñạt hiệu quả cao. ðây là kết quả
của việc sử dụng ñầy ñủ, hợp lý ñất ñai, việc xác ñịnh hiệu quả sử dụng ñất
thông qua tính tốn hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi
phí đầu tư, hệ số sử dụng ñất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ ñất… Muốn nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật
và chính sách kinh tế - xã hội trên cơ sở ñảm bảo an toàn về lượng thực, thực
phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho
xuất khẩu [11].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


- ðất nơng nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững.
Sự bền vững ở ñây là sự bền vững cả về số lượng và chất lương, có nghĩa là đất
đai phải được bảo tồn khơng chỉ ñáp ứng ñược nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh
thái, mơi trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nơng lâm nghiệp phải gắn
liền với việc bảo vệ môi trường ñất, ñáp ứng ñược lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho q trình
sản xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
2.1.2 Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.1.2.1 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
ðất nông nghiệp là nhân tố vơ cùng quan trọng đối với sản xuất nơng
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng ñối với ñời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ
sở nên tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì
nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. ðể đảm bảo an ninh
lương thực lồi người phải tăng cường các biện pháp khai hoang đất đai. Do
đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, ñất đai bị khai thác triệt để
và khơng cịn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho ñất chưa
ñược coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội,
công nghệ, khoa học và kỹ thuật, cơng năng của đất được mở rộng và có vai trị
quan trọng đối với cuộc sống của con người. Nhân loại đã có những bước tiến
kỳ diệu làm thay ñổi bộ mặt trái ñất và mức sống hằng ngày. Nhưng do chạy
theo lợi nhuận tối ña cục bộ khơng có một chiến lược phát triển chung nên đã
gây ra những hậu quả tiêu cực như: ơ nhiễm mơi trường, thối hố đất. Kết quả
là hàng loạt diện tích đất bị thối hố trên phạm vi tồn thế giới qua các hình

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói mịn, bị nhiễm mặn và bị
phá hoại cấu trúc của tầng đất... Người ta ước tính có tới 15% tổng diện tích
đất trên trái đất bị thối hố do những hành ñộng bất cẩn của con người gây ra
[21]. Theo P.Buringh [29], tồn bộ đất có khả năng nông nghiệp của thế giới
chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích đất liền); khoảng 78% (xấp xỉ 11,7
tỷ ha) khơng dùng được vào nơng nghiệp.
ðất trồng trọt là ñất ñang sử dụng, cũng có loại ñất hiện tại chưa sử dụng
nhưng có khả năng trồng trọt. ðất đang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ
ha (chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất có khả năng trồng
trọt). Như vậy, cịn 54% đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác [29].
ðất ñai trên thế giới phân bố ở các châu lục khơng đều. Tuy có diện
tích đất nơng nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ
lệ diện tích đất nơng nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác,
châu Á là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở ñây có các quốc gia dân số
đơng nhất nhì thế giới là Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonexia. Ở Châu Á, ñất ñồi
núi chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm năng ñất trồng trọt nhờ nước trời nói
chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang ñược
trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt đới ẩm của
ðơng Nam Á. Phần lớn diện tích này là đất dốc và chua; khoảng 40-60 triệu
ha trước ñây vốn là ñất rừng tự nhiên che phủ, nhưng ñến nay do bị khai thác
khốc liệt nên rừng ñã bị phá và thảm thực vật ñã chuyển thành cây bụi và cỏ
dại.
ðất canh tác của thế giới có hạn và được dự đốn là ngày càng tăng do
khai thác thêm những diện tích đất có khả năng nơng nghiệp nhằm đáp ứng nhu
cầu về lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một
tăng nhanh nên bình qn diện tích đất canh tác trên đầu người ngày một giảm.
ðơng Nam Á là một khu vực ñặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


[14] cho ta thấy đây là một khu vực có dân số khá đơng trên thế giới nhưng diện
tích đất canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu
người khá nhất, Việt Nam ñứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp của Việt Nam
ðất sản xuất nơng nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào
sản xuất nơng nghiệp như trồng trọt, chăn ni, hoặc nghiên cứu thí nghiệm
về nơng nghiệp [19]. Theo kết quả kiểm ñất ñai năm 2007, Việt Nam có tổng
diện tích tự nhiên là 33.115.039,62 ha, trong đó đất sản xuất nơng nghiệp chỉ
có 9.420.276,14 ha, dân số là 85.154,9 nghìn người, bình qn diện tích đất
sản xuất nơng nghiệp là 1106,25 m2/ người.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về sản phẩm nơng nghiệp đang trở thành vấn đề cáp bách ln được
các nhà quản lý và sử dụng ñất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm
qua do tốc độ cơng nghiệp hố cũng như đơ thị hố diễn ra khá mạnh mẽ ở
nhiều ñịa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích đất nơng nghiệp ở
Việt Nam có nhiều biến ñộng, theo những tư liệu của Tổng cục Thống kê và
Bộ Tài ngun và Mơi trường thì biến động về số lượng đất nơng nghiệp của
nước ta trong những năm gần ñây ñược thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Biến động về diện tích đất sản xuất nơng nghiệp và diện tích
đất trồng cây hàng năm ở Việt Nam

Năm

Tổng diện tích

Tổng diện


Bình qn diện

đất sản xuất

tích đất trồng

nơng nghiệp

cây hàng năm (1000 người)

Dân số

tích đất sản xt
nơng nghiệp
người/m2

(1000ha)

(1000ha)

2000

12.644,3

10.540,3

77.635,4

1.628,68


2005

9.415,57

6.370,02

83.119,9

1.132,77

2006

9.436,16

6.348,15

84.155,8

1.121,27

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


2007

9.420,28

6.309,62


85.154,9

1.106,25

Nguồn: Kiểm kê, thống kê ñất ñai các năm 2000, 2005, 2006, 2007- Bộ Tài nguyên
và Môi trường; Niên giám thống kê 2008 [8].

Theo Nguyễn ðình Bồng (2002) [2] đất sản xuất nông nghiệp của
chúng ta chỉ chiếm 28,38% và gần tương đương với diện tích này là diện tích
đất chưa sử dụng. ðây là tỷ lệ cho thấy cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn
để có thể khai thác được diện tích đất nói trên phục cho các mục đích khác
nhau. So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ đất dùng vào nơng
nghiệp rất thấp. Là một nước có đa phần dân số làm nghề nơng thì bình qn
diện tích đất canh tác trên đầu người nơng dân rất thấp và manh mún là một
trở ngại to lớn. ðể vượt qua, phát triển một nền nơng nghiệp đủ sức cung cấp
lương thực thực phẩm cho tồn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách
khai thác hợp lý ñất ñai, cần triệt ñể tiết kiệm ñất, sử dụng ñất có hiệu quả cao
trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
2.2

ðánh giá hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất nơng
nghiệp.

2.2.1 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp
Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nơng nghiệp.
Tiềm năng đất nơng nghiệp của thế giới khoảng 3-5 tỷ ha. Nhân loại ñã làm
hư hại khoảng 1,4 tỷ ha ñất và hiện nay mỗi năm có khoảng 6 -7 triệu ha đất
nơng nghiệp bị bỏ do xói mịn và thối hố. ðể giải quyết nhu cầu về sản phẩm
nơng nghiệp của con người phải thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và
mở rộng diện tích đất nơng nghiệp [31]. Việc ñiều tra, nghiên cứu ñất ñai ñể

nắm vững số lượng và chất lượng ñất bao gồm ñiều tra lập bản ñồ ñất, ñánh giá
hiện trạng sử dụng ñất, ñánh giá phân hạng ñất và quy hoạch sử dụng ñất hợp lý
là vấn ñề quan trọng mà các quốc gia ñang rất quan tâm. ðể ngăn chặn những
suy thối tài ngun đất đai do sự thiếu hiểu biết của con người, đồng thời

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11


nhằm hướng dẫn những quyết ñịnh về sử dụng và quản lý đất đai, sao cho
nguồn tài ngun này có thể được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì ñược sức
sản xuất của nó trong tương lai, cần thiết phải nghiên cứu thật đầy đủ về tính
hiệu quả trong sử dụng đất, đó là sự kết hợp hài hồ cả 3 lĩnh vực hiệu quả kinh
tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ mơi trường trên quan điểm quản lý sử dụng ñất
bền vững.
2.2.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc sử dụng đất nơng nghiệp
Việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng đất là hết
sức cần thiết, nó giúp cho việc ñưa ra những ñánh giá phù hợp với từng loại
vùng ñất ñể trên cơ sở ñó ñề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất. Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau ñây:
* ðiều kiện tự nhiên: ðiều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như dất
đai, khí hậu thời tiết, nước, sinh vật...có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nơng
nghiệp bởi vì đây là cơ sở để sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối.
ðánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên là cơ sở xác ñịnh cây trồng vật ni phù
hợp và định hướng đầu tư thâm canh đúng.
- ðặc điểm lý, hố tính của đất: trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành
phần cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vơ cơ trong ñất,...
quyết ñịnh ñến chất lượng ñất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt
hay xấu, có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng ñất.
- Nguồn nước và chế ñộ nước: là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều
kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp

cho sinh vật sinh trưởng và phát triển.
- ðịa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: điều kiện địa hình, ñộ dốc và thổ
nhưỡng là yếu tố quyết ñịnh lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh
hưởng ñến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12


- Vị trí địa lý: vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về ñiều kiện
ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước, gần đường giao thơng, khu cơng nghiệp... sẽ
quyết ñịnh ñến khả năng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử
dụng đất nơng lâm nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế
sẵn có nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- ðiều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản
xuất nơng nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn, nhiệt độ
bình quân, sự sai khác nhiệt ñộ ánh sáng, về thời gian và không gian.....trực
tiếp ảnh hưởng tới sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây
rừng và thực vật thuỷ sinh,... lượng mưa, bốc hơi có ý nghĩa quan trọng trong
việc giữ nhiệt ñộ, ñộ ẩm của ñất, cũng như khả năng ñảm bảo cung cấp nước
cho sinh trưởng của cây trồng, gia súc, thuỷ sản [31].
*Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai,
cây trồng, vật ni nhằm tạo nên sự hài hồ giữa các yếu tố của q trình sản
xuất để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Theo tác giả ðường
Hồng Dật, (1995) [6] thì biện pháp kỹ thuật canh tác là những tác ñộng thể
hiện sự hiểu biết sâu sắc của con người về ñối tượng sản xuất, về thời tiết,về
điều kiện mơi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa
chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng ñầu vào phù
hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt mục tiêu ñề ra.
Theo Frank Ellis và Douglass C.North [25], ở các nước phát triển, khi có

tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì
cũng đặt ra yêu cầu ñối với tổ chức sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng cơng
nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nơng nghiệp tăng
trưởng nhanh. Cho ñến giữa thế kỷ XXI, trong nơng nghiệp Việt Nam, quy
trình kỹ thuật có thể góp phần ñến 30% của năng suất kinh tế [8]. Như vậy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13


nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong q trình
khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp.
* Nhân tố kinh tế - xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố như chế ñộ xã
hội, dân số, cơ sở hạ tầng, mơi trường chính sách... các yếu tố này có ý nghĩa
quyết định, chủ đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng ñất. Sau ñây là một
số nhân tố chủ yếu:
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Trong các yếu tố cơ
sở hạ tầng phục vụ sản xuất thì yếu tố giao thơng vận tải là quan trọng nhất,
nó góp phần vào việc trao ñổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu
tố ñầu vào cho sản xuất. Các yếu tố khác như thuỷ lợi, điện, thơng tin liên lạc,
dịch vụ, nơng nghiệp đều có sự ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả sử dụng.
Trong đó thuỷ lợi và điện là yếu tố khơng thể thiếu trong điều kiện sản xuất
hiện nay, giúp cho việc sử dụng ñất theo bề rộng và bề sâu. Các yếu tố còn lại
cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản
xuất và tiêu dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hố, điều
này giúp cho họ thực hiện được tốt q trình tái sản xuất tiếp theo.
- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng
ñất thể hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng
về vốn lao ñộng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền

thống trong sản xuất và cách xử lý thơng tin để ra quyết ñịnh trong sản xuất.
Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất thì việc nâng cao trình ñộ và cập
nhật thông tin khoa học, kỹ thuật là hết sức quan trọng.
- Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu
kinh tế nơng nghiệp nơng thơn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất, chính sách khuyến nơng, chính sách hỗ trợ giá, chính sách

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14


ñịnh canh ñịnh cư, chính sách dân số, lao ñộng việc làm, đào tạo kiến thức,
chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách xố đói giảm nghèo…các chính
sách này đã có những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và
hình thành các loại hình sử dụng đất mới.
Trong các nhóm nhân tố chủ yếu tác ñộng ñến việc sử dụng ñất ñược
trình bày ở trên, từ thực tế từng vùng, từng địa phương có thể nhận biết thêm
những nhân tố khác tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng đất, trong đó có những yếu
tố thuận lợi và những yếu tố hạn chế. ðối với những yếu tố thuận lợi cần khai
thác hết tiềm năng của nó, những nhân tố hạn chế phải có những giải pháp ñể
khắc phục dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Vấn đề mấu chốt là tìm ra
những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng ñất, ñể có những biện pháp thay
đổi cơ cấu sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả.
2.2.3 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
ðánh giá ñất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau
là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn ñịnh, bền vững và hợp lý. Trong đó
đánh giá hiệu quả sử dụng ñất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu
quả sử dụng đất là gì?
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas; “Hiệu quả khơng có
nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét ñến chi phí cơ hội.
Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng

hố này mà khơng cắt giảm số lượng một loại hàng hoá khác”.(Dẫn theo Vũ
Phương Thuỵ [25]).
Theo Trung tâm từ điển ngơn ngữ [26], hiệu quả chính là kết quả cũng
như yêu cầu của việc làm mang lại.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của q
trình sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại
lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15


chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên ñất
ñai là hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét
kết quả sử dụng ñất ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả
đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay khơng? Chính vì thế khi đánh
giá hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết
quả mà cịn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm
đó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản xuất là nội dung đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất nơng nghiệp có hiệu quả cao thơng qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới [33]. Nó khơng chỉ thu hút sự quan tâm của các
nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nơng
nghiệp mà cịn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham
gia vào q trình sản xuất nơng nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hố cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao. ðó là một trong những ñiều kiện vô cùng quan trọng ñể phát triển
nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hố vừa mang tính ổn ñịnh vừa
ñảm bảo sự bền vững.

Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác ñịnh ñúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và
những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải ñược xem
xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường [25].
* Hiệu quả kinh tế:
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau.. Theo các nhà khoa học ðức

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16


(Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman-1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu
so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức
tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp
phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội [25].
Như vậy hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh. Kết quả ñạt ñược là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng
chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó
cần xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan
hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong ñó sản xuất ñạt hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. ðiều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.
Nếu ñạt ñược một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản
xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh tế
sử dụng đất là: trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng

thấp nhất nhằm ñáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất
phát từ lý do này mà trong q trình đánh giá đất nơng nghiệp cần phải chỉ ra
được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh
tế và thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hoá
các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội cịn gặp nhiều khó khăn mà chủ
yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo cơng ăn việc
làm cho lao động, xố đói giảm nghèo, định canh, định cư, cơng bằng xã
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17


×