Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp thành phố bắc giang tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.56 MB, 145 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ BẮC GIANG - TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học :PGS.TS. HOÀNG THÁI ðẠI

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2011


Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Thảo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Hồng Thái ðại, người đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài
và hồn chỉnh luận văn của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp q báu của các thầy,
cơ trong Khoa ðất và Mơi trường, các thầy cơ trong Khoa Sau đại học.
Tơi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND Thành Phố Bắc
Giang, các đồng chí lãnh đạo, chun viên phịng Nơng nghiệp, Phịng Tài
ngun và Mơi trường, Phịng Thống kê và UBND các xã ñã tạo ñiều kiện về
thời gian và cung cấp số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong q trình thực hiện luận văn!
Với tấm lịng biết ơn, tơi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ q
báu đó!

Hà nội, ngày ....tháng.....năm 2011

Tác giả luận văn

Nguyễn Phương Thảo


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục biểu đồ

ix


1

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích nghiên cứu

3

1.3

u cầu

4

1.4

Ý nghĩa của đề tài

4


2.1

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp

5

2.1.1

Khái niệm về đất và đất sản xuất nơng nghiệp

5

2.1.2

Vai trị và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nơng nghiệp

7

2.1.3

Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nơng nghiệp

9

2.2

Nghiên cứu sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển
bền vững

15


2.2.1

ðất

15

2.2.2

ðiều kiện tự nhiên, khí hậu

15

2.2.3

ðiều kiện kinh tế - xã hội

16

2.2.4

Quan điểm sử dụng đất nơng nghiệp bền vững

17

2.3

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam

18


2.3.1

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới

18

2.3.2

Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam

19

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

iii


2.4

Những vấn ñề về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng
nghiệp

21

2.4.1

Khái qt hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất

21


2.4.2

Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

24

2.4.3

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

25

2.5

Các nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp và phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa

27

2.5.1

Các nghiên cứu trên thế giới

27

2.5.2

Những nghiên cứu ở Việt Nam


29

3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

32

3.1

ðối tượng nghiên cứu

32

3.2

Phạm vi nghiên cứu

32

3.3

Nội dung nghiên cứu

32

3.3.1

ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử
dụng đất đai và sản xuất nông nghiệp


32

3.3.2

ðánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

32

3.3.3

ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp

33

3.4

Phương pháp nghiên cứu

33

3.4.1

Phương pháp thu thập số liệu

33

3.4.2

hương pháp chọn ñiểm nghiên cứu


33

3.4.3

Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu

35

3.4.4

Phương pháp minh hoạ bằng bản ñồ

35

3.4.5

Phương pháp chuyên gia

35

3.4.6

Các chỉ tiêu ñánh giá

35

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


36

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

36

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

36

4.1.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội

42

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

iv


4.2

Hiện trạng sử dụng ñất


52

4.2.1

Hiện trạng sử dụng các loại ñất

52

4.2.2

Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp

56

4.3

ðánh giá hiệu quả sử dụng đất Nơng nghiệp

58

4.3.1

Thực trạng sản xuất Nơng nghiệp của Thành Phố những năm qua

58

4.3.2

ðánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất Nơng nghiệp của TP


63

4.3.3

Hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp

66

4.4

ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp Thành Phố Bắc Giang, tỉnh
Bắc Giang ñến năm 2020

4.4.1

89

Quan ñiểm phát triển nông nghiệp và tiềm năng phát triển kinh tế
xã hội Thành Phố Bắc Giang

89

4.4.2

Các căn cứ lựa chọn

91

4.4.2


ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp đến năm 2020

92

4.4.3

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp

95

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

99

5.1

Kết luận

99

5.2

Kiến nghị

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO


102

PHỤ LỤC

108

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14

DT
ðVT
GTGT
GTSX

LUT
LX - LM
SL
STT
ðGHC
UBND
ATXH
BQ

Diện tích
ðơn vị tính
Giá trị gia tăng
Giá trị sản xuất
Lao động
Loại hình sử dụng đất
Lúa xuân - lúa mùa

Sản lượng
Số thứ tự
ðịa giới hành chính
Uỷ ban nhân dân
An tồn xã hội
Bình qn

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

vi


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 1: Dân số, mật ñộ dân số Thành Phố Bắc Giang năm 2010.

44

Bảng 2a: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 của Thành Phố Bắc Giang
(Trước khi mở rộng Thành Phố)

53

Bảng 2b: Hiện trạng sử dụng ñất năm 2011 của Thành Phố Bắc Giang

(Có ñến ngày 1/1/2011 sau khi ñã mở rộng Thành Phố)
Bảng 3a. Cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp TP Bắc Giang năm 2010

54
57

Bảng 3b. Cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp TP Bắc Giang năm 2011 (Có
đến ngày 1/1/2011 sau khi đã mở rộng Thành Phố)

58

Bảng 4. Giá trị ngành nông nghiệp Thành Phố Bắc Giang năm 2010

59

Bảng 5. Diện tích, năng suất, sản lượng qua các năm của TP Bắc Giang

60

Bảng 6. Tình hình phát triển chăn ni qua các năm TP Bắc Giang

61

Bảng 7: Các loại hình sử dụng đất trên ñịa bàn Thành Phố

65

Bảng 8a. Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng 1

67


Bảng 8b. Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng 2

68

Bảng 8c. Hiệu quả kinh tế các cây trồng vùng 3

69

Bảng 9a. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất vùng 1

70

Bảng 9b. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất vùng 2

72

Bảng 9c. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất vùng 3

74

Bảng 9d. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT trên các vùng

76

Bảng 10a. Mức ñầu tư lao động và thu nhâp bình qn trên ngày cơng
lao động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 tính trên 1 ha

79


Bảng 10b. Mức đầu tư lao động và thu nhâp bình qn trên ngày cơng
lao động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 tính trên 1 ha

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

80

vii


Bảng 10c. Mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình qn trên ngày cơng
lao động của các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 3 tính trên 1 ha

81

Bảng 10d. Tổng hợp mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình qn trên
ngày cơng lao động của các LUT trên các tiểu vùngError! Bookmark not defined.
Bảng 11. So sánh mức ñầu tư phân bón thực tế tại ñịa phương với tiêu
chuẩn bón phân cân đối và hợp lý

84

Bảng 12. Mức ñộ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật

86

Bảng 13. ðịnh hướng sử dụng đất nơng nghiệp Thành Phố Bắc Giang

94


đến năm 2020

94

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

viii


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

41

Cơ cấu kinh tế của Thành Phố Bắc Giang năm 2010

43

4.2.a

Cơ cấu sử dụng ñất năm 2010 (Trước khi mở rộng Thành Phố)

55

4.2.b


Cơ cấu sử dụng ñất năm 2011 (Sau khi mở rộng Thành Phố)

55

4.3a

Diện tích, cơ cấu đất nơng nghiệp năm 2010

57

4.3b

Diện tích, cơ cấu đất nơng nghiệp năm 2011

58

4.4

Cơ cấu phân bố diện tích của các loại hình sử dụng đất

66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

ix


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc

biệt, là nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của ñất nước, là thành phần quan
trọng của mơi trường sống, là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng
các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng. Khơng có đất thì
khơng có sự tồn tại của con người và đất chiếm vị trí đặc biệt quan trọng đối
với sản xuất nơng nghiệp.
Nơng nghiệp là một hoạt động có từ xa xưa của loài người và hầu hết các
nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông
nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát triển
của các ngành khác. Vì vậy việc tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai hợp lý,
có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nơng nghiệp phát triển bền vững.
Tài ngun đất có hạn và ngày càng giảm do áp lực tăng dân số và
nhu cầu phát triển của xã hội. Dân số ngày càng tăng dẫn ñến nhu cầu về
lương thực ngày càng lớn. ðất đai bị giới hạn về diện tích, cùng với nó là
điều kiện tự nhiên khắc nghiệt do quá lạnh, quá khô, dốc, nghèo dinh
dưỡng, ô nhiễm. Trước áp lực đó người nơng dân sử dụng nhiều phân bón
hóa học, thuốc trừ sâu dẫn đến thối hóa đất trầm trọng và ơ nhiễm mơi
trường. Bên cạnh đó việc áp dụng các biện pháp thâm canh tăng vụ bóc lột
sức sản xuất của đất, sự phát triển đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và hạ tầng
kỹ thuật làm cho diện tích đất nơng nghiệp đã ít lại càng ít hơn.
Những năm gần đây nước ta đã hình thành những vùng sản xuất tập trung
mang tính chất hàng hóa rõ rệt như đồng bằng sơng Hồng, đồng bằng sơng Cửu
Long…Tuy nhiên, xét trên tổng thể, nền nông nghiệp nước ta vẫn phải ñối mặt
với hàng loạt các vấn ñề như: sản xuất nhỏ, manh mún, công nghệ lạc hậu, năng
suất chất lượng hàng hóa thấp ... Trong điều kiện các nguồn tài ngun để sản

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

1



xuất có hạn, diện tích đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp do sức ép của q
trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa và sự gia tăng dân số thì mục tiêu nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nơng nghiệp là hết sức cần thiết.
Nghị quyết ðại hội IX của ðảng (2001) ñã xác ñịnh nội dung cơ bản
của cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong những thập niên ñầu của thế kỷ 21 là
ñặc biệt coi trọng công nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn, phát
triển tồn diện nơng - lâm - ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông lâm - thuỷ sản nhằm nâng cao đời sống của người dân, tăng tích luỹ cho nền
kinh tế thông qua phát triển nông nghiệp hàng hố và đẩy mạnh xuất khẩu
tăng thu ngoại tệ mạnh, để cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước [18]
Khơng chỉ Việt Nam mà tất cả các nước trên thế giới ñều ñặt vấn ñề an
ninh lương thực lên hàng ñầu. ðó cũng là ñiều mà các nhà khoa học ln trăn
trở để tìm ra câu trả lời cho câu hỏi:” làm thế nào ñể sản xuất ra nhiều lương
thực, thực phẩm đáp ứng cho những ai có nhu cầu, trong khn khổ xã hội và
kinh tế có thể thực hiện được”. Mục đích của sử dụng đất là làm thế nào để
bắt nguồn tư liệu có hạn này cho ñược hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái,
hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt cũng như lợi ích của các
thế hệ mai sau. Vì vậy sử dụng ñất hợp lý là một phần hợp thành chiến lược
nông nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các nước trên thế giới hiện nay.
Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Giang nói
chung và của Thành Phố Bắc Giang nói riêng trong nhiều năm tới nơng
nghiệp vẫn giữ một vai trị quan trọng trong nền kinh tế, làm cơ sở ổn ñịnh xã
hội và phát triển các ngành kinh tế khác.
Thành phố Bắc Giang là trung tâm kinh tế - văn hố - chính trị của tỉnh
Bắc Giang, nằm ở tọa ñộ 21009’ - 21015’ vĩ ñộ bắc và 1060 07’ - 1060 20’ kinh
độ đơng. Năm 2010 Thành Phố có tổng diện tích tự nhiên là 3.209,14 ha gồm
11 đơn vị hành chính, 7 phường và 4 xã. Ngày 27/09/2010, Chính phủ ban
hành Nghị quyết số 36/NQ-CP về việc điều chỉnh ðGHC huyện Lạng Giang,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................


2


Yên Dũng ñể mở rộng ðGHC Thành Phố Bắc Giang. Theo đó, tồn bộ diện
tích tự nhiên và nhân khẩu các xã: Song Khê, Tân Mỹ, Tân Tiến, ðồng Sơn
(Yên Dũng) và Dĩnh Trì (Lạng Giang) sẽ sáp nhập vào Thành Phố Bắc Giang.
Sau khi sáp nhập, Thành Phố Bắc Giang có 16 đơn vị hành chính trực thuộc,
với diện tích tự nhiên 6.677,36 ha và hơn 145 nghìn nhân khẩu. Thực hiện
Nghị quyết này, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai, trong đó tập trung
làm tốt cơng tác tun truyền tới cán bộ, đảng viên, cơng chức, viên chức và
nhân dân trong tỉnh, nhất là các xã ñược sáp nhập. Bên cạnh đó, tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ ñạo của các cấp uỷ ñảng, chính quyền, phối hợp của MTTQ,
đồn thể nhân dân từ khâu chuẩn bị đến khi bàn giao xong bảo ñảm sự ổn
ñịnh trong hoạt động của hệ thống chính trị, khơng làm ảnh hưởng ñến sản
xuất, sinh hoạt của nhân dân và an ninh chính trị, trật tự ATXH ở địa phương.
Thành Phố đang trong q trình đơ thị hố đã làm cho diện tích đất dùng
trong sản xuất nơng nghiệp có xu hướng giảm. ðể ñảm bảo cho phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế kỹ thuật, trong khi vẫn tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp và an
ninh lương thực cho Thành Phố, trong giai ñoạn sắp tới, cần phải ñầu tư thâm
canh trong sản xuất nông nghiệp, tiếp tục mở rộng và khai thác nguồn ñất ñai chưa
sử dụng ñể bổ sung cho quỹ đất nơng nghiệp và các hoạt ñộng kinh tế khác.
ðể sử dụng hợp lý ñất nông nghiệp theo hướng đa dạng hố với hiệu quả
kinh tế cao và phát triển bền vững, vì vậy việc tơi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá thực trạng và ñề xuất sử dụng ñất nông nghiệp Thành Phố Bắc
Giang - tỉnh bắc Giang”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- ðánh giá hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp nhằm góp phần giúp
người dân lựa chọn phương thức sử dụng ñất phù hợp trong ñiều kiện cụ
thể của Thành Phố.
- ðề xuất hướng sử dụng đất nơng nghiệp để làm cơ sở hoạch ñịnh

chiến lược phát triển kinh tế xã hội cho các năm tiếp theo.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

3


1.3. Yêu cầu
- Nghiên cứu các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội đầy đủ và chính
xác, các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thống nhất.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nơng nghiệp với những chỉ tiêu
phù hợp với ñiều kiện cụ thể của Thành Phố.
- Lựa chọn các loại hình sử dụng đất phù hợp, đề xuất các giải pháp sử
dụng đất nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
1.4. Ý nghĩa của ñề tài
- Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và thúc ñẩy sự
phát triển sản xuất nông nghiệp nâng cao mức thu nhập của người dân Thành
Phố Bắc Giang - tỉnh Bắc Giang.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

4


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp
2.1.1 Khái niệm về đất và đất sản xuất nơng nghiệp
ðất đã có từ lâu nhưng khái niệm về ñất mới có từ thế kỷ XVIII. Trong
từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về ñất khác nhau.
Nhà bác học người Nga ðocutraiep năm 1897 ñưa ra ñịnh nghĩa: “ðất

là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả q trình hoạt động
tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất đó là: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và
thời gian”. Sau này người ta bổ sung thêm yếu tố thứ sáu là con người.
Các Mác cho rằng: “ðất ñai là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến q báu
nhất của sản xuất nơng nghiệp, điều kiện khơng thể thiếu được của sự tồn tại và tái
sinh của hàng loạt thế hệ người kế tiếp nhau”[11].
Theo quan ñiểm sinh thái ñất ñược ñịnh nghĩa: ðất là vật mang của hệ
sinh thái tự nhiên và hệ sinh thái nơng nghiệp[1].
Theo quan điểm của đánh giá đất thì đất ñai ñược ñịnh nghĩa là một
vùng ñất mà ñặc tính của nó được xem như bao gồm các đặc trưng tự nhiên
quyết ñịnh ñến khả năng khai thác ñược hay khơng mà ở mức độ nào của
vùng đó. Thuộc tính của đất bao gồm khí hậu, thổ nhưỡng, lớp địa chất bên
dưới, thuỷ văn, ñộng vật, thực vật và những tác ñộng trong quá khứ cũng như
hiện tại của con người [65].
Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt
Nam cho rằng “ðất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể
mọc được” và đất được hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ðất đai là một diện
tích cụ thể của bề mặt trái ñất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái
ngay bên trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình,
mặt nước (hồ, sơng suối…), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

5


ngầm và khống sản trong lịng đất, tập đồn thực vật, trạng thái ñịnh cư của
con người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại ñể lại”[62].
Như vậy, đất đai là một khoảng khơng gian có giới hạn gồm: khí hậu,
lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và

khống sản trong lịng đất. Trên bề mặt đất đai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ
nhưỡng, địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai
trị quan trọng và ý nghĩa to lớn đối với hoạt ñộng sản xuất và cuộc sống của xã
hội lồi người.
ðất nơng nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu,
thí nghiệm về nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thuỷ sản, làm muối và
mục đích bảo vệ, phát triển rừng.
Năm 2008, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, dân
số là 86210,6 nghìn người, mật độ dân số 260 người/km2. Bình qn diện tích
đất tự nhiên là 3889 m2/người đứng thứ 9 trong khu vực. Trong đó đất nơng
nghiệp chỉ có 24997,2 nghìn ha, bình qn diện tích đất nơng nghiệp là
2899,55 m2/người [57].
Năm 2008, giá trị sản xuất nơng nghiệp đạt 156681,9 tỷ đồng, trong đó
trồng trọt là 122,37 tỷ đồng, chăn ni đạt 30938,6 tỷ đồng và ni trồng thủy
sản là 3367,6 tỷ ñồng. Trong trồng trọt, cây lương thực ñạt giá trị sản xuất là
70059,8 tỷ ñồng; cây rau ñậu ñạt 10560,4 tỷ ñồng; cây công nghiệp là
31015,4 tỷ ñồng và cây ăn quả ñạt 9083,7 tỷ ñồng. Trong năm 2008, diện tích
cây lương thực có hạt là 8542 nghìn ha, cây cơng nghiệp hàng năm là 805,8
nghìn ha, cây cơng nghiệp lâu năm là 1886,1 nghìn ha và cây ăn quả là 775,3
nghìn ha [57].
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về nơng sản phẩm đang trở thành một trong các mối quan tâm lớn nhất
của người quản lý và sử dụng đất.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

6


Theo Luật đất đai năm 2003, đất nơng nghiệp được chia ra làm các

nhóm đất chính sau: đất sản xuất nơng nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ni
trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nơng nghiệp khác [30]. Sự phân chia cụ
thể này sẽ giúp cho việc khai thác tiềm năng và nâng cao hiệu quả sử dụng
của từng loại ñất.
Lịch sử của thế giới ñã chứng minh bất kỳ nước nào dù là nước phát
triển hay ñang phát triển thì sản xuất nơng nghiệp đều có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra sự ổn ñịnh xã hội và mức an toàn lương
thực quốc gia. ðối với các nước đang phát triển, sản phẩm nơng nghiệp và
còn là nguồn tạo ra thu nhập ngoại tệ. Tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước
có thể lựa chọn những nơng sản phù hợp để xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao
đổi lấy sản phẩm cơng nghiệp ñể ñầu tư lại cho nông nghiệp và các ngành
khác trong nền kinh tế quốc dân.
2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nơng nghiệp
ðất đai đóng vai trị quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi q trình sản xuất. Các Mác ñã nhấn
mạnh “ðất là mẹ, sức lao ñộng là cha sản sinh ra của cải vật chất”[11]. Luật ñất
ñai năm 1993 cũng ñã khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư
liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của mơi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở y tế, văn hoá, xã hội, an ninh
quốc phịng”. Trong sản xuất nơng nghiệp ñất ñai là tư liệu sản xuất quan trọng cơ
bản và ñặc biệt với những ñặc ñiểm riêng như sau:
Dẫn theo Cao Liêm, Trần ðức Viên (1993) [29] ðất ñai vừa là ñối
tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá trình sản xuất. ðất ñai là ñối
tượng lao động bởi lẽ nó là nơi để con người thực hiện các hoạt động của
mình tác động vào cây trồng, vật ni để tạo ra sản phẩm. Bên cạnh đó, đất
đai cịn là tư liệu lao động trong q trình sản xuất thơng qua việc con người

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

7



ñã biết lợi dụng một cách ý thức các ñặc tính tự nhiên của đất như lý học, hố
học, sinh vật học và các tính chất khác để tác động và giúp cây trồng tạo nên
sản phẩm [27].
Theo Nguyễn Viết Phổ, Trần An Phong, Dương Văn Xanh (1996) [35]

ðất ñai có vị trí cố định và có chất lượng khơng ñồng ñều giữa các vùng,
miền. Mỗi vùng ñất ñai luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng,
khí hậu, nước, thảm thực vật), ñiều kiện kinh tế - xã hội như (dân số, lao
động, giao thơng, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu
quả cần xác định cơ cấu cây trồng, vật ni cho phù hợp trên cơ sở nắm chắc
ñiều kiện của từng vùng lãnh thổ.
ðất đai, ngồi là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản trong sản xuất
nơng nghiệp nó cịn được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt so với các tư liệu sản
xuất khác bởi vì đất ñai là sản phẩm của tự nhiên, ñất ñai có trước lao ñộng và
là ñiều kiện tự nhiên của lao ñộng nó chỉ là tư liệu sản xuất khi tham gia vào
sản xuất khi có sự tác động của lao ñộng [50]. ðất ñai vận ñộng theo quy luật
tự nhiên của nó - nghĩa là độ màu mỡ của đất ñai phụ thuộc vào người sử
dụng ñất, do vậy trong q trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi
dưỡng, bảo vệ, làm giàu cho đất thơng qua những hoạt động có ý nghĩa của
con người.
ðất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt địa lục
[35]. ðặc biệt là đất đai nơng nghiệp, sự giới hạn về diện tích đất cịn thể hiện
ở khả năng có hạn về khai hoang tăng vụ trong từng điều kiện cụ thể. Do vậy
trong q trình sử dụng ñất cần hết sức quý trọng và tiết kiệm thì mới có thể
đáp ứng được nhu cầu sử dụng ñất ñai ngày càng tăng của xã hội.
ðất ñai là yếu tố đầu vào của sản xuất nơng nghiệp, sử dụng nó có ảnh
hưởng kết quả đầu ra và khả năng sinh lợi. ðặc biệt trong hệ thống sản xuất
hàng hố đất được coi như chi phí đầu vào trong sản xuất nông nghiệp, chất


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

8


lượng ñất và các lợi thế của ñất sẽ quyết ñịnh khối lượng sản phẩm sản xuất ra
và khả năng sinh lợi của ñất.
Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy rằng diện tích đất tự nhiên nói chung và đất
nơng nghiệp nói riêng là có hạn và chúng khơng thể tự sinh sơi.
Trong khi đó, áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội ñã và đang
làm đất nơng nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển đổi sang mục đích phi nơng
nghiệp như xây dựng cơ sử hạ tầng, các khu đơ thị, khu cơng nghiệp… đã làm cho
đất đai ngày càng khan hiếm về số lượng, giảm về mặt chất lượng và hạn chế khả
năng sản xuất. Sử dụng ñất ñai một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững là một
trong những ñiều kiện quan trọng nhất ñể phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia.
2.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nơng nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất là hết
sức cần thiết, nó giúp cho việc ñưa ra những ñánh giá phù hợp với từng loại
vùng ñất ñể trên cơ sở ñó ñề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất. Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia thành 3 nhóm:
- Yếu tố tự nhiên
Theo Vũ Ngọc Hùng (2007) thì yếu tố tự nhiên bao gồm điều kiện khí
hậu, đất trồng, cây trồng, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, mơi
trường sinh thái, nguồn nước. Chúng có ảnh hưởng một cách rõ nét, thậm chí
quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất [24].
- Yếu tố khí hậu
Hồng Văn Thơng (2002), Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy
nhiên, vì sự khác biệt về vĩ độ địa lý và địa hình nên khí hậu có khuynh
hướng khác biệt nhau theo từng vùng. Miền bắc có nhiệt ñộ trung bình 22,2 23,50C, lượng mưa trung bình từ 1.500 - 2.400 mm, tổng số giờ nắng từ 1.650

- 1.750 giờ/năm. Trong khi đó, ở miền nam, khí hậu mang tính chất xích đạo,
nhiệt độ trung bình 22,6 - 27,50C, lượng mưa trung bình 1.400 - 2.400 mm,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

9


nắng trên 2.000 giờ/năm [60].
Theo Nguyễn Văn Nam (2005), khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn ñến việc phân bố các loại cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng
trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở trung du và miền núi phía Bắc có thể
trồng mận, hồng, đào, chuối, đậu cơve, súp lơ xanh...ở đồng bằng sơng Hồng
có thể trồng các loại rau vụ đơng có nguồn gốc ơn đới...thì ở đồng bằng sơng
Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt...hay miền ðông Nam bộ và Tây
Ngun có thể trồng chơm chơm, trái bơ, thanh long...là những cây nhiệt đới
điển hình [33].
Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rất lớn ñến hiệu quả sử dụng đất
nơng nghiệp với các mức độ khác nhau. Ở ñồng bằng sông Hồng và Bắc Trung
bộ, nhiệt ñộ thấp vụ đơng và thời kỳ đầu vụ xn kèm theo ẩm ướt, mưa phùn,
thiếu ánh sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa
nhiệt nhưng lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ơn đới. Trời âm u
thiếu ánh sáng cũng là ñiều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại mùa màng,
Nguyễn Duy Tính (1995) [58].
- Yếu tố đất trồng
Yếu tố đất trồng cùng với khí hậu, đất tạo nên mơi trường sống của cây
trồng. ðất trồng với các đặc tính như loại đất, thành phần cơ giới, chế độ
nước, độ phì...có vai trị quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng
suất của cây trồng, ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp. Khi sản
xuất nơng nghiệp phải quan tâm đến việc sử dụng đất bền vững đảm bảo một

nền nơng nghiệp bền vững.
Trong Bài giảng hệ thống canh tác nhiệt ñới của Hà Thị Thanh Bình
(2000) thì nơng nghiệp bền vững được phát triển vào những năm 70 của thế kỷ
này nhằm khắc phục nạn ơ nhiễm đất, nước khơng khí bởi hệ thống nông nghiệp
và công nghiệp cùng với sự mất mát của các lồi động thực vật, suy giảm các tài

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

10


ngun thiên nhiên khơng tái sinh. Vấn đề nơng nghiệp bền vững là vấn ñề thời sự
ñược nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm [2]. ði cùng với vấn đề
phát triển nơng nghiệp là sử dụng đất bền vững. Thuật ngữ sử dụng ñất bền vững
ñược dựa trên quan điểm sau: (i) duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất; (ii)
giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất; (iii) bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn
chặn sự thối hố đất và nước; (iv) có hiệu quả lâu bền; (v) ñược xã hội chấp nhận
của Thái Phiên và cộng sự (1998) [36].
Một trong những yếu tố quan trọng nhất của đất là độ phì của đất. Vị trí
từng mảnh đất có ảnh hưởng đến q trình hình thành độ phì của đất. ðộ phì
nhiêu của đất liên quan trực tiếp ñến năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ theo vị
trí địa hình, chất đất mà lựa chọn, bố trí cây trồng thích hợp trên từng loại ñất
mới cho năng suất, hiệu quả sử dụng ñất cao.
- Yếu tố cây trồng
Trong sử dụng đất nơng nghiệp, cây trồng là yếu tố trung tâm. Con
người hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây trồng. Những sản phẩm
này cung cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu thiết yếu cho con người
và cho xuất khẩu.
Như vậy việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng đất hợp lý ñem lại hiệu
quả kinh tế cao cho người sản xuất và có tác dụng bảo vệ mơi trường Ngày

nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, các
giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất cao, thời gian sinh trưởng
ngắn xuất hiện ngày càng nhiều. Sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển
gắn với việc tăng hệ số sử dụng đất. Vì vậy, những tiến bộ trong cơng tác
giống cây trồng đã tạo cơ hội cho việc phát triển nơng nghiệp hàng hoá.
* Yếu tố kinh tế, xã hội
- Yếu tố con người
Con người là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến đất, là

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

11


một nhân tố tác ñộng trực tiếp tới ñất và hưởng lợi từ đất.
ðịnh hướng phát triển nơng nghiệp Việt Nam trên trang web của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn viết rõ khi dân số cịn thấp, trình ñộ và
nhu cầu thấp, việc khai thác quỹ ñất nông nghiệp cịn ở mức hạn chế, hiệu quả
khơng cao nhưng sự bền vững trong sử dụng đất nơng nghiệp được ñảm bảo.
Ngược lại, ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo theo sự gia tăng các nhu cầu
thì tài nguyên ñất nông nghiệp bị khai thác nhiều, triệt ñể hơn nhằm đạt năng
suất và hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quy luật sinh thái và tự nhiên bị xâm phạm,
tính bền vững tài nguyên ñất kém hơn [19].
Việc ñảm bảo cân bằng giữa sử dụng và bảo vệ ñất trở thành vấn ñề cấp
thiết. Yếu tố con người cũng là một trong những yếu tố rất quan trọng. Con
người vừa là cung về nguồn lao ñộng cho sản xuất và cũng là nơi tiêu thụ sản
phẩm. ðối với sản xuất nơng nghiệp theo hướng hàng hóa thì yếu tố con
người ñặc biệt quan trọng.
- Yếu tố kinh tế
Nền kinh tế của mỗi quốc gia ảnh hưởng rất lớn ñến phát triển nông nghiệp.

Trong cuốn nguyên lý kinh tế nông nghiệp (1999) khảng định phát triển
nơng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như ngành sản xuất
vật chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu, chịu sự
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mơ các nguồn lực như: đất, lao
ñộng, vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và
tiêu thụ nơng sản [13].
Mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh hưởng lớn đến các
hoạt động sản xuất nói chung và sử dụng đất nơng nghiệp nói riêng và ngược lại.
- Cơ chế chính sách
Trong hơn mười năm qua, Việt Nam đã thực hiện chính sách đổi mới
trong nơng nghiệp, tập trung vào trọng tâm: làm rõ và giao cho nông dân
nhiều quyền đối với ruộng đất; tự do hóa thương mại trong nước và xuất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

12


nhập khẩu; giao quyền quyết định sản xuất cho nơng dân; ñổi mới các hợp
tác xã, doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích kinh tế tư nhân. ðồng thời nhà
nước tăng ñầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp tín dụng, chuyển giao
khoa học cơng nghệ. Những chính sách mới đã khuyến khích mạnh mẽ nhân
dân đầu tư vào phát triển sản xuất. Nơng nghiệp Việt Nam đã phát triển
nhanh, liên tục trong thời kỳ thực hiện chính sách ñổi mới. Từ chỗ phải nhập
khẩu lương thực triền miên trong vài thập kỷ, nay ñã xuất khẩu ñược trên 4
triệu tấn gạo hàng hố đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Nền nông
nghiệp từng bước chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang nền nông nghiệp
hàng hóa đa dạng, hướng ra xuất khẩu Trong cuốnrong cuốn Nơng nghiệp
nơng thơn chuyển mình trước vận hội mới, Lê Văn Minh (2005) [32].
Theo ðặng Kim Sơn và các cộng sự (2002), trong sản xuất nơng

nghiệp, đặc biệt là sản xuất nơng nghiệp hàng hố, người nơng dân thường
chịu thiệt thòi do hạn chế về kiến thức thị trường, thông tin thị trường, sức
mua...Hơn nữa, các hiệu ứng tràn ra ngồi trong sản xuất nơng nghiệp cũng
làm cho sản xuất không hiệu quả: việc sử dụng bừa bãi phân hố học, thuốc
trừ sâu, thuốc trừ cỏ...có tác động tiêu cực đến mơi trường, nguồn nước,
khơng khí và đất. Do vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng các chính sách và
pháp luật thích hợp đã tạo điều kiện, khuyến khích, hướng dẫn sản xuất nơng
nghiệp và đảm bảo tính bền vững của các yếu tố nguồn lực trong sản xuất
nông nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp [46].
Chính sách đất đai của nước ta đã ñược thể hiện trong Hiến pháp, Luật
ðất ñai năm 1993, 1998 sửa ñổi, 2003 và hệ thống các văn bản dưới luật có
liên quan đến khai thác và sử dụng ñất ñai ñược quy ñịnh một cách thích hợp
cho những ñối tượng, những vùng khác nhau; các Nghị ñịnh 80/CP, 87/CP
của Chính phủ về phương pháp tính thuế sử dụng ñất nông nghiệp và khung
giá của các loại ñất ñể tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao
đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về ñất khi thu hồi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

13


Thuế sử dụng đất nơng nghiệp là một bộ phận của chính sách đất đai đã thúc
đẩy việc sử dụng một cách hợp lý hơn.
Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng đất nơng nghiệp được đảm
bảo ổn định và lâu dài. Trong những năm qua, Chính phủ đã khơng ngừng ban
hành sửa đổi và bổ sung những chủ trương, chính sách về đất đai nhằm mục
đích thúc đẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp nông thôn. Luật đất đai sửa
đổi (chính thức có hiệu lực vào ngày 1/7/2003) đã thể chế hố và nới rộng
quyền của người sử dụng đất. ðây là một chính sách khuyến khích người nơng

dân đầu tư vào sản xuất dài hạn, thay ñổi cơ cấu cây trồng nhằm phát triển sản
xuất hàng hố một cách có hiệu quả, Nguyễn Văn Nam (2005) [33].
- Khoa học kỹ thuật
ðẩy mạnh ứng dụng khoa học cơng nghệ trong nơng nghiệp. Cần ứng
dụng đồng bộ các yếu tố khoa học công nghệ vào sản xuất nông sản hàng hố,
nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ trong sản xuất, chế biến, lưu thông tiếp
thị nông sản hàng hoá.
Theo báo cáo của Vũ Thị Thanh Tâm (2007) viết sản xuất hàng hố
hốcủa hộ nơng dân khơng thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng
dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất nơng nghiệp
hàng hố phát triển địi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng nông sản
và hạ giá thành nơng sản phẩm [51].
Trong cuốn Phân tích thống kê nơng nghiệp của Phạm Thị Mỹ Dung thì
khoa học kỹ thuật đóng vai trị quan trọng trong q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn. Cải tiến kỹ thuật trước hết làm tăng
cung về hàng hoá nông sản, cũng tức là làm phát triển kinh tế [14].
ðường Hồng Dật và cộng sự (1994) viết nhóm các biện pháp kỹ thuật
đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong q trình khai thác đất theo chiều sâu và
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nơng nghiệp. Cho đến giữa thế kỷ 20, trong
nơng nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

14


suất kinh tế [15]. Lựa chọn các tác ñộng khoa học kỹ thuật, lựa chọn chủng
loại và cách sử dụng các ñầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh
vật sẽ ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
2.2. Nghiên cứu sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững

2.2.1. ðất
Trước khi có sự sống xuất hiện thì khơng có đất mặt. Lúc sơ khai chỉ có
đá và nước. Sau khi có sinh vật, đất mặt mới bắt đầu hình thành khoảng một tỷ
năm trước. ðất hình thành thế nào? khi kchất hữu cơ từ cây và động vật trộn lẫn
vào bột đá vơi, hoạt ñộng của sinh vật và hoá chất ñã tác ñộng vào hỗn hợp đó
(vơ cơ, hữu cơ, nước và khơng khí) và mùn được tạo thành thơng qua các hoạt
động của vi sinh vật. Sản phẩm tạo ra là ñất. Vậy đất là hỗn hợp của chất vơ cơ,
mùn, nước và khơng khí. Lớp đất đó gọi là đất mặt. Trồng trọt hồn tồn phụ
thuộc vào lớp đất mặt. Nơi nào khơng có đất mặt thì khơng có canh tác.
ðất trong sản xuất nơng lâm nghiệp làm giá đỡ cho cây, gìn giữ và
cung cấp chất dinh dưỡng, nước và khơng khí cho cây, tạo điều kiện thuận lợi
cho q trình sinh trưởng và phát triển.
2.2.2. ðiều kiện tự nhiên, khí hậu
- ðiều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích nghi
về phương thức sử dụng ñất. Sử dụng như thế nào ñược quyết ñịnh bởi sự
năng ñộng của con người và các ñiều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật, cơng
nghệ, tính hợp lý, tính khả thi và kinh tế kỹ thuật, quyết ñịnh bởi nhu cầu thị
trường. Như vậy, sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hồ mối
quan hệ người - ñất, mục tiêu sử dụng hợp lý tài ngun đất đai.
ðiều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng đất trong sản
xuất nơng lâm nghiệp.
- Khí hậu, các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nơng
lâm nghiệp. Tổng tích ơn, nhiệt độ bình qn, sự sai khác nhiệt độ ánh sáng,
về thời gian và không gian, trực tiếp ảnh hưởng tới sự phân bố, sinh trưởng và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp .................................

15



×