Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.14 KB, 68 trang )







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP



Một số giải pháp nhằm tăng
cường khả năng huy động vốn
và sử dụng vốn cho đầu tư
phát triển tại ngân hàng đầu
tư phát triển Hà Tây




CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
1
LỜI NÓI ĐẦU


Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới, phát triển kinh tế, ổn định chính trị
và xã hội đang là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay. Từ một nền
kinh tế kém phát triển thu nhập bình quân đầu người thấp , cơ sở hạ tầng thấp
kém về mọi mặt do vậy để phát triển chúng ta cần phải có vốn. Đảng và nhà
nước ta đã xác định phát triển kinh tế
ổn định và vững chắc có trọng tâm trong


đầu tư. Do đó chủ trương “ vốn trong nước là quyết định , vốn nước ngoài là
quan trọng” luôn được quán triệt trong quản lý kinh tế quản lý đầu tư và đặc
biệt trong hoạt động tín dụng đầu tư. Trong khi thị trường vốn ở nước ta chưa
phát triển thì kênh dẫn vốn quan trọng cho hoạt kinh tế nói chung và hoạt động
đầu tư đầu tư phát tri
ển nói riêng hiện nay chính là hệ thống ngân hàng. Nhờ có
hệ thống này mà vốn được lưu chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu, giúp cho việc
lưu chuyển vốn hiệu quả, tạo vốn cho các công cuộc đầu tư góp phần thúc đẩy
kinh tế phát triển.
Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước trong những năm
qua ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng đầu tư đầu tư phát triển nói riêng
đã không ngừ
ng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới, tăng
cường công tác huy động mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh cho
vay đối với các thành phần kinh tế, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng....Chính
vì vậy đã góp phần quan trong vào công cuộc đầu tư thúc đẩy nền kinh tế tăng
trưởng với tốc đô cao, kiềm chế lạm phát và ổn định đời sống nhân dân. Song
bên những thành công và kết quả
đạt được thì hệ thống ngân hàng nói chung và
ngân hàng đầu tư đầu tư phát triển nói riêng đang còn tồn tại nhiều yếu kém đó
là nguồn vốn huy động có thời gian dài cho đầu tư còn thiếu, công tác huy động
còn nhiều bất cập. Trong khi đó hoạt động cho vay đầu tư thì tỷ lệ nợ quá hạn
đang ở mức báo động, vốn cho vay ra bị sử dụng lãng phí, không hiệu quả do
vậy hiệu quả
hoạt động cho vay đầu tư ngày càng giảm sút...Chính vì vậy: tăng
cường khả năng huy động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển trong các
ngân hàng nói chung và đặc biệt là ngân hàng đầu tư phát triển nói riêng đang
là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà làm chính sách, các nhà
quản lý đầu tư và ngân hàng...
Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại ngân hàng đầu

tư phát triển Hà Tây, được tiếp c
ận với các hoạt động của ngân hàng, em đã
chọn đề tài nghiên cứu với nội dung:
“Một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng huy động vốn và sử
dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
2
Bài viết được chia làm ba phần:
Phần I. Lý luận chung về đầu tư, nguồn vốn đầu tư và hoạt động sử dụng
vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng đầu tư phát triển.
Phần II. Thực trạng và đánh giá thực trạng về huy động vốn và sử dụng
vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây.
Phần III. Giải pháp và kiế
n nghị nhằm tăng cường khả năng huy động
vốn và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng đầu tư phát triển Hà
Tây.
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và vận
dụng phương pháp thống kê - tổng hợp, toán học và đồ thị trong phân tích số
liệu của ngân hàng nhằm làm rõ thực trạng hiệu quả hoạt động huy động và sử
d
ụng vốn cho đầu tư phát triển tại ngân hàng. Từ đó đưa ra biện pháp tích cực
và những kiến nghị đối với ngân hàng đầu tư phát triển Hà Tây và các cơ quan
ban ngành có liên quan nhằm tăng cường khả năng huy động vốn cho đầu tư
phát triển . Để hoàn thành bài viết này đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thạc
sỹ: Nguyễn Hồng Minh đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn, cùng các thầy cô giáo
và các cán bộ phòng Ngu
ồn vốn kinh doanh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà
Tây đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện.
Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2001.

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Việt Cường









PHẦN I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN, NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG ĐÂÙ TƯ PHÁT TRIỂN.

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
3
I. ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN:
I. 1.Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư phát triển.
I. 1.1. Khái niệm đầu tư
Thuật ngữ “đầu tư” được hiểu với nghĩa chung nhất là sự bỏ ra, sự hy
sinh những cái gì đó ở hiện tại ( tiền, của cải vật chất, sức lao động, trí tuệ...)
nhằm đạt được các kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai. Đó có thể là
các mục tiêu kinh tế , xã hội, văn hoá,chính trị...
Đầu tư trên giác độ nền kinh tế là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc
tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế. Các hoạt động mua bán, phân phối lại,
chuyển giao tài sản hiện có dữa các cá nhân, các tổ chức, không phải là đầu tư
với nền kinh tế.

Còn trong hoạt động kinh doanh, đầu tư là sự bỏ vốn( tiền, nhân lực,
nguyên liệ
u, công nghệ vào các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm
mục đích thu lợi nhuận. Đây được xem như bản chất cơ bản của các hoạt động
đầu tư. Kinh doanh cần nghiên cứu đầy đủ các khía cạnh khác nhau của hoạt
động đầu tư như : bản chất, đặc điểm, phân loại, vai trò... để có những đối sách
thích hợp đối với các đối tác đầu t
ư khác nhau.
Mặt khác, có thể hiểu đầu tư là việc đưa ra một khối lượng lớn vốn nhất
định vào qúa trình hoạt động kinh tế nhằm thu được một khối lượng lớn hơn
sau một khoảng thời gian nhất định.
Khái niệm đầu tư còn được hiểu theo quan niệm tái sản xuất mở rộng,
đầu tư thực tế là quá trình chuyển hoá vốn thành các yếu tố cần thi
ết cho việc
tạo ra năng lực tái sản xuất, tạo ra những yếu tố cơ bản, tiên quyết cho quá trình
sản xuất. Đây là hoạt động mang tính chất thường xuyên của nền kinh tế ...
Với đầu tư phát triển thì đây là hình thức đầu tư quan trọng và chủ yếu.
Loại đầu tư này, người có tiền bỏ tiền ra để xây dựng , sửa chữa nhà cửa và kết
c
ấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng
nguồn nhân lực thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của
các tài sản này. Hoạt động đầu tư này nhằm nâng cao năng lực hiện có của các
cơ sở sản xuất hiện có cả về số lượng và chất lượng, tạo ra năng lực sản xu
ất
mới. Đây là hình thức tái sản xuất mở rộng. Hình thức đầu tư này tạo việc làm
mới, sản phẩm mới và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tóm lại, hoạt động đầu tư vốn là quá trình huy động và sử dụng mọi
nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra sản phẩm cung cấp dich
vụ đáp ứng nhu cầu cá nhân và xã hội.
I. 1.2. Đặ

c điểm của đầu tư phát triển:
Đầu tư phát triển có những điểm khác biệt so với đầu tư tài chính và
đầu tư thương mại ở các điểm sau:
Thứ nhất : Tiền, vật tư, lao động cần cho công cuộc đầu tư là rất lớn.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
4
Thứ hai : Thời gian cần thiết cho công cuộc đầu tư dài, do đó vốn ( tiền,
vật tư, lao động ) đầu tư phải nằm khê đọng, không tham gia vào quá trình chu
chuyển kinh tế và vì vậy, trong suốt thời gian này không sinh lời cho nền kinh
tế.
Thứ ba : Thời gian vận hành các kết quả đầu tư cho đến khi thu hồi đủ
lượng vốn đã bỏ ra hoặc thanh lý tài sản do vốn tạo ra cần và có thể th
ường là
vài năm, có khi hàng chục năm và có nhiều trường hợp là hoạt động vĩnh viễn.
Thứ tư : Nếu thành quả đầu tư là các công trình xây dựng thì nó sẽ được
sử dụng ngay tại nơi nó tạo ra.
Thứ năm : Các kết quả là hiệu quả hoạt động đầu tư chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố không ổn định trong tự nhiên, trong hoạt động kinh tế
xã hội như
các điều kiện địa lý, khí hậu, chính sách, nghiên cứu thị trường và quan hệ quốc
tế. Vì vậy, độ mạo hiểm của loại hình này cao.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư phát triển đạt hiệu quả kinh tế xã
hội cao, trước khi tiến hành đầu tư phải làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị
này thể hiện trong việc soạn thả
o các dự án đầu tư và mọi công cuộc đầu tư
phải tiến hành theo dự án.
I.1.3 Vai trò của đầu tư phát triển:
Lý thuyết kế hoạch hoá tập trung và lý thuyết kinh tế thị trường đều coi
đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự

tăng trưởng. Nó thể hiện các mặt sau:
Trên giác độ nền kinh tế:
-Đầu tư vừa có tác động đến tổng cung, v
ừa tác động đến tổng cầu : Đầu
tư là yếu tố chiếm tỷ trong lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Đối với
tổng cầu tác động của đầu tư là ngắn hạn, tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng
lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng. Khi thành quả của đầu tư phát huy tác
dụng, các năng lực mới đ
i vào hoạt động thì tổng cung dài hạn tăng lên.
-Đầu tư có tác động hai mặt đến sự ổn định và phát triển kinh tế : Sự tác
động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cung và tổng
cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là tăng hay giảm
đều cùng một lúc vừa là yếu duy trì sự ổn định vừa là y
ếu tố phá vỡ sự ổn định
của nền kinh tế của mỗi quốc gia. Chẳng hạn, khi đầu tư tăng, cần các yếu tố
của đầu tư tăng làm cho giá trị các hàng hoá liên quan tăng đến mức độ nào đó
dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lượt mình lạm phát làm cho sản xuất đình trệ,
đời sống người lao động khó khăn... Mặt khác, tăng đầu t
ư làm cho cầu các yếu
tố có liên quan tăng, sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao
động, giảm tệ nạn xã hội. Còn khi giảm đầu tư thì tác động ngược lại với hai
chiều hướng trên.
Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả
nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ tốc độ tăng trưởng trung
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
5
bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt được tù 15-25% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR
của mỗi nước.
ICOR = Vốn đầu tư / Mức tăng GDP.

Từ đó suy ra :
Mức tăng GDP = Vốn đầu tư / ICOR.
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu
tư.
- Đầu tư tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Con đường tấ
t yếu có thể tăng trưởng nhanh tốc độ mong muốn là tăng
cường đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch
vụ. Vì các ngành nông, lâm, ngư nghiệp bị hạn chế về đất đai và khả năng sinh
học. Do đó chính sách đầu tư quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
các quốc gia nhằm đạt được tốc độ t
ăng trưởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế.
Bên cạnh đó đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát
triển giữa các vùng, lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình
trạng đói nghèo, phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, kinh tế, chính
trị...
-Đầu tư tác động tới việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ đất
nước: Công nghệ là trung tâm củ
a công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất
nước.Đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường công nghệ
của nước ta hiện nay.
Như chúng ta đã biết có 2 con đường cơ bản để công nghệ là nghiên cứu
phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù tự nghiên cứu
hay nhập từ nước ngoài vào cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư.
Đố
i với các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ:
Đầu tư quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Chẳng
hạn, để tạo dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở nào đều
cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thi
ết bị... và

thực hiện chi phí khác với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật
chất, kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ đang tồn tại : sau một thời gian hoạt
động, các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn h
ư hỏng. Để duy
trì hoặc đổi mới cũng có nghĩa là đầu tư.
Như vậy, đầu tư có vai trò rất lớn không chỉ với nền kinh tế mà còn đối
với các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Tuy nhiên, khi đầu tư ta thường
đặt câu hỏi : vốn đầu tư lấy từ đâu ra và sử dụng vốn như thế nào ? Có rất nhiều
cách và con đường để có vố
n và sử dụng vốn em xin đề cập ở phần sau.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
6
I. 2.Vốn và nguồn vốn đầu tư:
I. 2.1.Nguồn vốn đầu tư:
Trong nền kinh tế mở nguồn vốn đầu tư được hình thành từ 2 nguồn đó là
nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
-Nguồn vốn trong nước: đó là nguồn vốn được hình thành và huy động
trong nước nó bao gồm 3 bộ phận: tiết kiệm của nhà nước (Sg), tiết kiệm của
các tổ chứ
c doanh nghiệp ( Sc), tiết kiệm của khu vực dân cư ( Sh).
+ Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: Đó là phần còn lại của thu ngân
sách sau khi đã trừ đi các khoản chi thường xuyên củ nhà nước:
Sg= T - G.
Trong đó: Sg là tiết kiệm của nhà nước.
T là tổng thu ngân sách nhà nước.
G là các khoản chi thường xuyên của nhà nước.
+Nguồn vốn từ các tổ chức doanh nghiệp: Đó là nguồn vốn được tạo ra
từ các tổ chức doanh nghiệ

p trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó
bao gồm lợi nhuận để lại doanh nghiệp ( lợi nhuận sau khi đã trừ đi các khoản
thuế và các khoản phải nộp khác ) và quỹ khấu hao của doanh nghiệp.
Sc = Dp + Pr.
Trong đó : Sc : là tiết kiệm của các doanh nghiệp.
Dp: là quỹ khấu hao của doanh nghiệp.
Pr : là lợi nhuận để lại doanh nghiệp.
+Nguồn vốn từ khu vực dân cư : Đó là nguồn vố
n được hình thành từ thu
nhập sau thuế của dân cư sau khi đã trừ đi các khoản chi phí thường xuyên.
Sh = DI - C.
Trong đó : Sh : là tiết kiệm từ khu vực dân cư.
DI : là thu nhập sau thuế của khu vực dân cư.
C : là chi thường xuyên của khu vực dân cư.
-Nguồn vốn nước ngoài: Bao gồm 2 hình thức chính là vốn đầu tư trực
tiếp và vốn đầu tư gián tiếp.
+ Vốn đầu tư trực tiếp n
ước ngoài (FDI): Đó là nguồn vốn đầu tư của các
tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt Nam trong đó người bỏ vốn và người sử
dụng vốn là một chủ thể . Hình thức này hình thành các doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiêp 100% vốn nước ngoài và hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Vốn đầu tư gián tiếp (Ví dụ: ODA): Đó là nguồn viện trợ phát triển
chính thức, là nguồn tài chính mang tính chất hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
7
của các nước hiện nay các tổ chức tài chính quốc tế cho các nước thuộc thế giới
thứ ba. Trong đó các tổ chức, các quốc gia bỏ vốn không trực tiếp sử dụng vốn
đầu tư . Các hình thức của đầu tư gián tiếp nước ngoài là viện trợ kinh tế không
hoàn lại và viện trợ có hoàn lại với lãi suất ưu đãi.

I.2.2. Vốn và vai trò của vốn đối với sự phát tri
ển kinh tế .
-Vốn đầu tư:
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và huy động từ các nguồn khác được đưa vào
sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo
tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Vốn đầu tư t
ạo điều kiện cho sự bắt đầu
hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới hoặc được đổi mới, nâng cấp
hiện đại hoá đồng thời tạo ra các tài sản lưu động lần đầu tiên gắn liền với các
tài sản cố định mới tạo ra hoặc được đổi mới.
-Vai trò của vốn đầu tư v
ới sự phát triển kinh tế:
Vốn là yếu tố quan trọng nhất trong qúa trình phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia.ở Việt nam, để đảm bảo cho nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng và phát
triển đạt 7-8% trong gia đoạn tới, vốn đầu tư là một trong các yếu tố hết sức
quan trọng. Theo tính toán của các nhà kinh tế , nguồn vốn cho đầu tư phát
triển gia đoạ
n 2001-2005 phải đạt ít nhất 58-59 tỷ USD : trong đó nguồn vốn
trong nước chiếm tỷ trọng 60%, cơ cấu nguồn vốn cho đầu tư phát triển bao
gồm vốn đầu tư từ ngân sách, vốn đầu tư tín dụng, vốn đầu tư của doanh
nghiệp, vốn đầu tư dân cư và vốn đầu tư nước ngoài. Dự tính trong vòng 5 năm
tới vốn của các doanh nghiệp tự đầu t
ư chiếm tỷ trọng 14-15% tổng số vốn đầu
tư xã hội, chủ yếu đầu tư vào đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra theo tính toán của các nhà kinh tế trong giai đoạn 2001-
2005, đòi hỏi tỷ lệ tiết kiệm nội địa phải đạt đến 25-26% GDP, trong đó tiết
kiệm từ khu vực ngân sách khoảng 6%, tiết kiệm từ khu vực dân cư và doanh
nghi
ệp là 19-20% GDP.Nguồn vốn huy động từ tiết kiệm trong nước để cho

đầu tư đạt 75% tổng tiết kiệm. Theo kinh nghiệm phát triển của thế giới, các
nước có đạt mức tăng trưởng kinh tế cao đều có mức huy động vốn đầu tư so
với GDP khá lớn. Nói cách khác là đều có tỷ lệ đầu tư phát triển trong GDP lớn
hơn những nước có tốc độ phát triển bình thường và chậm bi
ểu sau đây có thể
minh hoạ ý kiến trên.

Quốc gia Thời kỳ Mức tăng
GDP bình
quân năm %
Tỷ lệ đầu tư
phát triển
/GDP%
Số năm tăng
tốc độ cao
Nhật Bản 1964-73 9,28 35,17 10
Singapore 1965-93 8,80 38,32 29
Mỹ 1964-73 3,95 19,18 10
Canada 1964-74 5,55 23,74 10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
8
Thái Lan 1964-90 7,64 25,58 27
Nguồn : Tổng cục thống kê thời báo kinh tế Việt nam.
Theo lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Harrad và Domar thì sự phụ thuộc
giữa mức tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ vốn đầu tư trên GDP và hiệu quả và sử
dụng vốn được hiểu theo công thức sau:
G x K= I/K trong đó:
G - Tốc độ tăng trưởng / năm.
K - Hệ số ICOR ( vốn tăng thêm, hiệu quả vốn đầu t

ư).
I/K - Tỷ lệ vốn đầu tư trên GDP.
Như vậy, vốn đầu tư là một nhân tố quan trọng thiết yếu trong quá trình
phát triển kinh tế và nhiệm vụ đặt ra đối với các ngân hàng, các tổ chức tín
dụng là làm thế nào để có thể huy động và sử dụng có hiệu quả được các nguồn
vốn, phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế. Đối với Ngân hàng đầu tư nhiệm v

này càng quan trọng và khó khăn hơn vì hoạt động chính của Ngân hàng là huy
động và cho vay các nguồn trung, dài hạn là chủ yếu trong khi ngân hàng vẫn
phải đảm bảo giữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình và hoạt động đầu
tư phát triển.
I. 3.Vai trò hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cho phát triển kinh tế.
I.3.1. Vai trò của hoạt động huy động vốn:
Như trên đã phân tích vốn đầu tư có ý nghĩa to lớ
n đối với nền kinh tế,
không những nó tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, mà còn đưa đất nước
phát triển theo hướng ổn định, cân đối giữa các ngành nghề. Do vậyđể phát
triển kinh tế ta phải có vốn đầu tư, vậy vốn đầu tư lấy ở đâu và lấy bằng cách
nào ? Câu hỏi này đã được trả lời một phần ở trên ( bao gồm v
ốn đầu tư trong
nước và vốn đầu tư nước ngoài ). Muốn có nguồn vốn này, ta phải huy động.
Mặt khác mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi thành lập, không phải lúc nào
cũng có đủ vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những tình huống
thiếu vốn thì họ phải huy động để đáp ứng nhu cầu này. Tuy nhiên, để có thể
huy động được số vốn mong muốn thì các doanh nghiệp, t
ổ chức kinh tế phải
có các chiến lược huy động phù hợp với từng tình huống cụ thể, từng thời kỳ ...
Tóm lại hoạt động huy động vốn là rất quan trọng cho sự phát triển kinh
tế nói chung và đầu tư phát triển nói riêng, nó đẩy nhanh quá trình Công nghiệp
hoá -Hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế hoà nhập với kinh tế thế giới.

Trong hoạt động huy động này thì hệ thống ngân hàng đóng góp m
ột
phần quan trọng đặc biệt là ngân hàng đầu tư và phát triển ngân hàng với nhiệm
vụ chủ yếu là cung cấp vốn cho vay đầu tư phát triển.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
9
I.3.2 Vai trò của hoạt động sử dụng vốn:
Như đã trình bày ở trên vốn và hoạt động huy động vốn cho sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội đất nước là rất quan trọng. Nhưng một phần cũng
không kém phần quan trọng đó là hoạt động sử dụng vốn huy động này sao cho
có hiệu quả để đảm đem lại lợi ích và hiệu quả cao nhất. Nếu chúng ta sử
dụng
vốn hiệu quả thì các nguồn lực dành cho đầu tư xẽ phát huy được tối đa lợi ích
cho chủ đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung và ngược lại nếu chúng ta sử
dụng vốn đầu tư không hiệu quả thì các kết quả của những đồng vốn mà chúng
ta bỏ ra sẽ không phát huy được tối đa cho nền kinh tế. Để làm được vấn này
đòi hỏi chúng ta phải làm tốt các chi
ến lược sử dụng vốn cho đầu tư như: quản
lý đầu tư, kế hoạch hoá đầu tư, cũng như các công tác thẩm định dự án và quản
lý dự án đầu tư.
II. NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ TRONG QUÁ TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG
CHO VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN.
II.1.Vai trò và định hướng của ngân hàng đầu tư trong công cuộc đầu tư
phát triển kinh tế .
II.1.1.Vai trò của ngân hàng đầu tư.
Ngân hàng đầu tư là một thể chế tài chính nhằm thu hút, tập trung các
nguồn vốn trung và dài hạn phục vụ cho đầu tư phát triển nền kinh tế. Mục tiêu
của ngân hàng không phải chỉ là lợi nhuận mà chủ yếu vẫn là :” hiệu quả chung
của toàn bộ nền kinh tế “. Từ những

đặc điểm này ngân hàng đầu tư ở Việt
Nam và các ngân hàng đầu tư ở các nước khác có một số nét khác biệt cơ bản
như: Trong hoạt động huy động vốn: Được nhận, vay từ các nguồn tài trợ của
chính phủ, các tổ chức nước ngoài, ngân hàng ĐTTW ... Hoạt động sử dụng
vốn cũng chủ yếu tập trung vào các dự án kinh tế, kỹ thuật có tầm chiến lược,
then ch
ốt của quốc gia, chủ yếu là các lĩnh vực mà tư nhân không đủ sức đầu tư
như: Giao thông, năng lượng, xây dựng thông tin...
Vấn đề đặt ra là ngân hàng đầu tư có nên thụ động dựa vào các nguồn tài
trợ từ ngân sách và các tổ chức quốc tế hay chủ động mở rộng hoạt động tìm
cách tạo nguồn vốn cho mình. Ngoài ra, trong hoạt động sủ dụng vốn ngân
hàng đầu tư cầ
n phải chủ động nâng cao nghiệp vụ, sức cạnh tranh và uy tín để
thực hiện chiến lược phục vụ cho đầu tư phát triển nền kinh tế ngày càng hiệu
quả hơn.
II.1.2. Định hướng của ngân hàng đầu tư:
- Đối với việc huy động vốn cho đầu tư phát triển:
Ngân hàng đầu tư và phát triển chủ trương coi khâu tạo vốn là khâu mở
đường, tạo ra một nguồn v
ốn vững chắc cả VNĐ và ngoại tệ, Đa dạng các hình
thức, biện pháp, các kênh huy động từ mọi nguồn và xác định “ nguồn vốn
trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài là quan trọng ”. Với định
hướng không ngừng tăng tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn để phục vụ đầu
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
10
tư phát triển. Thông qua huy động dưới các hình thức phát hành trái phiếu, kỳ
phiếu và tiền tiết kiệm có thời hạn dài. Mặt khác, tiếp tục tăng trưởng nguồn
tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, khai thác triệt để nguồn vốn nước
ngoài thông qua chức năng ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ để tiếp nhận

ngày càng nhiều vốn từ các nguồn tài trợ, cộng tác đầu tư
từ các quỹ, các tổ
chức quốc tế, các chính phủ và phi chính phủ cho đầu tư phát triển.
- Đối với hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển:
Ngân hàng đầu tư phát triển coi việc phục vụ trong sự nghiệp đầu tư phát
triển là một định hướng chính thể hiện vai trò ngân hàng đầu tư của mình.
Trong hoạt động cho vay đầu tư ngân hàng chú trọng quá trình tìm chọn dự án
hiệu quả, thực hiện tốt công tác thẩm định và quản lý dự án sau khi cho vay
cũng như thực hiện công tác tư vấn đầu tư giúp các chủ đầu tư hoạt động tốt
nhằm đảm bảo nguồn vốn cho vay của Ngân hàng.
Như vậy định hướng nhìn chung rất rõ ràng, cái khó hiện nay là các bước
đi và giải pháp cụ thể . Để có được những giải pháp hữu hiệu cần phải có sự

nghiên cứu hệ thống hoá có lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn qua nhiều
năm để phục vụ tốt hơn cho đầu tư phát triển.
II.2. Hoạt động huy động vốn cho đầu tư phát triển ở Ngân hàng đầu tư
phát triển.
II. 2.1.Sự cần thiết của công tác huy động vốn ở Ngân hàng đầu tư & phát
triển.
Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ
chốt của Ngân hàng
đảm bảo cho ngân hàng có thể tồn tại và thực hiện chức năng của một trung
gian tài chính trong nền kinh tế, bởi chức năng hoạt động chủ yếu của ngân
hàng là “ đi vay để cho vay ”. Như chúng ta đã biết, một ngân hàng muốn thành
lập phải có đủ vốn ban đầu nhất định do ngân hàng nhà nước quy định. Nhưng
số vốn tự có chiếm khoảng 10% vốn hoạt động. Do v
ậy huy động vốn là điều
kiện cần cho hoạt động của ngân hàng.
Đối với ngân hàng đầu tư kể từ khi thực hiện chức năng như một ngân
hàng thương mại hoạt động chủ yếu phục vụ trong lĩnh vực đầu tư phát triển thì

để có vốn cho vay các dự án đầu tư đòi hỏi Ngân hàng phải huy động được
vốn. Phần vốn tự có c
ủa Ngân hàng chỉ đảm bảo năng lực pháp lý và năng lực
thị trường cho hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Pháp lệnh ngân hàng
quy định một ngân hàng được phép huy động một lượng vốn tối đa bằng 20 lần
vốn tự có của mình.
II.2.2. Các nguồn vốn ở Ngân hàng đầu tư & phát triển cho đầu tư phát
triển :
Nguồn vốn huy động của NH bao gồm : Ngắn hạn, trung hạn và dài hạ
n.
Ngân hàng để có thể đóng góp vào hoạt động đầu tư phát triển thì lượng vốn
huy động đòi hỏi phải là vốn trung và dài hạn (hay có thời hạn trên 1 năm).
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
11
Nguồn vốn ngắn hạn chỉ có vai trò là vốn lưu động đảm bảo các khoản cho vay
ngắn hạn, và chỉ được dùng một phần nhỏ để cho vay dài hạn khi lượng vốn
ngắn hạn đủ lớn và ổn định.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế thì các nguồn vốn sau đây ở
Ngân hàng mới có đóng góp chính vào đầu tư phát triển.
+Các khoản tiền tiết kiệm và tiền gử
i có thời hạn đến 1 năm.
+Các kỳ phiếu, trái phiếu có thời hạn dài, phát hành trên thị trường trong
nước và quốc tế.
+Các khoản đi vay trung hạn và dài hạn của các tổ chức tín dụng trong
nước và nước ngoài.
+Các khoản thu nợ của các dự án cũ.
+ Một phần huy động ngắn hạn có thể cho vay trung và dài hạn.
+ Các khoản thu nhập dành cho cho vay đầu tư phát triển khác(lợi
nhuận,tiền thu bảo lãnh...)

Như
vậy trên cơ sở các nguồn vốn này để Ngân hàng đầu tư có thể huy
động được vốn cho đầu tư phát triển ta phải có được những giải pháp để phát
triển các nguồn vốn này.
II.2.3.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả công tác huy động vốn cho đầu tư phát
triển của Ngân hàng.
Nhằm đánh giá hiệu quả huy động vốn cho đầu tư phát triển( chủ yếu là
vốn trung và dài hạn ) tại Ngân hàng thì cầ
n có các chỉ tiêu. Sau đây là các chỉ
tiêu chính phản ánh hiệu quả công tác này:
Chỉ tiêu 1. Khối lượng vốn lớn, tăng trưởng ổn định:
-Vốn huy động cho đầu tư ( chủ yếu là trung và dài hạn ) có sự tăng
trưởng ổn định về mặt số lượng. Nguồn vốn tăng đều qua các năm ( vốn năm
sau lớn hơn vốn năm trước ), thoả mãn nhu cầu tín dụng đầu tư
.
-Tuy nhiên, nguồn vốn này phải ổn định về mặt thời gian ( đảm bảo tránh
rủi ro về mặt thời gian ) .Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn cho
đầu tư nhưng không ổn định thường xuyên, khối lượng vốn dành cho đầu tư,
cho vay sẽ không lớn nhi đó ngân hàng thường xuyên đối đầu với vấn đề thanh
toán, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Do đó, hi
ệu quả huy động vốn
sẽ không cao.
Chỉ tiêu 2. Chi phí huy động:
Chi phí huy động được đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân,
lãi suất huy động từng nguồn, chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra, đồng thời
cũng thông qua chi phí phát hành. Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động bằng
cách hạ lãi suất huy động thì việc huy động vốn sẽ rất khó khăn. Do vậy khó có
thể thực hiện. Ngược lại nếu lãi suất huy động càng cao thì lãi suất cho vay
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN

12
càng cao gây khó khăn cho người vay tiền và có thể gây ứ đọng vốn cho Ngân
hàng, khi đó ngân hàng cần phải trả lãi cho người gửi tiền trong khi khoản vốn
ứ đọng không sinh lãi.
Vì vậy ngoài việc tăng giảm lãi suất để có lợi cho người gửi tiền và
người vay tiền có thể giảm chi phí khác như : Chi phí in ấn phát hành, chi phí
quảng cáo, tiếp thị, trả lương cán bộ huy động, thuê địa điểm huy động ...
Chỉ tiêu 3 : Khả n
ăng đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động và nhu
cầu vay vốn vốn đầu tư phát triển ( chủ yếu là vốn trung dài hạn ) và các nhu
cầu khác. Từ đó xác định nguồn vốn có thể huy động được là bao nhiêu và
nguồn vốn cần phải huy động thêm là bao nhiêu để đáp ứng nhu cầu đó.
Để đạt đựơc mục tiêu này, Ngân hàng phả
i đặt ra cơ cấu huy động vốn
trung và dài hạn một cách hợp lý ( kỳ phiếu bao nhiêu ? trái phiếu lấy bao
nhiêu?... ).
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn đồng thời cũng đảm bảo cho ngân hàng
huy động được nguồn vốn này với chi phí thấp nhất có thể.
* Chỉ tiêu khác : Ngoài các chỉ tiêu trên hiệu quả công tác huy động vốn
cho đầu tư phát triển ở NH đầu tư còn được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
-Thời gian, mệnh giá huy động vốn cho đầu tư hợp lý.
-Mức độ thuận tiện cho khách hàng : Đánh giá qua các thủ tục nhận tiền
và làm các dịch vụ kèm theo.
-Thời gian hoàn thành số lượng vốn so với quy định.
-Số vốn bị rút trước hạn, hệ số sử dụng vốn.
Tóm lại, khi đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn nói chung và huy
động vốn cho đầu tư phát triển nói riêng thì một chỉ tiêu không thể
phản ánh

đầy đủ mà phải kết hợp nhiều chỉ tiêu đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn.
II.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn.
II.2.4.1.Nhân tố chủ quan:
- Các hình thức huy động vốn: Đây là một trong những nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn của ngân hàng. Hình thức huy động
vốn của ngân hàng càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu g
ửi tiền
của dân cư xẽ tăng và vốn ngân hàng huy động được xẽ nhiều hơn.
- Chính sách lãi xuất cạnh tranh: lãi suất là yếu tố quan trọng khiến hành động
gửi tiền của dân chúng và ngân hàng, hay gửi từ ngân hàng này sang ngân
hàng khác hoặc chuyển từ tiết kiệm sang đầu tư do vậy lãi suất có ảnh
hưởng rất lớn đến huy động vốn của ngân hàng.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
13
- Chính sách khách hàng: Nếu ngân hàng có chính sách khách hàng tốt thì
khách hàng xẽ gửi tiền vào ngân hàng xẽ càng cao và ngược lại.
- Công tác cân đối dữa huy động và cho vay: Chiến lược sử dụng vốn đúng
đắn và phù hợp còn phù thuộc vào chiến lược sử dụng vốn nếu sử dụng vốn
không hiệu quả thì ngân hàng cũng xẽ hạn chế khả năng huy động vốnvà ngược
lại.
- Công nghệ ngân hàng: Trong cạnh tranh NH không ngừ
ng cải tiến công
nghệ, bởi lẽ các dịch vụ đặc biệt về chuyên môn NH xẽ đa dạng đổi mới
ngày càng tốt hơn đáp ứng nhu câù khách hàng.
- Chính sách cán bộ: Một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn được đặt
đúng chỗ , luôn tạo nền tảng thành công của một tổ chức. Nói chung người
ta muốn giao dịch kinh doanh với một hãng có bề dày kinh nghiệm và có
đội ngũ cán bộ công nhân viên lịch thi
ệp và tận tình.

- Chính sách quảng cáo: Không thể phủ nhận vai trò to lớn của ngành quảng
cáo hiện nay. Ngân hàng nếu làm tốt công tác nay thì có khả năng huy động
được nhiều vốn hơn.
II.2.4.2. Nhân tố khách quan:
- Nhân tố tiết kiệm của nền kinh tế: Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ
yếu là nguồn vốn của dân cư, tổ chức kinh tế, ... do vậy nếu các đơn vị này
có tỷ lệ tiế
t kiệm cao thì nguồn vốn huy động được xẽ cao.
- Nhân tố thu nhập của dân cư: Nếu thu nhập của dân cư càng cao thì khả
năng có thể tiết kiệm càng cao và khi đó họ có tiền gửi vào các tổ chức tài
chính và mua các giấy tờ có giá sẽ càng cao và ngược lại.
- Nhân tố tâm lí tiêu dùng: Tiết kiệm và tiêu dùng là hai nhân tố đối lập nhau
nên tiêu dùng tăng thì tiết kiêm giảm và ngược lại . Do vậy nếu tâm lí thích
tiêu dùng của dân cư t
ăng thì tiền gửi vào ngân hàng xẽ giảm.
- Môi trường pháp lí: Nếu môi trường pháp lí ổn định cụ thể là cơ sở pháp lí
cho hoạt động của ngân hàng dược đảm bảo thì người dân xẽ an tâm gửi tiền
vào ngân hàng...
II.3.Hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của Ngân hàng đầu tư
phát triển.
II.3.1.Vai trò của hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của Ngân
hàng
đầu tư phát triển.
Trong điều kiện nền kinh tế đang gặp phải nhiều vấn đề khó khăn như về
vốn cho đầu tư của các dự án và các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh cũng như nâng cao chất lượng của sử dụng vốn đối với các dự án và sử
dụng vốn đầu tư của các doanh ngiệp đang đòi hỏi cấp bách. Để cung cấ
p vốn
cho các dự án này và các doanh nghiệp thì ngân hàng đầu tư có một vai trò
quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các đơn vị này nhằm đáp ứng nhu cầu

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
14
vốn cho các dự án và các doanh nghiệp mặt khác hoạt động sử dụng vốn của
ngân hàng cũng giúp cho bản thân ngân hàng có thể hoạt động được bởi hoạt
động của ngân hàng là đi vay để cho vay.
Tóm lại, hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng có vai trò quan trọng
trong việc cung cáp vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế mặt khác hoạt
động sử dụng vốn của ngân hàng cũng góp phàn cho việc hoạt
động của các
doanh nghiệp và các dự án đầu tư hiệu quả hơn bởi khi tài trợ vốn cho các
doanh nghiệp và các dự án ngân hàng đã thực hiện rất kĩ khâu thẩm định, quản
lí vốn vay để đảm bảo cho dự án hoạt động hiệu quả.
II.3.2 Các loại hình cho vay và đặc điểm của hoạt động của hoạt động
cho vay vốn dầu tư phát triển của Ngân hàng đầu tư.
II.3.2.1 Các loại hình cho vay của NH.
Ngân hàng có thể cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau sau đây:
* Theo mục đích sử dụng :
-Cho vay bất động tài sản.
-Cho vay công nghiệp và thương nghiệp.
-Cho vay nông nghiệp.
-Cho vay tiêu dùng.
* Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng :
-Cho vay có bảo đảm.
-Cho vay không bảo đảm.
* Theo thời hạn cho vay.
-Cho vay ngắn hạn : Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm, thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về
vốn lưu động của các
doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.

-Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 1 năm và dưới
5 năm. Loại cho vay này thường được dùng để mua sắm tài sản cố định, mở
rộng hoặc xây dựng công trình nhỏ.
-Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm được sử dụng
để cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sả
n xuất có quy mô lớn.
Đối với đầu tư phát triển thì hoạt động cho vay trung hạn và dài hạn mới
có tác dụng chủ yếu. Do vậy để tăng cường khả năng sử dụng vốn cho đầu tư
phát triển chủ yếu quan tâm đến 2 nguồn này.
II. 3.2.2 Đặc điểm khác biệt của hoạt động cho vay vốn đầu tư phát triển
so với cho vay ngắn hạn.
Sự khác biệt củ
a hoạt động cho vay đầu tư với cho vay ngắn hạn được
thể hiện qua các đặc điểm sau:
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
15
-Về thời hạn cho vay : Cho vay ngắn hạn có thời hạn dưới 1 năm, cho
vay đầu tư thường có thời hạn dài hơn ít nhất là trên 1 năm.
-Về độ rủi ro : Với thời hạn cho vay dài hạn nên hoạt động cho vay đầu
tư có độ rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn.
-Về lãi suất: Do thời gian vay dài độ rủi ro của hoạt dộng cho vay đầu tư
có độ rủi ro cao hơn nên lãi suất c
ủa hoạt động cho vay đầu tư cao hơn lãi suất
cho vay ngắn hạn.
-Về mục đích: Hoạt động cho vay đầu tư dùng để đầu tư mở rộng sản
suất mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng... nói khác hơn là để đầu tư
vào những dự án chưa thể sinh lời trong thời gian ngắn. Còn mục đích của vay
ngắn hạn là để ph
ục vụ chỉ tiêu, mua nguyên vật liệu, trả lương...tức là đáp ứng

nhu cầu thanh toán ngắn hạn.
-Nguồn trả nợ : Nguồn trả nợ của hoạt động cho vay đầu tư là nguồn từ
khấu hao và lợi nhuận để dành trước khi bước vào giai đoạn lạc hậu về công
nghệ. Còn nguồn để trả nợ cho vay ngắn hạn là nguồn từ vốn lưu độ
ng.
II.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay vốn đầu tư phát
triển.
II. 3.3.1. Nhân tố chủ quan:
Trong thực tế quá trình hoạt động của Ngân hàng, chúng ta thấy trong
cùng một thời gian, cùng một thị trường nhưng có những ngân hàng chất lượng
cao tổn thất ít. Nhưng cũng có những ngân hàng gặp nhiều khó khăn, tổn thất
cho vay lớn. Như vậy nhân tố cơ bản quyết định đến ch
ất lượng cho vay chủ
yếu ngay bên trong ngân hàng. Chúng ta xem xét một số nhân tố chủ yếu sau:
a.Công tác thẩm định dự án vay vốn đầu tư phát triển:
Ngân hàng với tư cách “ bà đỡ “ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp
và dự án đầu tư, thường xuyên thực hiện công tác thẩm định để ngoài việc đánh
giá hiệu quả dự án còn nhằm đảm bảo cho sự an toàn cho các nguồn vốn ngân
hàng tài trợ cho doanh nghiệp và các dự án.
Thẩ
m định là một khâu quan trọng nhất trong quy trình cho các dự án
đầu tư của Ngân hàng. Làm tốt công tác thẩm định sẽ góp phần quyết định
trong việc nâng cao hiệu quả vốn vay, giảm rủi ro của ngân hàng, góp phần
thúc đẩy sản suất phát triển.
Thật vậy, công tác thẩm định chính là xem xét, đánh giá các yếu tố về tư
cách pháp lý của người vay, năng lực tài chính của người vay, và xem xét tính
khả thi của dự án vay vốn. Qua đó ngân hàng có đượ
c những nét cơ bản về
khách hàng vay vốn và dự án vay vốn từ đó có được các kết quả để quyết định
cho vay và nâng cao được hiệu quả vay vốn...

Có thể khái quát công tác thẩm định dự án vay vốn đầu tư phát triển của
ngân hàng đầu tư và phát triển tập trung vào các vấn đề như sau:
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
16
* Ngân hàng thẩm định tư cách pháp lí của đơn vị vay vốn.
- Người vay có đủ năng lực pháp lí theo quy định trong quan hệ vay
vốn của ngân hàng hay không.
- Người vay có thuộc đối tượng vay vốn theo quy định hiện hành của
các chế độ, thể lệ cho vay không.
- Tư cách của người đứng ra vay vốn: Khả năng quản lí, trình độ học
vấn...
- Uy tín của đơn vị vay vố
n : Chất lượng, giá cả hàng hoá, khả năng
chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm trên thị trường, các quan hệ kinh tế tài
chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và các ngân hàng.
* Tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn:
Đánh giá chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp của đơn vị vay
vốn nhằm xác định sức mạnh tài chính. Khả năng độc lập, tự chủ tài chính
trong kinh doanh, khả năng thanh toán và khả năng trả nợ củ
a người vay. Trong
phân tích tài chính doanh người ta thường áp dụng phương pháp tỷ lệ bởi ưu
điểm của nó là.
+ Việc tính toán các chỉ tiêu là tương đối dễ dàng, có thể lập trình cho
máy tính để tính một loạt các chỉ tiêu một cách nhanh chóng qua đó rút ngắn
thời gian thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp.
+ Các chỉ tiêu có thể được tính theo từng năm hoặc từng giai đoạn. Do đó
nó có thể so sánh đối chiếu với nhau để thấy được s
ự thay đổi theo chiều hướng
tích cực hay tiêu cực cũng như su hướng trong tương lai.

+ Phương pháp này chủ yếu dựa trên các báo cáo tài chính, Đây là nguồn
thông tin sẵn có mà hầu như tất cả các doanh nghiệp đều có. Nếu các báo cáo
tài chính có độ chính xác cao thì thì kết quả tính toán theo phương pháp này có
thể chấp nhận được.
Tuy vậy phương pháp này đòi hỏi phải đề ra các ngưỡng, các định mức
làm cơ sở để so sánh các giá trị tỷ lệ tính
được của doanh nghiệp làm tham
chiếu. Các tỷ lệ dùng để tính toán thường là 4 nhóm chỉ tiêu sau.
- Tỷ lệ khả năng thanh toán các nghĩa vụ tài chính: Đây là nhóm chỉ
tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ của doanh
nghiệp.
+ Tỷ lệ thanh toán hiện hành: Cho biết khả năng thanh toán của các
khoản nợ thường xuyên.
Tài sản lưu động
Khả
năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn.
( Hệ số này nên lớn hơn hoặc bằng 1)
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
17
Tài sản lưu động có
+ Tỷ lệ:
Tài sản lưu động nợ
Thông thường tỷ lệ này bằng 2/1 hoặc 4/1 thì đảm bảo tính khả thi.
- Tỷ lệ khả năng cân vốn: Đo lường phần vốn góp của chủ sở hữu doanh
nghiệp.
+ Tỷ lệ nợ trong tổng tài sản : Xác định nghĩa vụ của chủ sở hữu doanh
nghiệp đối v
ới chủ nợ trong việc góp vốn vào dự án.

Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
Đây là tỷ lệ mà ngân hàng rất quan tâm vì tỷ lệ nợ cao thì khả năng thanh
toán của doanh nghiệp sẽ gảm sút . Thông thường tỷ lệ nợ này không quá 50%.
+ Tổng tài sản nợ trên tổng vốn sở hữu: Xác định khả năng trả nợ của
doanh nghiệp b
ằng vốn chủ sở hữu.
- Tỷ lệ khả năng hoạt động: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của các đơn vị vay
vốn.
+ Hiệu xuất sử dụng tài sản cố định: Cho biết một đồng tài sản cố định
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu( Tài sản cố định tính theo giá còn lại tại thời
điểm báo cáo)
Tổng doanh thu củ
a doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Giá trị tài sản cố định
+ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Cho biết một đồng tài sản đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu:
Doanh thu tiêu thụ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm =
Tổng tài sản
- Tỷ lệ khả năng sinh lãi: Phản ánh hiệu quả quản lí xản suấ
t kinh
doanh và khả năng tiêu thụ sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh
nghiệp.
+ Khả năng sinh lời của tài sản.
+ Doanh lợi thu từ sản phẩm = Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu tiêu thụ.
+ Tỷ suất sinh lợi vốn đầu tư = Lợi nhuận trước thuế và lãi( hoặc lợi
nhuận sau thuế) / Tổng tài sản.

+ Doanh lợi vốn tự có = Lợi nhuận sau thuế / Vốn tự

* Tính pháp lí của dự án.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
18
+ Dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển và có được pháp luật cho
phép không.
+ Về quản lý dự án có thể thực hiện được không.
+ Về mặt môi trường có hợp lí không...
* Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án.
Một dự án làm ăn không hiệu quả, rủi ro lớn thì khả năng hoàn trả lại
món nợ cho ngân hàng là rất khó khăn. Chất lượng của hoạt động cho vay vốn
các dự án đầu t
ư phụ thuộc rất nhiều vào các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự
án. Việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án xét trên quan điểm ngân
hàng xem xét trên các chỉ tiêu sau:
 Chỉ tiêu thu nhập thuần(NPV): Dùng để đánh giá quy mô lợi ích của
dự án. Thường tính tổng thu nhập thuần về mặt bằng hiện tại hoặc mặt
bằng tương lai. Chỉ tiêu này đánh giá quy mô lợi nhuận của dự án.
B
i
: Thu nhập năm i của dự án:
C
i
: Chi phí năm i của dự án:
Sử dụng: - NPV được dùng để đánh giá hiệu quả của một dự á, dự án
được chấp nhận khi NPV> 0.
- Trong so sánh dự án đầu tư: Đối với dự án độc lập thì dự án
được chọn là dự án có NPV>0. Còn đối với nhiều dự án lựa cho chọn dự

ns có NPV max trong trường hợp dự án có tuổi thọ và đời dự án là như
nhau.
Hạn chế: Chỉ tiêu này không thấ
y được lợi ích từ một đồng vốn bỏ ra
và nó phụ thuộc rất lớn vào tỷ suất triết khấu.
- Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn(T): Thời gian thu hồi vốn là thời gian
mà dự án cần hoạt động để thu hồi đủ vốn bỏ ra. Thường ưu tiên cho
những dự án có thời gian thu hồi vốn ngắn nếu các yếu tố khác như
nhau. Chỉ tiêu này được xem xét trên hai góc độ
:
+ Thời gian thu hồi vốn đầu tư từ lợi nhuân thuần:
Theo phương pháp cộng dồn:



=
+

=
n
i
i
r
CiBi
NPV
1
)1(
0
0
v

T
I
iPV
I
W
→≥

=
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
19

Chỉ tiêu doanh lợi vốn = x 100%

Chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng sinh lợi của dự án càng cao.
- Điểm hoà vốn: Khả năng sinh lời và mức độ hoạt động an toàn của
các dự án thường được diễn đạt bằng việc phân tích điểm hoà vốn. Trị số của
các chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ dự án khả năng hoà vốn( hoặc bắt đầu có
lãi ở mức độ sản lượng hoặc doanh thu thấp). Có nghĩa là dự án có khả năg sinh
lời và mức độ an toàn trong hoạt động cao.

Khả năng trả nợ của dự án =
Khấu hao Lợi nhuận dành
cơ bản để trả nợ từ dự án
Khả năng trả nợ càng cao chứng tỏ dự án hoạt động càng an toàn và càng hiệu
quả.

- Tỷ
số trả nợ của dự án =


Tỷ số này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng trả nợ càng cao.
-
Trên đây là 4 vấn đề quan trọng cần xem xét để quyết định cho vay vốn
hay không. Ngoài ra ngân hàng cần phải xem xét một số yếu tố khách quan
khác có tác động đến đơn vị vay vốn và dự án như:
- Những rủi ro tiềm ẩn của dự án có thể sảy ra trong t
ương lai.
- Môi trường kinh tế xã hội, môi trường pháp lý.
- Tài sản thế chấp...
Khi cho vay và sau khi cho vay ngân hàng cần phải xem xét đơn vị vay
vốn sử dụng khoản vốn đó như thế nào, có đúng mục đích hay không, có hiệu
quả không, trong quá trình sử dụng vốn doanh doanh nghiệp có gặp gì bất trắc
hay không bản thân doanh nghiệp có ý đồ lừa đảo hay không... Và cuối cùng
việc khánh hàng hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng ra sao, có đúng thời hạ
n
không. Để làm được điều này đòi hỏi ngân hàng phải có các biện pháp hữu hiệu
và sự hợp tác của khách hàng.
Tóm lại: thẩm định là khâu đầu tiên và quan trọng nhất để đem lại hiệu
quả của các công cuộc tài trợ vốn cho đầu tư và phát triển của ngân hàng đòi
Lợi nhuận hàng năm của dự án
Doanh thu hàng năm của dự án.
Tổng vốn vay
Tỷ lệ vốn vay
trong tổng vốn
+
x
Tổng tích luỹ từ dự án ( Lợi nhuận + KHCB)
Các khoản nợ dài hạn phải trả hàng năm.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN

20
hỏi ngân hàng phải thực hiện tốt khâu này thỉ dự án ngân hàng tài trợ mới có
thể thu hồi được nợ và lãi đồng thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
b.Công tác quản lý món vay.
Thẩm định là khâu đầu tiên nhằm phân tích, đánh giá được các đơn vị
vay vốn, hiệu quả kinh tế của các dự án vay vốn, khả năng trả nợ.Tuy nhiên
trong giai đoạn thẩm định cũng chỉ là dự
a trên những cơ sở pháp lý dự đoán kết
quả, của mục tiêu tài trợ là công trình phát huy hiệu quả, trả được nợ cho ngân
hàng lại phụ thuộc vào tình hình thực hiện thi công có đúng mục đích ban đầu
hay không, có đúng quy định không. Do đó trách nhiệm của Ngân hàng không
chỉ dừng ở việc ký kết hợp đồng mà phải có trách nhiệm theo dõi, quản lý món
vay trong suốt thời gian khách hàng sử dung vốn của khách hàng vay vốn . Nếu
sau khi cho vay ngân hàng không theo dõi quản lí món vay thì trong th
ời gian
dài khách hàng sử dụng vốn thực hiện dự án sẽ không thể chắc chắn khoản tiền
vay đó đã sử dụng đúng mục đích. Do vậy việc quản lí món vay không chỉ giúp
ngân hàng bảo toàn vốn , có lợi nhuận mà còn giúp đơn vị vay vốn tránh được
những rủi ro đáng tiếc. Chính việc quản lí thường xuyên , chặt chẽ món vay
xẽ giúp cho ngân hàng phát hiện ra những sai lệch trong quá trình vận hành và
quản lí dự
án đó. Từ đó ngân hàng xẽ tư vấn cho doanh nghiêp, cùng với doanh
nghiệp tháo gỡ những khó khăn để hạn chế tối đa tình huống không tốt sảy ra .
Công tác quản lí món vay sẽ bắt đầu từ khi cho vay đến khi kết thúc hợp đồng
cho vay.
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
21
c. Chất lượng thông tin.
Chất lượng thông tin cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sử dụng

vốn cho đầu tư phát triển của ngân hàng. ở đây phải được xem xét tổng hoà trên
ba khía cạnh tính chính xác, tính kịp thời và tính đầy đủ của thông tin.
Thật vậy: để tiến hành công tác thẩm định dự án vay vốn, việc đầu tiên là
phải thu thập các thông tin liên quan cần thiết nói về tư cách pháp lí c
ủa khách
hàng, thông tin về năng lực tài chính, thông tin về hiệu quả dự án vay vốn. Sau
khi cho vay để xem xét quản lí món vay, cũng cần phải có thông tin, phải thu
thập thông tin về việc sử dụng vốn vốn vay của đơn vị vay vốn có đúng mục
đích hay không, hiệu quả không. Thông tin về những thuận lợi và khó khăn mà
đơn vị vay vốn đang gặp phải, thông tin về tính chung thực của khách hàng, về
thu nợ, thu nợ như
thế nào... như vậy thông tin có chất lượng cao xẽ là đầu vào
hoàn hảo cho mọi quá trình tiếp theo.Tuy nhiên, cũng chưa thể khẳng định rằng
cứ có chất lượng thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời là có được những quyết
định đúng đắn vì nó còn phụ thuộc vào những yếu tố khác như việc sử lí thông
tin có hiệu quả hay không. Nhưng chúng ta phải thừa nhận thông tin chính là
một công cụ hiệu quả để
đảm bảo cho hoạt động sử dụng vốn cho đầu tư phát
triển của ngân hàng hiệu quả.
d. Nguồn vốn huy động:
Đầu tư vốn tín dụng là nhu cầu khách quan của nền kinh tế. Nguồn vốn
để cho vay đầu tư của mỗi ngân hàng có thể từ các nguồn khác nhau nhưng có
thể nói nguồn vốn huy động là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất. Để
tiến hành hoạt
động cho vay thì điều trước tiên là phải có nguồn vốn , do vậy
hoạt động cho vay vốn cho đầu tư phát triển phụ thuộc vào nguồn vốn huy
động. Nếu trong cơ cấu có nguồn vốn có thời gian dài cao thì trong cơ cấu sẽ
cho vay xẽ có nguồn vốn cho vay có thời gian dài cho đầu tư phát triển xẽ ổn
định. Ngân hàng xẽ có thể chủ động hơn về kì hạn cho vay, việc thực hiện rót
vốn theo l

ịch trình được thực hiện đúng tiến độ, ngân hàng chủ động chi trả các
khoản tiền gửi của khách hàng , vốn ngắn hạn với một tỷ lệ nhất định có thể
cho vay dài hạn .
e. Nhân tố con người.
Bất cứ một khâu công việc nào trong hoạt động của ngân hàng nói chung
và các hoạt động sử dụng vốn nói chung cho đầu tư phát triển của ngân hàng
đều do con người thực hiện, con ngườ
i đưa ra và quyết định. Con người chính
là chủ thể của mọi hoạt động. Mọi quyết định về đường lối, chính sách về hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, việc thu thập thông tin, sử lý thông tin, quyết
định cho vay, quản lý món vay, tiến hành thu nợ đều do con người đảm nhiệm.
Do vậy chất lượng sản phâm trước tiên sẽ phụ thuộc vào người làm nó. Hoạt
động sử dụng vốn cho đầu tư phát triển c
ủa ngân hàng cũng không nằm ngoài
lệ.
f. Các nhân tố khác:
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
22
* Khách hàng vay vốn.
Một khi người vay vốn hoạt động xản xuất không hiệu quả, sản phấm
sản xuất ra không tiêu thụ được , kinh doanh không có lãi, tình trạng thua lỗ sẽ
là một nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến các khoản tín dụng không được
thực hiện đúng và đủ. Trong trường hợp khách hàng vay vốn bị phá sản thì mất
vốn của ngân hàng xẽ nghiêm trọng hơn “ Thành công của khách hàng cũng
chính là sự thàng công củ
a ngân hàng “. Như vậy chất lượng của hoạt động sử
dụng vốn cho đầu tư phát triển không chỉ phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà
nó còn phụ thuộc vào khách hàng vay vốn. Trong quản lý hoạt động của ngân
hàng đối với khách hàng vay vốn ta chú ý đến các yếu tố sau đây. Tư cách pháp

lý của người vay và năng lực của người vay.
* Ngoài ra hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng còn chịu tác động của
các y
ếu tố sau đây: Chính sách kinh tế vĩ mô, những biến động về thị trường,
điều kiện tự nhiên...
Để có thể đề ra được các giải pháp cho huy động vốn và sử dụng vốn cho
đầu tư phát triển của ngân hàng ta đi xem xét và phân tích cụ thể tình hình huy
động vốn và sử dụng vốn cho đầu tư và phát triển của ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Hà Tây .



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN
23
PHẦN II
THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY
ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ TÂY:

I. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ TÂY:
Ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây là một trong những chi nhánh của
ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam. Tiền thân của nó là phòng đầu tư và
phát triển Hà Sơn Bình được thành lập ngày 1-6-1990. Cũng giống như các chi
nhánh khác trực thuộc ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam, toàn bộ hệ
thống ngân hàng Đầu tư & phát triển bên cạnh việc kinh doanh tổng hợp như
những ngân hàng thương mại khác còn tham gia vào cho vay đầu tư phát triển
theo kế hoạch Nhà nước
đề ra. Chính vì vậy, để đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển không chỉ căn cứ vào lợi nhuận

mà còn phải căn cứ vào các đóng góp của nó thông qua việc cho vay đầu tư
phát triển đối với kinh tế địa phương. Kể từ năm 1998 đến nay, ngân hàng Đầu
tư & phát triển Hà Tây đã cho vay trên dự án đầu tư với tổng số vốn là 389.968
triệu đồng. H
ầu hết các dự án đầu tư do ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây
cho vay đều đã và đang đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh. Điển hình trong những dự án phát huy hiệu quả tốt có các dự án
của công ty xi măng Tiên Sơn, công ty thực phẩm Hà Tây, nhà máy cơ khí Sơn
Tây, công ty du lịch Ao Vua...
I.1. Mô hình tổ chức của ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây:
Ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây có bộ máy gọ
n nhẹ, tinh giảm
nhìn chung đủ các phòng ban cần thiết đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ và
chức năng của mình.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của ngân hàng Đầu tư & phát
triển Hà Tây là 85 người, trong đó bao gồm một chi nhánh trực thuộc và tám
phòng nghiệp vụ, hai phòng giao dịch với các bàn tiết kiệm ở thị xã Hà Đông
và thị xã Sơn Tây. Trụ sở chính của ngân hàng đóng tại 197 đường Quang
Trung - thị
xã Hà Đông - tỉnh Hà Tây. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Đầu tư &
phát triển Hà Tây như sau:






Ban giám đốc
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGUYỄN VIỆT CƯỜNG
BỘ MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ - TRƯỜNG ĐẠI HỌC KTQD HN

24







I.2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay đối với ngân hàng Đầu tư &
phát triển Hà Tây:
I.2.1. Thuận lợi:
- Trung tâm giao dịch thanh toán của ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà
Tây nằm ở thị xã Hà Đông gần sát thủ đô Hà Nội - một trung tâm kinh tế, chính
trị, văn hoá của cả nước. Đây là môi trường rất thuận lợi cho ngân hàng hoà
nhập với nhịp điệu và cơ chế
mới trong hoạt động kinh doanh của cả nước đồng
thời dễ dàng trang bị cho mình những thiết bị công nghệ mới, học hỏi được
nhiều kinh nghiệm quản lý kinh doanh cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các
đơn vị bạn đến giao dịch tại hội sở. Cũng do gần trung ương nên ngân hàng
luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao và chặt chẽ của cấ
p chủ quản.
- Ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Tây là đơn vị thành viên của một
ngân hàng thương mại quốc doanh lớn và có truyền thống lâu đời, ngân hàng
có thể học hỏi, tiếp nhận những kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng, đặc
biệt là trong lĩnh vực đầu tư phát triển.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng Đầu tư & phát triển
Hà Tây có trình độ tương đối cao, phẩm chất đạo đức t
ốt, nhiệt tình với công
việc... Tính đến thời điểm 31-12-2000 trong số 85 cán bộ công nhân viên của
ngân hàng thì trên 60% là có trình độ đại học.

I.2.2. Khó khăn:
Bên cạnh những mặt thuận lợi như trên, ngân hàng Đầu tư & phát triển
Hà Tây cũng đang phải đối đầu với không ít khó khăn thử thách mà cụ thể là:
- Nhu cầu đòi hỏi về vốn đầu tư để tăng trưởng phát triển kinh tế rất l
ớn
nhưng việc chuẩn bị được các dự án khả thi còn ít; doanh nghiệp yêu cầu vốn
vay trong thời gian dài, lãi suất thấp nhưng việc huy động vốn trung - dài hạn
lại gặp nhiều khó khăn. Để huy động được nguồn vốn đó thì phải đảm bảo lợi
ích cho người gửi tiền (lãi suất phải cao hơn lãi suất tiền gửi ngắn hạn). Huy
động dài hạn với lãi suất cao như
ng cho vay đầu tư với lãi suất cao thì doanh
nghiệp lại không chấp nhận. Đây là một khó khăn thử thách rất lớn đối với
ngân hàng để giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo trong phục vụ đầu tư phát
triển.
PHÒ
NG
nguồn
vốn,
kho
quỹ

Phòng
tín
dụng
1
Phòng
tín
dụng
2
Phòng

kế
toán
tài
chính
Phòng
kiểm
soát
nội bộ
Phòng
huy
động
(các
bàn
giao
dịch)
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Khu
vực
Sơn
Tây (
phòng
chức
năng)

×