Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện buôn đôn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.94 MB, 140 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------

ðẶNG THỊ THUÝ KIỀU

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG ðIỂM DÂN CƯ HUYỆN BUÔN ðÔN
- TỈNH ðẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành
Mã số

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
:60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ BÌNH

HÀ NỘI - 2008


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã


ñược chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

ðặng Thị Thuý Kiều

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu
đáo của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới giáo viên hướng dẫn
khoa học PGS.TS Vũ Thị Bình đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Tài ngun
và Mơi trường, khoa Sau đại học trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội,
phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Bn ðơn - tỉnh ðắk Lắk, các
phịng ban, cán bộ và nhân dân các xã của huyện Buôn ðôn đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn này./.
Tác giả luận văn

ðặng Thị Thuý Kiều

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu ñồ

viii

1.

MỞ ðẦU


1

1.1.

Tớnh cấp thiết của ñề tài

1

1.2.

Mục ñớch, yờu cầu

3

1.3.

Phạm vi nghiờn cứu

3

2.

TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIấN CỨU

4

2.1.

Những lý luận cơ bản về hệ thống ñiểm dõn cư


4

2.2.

Xu thế và kinh nghiệm phỏt triển khu dõn cư một số nước trờn thế
giới

18

2.3.

Khỏi quỏt tỡnh hỡnh phỏt triển mạng lưới dõn cư Việt Nam

20

2.4.

ðặc ñiểm và xu hướng biến ñổi cơ cấu dõn số, lao ñộng của ñiểm
dõn cư nụng thụn

2.5.

22

ðịnh hướng phỏt triển hệ thống ñiểm dõn cư Việt Nam ñến năm
2020

2.6.


23

Một số chỉ tiờu cho phỏt triển ñụ thị và khu dõn cư nụng thụn
tỉnh ðắk Lắk ñến năm 2020

2.7.

26

ðịnh hướng phỏt triển nhà ở tỉnh ðắk Lắk ñến năm 2010 và năm
2020

27

2.8.

Một số cụng trỡnh nghiờn cứu về quy hoạch dõn cư ở Việt Nam

29

3.

ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIấN CỨU

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

31

iii



3.1.

ðối tượng nghiờn cứu

31

3.2.

ðịa ñiểm nghiờn cứu

31

3.3.

Nội dung nghiờn cứu

31

3.4.

Phương phỏp nghiờn cứu

33

4.

KẾT QUẢ NGHIấN CỨU


37

4.1.

ðỏnh giỏ ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiờn và thực trạng phỏt triển
kinh tế xó hội huyện Buụn ðụn liờn quan ñến ñề tài nghiờn cứu

37

4.1.1. ðỏnh giỏ ñặc ñiểm ñiều kiện tự nhiờn, tài nguyờn thiờn nhiờn và
cảnh quan mụi trường

37

4.1.2. Thực trạng phỏt triển kinh tế, xó hội
4.2.

43

ðỏnh giỏ tỡnh hỡnh quản lý và hiện trạng sử dụng ñất khu dõn
cư huyện Buụn ðụn năm 2007

49

4.2.1. Tỡnh hỡnh quản lý ñất khu dõn cư nụng thụn giai ñoạn 20044.3.

2007

49


Phõn loại hệ thống ñiểm dõn cư

57

4.3.1. Mục ñớch phõn loại

57

4.3.2. Kết quả phõn loại

57

4.3.3. ðỏnh giỏ chung về hiện trạng mạng lưới dõn cư huyện Buụn
4.4.

ðụn

64

Thực trạng kiến trỳc, cảnh quan trong cỏc ñiểm dõn cư

65

4.4.1. Kiến trỳc cảnh quan nhà ở

65

4.4.2. Kiến trỳc cảnh quan cỏc cụng trỡnh hạ tầng trong khu dõn cư

69


4.4.3. ðỏnh giỏ chung về hiện trạng kiến trỳc cảnh quan cỏc cụng trỡnh
trong ñiểm dõn cư
4.5.

72

ðịnh hướng phỏt triển mạng lưới dõn cư huyện Buụn ðụn ñến
năm 2020

73

4.5.1. Cỏc căn cứ cho ñịnh hướng phỏt triển mạng lưới dõn cư

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

73

iv


4.5.2. ðịnh hướng phỏt triển mạng lưới dõn cư
4.6.

77

ðịnh hướng phỏt triển khụng gian thị trấn Buụn ðụn ñến năm
2020

88


4.6.1. Cỏc tiền ñề phỏt triển khụng gian thị trấn Buụn ðụn

88

4.6.2. ðỏnh giỏ khỏi quỏt ñiều kiện tự nhiờn và hiện trạng khu ñất dự
kiến quy hoạch thị trấn

89

4.6.3. ðịnh hướng quy hoạch khụng gian thị trấn Buụn ðụn

95

4.6.4. Giải phỏp thực hiện quy hoạch khụng gian thị trấn Buụn ðụn

108

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

110

5.1.

Kết luận

110


5.2.

ðề nghị

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

113

PHỤ LỤC

116

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy đủ

CHN

Cây hàng năm

CD


Chun dùng

CN

Cơng nghiệp

CTSN

Cơng trình sự nghiệp

CSD

Chưa sử dụng

DS

Dân số

DS ðT

Dân số đơ thị

DS NT

Dân số nơng thơn

GD-ðT

Giáo dục ñào tạo


GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

HðND

Hội ñồng nhân dân

LN

Lâu năm

MNCD

Mặt nước chuyên dùng

NN

Nông nghiệp

NT

Nông thôn

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

SX

Sản xuất

TSCQ

Trụ sở cơ quan

PNN

Phi nông nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

4.1.


Dân số, lao động huyện Bn ðơn qua một số năm

4.2.

Diện tích đất khu dân cư nơng thơn huyện Bn

Trang
45

ðơn năm 2007

55

4.3.

Tiêu chí phân loại điểm dân cư

58

4.4.

Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư huyện
Bn ðôn năm 2007

4.5.

58

Dự báo dân số và số hộ khu vực nơng thơn huyện
Bn ðơn đến năm 2020


4.6.

80

Dự báo đất khu dân cư nơng thơn huyện Bn ðơn
đến năm 2020

4.7.

81

ðịnh hướng hệ thống điểm dân cư nơng thơn
huyện Bn ðơn ñến năm 2020

86

4.8.

Thống kê hiện trạng sử dụng ñất

92

4.9.

Cân bằng ñất ñai

96

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

4.1.

Cơ cấu lao ñộng huyện Bn ðơn năm 2007

4.2.

Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư các xã trên địa

46

bàn huyện Bn ðơn năm 2007
4.3.

56

Số lượng ñiểm dân cư loại 1 của các xã trên ñịa
bàn huyện Buôn ðôn năm 2007

4.4.


60

Số lượng ñiểm dân cư loại 2 của các xã trên địa
bàn huyện Bn ðơn năm 2007

4.5.

62

Số lượng ñiểm dân cư loại 3 của các xã trên địa
bàn huyện Bn ðơn năm 2007

4.8.

64

Cơ cấu các nhóm đất trung tâm huyện Bn ðơn
năm 2007

4.9.

97

ðịnh hướng cơ cấu các nhóm đất thị trấn Bn
ðơn đến năm 2010 và 2020

97

DANH MỤC ẢNH

STT

Tên ảnh

Trang

4.1.

Một số mẫu nhà phổ biến của khu vực nông thôn

67

4.2.

Một số mẫu nhà phổ biến của khu vực trung tâm huyện

69

4.3.

Hệ thống đường giao thơng khu vực trung tâm huyện

70

4.4.

Hệ thống đường giao thơng khu vực nông thôn

70


4.5.

Bệnh viện khu vực trung tâm huyện

71

4.6.

Trạm y tế khu vực nông thôn

71

4.7.

Trường học khu vực trung tâm huyện

72

4.8.

Trường học khu vực nông thôn

72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii


1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu của Việt Nam ñến năm 2020 cơ bản trở thành một nuớc cơng
nghiệp theo hướng hiện đại. Vì vậy trong những năm qua, ðảng và Nhà nước
ta ln phấn đấu ñể ñạt ñược các mục tiêu kinh tế xã hội ñã ñề ra. ðến nay nền
kinh tế nước ta ñã vượt qua thời kỳ suy giảm, ñạt tốc ñộ tăng trưởng khá cao và
phát triển tương đối tồn diện, văn hố và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt, việc
gắn phát triển kinh tế với giải quyết các vấn ñề xã hội có chuyển biến tốt, ñời
sống các tầng lớp nhân dân được cải thiện [11]. ðiều đó đã góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của dân cư ở đơ thị và nơng thơn trong cả nước.
Có thể nói, để đạt được những thành tựu về kinh tế, xã hội như trên là do
sự nổ lực của ðảng và Nhà nước ta về nhiều mặt, trong đó có cơng tác quy
hoạch đơ thị. ðiều đó được thể hiện khá rõ sau khi thực hiện Chỉ thị 19/CT của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, cơng tác quy hoạch đơ thị đã được đổi mới đáng
kể, bước đầu có tác dụng thiết thực như tăng cường quản lý phát triển ñô thị,
trực tiếp phục vụ ñời sống nhân dân và toàn xã hội, hệ thống các văn bản pháp
luật quản lý quy hoạch xây dựng đơ thị đã được soạn thảo khá hồn chỉnh, góp
phần tăng cường cơng tác quản lý đơ thị. ðiều đó đã góp phần tạo ra sự tăng
trưởng ổn định các đơ thị, bước đầu khẳng định vị trí, vai trị của đơ thị trong
cơng cuộc ñổi mới kinh tế xã hội của cả nước [1].
Còn ở nơng thơn, loại hình quần cư nơng thơn ngày nay đang có nhiều
thay đổi về chức năng, cấu trúc và hướng phát triển [27]. Vấn ñề ñặt ra hiện
nay là ở một số vùng, địa phương cơng tác quy hoạch dân cư ở nơng thơn hầu
như chưa được chú trọng dẫn đến sự phân bố dân cư khơng theo quy hoạch,
trong khi đó để ổn định và phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1



hố, hiện đại hố nơng thơn thì u cầu phải có định hướng chiến lược lâu dài
về phân bố, phát triển các điểm dân cư nơng thơn.
Tây Ngun nói chung, ðắk Lắk nói riêng dân cư của các thành phần
dân tộc được phân bố dưới hình thức cư trú theo từng vùng có sự đan xen
giữa các thành phần dân tộc. Từ trong lịch sử, mỗi dân tộc ñã sớm tạo cho
riêng mình một vùng cư trú. Phạm vi cư trú của từng dân tộc khơng phân định
theo ranh giới hành chính, khơng theo quy hoạch nên dẫn đến tình trạng lộn
xộn về phong cách kiến trúc, cảnh quan, ô nhiễm mơi trường, lãng phí đất đai,
gây khó khăn cho cơng tác quản lý xã hội và đầu tư cơ sở hạ tầng.
ðể bảo ñảm thuận lợi cho việc tổ chức lại sản xuất theo hướng cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong các điểm dân cư,
tạo cơng việc làm cho người lao động, tổ chức cuộc sống dân cư ngày càng
tốt hơn nhằm ñảm bảo phát triển kinh tế, xã hội bền vững thì cần phải quy
hoạch lại hệ thống các ñiểm dân cư của vùng Tây Ngun.
Nhận thấy tầm quan trọng đó, năm 2004, tỉnh ðắk Lắk đã có Quyết định
số 2556/Qð-UB về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể hệ thống đơ thị và khu
dân cư nơng thơn tỉnh ðắk Lắk đến năm 2020 [30]. Tuy nhiên, đến nay chỉ có
11/14 huyện, thành phố của tỉnh ñã lập xong quy hoạch xây dựng đơ thị. Cịn
quy hoạch hệ thống điểm dân nơng thơn thì hầu như chưa được các huyện triễn
khai thực hiện.
Huyện Bn ðơn - tỉnh ðắk Lắk được thành lập từ năm 1995, cách
trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 35 km về phía Tây. Mặc dù thành lập
được 12 năm nhưng đến nay Bn ðơn vẫn chưa có quy hoạch đơ thị, quy
hoạch phát triển hệ thống điểm dân cư đơ thị và nơng thơn trên địa bàn huyện
nên dẫn đến tình trạng hầu hết các điểm dân cư phát triển tự phát gây khó khăn
cho việc đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như công tác quản lý xã hội của địa phương.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2



ðể khắc phục thực trạng trên, góp phần xây dựng Bn ðơn phát triển
tồn diện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân trong huyện,
chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài:
“ðánh giá thực trạng và ñịnh hướng phát triển hệ thống điểm dân cư
huyện Bn ðơn - tỉnh ðắk Lắk”.
1.2. Mục đích, u cầu
1.2.1. Mục đích
ðánh giá thực trạng hệ thống điểm dân cư huyện Bn ðơn, đồng thời đề
xuất định hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn, ñịnh hướng
phát triển khơng gian thị trấn Bn ðơn đến năm 2020 nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống dân cư, góp phần phát triển kinh tế, xã hội huyện Buôn ðôn.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững các quy ñịnh, tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành về quy hoạch
đơ thị và khu dân cư nơng thơn của Việt Nam.
- Nắm rõ đặc điểm điều kiện tự nhiên, thực trạng phát triển kinh tế - xã
hội các xã trên địa bàn huyện Bn ðơn.
- Các thơng tin, số liệu, tài liệu sử dụng trong đề tài phải trung thực,
phản ánh ñúng hiện trạng.
- ðề xuất ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư, ñịnh hướng phát
triển không gian thị trấn và các giải pháp thực hiện phải thiết thực phù hợp
với ñặc ñiểm của ñịa phương, tuân thủ các quy ñịnh theo tiêu chuẩn Việt Nam
và pháp luật của Nhà nước.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
ðề tài được tiến hành trên địa bàn huyện Bn ðơn gồm 7 xã, với tổng
diện tích đất tự nhiên 141040 ha.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3


2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những lý luận cơ bản về hệ thống ñiểm dân cư
2.1.1. Những khái niệm về hệ thống ñiểm dân cư
- Cơ cấu cư dân:
Cơ cấu cư dân là tồn bộ các điểm dân cư của một nước, một tỉnh trong
một vùng kinh tế, phân bố trong khơng gian có phân cơng liên kết chức năng
và hài hồ cân đối trong mỗi điểm và gữa các ñiểm dân cư trong một ñơn vị
lãnh thổ [17].
Như vậy, cơ cấu cư dân là một cấu trúc tổng hợp và tương đối bền
vững, là một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Các điểm
dân cư phân biệt với nhau về quy mơ và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các
mối quan hệ phân cơng chức năng trong tồn bộ cơ cấu cư dân của quốc gia
trong một vùng. Vì vậy trong quy hoạch cơ cấu dân cư phải lưu ý các mối
quan hệ tương hỗ trong nội tạng cơ cấu của từng điểm dân cư, cũng như cơ
cấu của tồn bộ trong một nhóm các điểm dân cư cụ thể.
- ðiểm dân cư đơ thị:
ðiểm dân cư đơ thị là điểm dân cư tập trung phần lớn những người dân
phi nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị [1].
Mỗi nước có quy định riêng về điểm dân cư ñô thị. Việc xác ñịnh quy
mô tối thiểu của ñiểm dân cư đơ thị phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế xã hội của
nước đó và tỷ lệ phần trăm dân phi nơng nghiệp của đơ thị đó.
- ðiểm dân cư nơng thơn:
+ Theo quan điểm về xã hội học:
ðiểm dân cư nơng thơn là địa bàn cư tụ có tính chất cha truyền con nối
của người nơng dân (xóm, làng, thơn, bản, bn, ấp), đó là một tập hợp dân
cư sinh sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó được coi là những tế bào


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


của xã hội người Việt từ xa xưa ñến nay [2].
+ Theo Luật Xây dựng (ðiều 14):
ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình
gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt ñộng xã hội khác trong
phạm vi một khu vực nhất định (gọi chung là thơn), được hình thành do ñiều
kiện tự nhiên, ñiều kiện kinh tế-xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các
yếu tố khác [2].
Như vậy điểm dân cư nơng thơn là một bộ phận của khu dân cư nơng thơn.
2.1.2. Thành phần đất ñai trong khu dân cư
2.1.2.1. Thành phần ñất ñai trong ñô thị
- Khu ñất công nghiệp:
Khu ñất công nghiệp trong đơ thị bao gồm đất xây dựng các xí nghiệp
cơng nghiệp và thủ cơng nghiệp được bố trí tập trung thành từng khu vực,
trong đó tính cả đất giao thơng nội bộ, các bến bãi hoặc cơng trình quản lý
phục vụ cho các nhà máy.
Khu đất cơng nghiệp là thành phần quan trọng của cơ cấu đơ thị đồng
thời là một yếu tố quan trọng của sự hình thành và phát triển đơ thị. Do u
cầu về sản xuất và bảo vệ mơi trường sống, để tránh những ảnh hưởng ñộc hại
của sản xuất công nghiệp, một số cơ sở sản xuất phải được bố trí ở bên ngồi
thành phố, ñược cách ly với các khu vực khác. Ngược lại, một số loại xí
nghiệp cơng nghiệp và thủ cơng nghiệp mà sản xuất khơng ảnh hưởng xấu đối
với mơi trường thì có thể bố trí trong khu dân dụng thành phố.
- Khu ñất kho tàng:
Khu ñất kho tàng thành phố bao gồm đất xây dựng các kho trực thuộc
và khơng trực thuộc thành phố, kể cả ñất ñai xây dựng các trang thiết bị kỹ

thuật hành chính phục vụ, cách ly, bảo vệ... của các kho tàng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


- Khu đất giao thơng đối ngoại:
Bao gồm các loại ñất phục vụ cho yêu cầu hoạt ñộng của các phương
tiện giao thông vận tải của thành phố liên hệ với bên ngồi, cụ thể là:
+ ðất giao thơng đường sắt: Gồm đất sử dụng cho các tuyến đường sắt
(khơng kể đường sắt dùng riêng theo u cầu của cơng nghiệp), nhà ga các
loại, kho tàng, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho u cầu hoạt động của giao
thơng ñường sắt.
+ ðất giao thông ñường bộ: Là các loại ñất xây dựng tuyến ñường, bến
xe, các trạm tiếp xăng dầu, bãi ñể xe, gara thành phố và cơ sở phục vụ cho
giao thơng đường bộ.
+ ðất giao thơng đường thuỷ: Bao gồm ñất xây dựng các bến cảng
hành khách và hàng hoá, kể cả các kho tàng, bến bãi, cơng trình phục vụ và
trang thiết bị kỹ thuật phục vụ yêu cầu hoạt ñộng vận chuyển hành khách và
hàng hố của thành phố với bên ngồi.
+ ðất giao thơng hàng khơng: Là đất xây dựng các sân bay dân dụng
của thành phố, nhà ga hàng không và hệ thống cơng trình thiết bị kỹ thuật
khác của các sân bay.
- Khu đất dân dụng đơ thị:
Bao gồm các loại đất xây dựng nhà ở, các cơng trình phục vụ cơng
cộng, ñường phố, quảng trường... phục vụ nhu cầu về nhà ở, nghỉ ngơi, giải trí
của nhân dân thành phố. Theo tính chất sử dụng, đất dân dụng thành phố được
chia thành 4 loại chính:
+ ðất xây dựng nhà ở: Bao gồm các loại ñất xây dựng từng nhà ở,

ñường giao thơng, hệ thống cơng trình phục vụ cơng cộng, cây xanh trong
phạm vi tiểu khu nhà ở, cịn được gọi là ñất ở thành phố.
+ ðất xây dựng trung tâm thành phố và các cơng trình phục vụ cơng
cộng: Gồm đất xây dựng các cơng trình phục vụ về thương nghiệp, văn hố, y

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


tế, giáo dục... ngoài phạm vi khu nhà ở. Các cơng trình đó do tính chất và u
cầu phục vụ riêng mà có thể có vị trí quy hoạch khác nhau hoặc tập trung ở
trung tâm thành phố, trung tâm nhà ở, hoặc ở bên ngoài khu vực thành phố.
+ ðất đường và quảng trường hay cịn gọi là đất giao thơng đối nội:
Bao gồm đất xây dựng mạng lưới ñường phố phục vụ yêu cầu ñi lại bên trong
thành phố kể cả các quảng trường lớn của thành phố.
+ ðất cây xanh đơ thị: Bao gồm đất xây dựng các công viên, vườn hoa
của thành phố và khu nhà ở.
Các mặt nước dùng cho yêu cầu nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân cũng
được tính vào diện tích cây xanh. Khi mặt nước quá lớn, chỉ tính 30% diện
tích mặt nước vào diện tích cây xanh thành phố.
- ðất khu ñặc biệt:
Là loại ñất phục vụ cho yêu cầu riêng biệt như doanh trại quân ñội, các
cơ quan hành chính khơng thuộc thành phố, các cơ quan ngoại giao, nghĩa
trang, cơng trình kỹ thuật xử lý nước bẩn, bãi rác...
Các đơ thị có quy mơ trung bình trở lên thường có cơ cấu hồn chỉnh với
5 loại đất trên. Ở các đơ thị lớn, ngồi phần đất nội thành cịn có đất ngoại
thành với các thành phần gồm đất sản xuất nơng nghiệp hoặc đất cây xanh
xung quanh thành phố. ðất ngoại thành phục vụ cho việc tổ chức sản xuất cơng
nghiệp, đáp ứng một phần nhu cầu đời sống của nhân dân, ñồng thời tổ chức

các cơ sở nghỉ ngơi, giải trí, hệ thống trang bị kỹ thuật... của thành phố [1].
2.1.2.2. Thành phần ñất ñai trong khu dân cư nơng thơn
- ðất ở và đất vườn trong khn viên thổ cư của hộ gia đình:
ðây là loại ñất gắn liền với ñời sống vật chất, tinh thần của người dân
nơng thơn. Mọi hoạt động sản xuất và sinh hoạt của hộ gia đình diễn ra đều có
liên quan ñến loại ñất này.
Khái niệm về thổ cư cho mỗi hộ gia đình ở nơng thơn bao gồm cả phần

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


khơng gian phục vụ sinh hoạt gia đình và khơng gian ñể triển khai các hoạt ñộng
theo phương thức kinh tế Vườn-Ao-Chuồng hoặc Vườn-Rừng-Ao-Chuồng [2].
Do ñặc ñiểm của hoạt ñộng sản xuất gia đình nên trong nơng thơn, đất
ở của mỗi hộ bao gồm cả phần diện tích phục vụ cho u cầu sản xuất phụ
trong gia đình. Thực tế phát triển nông thôn ở nước ta những năm gần ñây ñã
khẳng ñịnh rằng ñây là một phương thức tốt, phù hợp với thực tế của vùng
nông thôn. ðể tận dụng hết mọi khả năng và mọi thời gian có thể ñể ñầu tư
vào lao ñộng sản xuất, hệ thống Vườn-Ao-Chuồng trong kinh tế gia đình ln
ln gắn liền với phần đất ở của mỗi gia đình trong mối quan hệ đan xen và
hỗ trợ nhau. Những phần khơng gian trong khn viên hộ gia đình có thể bao
gồm cả hai chức năng sản xuất và sinh hoạt.
Theo Luật ðất đai năm 1993 thì đất trong khn viên thổ cư của hộ gia
đình bao gồm 2 loại đất, đó là ñất ở và ñất vuờn tạp, ao (ñất vườn, ao ñược
xếp vào mục ñất nông nghiệp).
Theo Luật ðất ñai năm 2003 thì đất ở của hộ gia đình cá nhân tại nơng
thơn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ đời
sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nơng thơn, phù hợp

với xây dựng điểm dân cư nơng thơn ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt.
Do lịch sử hình thành đất khu dân cư có sự khác nhau nên cơ cấu diện
tích loại đất này trong các ñiểm dân cư cũng rất khác nhau giữa các ñịa
phương. Qua kết quả nghiên cứu ñiều tra thực tế cho thấy ñất thổ cư chiếm
khoảng 30 - 60% tổng diện tích của điểm dân cư, tuỳ thuộc vào đặc điểm của
từng vùng. Vùng đồng bằng thường có tỷ lệ đất thổ cư trong ñiểm dân cư cao
hơn miền núi [2].
- ðất chuyên dùng trong ñiểm dân cư:
ðất chuyên dùng trong ñiểm dân cư bao gồm ñất xây dựng trụ sở cơ quan,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


cơng trình sự nghiệp, đất sản xuất kinh doanh phi nơng nghiệp, đất có mục đích
cơng cộng (các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, phúc lợi xã hội, ñất làm ñường sá
và mương rãnh thoát nước, ñất mặt nước, cây xanh, khn viên cơng cộng...).
ðây là loại đất phục vụ cho mục đích cơng cộng của cộng đồng xã hội. Tuỳ
theo ñặc ñiểm về ñịa lý và tốc ñộ phát triển của mỗi địa phương mà cơ cấu diện
tích các loại ñất này cao hay thấp. Tuy nhiên theo xu hướng phát triển chung
thì nhu cầu sử dụng của loại ñất này sẽ ngày càng cao [2].
ðất chuyên dùng trong ñiểm dân cư do chính quyền các ñịa phương và
các tổ chức trực tiếp quản lý sử dụng nhưng phải thực hiện theo ñúng quy
hoạch và pháp luật, ñảm bảo cho việc sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm nhằm
đáp ứng mục tiêu phát triển lâu dài của ñất nước và cộng ñồng dân cư.
2.1.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư
2.1.3.1. Phân loại đơ thị
Nhằm phục vụ cho cơng tác quản lý hành chính về đơ thị cũng như ñể

xác ñịnh cơ cấu và ñịnh hướng phát triển ñô thị, đơ thị được phân chia thành
nhiều loại khác nhau. Thơng thường việc phân loại đơ thị dựa theo tính chất,
quy mơ và vị trí của nó trong mạng lưới ñô thị quốc gia [1].
Ở nước ta, theo Nghị ñịnh số 72/2001/Nð-CP ngày 5/10/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phân loại và phân cấp quản lý đơ thị, đơ thị được
chia thành 6 loại:
- Ðơ thị loại đặc biệt:
Là Thủ đơ hoặc đơ thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố,
khoa học-kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thơng, giao lưu trong
nước và quốc tế, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của cả nước.
Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp trong tổng số lao động từ 90% trở lên, có cơ
sở hạ tầng được xây dựng về cơ bản đồng bộ và hồn chỉnh, quy mơ dân số trên
1,5 triệu người trở lên, mật độ dân số bình quân từ 15000 người/km2 trở lên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


- Ðơ thị loại I:
ðơ thị có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố, khoa học kỹ
thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thơng, giao lưu trong nước và quốc tế có
vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh
hoặc của cả nước.
Tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 85% trở lên, có
cơ sở hạ tầng được xây dựng nhiều mặt đồng bộ và hồn chỉnh, quy mơ dân số
từ 50 vạn người trở lên, mật ñộ dân số bình qn từ 12000 người/km2 trở lên.
- Ðơ thị loại II:
ðơ thị có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ
thuật, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thơng, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng

liên tỉnh hoặc cả nước, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một
vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực ñối với cả nước.
Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp trong tổng số lao động từ 80% trở lên, có
cơ sở hạ tầng ñược xây dựng nhiều mặt tiến tới tương ñối ñồng bộ và hồn
chỉnh, quy mơ dân số từ 25 vạn người trở lên, mật độ dân số bình qn từ
10000 người/km2 trở lên.
- Ðơ thị loại III:
ðơ thị có chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hố, khoa học kỹ
thuật, dịch vụ, đầu mối giao thơng, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, có
vai trị thúc ñẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh
vực ñối với vùng liên tỉnh.
Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp trong tổng số lao động từ 75% trở lên, có
cơ sở hạ tầng ñược xây dựng từng mặt ñồng bộ và hoàn chỉnh, quy mô dân số
từ 10 vạn người trở lên, mật ñộ dân số bình quân từ 8000 người/km2 trở lên.
- Ðơ thị loại IV:
ðơ thị có chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính
trị, kinh tế, văn hố, khoa học kỹ thuật, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


trong tỉnh, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội của một tỉnh hoặc
một vùng trong tỉnh.
Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp trong tổng số lao ñộng từ 70% trở lên, có
cơ sở hạ tầng ñã hoặc ñang ñược xây dựng từng mặt ñồng bộ và hồn chỉnh,
quy mơ dân số từ 5 vạn người trở lên, mật độ dân số bình qn từ 6000
người/km2 trở lên.
- Ðơ thị loại V:

ðơ thị có chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính
trị, kinh tế, văn hố và dịch vụ, có vai trị thúc ñẩy sự phát triển kinh tế xã hội
của một huyện hoặc một cụm xã.
Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp trong tổng số lao động từ 65% trở lên,
có cơ sở hạ tầng ñã hoặc ñang ñược xây dựng nhưng chưa đồng bộ và hồn chỉnh,
quy mơ dân số từ 4000 người trở lên, mật độ dân số bình qn từ 2000
người/km2 trở lên.
Tiêu chuẩn phân loại đơ thị áp dụng cho các trường hợp ñặc biệt ñối
với một số ñô thị loại III, loại IV và loại V theo Ðiều 14, Nghị định số
72/2002/Nð-CP:
Ðối với các đơ thị ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và hải đảo
thì các tiêu chuẩn quy định cho từng loại đơ thị có thể thấp hơn, nhưng phải
đảm bảo mức tối thiểu bằng 70% mức tiêu chuẩn quy ñịnh tại các Ðiều 8, 9,
10, 11, 12, 13 của Nghị ñịnh số 72/2002/Nð-CP.
Ðối với các đơ thị có chức năng nghỉ mát, du lịch, điều dưỡng, các đơ
thị nghiên cứu khoa học, đào tạo thì tiêu chuẩn quy mơ dân số thường trú có
thể thấp hơn, nhưng phải đạt 70% so với mức quy định; riêng tiêu chuẩn mật
độ dân số bình qn của các đơ thị nghỉ mát du lịch và ñiều dưỡng cho phép
thấp hơn, nhưng tối thiểu phải ñạt 50% so với mức quy ñịnh tại các Ðiều 8, 9,
10, 11, 12, 13 của Nghị ñịnh số 72/2002/Nð-CP [9].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


2.1.3.2. Phân loại điểm dân cư nơng thơn
Phân loại điểm dân cư nông thôn theo Tiêu chuẩn Việt Nam 4418
(TCVN) năm 1987. Theo tiêu chuẩn Việt Nam 4418 quy ñịnh phương pháp
đánh giá và phân loại điểm dân cư nơng thơn như sau:

- Mạng lưới điểm dân cư hiện trạng ñược phân thành 3 loại:
+ Loại 1: Các ñiểm dân cư chính, tồn tại lâu dài và phát triển gần
những thơn bản được quy hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo để trở thành điểm
dân cư chính thức của hệ thống dân cư chung trên lãnh thổ tồn huyện, được
ưu tiên quy hoạch và ñầu tư xây dựng ñồng bộ. Các điểm dân cư này có các
trung tâm sản xuất và phục vụ công cộng chung của xã.
+ Loại 2: Các điểm dân cư phụ thuộc, phát triển có giới hạn. Các điểm
dân cư này có mối quan hệ hoạt ñộng sản xuất và sinh hoạt gắn chặt với các
ñiểm dân cư chính, chúng được khống chế về quy mơ mở rộng, về mức ñộ
xây dựng trong giai ñoạn quá độ, khơng được đầu tư xây dựng những cơng
trình có giá trị.
+ Loại 3: Những xóm, trại, ấp nhỏ khơng có triển vọng phát triển,
khơng thuận lợi cho tổ chức sản xuất và đời sống, trong tương lai cần có biện
pháp và kế hoạch di chuyển theo quy hoạch [5].
- Tiêu chuẩn ñánh giá phân loại ñiểm dân cư:
Ở những khu vực dân cư đơng đúc đã tồn tại mạng lưới dân cư từ lâu
ñời cần dựa trên các tiêu chuẩn sau ñây ñể ñánh giá phân loại ñiểm dân cư:
+ Thơn, xóm chính đảm nhận từ 100 ha canh tác trở lên.
+ Cự ly trung bình từ điểm dân cư đến cánh đồng xa nhất khơng q từ
1,5 đến 2 km.
+ Có điều kiện thuận lợi về đất đai, vị trí địa lý, khả năng trang bị kỹ
thuật và nguồn nhân lực để xây dựng nhiều cơng trình phục vụ sản xuất, sớm
hình thành cụm trung tâm sản xuất tập trung của xã.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


+ Có điều kiện để xây dựng các cơng trình văn hố phúc lợi cơng cộng

chung của xã (ðối với những điểm dân cư chính phải có số dân ít nhất là trên
1500 người và phải có những điều kiện thuận lợi khác về đất đai, vị trí, trang
bị kỹ thuật, đối với điểm dân cư phụ phải có quy hoạch dân số tối thiểu là 500
người ñể xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo).
+ Có nhiều cơng trình có giá trị như: các cơ sở vật chất kỹ thuật của Hợp
tác xã hoặc cơng trình phúc lợi cơng cộng của xã, nhà ở của dân được xây bằng
gạch, ngói từ 30 đến 40% trở lên. Những điểm dân cư có các cơng trình di tích
lịch sử văn hố, cơng trình đặc biệt hoặc có phong cảnh đẹp, khí hậu tốt cần
quy hoạch cải tạo thành nơi nghỉ, dưỡng bệnh hoặc tham quan du lịch.
+ Có vị trí thuận lợi gần tuyến giao lưu ñầu mối kỹ thuật [5].
2.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống ñiểm dân cư
2.1.4.1. Ngun tắc phát triển khơng gian đơ thị
- Tn thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về ñịa lý và phát triển kinh tế:
Mỗi đơ thị phát triển đều phải gắn bó với sự phát triển của tồn vùng vì quy
hoạch vùng ñã cân ñối sự phát triển cho mỗi ñiểm dân cư trong vùng lãnh thổ.
- Triệt ñể khai thác các lợi thế của ñiều kiện tự nhiên: Những ñặc
trưng của cảnh quan thiên nhiên là cơ sở để hình thành cấu trúc khơng gian đơ
thị. Các giải pháp quy hoạch, ñặc biệt là trong cơ cấu chức năng cần phải tận
dụng triệt ñể các ñiều kiện tự nhiên, nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả của
cảnh quan môi trường đơ thị và hình thành cho đơ thị một đặc thù riêng hồ
hợp với thiên nhiên ở địa phương đó.
- Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống sinh hoạt của ñịa
phương và dân tộc: Mỗi ñịa phương, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán
khác nhau. ðó là vốn tri thức bản ñịa quý giá cần ñược khai thác và kế thừa
để tạo cho mỗi đơ thị một hình ảnh riêng của dân tộc và địa phương mình.
Quy hoạch xây dựng và phát triển đơ thị cịn phải hết sức lưu ý ñến vấn ñề

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13



cơ cấu tổ chức của các khu ở, khu trung tâm đơ thị và các khu đặc trưng khác
như khu vực danh lam thắng cảnh, khu vực lịch sử, khu vực tâm linh tôn giáo...
- Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng: Cần phải kết hợp và
phát huy mọi tiềm năng giữa cái cũ và cái mới trong đơ thị, giữa truyền thống
và hiện đại, đặc biệt chú ý đến cơng trình kiến trúc có giá trị, các khu phố cổ
truyền thống.
- Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến: Thiết kế quy hoạch
tổng thể xây dựng đơ thị phải đảm bảo phát huy tốt các mặt về kỹ thuật đơ thị,
trang thiết bị khoa học kỹ thuật hiện ñại, ñặc biệt là giao thơng đơ thị. Cần
bảo đảm thực hiện các quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật xây dựng. Phải
tn thủ các chủ trương đường lối chính sách của ðảng, Nhà nước và ñịa
phương về xây dựng phát triển đơ thị, hiện đại hố các trang thiết bị kỹ thuật,
phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc.
- Tính cơ động và hiện thực của đồ án quy hoạch: Bất kỳ một ñồ án
nào khi thiết kế cũng phải đề cập đến khả năng thực thi của nó trong từng gai
ñoạn. Muốn thực hiện ñược ý ñồ phát triển tốt thì tính cơ động và linh hoạt
của đề án phải rất cao, có nghĩa là trước những hiện tượng ñột biến về ñầu tư
xây dựng, hoặc những chủ trương mới của chính quyền về xây dựng đơ thị thì
hướng phát triển cơ bản và lâu dài của đơ thị vẫn ñược bảo ñảm [1].
2.1.4.2. Nguyên tắc phát triển hệ thống điểm dân cư nơng thơn
- Dựa trên cơ sở phương hướng, nhiệm vụ phát triển sản xuất (trồng
trọt, chăn nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), ñồng thời
phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội
của ñịa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao ñộng, dân cư trên ñịa bàn huyện và
phải xem xét ñến quan hệ với các ñiểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ
với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thuỷ lợi,
quy hoạch giao thơng, quy hoạch đồng ruộng.


Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14


- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về ñất ñai, nhân lực,
vốn ñầu tư, theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, ñồng thời
phải phù hợp với điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thuỷ văn...), phù hợp
với các truyền thống, tập quán, tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của
từng vùng, từng dân tộc.
- ðảm bảo yêu cầu về quốc phịng, chống bão lụt và bảo vệ mơi trường.
- Cần xét ñến triển vọng phát triển trong tương lai, phải ñáp ứng các
yêu cầu sản xuất và ñời sống trong giai đoạn trước mắt, đồng thời phải có
phương hướng quy hoạch dài hạn từ 15 ñến 20 năm.
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt ñể tận dụng
những cơ sở cũ có thể sử dụng ñược vào mục ñích sản xuất và phục vụ ñời
sống [17], [14].
2.1.5. Mục tiêu quy hoạch xây dựng phát triển hệ thống ñiểm dân cư
2.1.5.1. Mục tiêu quy hoạch chung xây dựng đơ thị
- Bảo đảm sự phát triển ổn ñịnh, hài hoà và cân ñối giữa các thành
phần kinh tế trong và ngồi đơ thị: Ở đơ thị có nhiều lợi thế trong phát triển
sản xuất nhờ lực lượng lao động dồi dào, trình độ nghiệp vụ cao, điều kiện kỹ
thuật và cơ sở hạ tầng phát triển. Chính những ñiều này ñã thúc ñẩy sự hoạt
ñộng rất ña dạng của nhiều ngành nghề và các thành phần kinh tế ln địi hỏi
có được những vị trí xây dựng có nhiều lợi thế nhất trong sản xuất kinh
doanh. Từ ñó dẫn ñến nhiều mâu thuẫn trong sản xuất, thậm chí cản trở lẫn
nhau giữa các cơ sở sản xuất, giữa sản xuất và sinh hoạt làm ảnh hưởng lớn
ñến mơi trường đơ thị.
Quy hoạch xây dựng đơ thị là cơng cụ tích cực và có hiệu quả nhất giải

quyết mối bất hoà giữa các cơ sở sản xuất và các hoạt ñộng của các thành
phần kinh tế khác nhau trong đơ thị cũng như các mối quan hệ của nó với bên
ngồi đơ thị.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

15


- Bảo ñảm sự cân ñối và thống nhất giữa các chức năng hoạt động
trong và ngồi đơ thị: ðơ thị ngày càng phát triển và mở rộng không gian ra
các vùng ngoại ơ, lấn chiếm đất nơng nghiệp và các vùng cảnh quan thiên
nhiên khác. Quy hoạch chung xây dựng đơ thị điều hồ sự phát triển của các
bộ phận chức năng trong đơ thị và các vùng ảnh hưởng ở bên ngồi đơ thị,
nhằm bảo vệ mơi trường tự nhiên, cảnh quan đơ thị, bảo tồn các di tích và an
tồn cho đơ thị có tính đến hậu quả của thiên tai và các sự cố kỹ thuật khác có
thể xảy ra.
- Bảo đảm điều kiện sống, lao động và phát triển tồn diện của người
dân đơ thị: Quy hoạch xây dựng đơ thị nghiên cứu các hình thức tổ chức cuộc
sống và cơ cấu chức năng hoạt ñộng của các bộ phận trong ñô thị, nhằm tạo
ñiều kiện cho con người có nhiều thuận lợi nhất trong cuộc sống mới ngày
càng cao ở đơ thị [1].
2.1.5.2. Mục tiêu quy hoạch xây dựng và phát triển các ñiểm dân cư nông thôn
- ðổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp:
Các huyện nằm trong vùng quy hoạch sản xuất lương thực của cả nước
tuy ñã vượt qua cửa ải 10 tấn lương thực/ha vẫn phải phấn ñấu tăng sản lượng
lương thực (cả lúa và màu) và bình quân lương thực ñầu người, nâng cao chất
lượng lương thực, ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng, chăn nuôi, dự trữ và xuất khẩu
của cả nước.
Các huyện thuộc vùng trung du, miền núi dứt khoát từ bỏ tư tưởng tự

túc lương thực với bất cứ giá nào, kiên quyết thuyết phục nhân dân không phá
rừng làm nương rẫy, mạnh dạn chuyển hướng cơ cấu sản xuất theo hướng bảo
vệ rừng hiện có, bảo vệ, cải tạo và chăm sóc rừng tái sinh, đẩy mạnh trồng
rừng, phủ xanh đồi trọc, mở mang các hình thức trang trại, vườn rừng kết hợp
làm lâm nông nghiệp.
Nền kinh tế nơng nghiệp trên địa bàn huyện cần phải ñổi cơ cấu cây

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

16


×