Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Tài liệu IDIOMS LESSON 286 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.48 KB, 3 trang )

LESSON #286: Go over with a bang, Bang up job, More bang for a buck.
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay
chúng tôi xin đem đến quý vị ba thành ngữ mới trong đó có từ Bang, B-A-N-G, Bang, nghĩa là một tiếng
động lớn, hay nói theo nghĩa trừu tượng, là một nỗi xúc động hay vui sướng lớn lao. Chị Pauline xin đọc
thành ngữ thứ nhất.
VOICE: (PAULINE): The first idiom is “Over With A Bang”, “Over With A Bang”.
TEXT: (TRANG): Khi người Mỹ dùng thành ngữ Go Over With A Bang, họ muốn nói đến một điều gì đó
khiến cho nguời ta vui thích, xúc động và vỗ tay hoan hô nhiệt liệt. Trong thí dụ sau đây, chị Pauline nói về
một vở kịch trên sân khấu Broadway ở New York mà chị được dịp đi xem vào ngày khai mạc.
VOICE: (PAULINE): This play certainly went over with a bang. In fact, after each act the audience stood up
and clapped and cheered for five minutes before anybody could quiet them down.
TEXT: (TRANG): Chị Pauline cho biết: vở kịch này thật hay và gây nhiều xúc động. Thật vậy, sau mỗi màn
khán giả đã đứng dậy vỗ tay hoan hô suốt năm phút trước khi người ta có thể làm cho họ yên lặng trở lại.
Có một vài từ mới mà ta cần biết là: A Play đánh vần là P-L-A-Y, nghĩa là một vở kịch, Act, A-C-T, Act
nghĩa là một màn trong vở kịch, Audience, đánh vần là A-U-D-I-E-N-C-E, Audience nghĩa là khán giả hay
cử toạ, và Cheer , C-H-E-E-R nghĩa là hoan hô. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): This play certainly went over with a bang. In fact, after each act the audience stood up
and clapped and cheered for five minutes before anybody could quiet them down.
TEXT: (TRANG): Tiếp theo đây là thành ngữ thứ hai.
VOICE: (PAULINE): The second idiom is “A Bang-Up job”, “A Bang-Up Job”.
TEXT: (TRANG): Bang-up viết liền nhau bằng một gạch nối có nghĩa là xuất sắc, phi thường. Trong thí dụ
sau đây, chị Pauline nói về một bạn đồng nghiệp ở sở chị tên Larry:
VOICE: (PAULINE): Larry sure did a bang-up job of selling that fat new contract to our biggest customer.
He worked nights for two weeks getting it ready but it was worth the extra work.
TEXT: (TRANG): Chị Pauline nói: Anh Larry rõ ràng đã làm một việc xuất sắc khi ký được bản hợp đồng
mới đó với khách hàng lớn nhất của chúng tôi. Anh ấy làm cả đêm trong suốt hai tuần liền để soạn thảo bản
hợp đồng này, nhưng thật đáng công anh ấy làm .
Ta thấy có từ Customer, C-U-S-T-O-M-E-R, Customer nghĩa là khách hàng, và Worth, W-O-R-T-H, worth,
là đáng giá, đáng công. Và bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): Larry sure did a bang-up job of selling that fat new contract to our biggest customer.
He worked nights for two weeks getting it ready but it was worth the extra work.


TEXT: (TRANG): Sau cùng là thành ngữ thứ ba.
VOICE: ( PAULINE): The third idiom is “More Bang For A Buck”, “More Bang For A Buck”.
TEXT: (TRANG): More Bang For A Buck có một từ mới là Buck, B-U-C-K, tiếng lóng dùng để chỉ đồng
đôla. More Bang For A Buck được dùng khi ta muốn nói một món hàng nào đó có giá trị nhiều hơn là cái giá
mà ta phải trả.
Thành ngữ này khởi sự từ giới quân đội, khi bộ quốc phòng Mỹ tìm cách mua một loại bom nổ mạnh hơn,
một loại máy bay nhanh hơn, hay một quân cụ nào đó hữu hiệu hơn, so với ngân quỹ mà quốc hội dành cho
bộ. Ngày nay , thành ngữ này thường được dùng trong giới doanh thương. Trong thí dụ sau đây, một giám
đốc xí nghiệp đang tính toán xem nên mua loại máy điện toán nào tốt để nâng cấp văn phòng của ông.
VOICE: (PAULINE): I think this other system is a better deal for us. It’s faster and has more memory, for
the same price. It’ll give us more bang for the buck.
TEXT: (TRANG): Giám đốc này nói: Tôi cho rằng loại máy kia có lợi hơn cho chúng ta. Nó chạy nhanh hơn
và có bộ nhớ lớn hơn mà lại cùng một giá. Nó đáng giá hơn là số tiền mà chúng ta phải trả.
Ta thấy từ System, đánh vần là S-Y-S-T-E-M , System, nghĩa là hệ thống máy móc, Deal, D-E-A-L, Deal là
một vụ mua bán , và Memory đánh vần là M-E-M-O-R-Y, Memory nghĩa là bộ nhớ trong máy điện toán. Và
bây giờ xin mời quý vị nghe lại thí dụ này.
VOICE: (PAULINE): I think this other system is a better deal for us. It’s faster and has more memory, for
the same price. It’ll give us more bang for the buck.
TEXT: (TRANG): Thí dụ vừa rồi đã kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay của đài
Tiếng Nói Hoa Kỳ. Như vậy là chúng ta vừa học được ba thành ngữ mới. Một là Go Over With A Bang
nghĩa là gây cảm hứng và đuợc mọi nguời tán thưởng, hai là Bang-up Job nghĩa là một công việc xuất sắc,
và ba là More Bang For A Buck nghĩa là một vật đáng giá hơn số tiền mình phải trả. Huyền Trang xin kính
chào quý vị thính giả và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×