Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Tài liệu Đề án "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.77 KB, 36 trang )



TRƯỜNG……………
---------------D  E---------------


ĐỀ ÁN





"Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện và phát triển hoạt động
kinh doanh thẻ tín dụng tại
các Ngân hàng thương mại"












--------------------------

Tiểu luận



LỜI NÓI ĐẦU

Vấn đề tiền giả trong lưu thông và các vụ án kinh tế đã làm thất thoát hàng
trăm triệu đồng đến hàng tỉ đồng. Và xu hướng hội nhập của thế giới hiện nay
thì việc thanh toán bằng tiền mặt đã gây khá nhiều cản trở cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và tái sản xuất xã hội. Vì vậy cần có một công cụ thanh toán
khác nhằm thay thế công cụ thanh toán bằng ti
ền mặt đó là thanh toán không
dùng tiền mặt và một trong những công cụ đó là thẻ tín dụng (TTD).
Sự phát triển của khoa học công nghệ và thương mại điện tử đòi hỏi phải
hiện đại hoá hệ thống Ngân hàng, ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện
hình thức thanh toán mới. Nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh với các Ngân
hàng trong khu vực và trên thế giới, đó cũng là cơ h
ội để chúng ta sử dụng
những thành quả của cách mạng khoa học kĩ thuật trong lĩnh vực ngân hàng,
nhằm từng bước đưa các NHTM nước ta thu hẹp dần sự cách biệt với các Ngân
hàng trên thế giới.
Giao dịch của người dân thông qua thẻ tín dụng ở các nước phát triển là rất
lớn. Giao dịch này đem lại rất nhiều lợi ích nhưng ở Việt Nam lại quá mới mẻ
như
ng hướng phát triển lại gặp nhiều sự vướng mắc. Nhận thức được vai trò rất
to lớn của thanh toán bằng TTD, và qua nghiên cứu tình hình kinh doanh thẻ, vì
những lý do trên nên em chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát
triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại các Ngân hàng thương mại.
Qua khảo sát việc sử dụng thẻ tín dụng ở Việt Nam để qua đó đưa ra một số
giả
i pháp nhằm hoàn thiện và phát triển việc sử dụng thẻ tín dụng trong thanh
toán gần đây đã gặp không ít những khó khăn và thách thức.
Đây là một lĩnh vực còn khá mới mẻ ở Việt Nam trong khi trình độ của

người viết còn hạn chế, do vậy có những sai sót trong quá trình thực hiện là khó
tránh khỏi. Em kính mong thầy cô chỉ bảo. Em xin chân thành cảm ơn!
Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Phan Tú Quỳnh đã hướng dẫn em hoàn
thành bài tiểu lu
ận này.

Tiểu luận

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THẺ TÍN DỤNG (TTD).

Một trong những phát minh quan trọng nhất của con người có tính chất đột
phá, đẩy nền văn minh của nhân loại tiến một bước dài là sự phát minh ra tiền tệ.
Từ khi ra đời, công cụ tiền tệ không ngừng được hoàn thiện nhằm hai mục tiêu
chính là sự tiện lợi và an toàn. Bằng kĩ thuật và phát triển như vũ bão của công
nghệ
thông tin, thẻ tín dụng chính là sản phẩm của cuộc cách mạng khoa học kĩ
thuật. Thẻ tín dụng không những đáp ứng được hai mục tiêu trên mà còn thể hiện
được sự văn minh, hiện đại của xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá như hiện nay.
1. Giới thiệu về thẻ tín dụng.
1.1.Khái niệm thẻ tín dụng.
Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ được sử dụng trong HMTD tu
ần
hoàn được cấp mà chủ thẻ phải thanh toán ít nhất mức trả nợ tối thiểu vào ngày
đến hạn.
Đây là loại thanh toán hiện đại do NHPH cho phép chủ thẻ thanh toán hàng
hoá - dịch vụ bằng thẻ với hạn mức chi tiêu nhất định. Hạn mức chi tiêu này
được NH quy định cho từng chủ thẻ dựa trên khả năng tài chính, số tiền ký quỹ
hoặc tài sản thế chấp làm giá trị đảm bả
o. Thực chất đây là hình thức TTKDTM

cho phép chi tiêu trước trả tiên sau với thời hạn ưu đãi cuối tháng không tính lãi
từ 16 đến 46 ngày. Vào cuối mỗi kì tín dụng, chủ thẻ thanh toán với NH toàn bộ
hoặc một phần số tiền đã chi tiêu theo sau khi hạch toán ( bảng kê chi tiết các
khoản chi tiêu của chủ thẻ trong tháng).
Xét về bản chất kinh tế, thẻ tín dụng là sự cam kết thanh toán của NHPH sẽ
thanh toán cho những khoản tiền mà ch
ủ thẻ đã chi tiêu. Tức là NHPH cam kết
cho chủ thẻ vay tiền của mình để mua hàng hoá - dịch vụ, rút tiền mặt qua máy
thanh toán tiền tự động ATM ( Automated Teller Machine) trong số tiền NH cho
phép. Tuy nhiên việc chi tiêu bằng thẻ tín dụng bị giới hạn bởi đơn vị chấp nhận
thẻ và điểm ứng tiền mặt. Do chủ thẻ sử dụng thẻ để chi tiêu thay vì phải mang
theo một lượng tiền mặt nh
ất định nên thẻ tín dụng như một phương tiện thanh
toán thay tiền mặt nhưng thẻ tín dụng không phải là tiền tệ.Nó không mang đặc
tính, tính chất và chức năng của tiền tệ.
1.2.Quá trình hình thành và phát triển thẻ tín dụng.
Nhiều người trong chúng ta hẳn cũng đã gặp phải những tình huống khó xử
khi trong người không có tiền mặt. Chiếc thẻ đầu tiên đánh dấu cuộc cách
mạng về thẻ
tín dụng ra đời từ một tình huống tương tự. Đó là buổi tối năm
1949, sau khi ăn tối ở một nhà hàng, ông Frank MC Namara một doanh nhân
người Mỹ bỗng phát hiện ra mình không mang theo tiền mặt và ông buộc phải
gọi điện về nhà để người nhà mang đến thanh toán. Tình thế khó xử lần đó khiến
ông nảy ra ý tưởng về một hình thức thanh toán gọn nhẹ mà không cần mang
theo tiền mặt bên cạnh và ông
đã mày mò sáng tạo ra một phương tiện không
dùng tiền mặt trong những trường hợp tương tự. Thế là lần đầu tiên MC Namara
đã cho ra đời loại thẻ mang tên “Diners Club”. Với lệ phí hằng năm là 5 USD,
Tiểu luận


những người mang thẻ “Diners Club” có thể ghi nợ khi ăn ở 27 nhà hàng nằm
trong hoặc ven thành phố New York.
Xuất phát từ một ý tưởng trong tình huống khó xử, nhưng với những tiện ích
đi kèm, thẻ tín dụng đã nhanh chóng chinh phục được khách hàng. Đến năm
1951 hơn 1 triệu dollars được tính nợ và số lượng thẻ ngày càng tăng lên, công
ty phát hành thẻ “Diners Club” nhanh chóng thu lãi. Tiếp nối thành công của
ther “Diners Club” năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời như: Trip Charge,
GoldenKey, Gourment Club, Esquire lub. Đến n
ăm 1958 Carte Blanche và
American Expree ra đời và thống lĩnh thị trường. Và hiện nay tổ chưc thẻ Amex
(American Express) đang là tổ chức thẻ du lịch giảI trí (Travel & Entertianment
– T&E) lớn nhất thế giới. Tổng số thẻ phát hành gấp 5 lần Diners Club và gấp 2
lần JCB. Năm 1990 tổng doanh thu của thẻ Amex là 111,5 triệu USD với số
lượng 35,4 triệu thẻ lưu hành, nhưng chỉ 3 năm sau đó vào năm 1993 tổng doanh
thu đã tăng lên 124 tỷ USD vớ
i 36,5 triệu thẻ lưu hành, tại 36 triệu cơ sở chấp
nhận thẻ. Khác với loại thẻ khác tổ chức thẻ Amex tự phát hành và trực tiếp
quản lý chủ thẻ. Qua đó nắm bắt được thông tin cần thiết về khách hàng để đưa
ra các chương trình phát triển như phân loại khách hàng để cung cấp dịch vụ.
Visa tiền thân là Bank Americard do Bank of American phát hành vào năm
1960 khi cácNH nhận thấy rằng phần lớn thẻ lúc b
ấy giờ chỉ dành cho giới
doanh nhân giàu có trong khi đó mới là đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu cho thị
trường tương lai. Ngày nay Visa Card là loại thẻ có quy mô phát triển lớn nhất
toàn cầu.Tính đến năm 1990 tổng doanh thu là 345 tỷ USD với 257 triệu thẻ lưu
hành, nhưng đến năm 1993 tổng doanh thu đã đạt 542 tỷ USD. Hệ thống rút tiền
tự động củaVisa có khoảng 164.000 máy ATM ở 65 nước trên thế giới. Visa
không trực tiếp phát hành mà giao cho nhân viên, chính vì thế giúp Visa mở
rộng được thị trường hơn so với các loại khác.
JCB xuất phát từ Nhật Bản và ra đời vào năm 1961 bởi NH sanwa. Mục tiêu

là hướng vào thị trường du lịch và giải trí, hiện nay JCB là loại thẻ cạnh tranh
với Amex và người nhật đã chứng tỏ công nghệ thẻ không phải là độc quyền
tuyệt đối của các tổ chức Mỹ. Điều đ
ó được thể hiện qua số liệu sau: năm 1990
tổng doanh thu đạt 16,5 tỷ USD với 17 triệu thẻ lưu hành và năm 1993 doanh số
đã tăng lên 38,1 tỷ USD với 27,5 triệu thể được chấp nhận ở 400.000 nơi, tiêu
thụ trên 109 quốcgia.
Masters Casd ra đời vào năm 1966 với tên gọi ban đầu là Master Charge do
hiệp hội NH gọi tắt là ICA (Interbank Card Assciation) phát hành thông qua các
thành viên trên thế giới. Năm 1993 tổng doanh thu là 320,6USD với 215 triệu
thẻ được chấp nhậ
n ở 220 quốc gia, có hệ thống ATM lớn nhất thế giới tại 9
triệu điểm chấp nhận thẻ.
Chính sự phát triển của hệ thống NHTM, những ứng dụng của cuộc cách
mạng thông tin trong lĩnh vực NH đã góp phần tạo ra những sản phẩm dịch vụ
nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích khách hàng mà một trong những sản phẩm dịch
vụ đ
ó là thẻ với các tên gọi khác nhau: Thẻ séc, thẻ rút tiền mặt, thẻ ghi nợ, thẻ
tín dụng… Với lợi thế về vốn, chuyên môn trong nghiệp vụ thẩm định, cơ sở hạ
tầng sẵn có phục vụ cho hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Chính vì thế
Tiểu luận

ngày nay thanh toán bằng thẻ đã trở thành vấn đề hết sức phổ biến, lợi nhuận thu
được từ hoạt động kinh doanh thẻ và các sản phẩm dịch vụ khác đã chiếm 2/3
tổng lợi nhuận hoạt động của NH. Sự phát triển của thẻ gắn liền với sự ổn định
và tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu.
Hiện nay thẻ tín dụng đượ
c xem như một công cụ thanh toán hiện đại, văn
minh thuận tiện đặc biệt là các nước phát triển. Sự phát triển không ngừng của
khoa học công nghệ đẫ liên tục cải tiến và hoàn thiện hơn tính năng của thẻ tín

dụng, giúp cho thẻ tín dụng trở thành phương thức thanh toán nhanh gọn, chính
xác, an toàn, tiện lợi.
1.3. Phân loại thẻ tín dụng (TTD).
 Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ.
- Thẻ tín d
ụng trong nước: Là loại thẻ có phạm vi sử dụng và thanh toán trong
một nước. NHPH và cơ sở chấp nhận thẻ cùng trong một nước. Đồng tiền của
thẻ chỉ duy nhất là đồng nội tệ.
- Thẻ tín dụng quốc tế: Là các loại thẻ do các NH, tổ chức tài chính trong nước
và quốc tế ( là thành viên của của tổ chức thẻ quốc tế) phát hành. Thẻ này có thể
thanh toán ở tất cả các
đơn vị chấp nhận thẻ trên thế giới.
 Phân loại theo đối tượng sử dụng.
- Thẻ cá nhân: Là thẻ được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp
ứng được được đủ các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh
toán các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của bản thân mình.
*Thẻ cá nhân có hai loại thẻ chính và thẻ phụ.
+ Thẻ chính: Do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng và
cá nhân đ
ó là chủ thẻ chính.
+ Thẻ phụ: Chủ thẻ chính xin phát hành thẻ phụ cho người khác sử dụng ( chủ
thẻ phụ). Chủ thẻ chính chịu trách nhiệm toàn bộ chi tiêu của chủ thẻ phụ.
-Thẻ công ty: Là loại thẻ tín dụng dùng cho công ty thanh toán trong hoạt
động kinh doanh của mình. Công ty đứng tên ký hợp đồng sử dụng thẻ và uỷ
quyền cho người đứng tên trong thẻ tín dụng để sử dụng, đồng thời mọ
i thanh
toán liên quan đến thẻ đều do công ty thanh toán với ngân hàng phát hành.
 Phân loại theo mức tín dụng.
Có hai loại: Thẻ vàng và thẻ chuẩn.
- Thẻ vàng: Là thẻ có hạn mức tín dụng từ 50.000.000 -90.000.000

- Thẻ chuẩn: Là thẻ có hạn mức tín dụng từ 10.000.000-dưới 50.000.000.
Trong đó, hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà chủ thẻ được phép
sử dụng trong một chu kỳ tín dụng.
 Phân loại thẻ
theo công nghệ sản xuất.
- Thẻ dập nổi (Embossed Card): hiện giờ hầu như không còn sử dụng.
- Thẻ từ tính (Magnetic Card): Các thông tin về thẻ trên một giải băng từ
- Thẻ thông minh (IC/Smard Card): Các thông tin được lưu trữ bằng các vi
mạch. Thẻ này sẽ được sử dụng phổ biến trong tương lai.
1.4. Ưu điểm, nhược điểm của hình thức thanh toán thẻ tín dụng.
a. Ưu điể
m của hình thức thanh toán thẻ tín dụng
Tiểu luận

Thẻ tín dụng ra đời đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của công nghệ
NH Hoà chung với sự phát triển về kinh tế- xã hội của thế giới, thẻ tín dụng đã
phát huy vai trò tích cực của mình:
* Thứ nhất: Góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Những
nước phát triển thanh toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các
phương tiện thanh toán. Nhờ
vậy mà khối lượng thanh toán cũng như áp lực tiền
mặt trong lưu thông giảm đáng kể, từ đó làm giảm các chi phí vận chuyển, phát
hành, kiểm kê tiền trong nền kinh tế, đồng thời giúp hạn chế được nạn tiền giả
* Thứ hai: Góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển thanh toán. Hầu hết mọi
giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực hiện và thanh
toán trự
c tuyến, vì vậy tốc độ chu chuyển thanh toán nhanh hơn nhiều so với
những giao dịch sử dụng phương tiện thanh toán khác. Thay vì thực hiện giao
dịch trên giấy tờ, với giao dịch thẻ mọi thông tin đều được xử lý qua hệ thống
máy móc điện tử thuận tiện.

* Thứ ba: Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước. Việc sử dụng
thẻ được thực hiện thông qua mạ
ng trực tuyến dưới sự kiểm soát của NH đã tạo
điều kiện quan trọng cho việc kiểm soát khối lượng tiền giao dịch thanh toán của
dân cư và của cả nền kinh tế, do đó giảm được các hoạt động kinh tế ngầm, đồng
thời qua đó có thể tính toán được lượng tiền cung ứng, tăng cường tính chủ đạo
của nhà nước trong nền kinh tế vĩ mô.
*Th
ứ tư: Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch
và đầu tư nước ngoài. Thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho
việc hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới trong lĩnh vực: tài
chính NH thông qua các tổ chức thẻ quốc tế. Từ đó tạo ra môi trường văn minh
thương mại thu hút nhiều nhà đầ
u tư nước ngoài và khách du lịch. Thanh toán
thẻ an toàn, hiệu quả, chính xác, nhanh chóng cũng sẽ tạo ra niềm tin đối với
dân chúng vào hoạt động của hệ thống NH. Với tấm thẻ nhỏ trong tay, ta có thể
thanh toán hàng hoá dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ. Trên toàn thế giới bằng
bất kỳ loại tiền nào mà không phải trả thêm một khoản phụ phí nào.
+ Không bị giới hạn bởi lượng tiề
n mang theo người, có thể giải quyết
được những nhu cầu phát sinh đột xuất.
+ Được cấp một hạn mức tín dụng để chi tiêu trước trả tiền sau ( Đây
chính là tính tín dụng cúa sản phẩm).
+ Có thể rút tiền mặt khi cần thiết tại các ngân hàng thanh toán thẻ hay tại
các máy rút tiền tự động ATM ở khắp nơi trên thế giới.
+ Có thể kiểm tra số, điểm ứng tiền mặt thông qua các thiế
t bị của NH.
+ Được hưởng mộ số dịch vụ khác do NH phát hành và triển khai áp dụng
cho chủ thẻ như: Dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ y tế, trợ giúp toàn cầu.
+ An toàn về tài sản, chỉ duy nhất chủ thẻ được sử dụng và biết mật mã

riêng (số PIN) để sử dụng, vì vậy an toàn trong quản ký tài chính của các đơn vị
chấp nhận thẻ vì thông tin về giao dịch đượ
c lưu lại nên không thất thoát được
tiền mặt cũng như tránh được tiền giả, giảm thiểu sự nhầm lẫn trong thanh toán.
b. Nhược điểm của thanh toán bằng thẻ tín dụng.

Tiểu luận

Thanh toán bằng thẻ tín dụng đem lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng, lợi
nhuận cho Ngân hàng và hiệu quả kinh tế- xã hội song tấm huy chương nào
cũng có mặt trái của nó. Thanh toán bằng thẻ tín dụng cũng có một số nhược
điểm sau.
+ Do thẻ tín dụng có giới hạn thanh toán nhất định nên khách hàng không thể rút
tiền mặt hoặc mua sắm hàng hoá dịch vụ vượt quá giới hạn thanh toán của thẻ.
+ Thẻ tín dụ
ng không khuyến khích rút tiền mặt nên nếu rút tiền mặt tại các
máy ATM khách hàng sẽ chịu một khoản phí nào đó.
Sử dụng thẻ tín dụng bị giới hạn hơn sử dụng tiền mặt do thẻ tín dụng chỉ
được sử dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ.
+ NH muốn thu hút được lợi nhuận thì phải phát hành được một số lượng thẻ
đáng kể. Trong khi đ
ó NHPH phải bỏ nhiều chi phí để sử dụng công nghệ thông
tin, trang bị hệ thống ATM, thiết lập mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ và NHĐL
thanh toán thẻ.
c. Những rủi ro trong thanh toán bằng thẻ tín dụng.

Về khía cạnh rủi ro thì thẻ tín dụng có độ an toàn cao hơn nhiều dạng đầu tư
và cho vay khác. Tính an toàn thể hiện ngay ở hình thức phát hành của nó. Hiện
nay thẻ tín dụng được phát hành dưới ba hình thức đó là:
 Thế chấp.

 Tín chấp.
 Kết hợp cả hai.
Trong lần phát hành đầu tiên chủ thẻ phải thế chấp 125% hạn mức tín dụng
được cấp. Đương nhiên hình thức này thì an toàn tuyệ
t đối cho NH. Nhưng nếu
phát hành theo cách này sẽ gây khó khăn cho lỗ lực phát triển thị trường thẻ và
nó chỉ phù hợp trong giai đoạn thử nghiệm.
Tín chấp được quan tâm đến như mộ nhân tố mở rộng thị trường thẻ. NH căn cứ
vào nhân thân, mức thu nhập hằng năm để quyết định hạn mức tín dụng. Thuy
nhiên trường hợp này chứa nhiều rủi ro, nhất là khi chủ thẻ
không thể thanh toán
được do nguyên nhân chủ quan từ phía chủ thẻ hay nguyên nhân khách quan ảnh
hưởng đến việc trả nợ của chủ thẻ. Và trên thực tế thì các ngân hàng hiện nay
đều kết hợp sử dụng cả hai biện pháp trên, đó là thẩm định KH và yêu cầu ký
quỹ rồi từ đó quy định HMTD.
Hoạt động của thẻ tín dụng góp phần tạo ra cho NH những đối tác lâu dài và
mang tính ổn định cao vì nó là hình thức tín dụng tiêu dùng và mang tính ngắn
hạn nên ít chịu biến động của chu kỳ kinh tế. Và khi hợp đồng thẻ tín dụng được
ký kết sẽ gắn NH với khách hàng, trong quá trình kinh doanh thẻ số lượng khách
hàng của NH chỉ tăng chứ không giảm (rất ít khi chủ thẻ chủ động chấm dứt hợp
đồng sử dụng thẻ trừ khi họ bị ngân hàng rút hợp đồng).Việc tạo lập được những
quan hệ tín dụng, thanh toán lâu dài trong bố
i cảnh môi trường kinh doanh luôn
biến động và tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay là môt lợi thế lớn mạnh
của kinh doanh thẻ.
- Rủi ro tín dụng: NH phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành thẻ
với đơn xin giả mạo (Fraudulen Applications). Thẻ do không thẩm định kỹ các
thông tin khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Trường hợp này có dẫn đến
Tiểu luận


rủi ro về tín dụng cho NHPH khi chủ thẻ sử dụng thẻ mà không có khả năng về
tài chính, không có khả năng thanh toán.
- Rủi ro khi sử dụng thẻ:Thẻ giả (Couterfeit Card). Thẻ do cá tổ chức tội phạm
hoặc cá nhân làm giả căn cứ từ nhưng thông tin có được từ các chứng từ giao
dịch thẻ hoạc thẻ mất cắp thất lạc. Thẻ giả được sử dụng tạo ra các giao d
ịch giả
mạo sẽ gây tổn thất cho NHPH, chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch có
mã số(Pin) của NHPH.
- Tài khoản thẻ bị lợi dụng (Account takeover). Đến kỳ phát hành lại thẻ,
NHPH nhận được thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi
thẻ mới về địa chỉ mới. Không kiểm tra tính xác thực của thông báo nên NHPH
gửi thẻ cho người không phải là chủ thẻ
theo địa chỉ đó. Tài khoản của chủ thẻ
bị người khác sử dụng chỉ được phát hiện khi chủ thẻ đích thực không nhận
được thẻ liên lạc với NHPH hoặc khi NH yêu cầu chủ thẻ thanh toán sao kê.
- Chủ thẻ thật không nhận được thẻ phát hành: thẻ bị đánh cắp trên đường gửi từ
NHPH đến chủ thẻ. Chủ thẻ không hề biết là thẻ đ
ã được gửi cho mình trong khi đó
thẻ được sử dụng. Rủi ro này NH sử dụng phải chịu.
- Giao dịch giả trên thẻ đã mất: thẻ bị đánh cấp, thất lạc, bị người khác sử dụng.
- Rủi ro khi thanh toán thẻ. Bồi hoàn giao dịch không theo quy định của tổ
chức thẻ quốc tế.
Thanh toán giao dịch giả mạo: Nếu NH vẫn không thanh toán cho những giao
dịch giả mạo thì NH
đó phải chịu rủi ro này.
Nhân viên Dịch vụ chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn thanh toán cho một
thẻ(Multiple irmiisnt): khi thực hiện giao dịch nhân viên của đơn vị chấp nhận
thẻ cố tình in nhiều bộ hoá đơn thanh toán nhưng chỉ cho chủ thẻ ký một bộ hoá
đơn để hoàn thành giao dịch. Sau đó anh ta sẽ giả mạo chữ ký chủ thẻ để nộp
hoá đơn thanh toán cho ngân hàng.

- Tạo băng từ
giả (skimming). Lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ thật để
tạo băng từ trên thẻ giả.
- Rủi ro trong hệ thống: Khi hệ thống vi tính không hoạt động hoặc có lỗi
trong sử lý dữ liệu.
Một nhược điểm nữa của chủ thẻ tín dụng là nó kích thích sự tiêu dùng quá mức
của KH. Nếu sử dụng tiền mặt để mua hàng,KH ý thức được số ti
ền mang theo
là giới hạn, vì vậy sẽ chọn những mặt hàng cần thiết, phù hợp với số tiền mang
theo. Nếu sử dụng thẻ để mua hàng hoá -dịch vụ, do số tiền trên thẻ có giá trị rất
lớn nên khi mua hàng bạn dễ dàng lâm vào tình trạng mua bất cứ thứ gì mà mình
thích dẫn đến lãng phí.
1.5 – Hiệu quả kinh doanh thẻ tín dụng của Ngân hàng Thương mại.
Thẻ đã mang lại cho NH nhiều nguồn thu khác nhau. Đầ
u tiên, phải kể đến
đó là những khoản phí thu được bao gồm :
- Thứ nhất: Các khoản phí mà chủ thẻ phải trả. Tuy số phí áp dụng cho mỗi
thẻ là không lớn, trong nhiều trường hợp phí thu là để bù chi, nhưng với nhiều
thẻ NH có thể tích lại được một nguồn thu.
- Thứ hai: các khoản phí cho giao dịch rút tiền mặt, phí chậm trả đối với KH
sử dụng thẻ tín dụng để ứ
ng trước tiền của NH. Thông thường loại phí này cao
Tiểu luận

hơn lãi suất cho vay dài hạn của NH. Như trong trường hợp rút tiền mặt phí có
thể lên tới 4% cho NHPH và NH vẫn tính lãi khi khách hàng không trả tiền đúng
hạn. Với thẻ tín dụng lãi chậm trả có thể vượt mức 2.5%.
- Thứ ba: phí thu từ các cơ sở chấp nhận thẻ khi họ muốn NH là người thanh
toán cuối cùng mà nhờ việc thanh toán đó họ đã thu hút được nhiều hơn khách
hàng, đem lại phần tăng trong doanh thu.

K
ế đến, lợi nhuận mà NH thu được là từ hoạt động làm đại lý hay chi nhánh
thanh toán cho tổ chức phát hành thẻ. Đây có thể nói là nguồn thu lớn nhất, như
là một chiết khấu thương mại khi NH thanh toán lại tiền cho tổ chức phát hành.
Phần lớn các NH ở Việt Nam đều làm chi nhánh thanh toán cho tổ chức thẻ quốc
tế và đã thu đươc một khoản phí lớn cho hoạt động này.
Tập trung lại, NH có thể
thu 6 loại phí khác nhau:
* Chiết khấu thương mại: Khoản thu phát sinh trên doanh số thanh toán của
các CSCNT. Khi các CSCNT trình hoá đơn thanh toán thẻ tín dụng lên NH, NH
sẽ tính chiết khấu một khoản trên doanh thu.
*Lệ phí thường niên: khoản phí mà chủ thẻ phải trả cho quyền sử dụng thẻ tín dụng.
* Phí rút tiền mặt: Khoản phí thu được trên mỗi giao dịch rút tiền trực tiếp tại
quầy giao dịch hoặc các máy ATM. Khoản phí 4% này chủ thẻ trực tiếp phải tr
ả.
* Các khoản thu tài trợ:
Tín dụng là một dạng thức cho vay. Lãi sẽ được tính trên số dư tuần hoàn.Tại
ngày đáo hạn nếu chủ thẻ thanh toán ít hơn số dư thực tế sẽ phải chịu lãi suất
theo lãi suất hiện hành của NH trên phần dư nợ còn thiếu. Trường hợp chủ thẻ
không thanh toán đủ số tiền thanh toán tối thiểu theo quy định, còn phải chịu
khoản phí chậ
m trả trên phần số dư thanh toán tối thiểu còn lại.
* Phí đại lý thanh toán: Với các giao dịch thẻ mà NH thanh toán hộ NHPH, Ngân
hàng sẽ được hưởng một phần chiết khấu trên doanh số thanh toán hộ.
Các khoản thu khác:
- Phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời.
- Phí tra soát.
- Phí cấp lại thẻ mất cắp.
- Phí cập nhật thẻ mất cắp, thất lạc lên danh sách cấm lưu hành.
Tất cả những khoản thu từ

nghiệp vụ thẻ đem lại một tỉ suất sinh lời lên tới
20%/năm cho NH. Vì vậy, dễ hiểu tại sao thẻ tín dụng có một sức hấp dẫn lớn
như vậy với những tổ chức kinh doanh thẻ.
Bên cạnh lợi ích làm tăng lợi nhuận cho NH, việc kinh doanh thẻ còn góp
phần đa dạng hoá các hình thức dịch vụ mà NH cung cấp. Mà điều này có tác
động không nhỏ đến uy tín c
ủa NH. Rõ ràng, khi lựa chọn một NH phục vụ
mình KH sẽ chọn NH nào có khả năng cung ứng nhiều hình thức dịch vụ hơn,
giao dịch tiện lợi hơn. Vì vậy kinh doanh thẻ chính là một hướng đi đúng đắn
cho các NH hiện đại để nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường…
2. Nghiệp vụ phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng
2.1- Các khái niệm
- Cơ sở chấp nhận thẻ. (Merchant)
Tiểu luận

Là đơn vị bán hàng hoá dịch vụ có ký kết với NH thanh toán về việc chấp
nhận thẻ thanh toán thẻ như: Cửa hàng, khách hàng …Các đơn vị này được
trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền hàng, dịch vụ, trả nợ
thay tiền mặt.
- Ngân hàng phát hành (Issuing Bank)
NHPH là thành viên chính thức của tổ chức thẻ quốc tế, là NH chuẩn bị
(cung cấp) thẻ cho KH. NH có trách nhiệm tiếp nhận hồ s
ơ xin cấp thẻ, xử lý và
phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối
cùng với chủ thẻ, cung cấp các thiết bị máy móc đơn vị chấp nhận thẻ. Ngoài ra
NHPH, trong một số trường hợp còn đóng vai trò là NHTT. Vì vậy nó có thêm
trách nhiệm và quyền hạn của NHTT trong những trường hợp đó.

- Ngân hàng thanh toán hay ngân hàng đại lý (Aquirer)
NHTT là NH trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở

tiếp nhận và thanh toán các
chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một NH có thể vừa đóng
vai trò NHTT vừa đóng vai trò là NHPH.
- Chủ thẻ (Cardholedr)
Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để chi trả, thanh toán tiền hàng,
dịch vụ thay tiền mặt. Chỉ có chủ thẻ mới sử dụng thẻ của mình mà thôi. Mỗi khi
thanh toán cho cơ sở chấp nhận thẻ về hàng hoá, dịch v
ụ hoặc trả nợ, chủ thẻ
phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo quy định và lập biên lai thanh toán.
Một chủ thẻ có thể sử dụng một hoặc nhiều thẻ.
- Danh sách Bulletin.
Danh sách Bulletin còn gọi là danh sách báo động khẩn cấp, là danh sách liệt
kê những số thẻ không được phép thanh toán. Đó là những thẻ tiêu dùng quá
hạn, thẻ giả mạo đang lưu hành, thẻ bị lộ mật mã cá nhân ( Pin), th
ẻ bị mất cấp,
thất lạc, thẻ bị loại bỏ. Danh sách này được lập ra nhằm mục đích thông báo cho
những CSCNT trên toàn thế giới, không chấp nhận thanh toán cho những thẻ
“đen” có số trong danh sách trên. Danh sách Bulletin được lập ra trên cơ sơ tập
hợp từ những dữ liệu các thành viên phát hành trong hệ thống từng loại thẻ.
Danh sách được cập nhật liên tục và gửi đến cho tất cả các NHTT để h
ọ thông
báo kịp thời cho các cơ sở chấp nhận thẻ.
- Thương vụ.
Thương vụ được hiểu là vụ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, trả nợ bằng thẻ
hoặc các dịch vụ rút tiền mặt tại quầy hoặc qua máy ATM do chủ thẻ thực hiện
- Hạn mức tín dụng ( Credit limit)
Hạn mức tín dụng được hiểu là tổng số tín dụng tố
i đa mà NHPH cấp cho
chủ thẻ sử dụng đối với từng loại thẻ.
- Tài khoản thẻ ( Card acount)

Là tài khoản được mở riêng cho cho việc sử dụng và thanh toán thẻ của chủ thẻ.
- Số PIN
Là mã số cá nhân riêng của chủ thẻ để thực hiện giao dịch rút tiền tại máy
ATM. Mã số này do NH phát hành. Cá nhân phải giữ bí mật, chỉ một mình
mình biết.
Tiểu luận

- BIN
Là mã số để chỉ NH phát hành thẻ.Trong hiệp hội thẻ có nhiều NH thành
viên, mỗi NH thành viên có một mã số riêng giúp thuận lợi trong việc thanh toán
và truy xuất.
- Ngày hiệu lực.
* Ngày sao kê: Là ngày NH phát hành thẻ lập các sao kê về tài khoản chi tiêu
mà chủ thẻ phải thanh toán trong tháng.
* Ngày đáo hạn: là ngày NH phát hành thẻ quy đinh cho chủ thẻ thanh toán
toàn bộ hay một phần tổng trị giá trên sao kê.
- Trung tâm thẻ (TTT): Là phòng quản lý thẻ trung tâm. Chịu trách nhiệm điều
hành hoạ
t động phát hành, cấp phép, tra soát thanh toán thẻ và quản lý rủi ro.
- Tổ chức thẻ quốc tế: Là hiệp hội các tổ chức tài chính, tín dụng tham gia
phát hành và thanh toán quốc tế.
- Điểm ứng tiền mặt: Là các đơn vị, NHTT uỷ quyền ứng tiền mặt cho chủ
thẻ. Điểm ứng tiền mặt cũng phải ký hợp đồng chấp nhận ứng tiền mặt bằng thẻ.
Ngoài ra mỗi máy ATM cũng là một điểm ứng tiền mặt tự động.
2.2 Quản lý chi tiêu và thanh toán sao kê của chủ thẻ.
a) Tại trung tâm thẻ( TTT).
- Quản lý chi tiêu
+ TTT quản lý và theo dõi HMTD chung, HMTD ngày, hạn mức chi tiêu của
chủ thẻ.
+ Một số quy tắc trong quản lý HMTD thẻ.

* HMTD chung: Là mức dư nợ tối đa mà chủ thẻ được phép sử dụng trong
một kỳ tín dụng. Hạn mức này năm ngoài hạn mứ
c tối đa cho vay của NH đối
với KH theo quy định của pháp luật. Đây là hạn mức tuần hoàn, khi chủ thẻ chi
tiêu số tiền sẽ bị trừ ngay vào HMTD chung. Sau đó KH thanh toán sao kê, số
tiền vừa thanh toán sẽ được cập nhập vào tài khoản thẻ.
* Hạn mức chi tiêu hàng hoá - dịch vụ: Là phần còn lại của HMTD được cấp
sau khi trừ đi tổng giá trị giao dịch ứng tiền mặt đã sử
dụng trong kỳ. HMTD
không sử dụng sẽ được tự động chuyển sang hạn mức chi tiêu hàng hoá dịch vụ.
- Cập nhập dữ liệu phát sinh hàng ngày vào hệ thống quản lý thẻ. TTT
thường xuyên theo dõi và cập nhập thông tin mới về tình hình sử dụng thẻ, tình
trạng thẻ. Sớm phát hiện những trường hợp gian lận, mất cắp…và kịp thời thông
báo cho chi nhánh thanh toán, ĐVCNT, ĐUTM.
- Tính lãi và phí trên tài khoản thẻ: lãi bất đầu
được tính từ khi phát sinh giao
dịch được thanh toán với ĐVCNT cho đến khi lập sao kê. Nếu KH thanh toán
đúng hạn mức thì sẽ được miễn lãi đó.
- Lập sao kê và gửi cho CNPH:
Sao kê là bản kê chi tiết và trả nợ của chủ thẻ cùng lãi và phát sinh trong một
chu kỳ sử dụng thẻ. Sao kê được gửi cho chủ thẻ hàng tháng ngay sau ngày sao kê
làm căn cứ trả nợ và ghi nợ chi nhánh. Cập nhập dữ liệu thanh toán của chủ thẻ.
b) Tại chi nhánh phát hành (CNPH)
+Nhận sao kê từ TTT và gửi cho khách hàng tháng. Nếu KH có gì thắc mắc
về sao kê thì liên hệ với CNPH trong vòng 7 ngày.
Tiểu luận

+ Nhận giấy báo nợ từ TTT, thanh toán sao kê, thanh toán trả nợ của chủ thẻ.
c) Quy trình nghiệp vụ chấp nhận và thanh toán thẻ tín dụng.
1.Thanh toán tại đơn vị chấp nhận thẻ, điểm ứng tiền mặt.

- Khi bán hàng hoá - dịch vụ hay ứng tiền mặt cho chủ thẻ ĐVCNT và các
ĐƯTM phải lập hoá đơn bán hàng có chữ ký của chủ thẻ.
- Khi chủ thẻ xuất trình thẻ để
thanh toán thì phải kiểm tra tính hợp lệ của thẻ,
tên chủ thẻ, thời hạn hiệu lực của thẻ, kiểm tra chứng minh nhân dân, hộ chiếu.
- Khi tất cả nhưng thông tin về khách hàng đã được kiểm tra, các ĐVCNT
hoặc ĐƯTM sẽ được thực hiện theo trình tự sau:
+ Đối với ĐVCNT / ĐƯTM có trang bị máy EDC/ CAT. Cài thẻ vào máy
EDC để lấy dữ liệu về thẻ, kiểm tra số thẻ
và ngày hiệu lực được in nổi trên thẻ
có trùng với số thẻ và ngày hiệu lực trên EDC hay không sau đó nhập vào máy
số tiền giao dich. Máy sẽ tự động cấp phép nếu giao dịch đó cần phải cấp phép.
Nếu máy không cấp phếp thì ĐVCNT và ĐƯTM phải thông báo xin cấp phép từ
TTT hoặc thực hiện giao dịch với số tiền nhỏ hơn.
Khi hoàn thành giao dịch máy sẽ in hoá đơn thành 3 liên KH phải kí vào hoá
đơn. Chữ ký trên hoá đơ
n phải giống chữ ký trên đăng ký ở mặt sau thẻ.
ĐVCNT sẽ giao một niên cho khách và giữ lại hai liên.
* Giao dịch đặc biệt.
Ứng tiền mặt là giao dịch trong đó chủ thẻ sử dụng thẻ để rút tiền mặt tại các
ĐƯTM hoặc được cung ứng dịch vụ đặc biệt như chuyển tiền, mua xèng đánh
bạc. …Đối tượng là thẻ Visa hoặc thẻ hạng nhấ
t Premier, phải là giao dịch được
cấp phép. Việc điều chỉnh một phần hay huỷ bỏ toàn bộ giao dịch phải được
thực hiện trước khi dữ liệu giao dịch gốc về NHTM.
3. Nghiệp vụ thanh toán.
Điều kiện để một NH tham gia vào quá trình thanh toán thẻ cũng tương tự
như NHPH, một NH muốn tham gia vào quá trình thanh toán thẻ thì nó phải đáp
ứng được các yêu cầu về pháp lý cũng như các yêu cầ
u về tài chính. Riêng đối

với Visa và Marters card thì để là NHTT thì phải là thành viên chính thức của tổ
chức thẻ quốc tế đó. Và NHTT phải chịu trách nhiệm hình thành và quản lý các
cơ sở chấp nhận thẻ.
3.1 Tra sát, khiếu nại và bồi hoàn.
a) Khái niệm:
Giải quyết các tra soát, khiếu nại của chủ thẻ là một quy trình được thực hiện
theo quy định của tổ chức thẻ quốc tế. Quy định này yêu cầu các bên tham gia
thực hiện giao dịch thanh toán thẻ phải tuân theo đúng các điều khoản về nghiệp
vụ của mình và đồng thời đảm bảo cung cấp chính xác và đầy đủ các chứng từ
có giá trị chứng minh cho hành vi của mình.
+ Yêu cầu xuất trình chứng từ: NHPH yêu cầu CNTT xuất trình các chứng từ
có liên quan đến giao dịch chủ thẻ có thể thác mắc, khiếu nại.
+đòi bồi hoàn : NHPH đòi tiền CNTT đối với giao dị
ch chủ thẻ khiếu nại.
+ Tái xuất trình: CNTT xuất trình lại giao dịch đã bị NHPH đòi bồi hoàn không
đúng.
Tiểu luận

+ Hoà giải: Các thành viên có liên quan trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết
tranh chấp.
+ Giải quyết tranh chấp qua trọng tài.
b) Giải quyết tra sát, khiếu nại khi NHTM là NHPH thẻ.
+ chủ thẻ có thể yêu cầu tra soát khiếu nại về phí và lãi, về một giao dịch bị ghi
nợ nhiều lần, về số tiền giao dịch không chính xác.
+ Sử lý tra soát.
+ Sử lý giao dịch.
+ Giao dịch đòi bồi hoàn và tái xuất trình.
c) Hoà giải, giả
i quyết tranh chấp qua trọng tài.
* Hoà giải :

Khi NHTT không chấp nhận bồi hoàn lần 2 của NHPH thì sẽ tiến hành thủ
tục hoà giải. Nhận được yêu cầu hoà giải từ NHTT, căn cứ vào các chứng từ do
NH TT và NHPH cung cấp TTT sẽ tiến hành xem xét đưa ra ý kiến chấp nhận
hay từ chối hoà giải. Nếu chấp nhận sẽ thông báo cho NHPH. Nhận được thông
báo tcủa TTT, NHPH thông báo ngay cho chủ thẻ để đưa ra quyết định cuối
cùng. Nếu chấp nhận hoà giải thì TTT sẽ đòi tiền NHPH và ghi có NHTT. Nếu
không chấp nhận thì TTT sẽ đưa tranh chấp trọng tài.
* Giải quyết tranh chấp qua trọng tài:
Hồ sơ giao dịch bị khiếu nại được trình hội đồng trọng tài của tổ chức thẻ quốc
tế giải quyết. Phán quyết của trọng tài có giá trị trung thẩm và bên nào thua thì
bên đó phải chịu án phí.























Tiểu luận




×