…………..o0o…………..
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Mở rộng và hồn thiện cơng tác
TTKDTM nói chung, Uỷ nhiệm chi nói
riêng tại chi nhánh NHCT Đống Đa
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã và đang chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường có sự điều tiết vĩ mơ của Nhà nước. Do đó, khối lượng hàng hố lưu thơng
trên thị trường là rất lớn. Để đáp ứng u cầu lưu thơng hàng hố một cách nhanh
nhất thì hình thức TTKDTM ra đời. Tuy nhiên, thực trạng thanh toán trong nền
kinh tế của nước ta theo nhận xét của các chuyên gia kinh tế thì Việt Nam vẫn là
một quốc gia sử dụng quá nhiều tiền mặt. TTKDTM chưa phát triển kịp với nhịp
phát triển chung của tồn bộ nền kinh tế, đặc biệt nó chưa được phổ biến trong
tầng lớp dân cư.
Thực trạng trên thực sự là một trở ngại lớn đối với nền kinh tế Việt Nam
khi đang trong quá trình mở cửa để hội nhập với khu vực và thế giới nói chung và
trong lĩnh vực tài chính NH nói riêng. Các NH của Việt Nam bao gồm cả NHTM
quốc doanh và NHTM cổ phần phải chịu sự cạnh tranh đối với các NH liên doanh
và NH nước ngoài ở tất cả các sản phẩm dịch vụ NH.
Trên cơ sở đó, ngành NH nói chung và các NHTM Việt Nam nói riêng tiếp
tục đổi mới mạnh mẽ các hoạt động NH theo xu hướng hội nhập, nâng cao năng
lực cạnh tranh những năm gần đây đã và đang tập trung thực hiện nhiều giải pháp
hiện đại hoá thanh toán và mở rộng dịch vụ thanh toán, đặc biệt là TTKDTM, một
mặt đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, của dân cư; một mặt tăng thu nhập từ dịch
vụ, tăng lợi nhuận cho mỗi NHTM, một nội dung quan trọng của chương trình cơ
cấu lại các hoạt động của mình.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh NHCT Đống Đa và với những kiến
thức đã được học ở trường nên em đã chọn đề tài luận văn của mình:
Mở rộng và hồn thiện cơng tác TTKDTM nói chung, Uỷ nhiệm chi nói
riêng tại chi nhánh NHCT Đống Đa.
Nội dung luận văn của em gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về TTKDTM.
Chương II: Thực trạng TTKDTM nói chung và Uỷ nhiệm chi nói riêng
tại Chi nhánh NHCT Đống Đa.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng và hồn
thiện cơng tác TTKDTM nói chung và Uỷ nhiệm chi nói riêng.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng do kiến thức và khả năng nghiên cứu
cịn hạn chế nên bài viết của em khơng tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận
được sự góp ý và hướng dẫn của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo trong khoa Tài chính - Kế tốn
cùng các anh chị, cơ chú cơng tác tại phịng kế toán Chi nhánh NHCT Đống Đa
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, em xin gửi
lời cảm ơn sâu sẵc nhất đến Tiến sĩ Đỗ Quế Lượng, người thầy đã tận tình chỉ bảo
cho em trong suốt thời gian thực tập cũng như trong thời gian em làm luận văn
này.
Em xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TTKDTM
I. Sự cần thiết và vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường
1. Sự cần thiết của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường.
Q trình phát triển của xã hội lồi người gắn liền với quá trình phát triển
sản xuất. Cùng với thời gian, con người đã tìm ra một loại sản phẩm để làm vật
trung gian đo lường giá trị của các sản phẩm khác và nó được gọi là tiền tệ.
Tiền tệ đã trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển và ở mỗi giai đoạn nó đều
có những ưu, nhược điểm cần phải khắc phục. Có thể nói, tiền giấy đã thể hiện
được những ưu điểm của nó trong lưu thơng nhất là trong thanh tốn. Tuy nhiên,
nó cũng chỉ phù hợp với nền kinh tế với quy mơ sản xuất nhỏ, sản xuất chưa phát
triển. Vì vậy khi nền sản xuất hàng hố phát triển ở trình độ cao, việc trao đổi
hàng hoá phong phú, đa dạng với khối lượng lớn, diễn ra một cách thường xuyên,
liên tục và trên phạm vi rộng, dung lượng và cơ cấu của thị trường được mở rộng,
mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều được tiền tệ hố thì việc thanh toán bằng tiền
mặt đã bộc lộ nhiều hạn chế như: thanh toán và vận chuyển mất nhiều thời gian,
khơng an tồn, bảo quản phức tạp... Chính vì vậy, các hình thức thanh tốn ln
được đổi mới, hiện đại phù hợp với sự phát triển không ngừng của sản xuất, lưu
thơng hàng hố.
Trên cơ sở những u cầu của tiến trình phát triển, của cơ chế thị trường thì
hình thức TTKDTM ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống NH là một tất yếu
khách quan của một xã hội phát triển. Với hình thức thanh tốn này khơng những
đã khắc phục được những hạn chế của thanh tốn bằng tiền mặt mà nó cịn có
nhiều ưu điểm khác như: nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết kiệm... Trong
nền KTTT, TTKDTM đã nhanh chóng trở thành một phần khơng thể thiếu và là
sản phẩm dịch vụ quan trọng của NHTM để cung cấp cho khách hàng là các đơn
vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế. Tạo điều kiện cho các chủ thể mở
rộng quan hệ kinh tế trong nước và nước ngồi, nâng cao hiệu quả thanh tốn
trong nền kinh tế, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn của xã hội, thúc đẩy q
trình sản xuất lưu thơng hàng hoá và tiền tệ.
Như vậy, TTKDTM là cách thanh tốn khơng có sự xuất hiện của tiền mặt
mà được thực hiện bằng cách trích tiền gửi từ tài khoản của người chi trả để
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng mở tại NH, hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thơng
qua vai trị trung gian của NH.
2. Vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường.
2.1 Vai trị của TTKDTM đối với nền kinh tế.
TTKDTM góp phần giảm tỷ trọng tiền mặt lưu thơng, từ đó có thể tiết kiệm
được chi phí lưu thơng như: in ấn, phát hành, bảo quản,vận chuyển, kiểm đếm...
Mặt khác, TTKDTM còn tạo ra sự thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản.
Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác kế hoạch hố và lưu thơng tiền tệ.
TTKDTM tạo điều kiện tập trung nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để
tái đầu tư cho nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vào
hoạt động tài chính ở tầm vĩ mơ và vi mơ. Qua đó, kiểm sốt được lạm phát đồng
thời tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động.
2.2 Vai trò của TTKDTM đối với NHTM
Các tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh trong nền KTTT đều quan tâm
đến vấn đề thanh tốn là: an tồn - tiện lợi - quay vòng vốn nhanh. NH trở thành
trung tâm Tiền tệ - Tín dụng - Thanh tốn trong nền Kinh tế. TTKDTM góp phần
khơng nhỏ vào thành cơng đó của NH.
TTKDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của NH. TTKDTM
không những làm giảm được chi phí lưu thơng mà cịn bổ xung nguồn vốn cho
NH thơng qua hoạt động mở tài khoản thanh tốn của các tổ chức và cá nhân.
Như vậy, NH sẽ ln có một lượng tiền nhất định tạm thời nhàn rỗi trên các tài
khoản này với chi phí thấp. Nếu sử dụng tốt nguồn vốn này thì NH khơng chỉ
kiếm được lợi nhuận, giành thắng lợi trong cạnh tranh mà cịn mang lại lợi ích rất
lớn cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
TTKDTM cịn thúc đẩy q trình cho vay. Nhờ có nguồn vốn tiền gửi
khơng kỳ hạn, NH có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng
cho nền kinh tế. NH thu hút được nguồn vốn với chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ
lãi suất tiền vay, khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn NH để đầu tư,
phát triển sản xuất, kinh doanh có lãi. Mặt khác, thơng qua TTKDTM, NH có thể
đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp. Từ đó giúp NH an tồn trong kinh doanh, góp phần hạn chế rủi ro và nâng
cao được hiệu quả hoạt động đầu tư tín dụng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.
TTKDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền. Trong thực tế nếu
thanh tốn bằng tiền mặt, thì sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi NH, số tiền đó khơng
cịn nằm trong phạm vi kiểm sốt của NH. Nhưng nếu TTKDTM thì NH thực
hiện trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của người phải trả sang người thụ
hưởng hoặc bù trừ giữa các tài khoản tiền gửi của các NHTM với nhau. NH sẽ có
một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi có thể sử dụng để cho vay. Như vậy, thực chất
của cơ chế tạo tiền của hệ thống NH là tổ chức thanh toán qua NH và cho vay
bằng chuyển khoản. Vì vậy, khi TTKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền
càng lớn, tạo cho NH lợi nhuận đáng kể.
TTKDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh tốn, tăng doanh số thanh
toán. TTKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hố, dịch vụ một cách an tồn,
hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm được thời gian, chi phí. Trên cơ sở đó tạo
niềm tin cho cơng chúng vào hoạt động của hệ thống NH, thu hút người dân và
doanh nghiệp tham gia thanh toán qua NH. Như vậy, TTKDTM giúp NH thực
hiện việc mở rộng đối tượng thanh tốn, phạm vi thanh tốn (trong và ngồi nước)
và tăng doanh số thanh toán, làm tăng lợi nhuận, tăng năng lực cạnh tranh của
NH.
2.3 Vai trò của TTKDTM đối với NH trung ương.
TTKDTM tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, tăng
cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các nguồn vốn khác nhau, tạo điều
kiện quan trọng cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán của dân cư và
của cả nền kinh tế. Qua đó, tạo tiền đề cho việc tính tốn lượng tiền cung ứng và
điều hành thực thi chính sách tiền tệ có hiệu quả.
2.4 Vai trị TTKDTM đối với cơ quan tài chính.
Tăng tỷ trọng TTKDTM khơng chỉ có ý nghĩ tiết kiệm chi phí lưu thơng mà
cịn giúp cho công tác quản lý tài sản của doanh nghiệp được tốt hơn. Nếu các
giao dịch trong nền kinh tế được thực hiện chủ yếu bằng chuyển khoản thì tiền chỉ
chuyển từ tài khoản người này sang tài khoản người khác, từ tài khoản của doanh
nghiệp này sang tài khoản của doanh nghiệp khác, từ NH này sang NH khác nên
tiền tệ vẫn nằm trong hệ thống NH. Do đó, tổn thất tài sản Nhà nước và tổn thất
tài sản của người dân sẽ được hạn chế rất nhiều.
Như vậy, trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán qua NH
đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý như bộ chủ quản, cơ quan thuế... có
điều kiện để kiểm tra, theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh
chính xác. Do đó, giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động “kinh tế
ngầm”, tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và
điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia, góp phần làm lành mạnh hố
kinh tế - xã hội.
II. Khái niệm và nguyên tắc trong TTKDTM
1. Khái niệm:
TTKDTM (thanh toán chuyển khoản) là phương thức chi trả thực hiện bằng
cách trích một số tiền từ tài khoản người chi chuyển sang tài khoản người được
hưởng. Các tài khoản này đều được mở tại NH.
2. Nguyên tắc thanh toán:
Thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ phản ánh mối quan hệ kinh tế - pháp lý,
do đó các bên tham gia thanh tốn phải đảm bảo các nội dung có tính pháp lý sau:
- Người sử dụng dịch vụ thanh toán là tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch
thanh toán đều phải mở tài khoản thanh toán tại các NH hoặc các tổ chức khác
làm dịch vụ thanh toán và có quyền được lựa chọn NH để mở TK, được quyền lựa
chọn sử dụng các dịch vụ thanh toán. Khi tiến hành thanh tốn phải thực hiện
thanh tốn thơng qua TK đã mở theo đúng chế độ quy định của NH và tổ chức
làm dịch vụ thanh toán. Trường hợp đồng tiền thanh tốn là ngoại tệ thì phải tuân
thủ quy chế quản lý ngoại hối của Nhà nước.
- Số tiền thanh toán phải dựa trên cơ sở lượng hàng hoá, dịch vụ đã giao
giữa người mua và người bán. Người mua phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện thanh
toán để đáp ứng yêu cầu thanh toán đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện yêu cầu thanh
toán. Nếu người mua chậm trễ thanh toán hoặc vi phạm chế độ thanh tốn thì phải
chịu phạt theo chế tài hiện hành.
- Người bán hay người cung cấp dịch vụ là người được hưởng số tiền do
người chi trả chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiệm giao hàng
hay cung cấp dịch vụ kịp thời và đúng với lượng giá trị mà người mua đã thanh
toán, đồng thời phải kiểm soát kỹ càng các chứng từ phát sinh trong q trình
thanh tốn như kiểm sốt các tờ séc của người mua giao khi nhận hàng.
- Là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, NH và các tổ chức
làm dịch vụ thanh tốn phải thực hiện đúng vai trị trung gian thanh tốn. Chỉ trích
tiền từ tài khoản của chủ tài khoản chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng khi
có lệnh của chủ tài khoản. Các trung gian thanh toán phải có trách nhiệm hướng
dẫn, giúp đỡ khách hàng mở tài khoản, lựa chọn các phương tiện thanh toán phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, phương thức giao nhận hàng, vận chuyển
hàng hoá. Tổ chức hạch toán luân chuyển chứng từ thanh tốn một cách nhanh
chóng, chính xác, an toàn tài sản. Nếu NH và các tổ chức làm dịch vụ thanh toán
để chậm trễ hay hạch toán thiếu chính xác gây thiệt hại cho khách hàng thì phải
chịu phạt để bồi thường cho khách hàng.
III. Các thể thức TTKDTM tại Việt Nam
1. Thể thức thanh toán bằng Séc
Séc (Check, Chèque) là phương tiện thanh toán do người ký phát lập dưới
hình thức chứng từ in sẵn, lệnh cho người thực hiện thanh tốn khơng điều kiện
một số tiền nhất định cho người thụ hưởng.
Hai hình thức thanh tốn Séc qua NH phổ biến và thông dụng nhất ở nước
ta hiện nay là Séc chuyển khoản và Séc bảo chi.
1.1 Séc chuyển khoản (SCK)
SCK là giấy uỷ nhiệm lập trên mẫu in sẵn do NHNN ấn hành, do chủ tài
khoản phát hành, phải viết và giao trực tiếp cho đơn vị thụ hưởng để thanh toán
tiền hàng hoá dịch vụ ngay sau khi mua hàng.
SCK không được lĩnh tiền mặt. Nó chỉ được thanh tốn trong phạm vi giữâ
các khách hàng có tài khoản ở cùng một NH (kho bạc) hoặc khác NH nhưng các
NH này có tham gia thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn tỉnh, thành phố.
Người phát hành Séc phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên tờ Séc.
Người thụ hưởng khi nhận Séc phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của tờ
Séc.
Quy trình thanh tốn
Người thụ hưởng lập 2 liên bảng kê nộp Séc theo từng NH (Kho bạc) phục
vụ người trả tiền (mỗi NH, Kho bạc lập một bảng riêng) để nộp và NH (Kho bạc)
nơi mình mở tài khoản hoặc bên trả tiền mở tài khoản.
Sơ đồ quy trình thanh toán
- Trường hợp thanh toán cùng một NH.
Người mua
(3a)
Người bán
(Người phát hành Séc)
(3b)
(Người thụ hưởng)
(1)
(2)
(4)
(5)
Ngân hàng
(1). Người mua làm thủ tục xin mua Séc.
(2). NH bán Séc cho người mua.
(3a). Người mua phát hành Séc trao cho người bán.
(3b). Người bán nhận Séc giao hàng cho người mua.
(4). Người bán làm thủ tục nộp Séc vào NH.
(5). Sau khi hạch tốn NH gửi báo Có cho người bán.
- Trường hợp thanh tốn tại 2 NH khác hệ thống có tham gia thanh toán bù
trừ.
Người mua
(Người phát hành séc)
(1)
(5)
NH phục vụ người phát hành
(6)
Người bán
(Người thụ hưởng)
(
(2)
(8)
NH phục vụ người thụ hưởng
(4)
(3)
(7)
Thanh toán bù trừ
(1). Người mua phát hành Séc trao cho người bán.
(2). Người bán nộp Séc và bảng kê nộp Séc vào NH phục vụ mình.
(3). NH phục vụ người bán mang Séc vào bảng kê nộp Séc đến trung tâm
TTBT.
(4). NH người mua nhận chứng từ về và ghi Nợ vào tài khoản người mua.
(5). Báo Nợ cho người mua.
(6). NH phục vụ người mua mang chứng từ trao đổi tại trung tâm TTBT.
(7). NH phục vụ người bán nhận chứng từ từ trung tâm TTBT về và ghi Có cho người
bán.
(8). NH phục vụ người bán báo cho người bán.
- Nếu người thụ hưởng Séc nộp Séc và bảng kê nộp Séc vào NH có tài
khoản của người ký phát hành Séc, nếu số dư đủ khả năng thanh tốn thì NH hạch
tốn:
Nợ TK người ký phát hành Séc
Có TK TG người thụ hưởng Séc
- Nếu người thụ hưởng nộp Séc và bảng kê nộp Séc vào NH thu hộ, NH này
hạch toán:
Nợ 5012 - Thanh toán bù trừ, hoặc
Nợ 1113 - TG tại NHNN, hoặc
Nợ TK TG của NH thực hiện thanh tốn (nếu có TG)
Có TK TG người thụ hưởng Séc
Các tờ Séc dùng làm chứng từ ghi Nợ, các bảng kê nộp Séc làm chứng từ ghi Có,
báo Có.
1.2 Séc bảo chi (SBC)
SBC do chủ tài khoản phát hành, được NH (Kho bạc) đảm bảo thanh toán.
Người phát hành Séc phải lưu ký trước số tiền ghi trên Séc vào tài khoản riêng.
SBC được dùng để thanh tốn giữa các đơn vị có tài khoản ở cùng một NH
hoặc khác NH nhưng cùng một hệ thống, nếu khác hệ thống thì phải cùng địa bàn
có tham gia thanh tốn bù trừ. SBC khơng được lĩnh tiền mặt.
Quy trình thanh tốn
Chủ tài khoản lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi Séc kèm theo tờ Séc ghi đầy
đủ các yếu tố, trực tiếp nộp vào NH (Kho bạc) nơi mình mở tài khoản.
NH (Kho bạc) sử dụng các liên giấy yêu cầu bảo chi Séc để hạch toán và
báo Nợ, đồng thời ký tên đống dấu ghi ngày tháng bảo chi lên mặt trước Séc.
Sơ đồ quy trình thanh tốn
- Trường hợp thanh toán cùng một NH.
Người mua
(3)
Người bán
(Người phát hành Séc)
(1)
(Người thụ hưởng)
(2)
(4)
(5)
Ngân hàng
(1). Người mua tới NH làm thủ tục xin mua Séc.
(2). NH bảo chi Séc và trao cho khách hàng.
(3). Người mua nhận hàng và trả tiền bằng Séc bảo chi cho người bán.
(4). Người bán nộp Séc và bảng kê nộp Séc NH.
(5). NH ghi Có và báo cáo Có cho bên bán.
- Trường hợp thanh toán khác NH, cùng hệ thống
Người mua
(Người phát hành Séc)
(1)
(2)
Ngân hàng bên mua
(3)
Người bán
(Người thụ hưởng)
(6)
( 4)
(5)
Ngân hàng bên bán
(1). Người mua lập 2 liên giấy yêu cầu bảo chi Séc kèm tờ Séc vào NH bên
mua. NH bên mua kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ Séc và xử lý.
(2). NH bên mua đóng dấu bảo chi lên tờ Séc và chuyển trả người mua.
(3). Người mua nhận hàng và trao Séc cho người bán.
(4). Người bán nộp Séc kèm hai liên bảng kê nộp Séc vào NH bên bán.
Thủ tục thanh toán SBC được tiến hành như đối với thanh tốn SCK. Tuy
nhiên khơng ghi Nợ tài khoản TG của người phát hành Séc, mà ghi Nợ tài khoản
tiền ký quỹ để đảm bảo thanh toán Séc (TK 4271).
Trình tự hạch tốn như sau:
- Trích TK TG của người phát hành Séc để ký gửi tiển đảm bảo thanh tốn
Séc:
Nợ TK TG người phát hành Séc (4211)
Có TK tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán Séc (4271).
- Hạch toán khi người thụ hưởng nộp Séc vào NH:
Nợ TK tiền ký gửi để đảm bảo thanh toán Séc (4271).
Có TK TG người thụ hưởng (4211).
2. Thể thức thanh toán Uỷ nhiệm chi - Chuyển tiền (UNC)
2.1 Uỷ nhiệm chi (UNC)
UNC là lệnh viết của chủ tài khoản yêu cầu NH phục vụ mình trích một số
tiền nhất định từ tài khoản của mình chuyển vào tài khoản được hưởng để thanh
toán tiền mua hàng, cung ứng hàng hoá, dịch vụ hoặc nộp thuế, thanh toán nợ ...
UNC được áp dụng để thanh tốn cho người được hưởng có tài khoản ở
cùng NH, khác hệ thống NH, khác tỉnh.
Quy trình thanh tốn
Sơ đồ quy trình thanh tốn.
Đơn vị mua
(2)
(1)
(3a)
Ngân hàng bên mua
Đơn vị bán
(4)
(3b)
Ngân hàng bên bán
(1). Đơn vị bán giao hàng.
(2). Đơn vị mua nộp UNC vào NH phục vụ mình.
(3a). NH bên mua ghi Nợ TK và báo Nợ bên mua.
(3b). NH bên mua làm thủ tục thanh toán qua NHNN, hoặc thanh toán bù
trừ, hoặc thanh tốn liên hàng, gửi giấy báo Có tới NH bên bán.
(4). NH bên bán báo Có cho đơn vị bán.
Tại NH bên mua
Sau khi nhận được hàng hoá, dịch vụ cung ứng của đơn vị bán, đơn vị mua
phải lập 4 liên UNC theo mẫu, đúng nội dung quy định: có dấu, chữ ký của chủ tài
khoản.
- Trường hợp 2 đơn vị (bán và mua) cùng mở tài khoản ở một NH, kế tốn
kiểm sốt nội dung, nếu hợp lệ thì thanh tốn:
Nợ TK tiền gửi đơn vị mua
Có TK tiền gửi đơn vị bán
Một liên làm chứng từ ghi Nợ TK đơn vị mua.
Một liên giấy báo Nợ
Một liên chứng từ ghi Có TK đơn vị bán.
Một liên báo có.
- Trường hợp người mua, người bán mở tài khoản ở hai NHTM khác nhau
thì tuỳ theo hình thức thanh tốn mà NH bên mua phải lập thêm các chứng từ:
+ Nếu thanh tốn bằng tài khoản TG tại NHNH thì lập thêm hai liên bảng
kê ( BK 11) Dựa vào UNC và bảng kê, kế toán ghi:
Nợ TK TG đơn vị mua
Có TK 1113 - TG tại NHNN
Gửi tới NHNN bảng kê và 2 liên UNC
+ Nếu TTBT thì lập thêm 2 bảng kê (BK 12). Dựa vào UNC và bảng kê, kế
tốn ghi:
Nợ TK TG đơn vị mua
Có TK 5012 - Thanh toán bù trừ của NH thành viên
Gửi bảng kê và 2 liên UNC tới NH bên bán.
+ Nếu thanh tốn qua liên hàng thì ghi:
Nợ TK TG đơn vị mua
Có TK 5211 (hoặc 5231) liên hàng đi năm nay.
Tại NH bên bán
Tuỳ theo hình thức thanh tốn nhận được từ NH bên mua.
Khi nhận được từ NH bên mua 2 liên UNC, tuỳ theo loại bảng kê mà hạch
toán:
Nợ TK 1113 - TG tại NHNN, nếu nhận được bảng kê số 11,
hoặc
Nợ TK 5012 - Thanh toán bù trừ, nếu nhận được bảng kê số 12,
hoặc
Nợ TK 5212 - Liên hàng đến năm nay, nếu nhận được giấy báo
liên hàng.
Có TK tiền gửi đơn vị bán.
2.2 Thể thức thanh toán Séc chuyển tiền (SCT)
SCT do NH ký phát để phục vụ cho nhu cầu chuyển tiền khác địa phương,
nhưng cùng một hệ thống NHTM, đơn vị mua hàng có thể sử dụng Séc chuyển
tiền cầm tay. Người xin cấp Séc phải làm thủ tục ký quỹ đảm bảo thanh toán Séc
như Séc bảo chi.
Quy trình thanh tốn
Muốn được cấp Séc chuyển tiền, đơn vị phải lập 3 liên UNC ghi nội dung,
mục đích, họ tên, số CMT người cầm Séc nộp vào NH phục vụ mình.
NH yêu cầu người cầm Séc ký tên vào mặt sau cuống Séc rồi giao cả 2 liên
Séc chuyển tiền (bản chính và bản điệp cho người cầm Séc).
Sơ đồ quy trình thanh tốn
Đơn vị chuyển tiền
(1)
(2)
Ngân hàng chuyển tiền
(3)
Người đại diện đơn vị chuyển tiền
(4)
(5a)
(5b)
Ngân hàng trả tiền
(1). Đơn vị chuyển tiền lập UNC nộp vào NH phục vụ mình.
(2).NH chuyển tiền phát hành SCT và giao Séc cho người đại diện đơn vị
chuyển tiền.
(3). Người đại diện cầm SCT đến nơi cần giao dịch thanh toán.
(4). Người đại diện (người cầm Séc) trực tiếp cầm Séc nộp vào NH trả tiền.
(5a). NH trả tiền lập giấy báo Nợ liên hàng gửi cho NH chuyển tiền.
(5b). NH trả tiền cho người đại diện đơn vị chuyển tiền.
Hạch toán khi cấp Séc
Sau khi trao Séc, kế toán NH hạch toán:
Một liên UNC ghi Nợ TK tiền gửi đơn vị chuyển tiền.
Một liên UNC ghi Có TK 4271 - ký quỹ đảm bảo thanh toán Séc.
Một liên UNC báo Nợ.
Hạch toán khi thanh toán
Để được thanh toán SCT, người cầm Séc phải nộp cả 2 liên SCT vào NH
trả tiền, NH trả tiền lập giấy bán Nợ liên hàng, gửi NH cấp Séc.
Xử lý chứng từ và hạch toán như sau:
Một liên giấy báo Nợ liên hàng và bản điệp SCT gửi NH cấp Séc.
Một liên giấy báo Nợ liên hàng gửi trung tâm kiểm soát lập sổ đối chiếu
liên hàng.
Một liên ghi Nợ TK 5211 - liên hàng đi năm nay.
Bản chính Séc cầm tay dùng để:
Ghi Có TK 4540 - Chuyển tiền phải trả, đứng tên người cầm Séc.
Sau đó trả tiền cho khách hàng theo yêu cầu, nếu trả tiền mặt ghi:
Nợ TK 4540
Có TK 1011
Tại NH cấp Séc.
Khi nhận được giấy báo Nợ liên hàngvà bản điệp Séc cầm tay, sử dụng chứng từ như
sau:
Bản điệp Séc cầm tay: Dùng để ghi Nợ TK 4271
Giấy báo liên hàng: Dùng để ghi Có TK 5212 - Liên hàng đến năm nay.
3. Thể thức thanh toán Uỷ nhiệm thu (UNT).
UNT là lệnh viết trên mẫu in sẵn, đơn vị bán lập nhờ NH phục vụ mình thu
hộ tiền sau khi đã hồn thành cung ứng hàng hố, cung cấp dịch vụ cho đơn vị
mua theo hợp đồng thoả thuận.
Quy trình thanh toán
Đơn vị bán hàng phải lập 4 liên UNT kèm theo hố đơn giao hàng có chữ
ký nhận hàng, nộp vào NH phục vụ mình.
Sơ đồ quy trình thanh tốn
Đơn vị mua
(4a)
Ngân hàng bên mua
(1)
Đơn vị bán
(3)
(2)
(5)
Ngân hàng bên bán
(4b)
(1). Người bán giao hàng hoá, dịch vụ cho người mua.
(2). Bên bán nộp UNT kèm hố đơn giao hàng có chữ ký nhận hàng.
(3). NH bên bán chuyển UNT, bản sao hoá đơn giao hàng cho NH bên mua.
(4a). NH bên mua ghi Nợ TK, báo Nợ cho người mua
(4b). NH bên mua thanh toán cho NH bên bán.
(5). NH bên bán ghi Có, báo Có cho người bán.
Hạch tốn tại NH bên bán
- Nếu 2 đơn vị mở TK cùng NH:
Dùng 1 liên UNT ghi Nợ TK đơn vị mua.
Một liên báo Nợ đơn vị mua.
Một liên ghi Có TK đơn vị bán.
Một liên báo Có đơn vị bán.
Nếu đơn vị mua khơng có tiền sẽ tính phạt trả chậm.
- Nếu 2 đơn vị mở TK tại 2 NH:
NH bên bán phải tách 1 liên UNT để lưu, theo dõi tại NH mình cịn 3 liên
gửi tới NH bên mua để ghi Nợ TK đơn vị mua.
Khi UNT được bên mua thanh tốn, tuỳ theo hình thức thanh toán mà NH
bên bán nhận được các chứng từ phù hợp để:
Ghi Nợ TK 1113 nếu nhận được bảng kê 11, hoặc
Nợ TK 5012 nếu nhận được bảng kê 12, hoặc
Nợ TK 5212 nếu nhận được giấy báo liên hàng.
Có TK đơn vị bán
Hạch toán tại NH bên mua
- Nếu 2 đơn vị cùng có TK tại NH này thì:
Dùng 1 liên UNT ghi Nợ TK đơn vị mua.
Một liên báo Nợ đơn vị mua.
Một liên ghi Có TK đơn vị bán.
Một liên báo Có đơn vị bán.
Nếu đơn vị mua khơng có tiền sẽ tính phạt trả chậm.
- Nếu 2 đơn vị mở TK tại 2 NH:
NH lập 2 liên bảng kê số 11 nếu thanh toán qua TK TG tại NHNH; 2 liên
bảng kê 12 nếu thanh toán bù trừ; lập giấy báo liên hàng nếu thanh toán qua liên hàng.
Đồng thời ghi:
Nợ TK đơn vị mua
Có TK 1113 nếu lập bảng kê 11, hoặc
Có TK 5012 nếu lập bảng kê 12, hoặc
Có TK 5211 nếu lập giấy báo liên hàng.
4. Thể thức thanh tốn thư tín dụng (TTD)
TTD là lệnh của NH bên mua đối với NH bên bán khác địa phương yêu cầu
trả tiền theo các chứng từ của người bán đã giao hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo
đúng điều kiện của người mua.
Theo thể thức thanh toán này, khi bên bán đã sẵn sàng giao hàng, bên mua
phải ký quỹ vào NH một số tiền đủ để mở TTD thanh toán tiền mua hàng.
Quy trình thanh tốn
Người mua viết 6 liên mở TTD gửi đến NH phục vụ mình. NH sử dụng 1
liên ghi Nợ TK người mở TTD; 1 liên báo Nợ; 1 liên báo Có TK ký quỹ đảm bảo
thanh toán TTD; 3 liên gửi NH bên bán
Sơ đồ quy trình thanh tốn
Đơn vị mua
(1)
(4)
(8)
Ngân hàng bên mua
(2)
Đơn vị bán
(3)
(5)
(6)
Ngân hàng bên bán
(7)
(1). Đơn vị mua xin mở TTD.
(2). NH bên mua mở TTD gửi sang NH bên bán.
(3). NH bên bán báo cho đơn vị bán.
(4). Đơn vị bán giao hàng.
(5). Đơn vị bán nộp bảng kê hoá đơn và các hố đơn.
(6). NH bên bán ghi Có TK đơn vị bán.
(7). NH bên bán thanh toán (ghi Nợ) NH bên mua.
(8). NH bên mua tất toán TTD với đơn vị mua.
Tại NH bên bán.
NH bên bán gửi 1 liên cho đơn vị bán để biết khả năng thanh toán bên mua và giao
hàng.
Bên bán giao hàng xong, lập 4 liên bảng kê hoá đơn bán hàng để thanh
toán.
NH bên bán xử lý chứng từ và hạch toán:
Căn cứ các liên giấy mở TTD và bảng kê hoá đơn, lập giấy báo Nợ liên hàng đi, ghi:
Nợ TK 5211 - Liên hàng đi (giấy báo Nợ liên hàng đi là chứng từ
ghi Nợ)
Có TK đơn vị bán (1 liên giấy mở TTD và 1 liên bảng kê
hoá đơn là chứng từ ghi Có)
Giao cho NH nơi mở TTD 2 liên bảng kê hoá đơn kèm 1 liên giấy mở TTD
cùng 1 liên giấy báo Nợ liên hàng.
Thanh toán tại NH mở TTD
Nhận được các giấy tờ NH bên bán gửi tới, dùng 6 liên giấy mở TTD và
liên 1 bảng kê hoá đơn , ghi:
Nợ TK 4272 - Tiền ký quỹ mở TTD
Có TK 5212 - Liên hàng đến.
5, Kế toán thanh toán thẻ
Thẻ (CARD) là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát triển kỹ
thuật tin học ứng dụng trong NH.
Tại Việt Nam thẻ phát hành dùng trong nước có 3 loại:
- Thẻ loại A: Người sử dụng thẻ không phải lưu ký tiền vào NH
- Thẻ loại B: Người sử dụng thẻ phải lưu ký tiền vào TK 4273
- Thẻ loại C: Áp dụng cho khách hàng được NH cho vay.
Quy trình thanh tốn
Khi phát hành thẻ
Sau khi nhập các dữ liệu thơng tin vào bộ nhớ thẻ, NH phát hành thẻ trao
thẻ cho khách, nếu là thẻ loại B, kế toán ghi:
Nợ TK TG của khách hàng hoặc TK tiền mặt (nếu khách hàng
nộp tiền)
Có TK 4273 ký gửi đảm bảo thanh toán thẻ
Khi chủ thẻ mua hàng:
Cơ sở tiếp nhận thẻ sử dụng máy để kiểm tra, lập biên lai thanh toán và trả
thẻ cho chủ thẻ.
Tại NH đại lý, khi nhận được biên lai, ghi:
Nợ TK thích hợp (thanh tốn liên hàng, bù trừ...)
Có TK người bán hàng.
NH đại lý có thể cho rút tiền mặt không quá 5 trđ và mỗi ngày chỉ được rút
1 lần.
Tại NH phát hành thẻ:
Khi nhận được chứng từ về thanh toán thẻ do các NH đại lý chuyển đến
ghi:
Nợ TK 4273 đối với thẻ loại B, hoặc
Nợ TK TG chủ thể đối với thẻ loại A, hoặc
Nợ TK cho vay đối với thẻ loại C
Có TK thích hợp (thanh tốn liên hàng, bù trừ...)
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TTKDTM NÓI CHUNG VÀ UỶ NHIỆM
CHI NÓI RIÊNG TẠI CHI NHÁNH NHCT ĐỐNG ĐA.
I. Giới thiệu chung về chi nhánh NHCT Đống Đa
1. Sự ra đời và phát triển của chi nhánh NHCT Đống Đa.
Chi nhánh NHCT Đống Đa được thành lập vào ngày 01-07-1988 trên cơ sở
tách ra từ NHNN quận Đống Đa và trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội. Lúc này
Chi nhánh NHCT Đống Đa thực hiện mơ hình 3 cấp: cấp TW, cấp tỉnh, cấp quận
(huyện).
Từ ngày 01-04-1993, NHCTVN thực hiện mơ hình 2 cấp, giải thể NHCT
thành phố Hà Nội. Chi nhánh NHCT Đống Đa trở thành Chi nhánh NH cấp I và trực
thuộc NHCTVN.
Hiện nay, Chi nhánh NHCT Đống Đa là 1 trong 5 chi nhánh được xếp hạng
là Doanh nghiệp hạng I của NHCTVN. Chi nhánh có doanh số hoạt động lớn trên
địa bàn thành phố Hà Nội và trong hệ thống NHCT trên tồn quốc cả về quy mơ và
phạm vi hoạt động.
Chi nhánh NHCT Đống Đa có trụ sở chính tại 187 - Tây Sơn - Đống Đa Hà Nội.
2. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh NHCT Đống Đa
Chi nhánh NHCT Đống Đa hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và dịch vụ NH. Chi nhánh phục vụ tất cả mọi khách hàng, mọi thành phần
kinh tế trong Xã hội khi họ có nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ NH như: huy
động tiền gửi và tiết kiệm dưới mọi hình thức; đầu tư cho vay ngắn, trung và dài
hạn; mở L/C xuất nhập khẩu; bảo lãnh dự thầu; kinh doanh ngoại tệ; dịch vụ
chuyển tiền trên cơ sở đổi mới công nghệ NH.
3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Đống Đa
Chi nhánh NHCT Đống Đa có trụ sở chính tại 187 - Tây Sơn - Đống Đa Hà Nội. Toàn Chi nhánh có 303 cán bộ cơng nhân viên Ban lãnh đạo của Chi
nhánh bao gồm 1 Giám đốc và 4 phó Giám đốc. Bên cạnh đó, cịn có 10 phịng
ban chức năng, 2 phòng giao dịch và 16 quỹ tiết kiệm.
Phòng Kế tốn giao dịch: Là phịng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực
tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ NH liên quan đến nghiệp vụ thanh toán,
mở tài khoản, xử lý hạch toán các giao dịch theo quy định của Nhà nước và của
NHCTVN. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản
lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên, thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách
hàng về sử dụng các sản phẩm của NH.
Phòng tài trợ thương mại: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ
về tài trợ thương mại tại CN theo quy định của NHCTVN (thực hiện nghiệp vụ về
tài trợ thương mại tại chi nhánh theo hạn mức được cấp, thực hiện nghiệp vụ mua
bán ngoại tệ, phối hợp với phịng kế tốn giao dịch thực hiện chuyển tiền nước
ngồi...)
Phịng khách hàng số 1 (Doanh nghiệp lớn): Là phòng nghiệp vụ trực tiếp
giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp lớn để khai thác vốn bằng VND và
ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của NHCT.
Phòng khách hàng số 2 (Doanh nghiệp vừa và nhỏ): Là phòng nghiệp vụ
trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác
vốn bằng VND và ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay phù hợp
với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT.
Phòng khách hàng cá nhân : Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là cá nhân để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, xử lý các nghiệp
vụ liên quan đến cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT.
Phịng thơng tin điện tốn: Thực hiện cơng tác quản lý, duy trì hệ thống
thơng tin điện tốn tại Chi nhánh. Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thơng
suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của Chi nhánh.
Phịng Tổ chức - Hành chính: Là phịng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ
chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương, chính sách của Nhà
nước và quy định của NHCTVN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục
vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an
tồn Chi nhánh.
Phịng Tiền tệ - Kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ thu chi tiền mặt quản lý an
toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT. Ứng và
thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi
tiền mặt cho các Doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
Phịng Tổng hợp Tiếp thi: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc Chi
nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của Chi nhánh.
Phòng Kế tốn Tài chính: Là phịng nghiệp vụ trợ giúp cho Giám đốc thực
hiện cơng tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại Chi
nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của NHCT.
II. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Đống Đa
1. Hoạt động huy động vốn
Nhu cầu vốn cho phát triển của nền kinh tế là rất cấp thiết. Trước yêu cầu
phát huy nội lực, huy động các nguồn vốn trong xã hội để phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, các NHTM trong những năm qua đã khơng
ngừng nỗ lực tìm kiếm và áp dụng các giải pháp để huy động vốn có hiệu quả.
Chi nhánh NHCT Đống Đa cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Bằng uy tín của
mìnhvà cùng với các biện pháp, chính sách phù hợp Chi nhánh NHCT Đống Đa
đã hồn thành tốt cơng tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động ngày càng tăng và
cơ cấu nguồn vốn cũng có nhiều thay đổi.
Bảng 1: Kết quả huy động vốn
Đơn vị:
Triệu đồng
2003
Chỉ tiêu
Tổng nguồn huy động
Số tiền
2004
TT (%)
Số tiền
So sánh 04/03
TT(%)
2.600.460
100
3.143.755
Tăng (+) Tỷ lệ
Giảm (-)
(%)
100 +543.295 120,9
1.700.120
65,4
1.743.625
55,5
+43.505
102,6
900.340
34,6
1.400.130
44,5
+499.790
155,6
I. Phân theo đối tượng
1. TG dân cư
2. TG tổ chức KT
II. Phân theo loại tiền tệ
1. VND
2. Ngoại tệ
2.100.610
80,8
2.635.400
83,8
+534.790
125,5
499.850
19,2
508.355
16,2
+8.505
101,7
625.325
24
812.873
25,9
+187.548
130
1.975.135
76
2.131.411
67,8
+156.276
107,9
199.471
6,3
III. Phân theo kỳ hạn
1. Không kỳ hạn
2. Có kỳ hạn
3. Kỳ phiếu
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHCT Đống Đa chủ yếu được huy
động từ các nguồn chủ yếu sau: TG dân cư thông qua hoạt động tcủa 16 quỹ tiết
kiệm; TG của các tổ chức kinh tế trên TK tại NH; phát hành kỳ phiếu theo các chỉ
tiêu được giao; các nguồn khác có thể huy động và sử dụng được.
Năm 2003 đạt: 2.600.460 trđ, năm 2004 đạt 3.143.755trđ tăng 543.295trđ
với tốc độ tăng 120,9% so với năm 2003. Trong tổng nguồn vốn huy động thì
nguồn vốn huy động từ TG tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng lớn: 65,4%
(2003), 55,5% (2004). Đây là nguồn vốn có lãi suất và tốc độ tăng trưởng vững
chắc ổn định nên mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của NH, đặc biệt là hoạt động về sử dụng vốn.
Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động từ TG của các tổ chức kinh tế tuy chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động nhưng lại chiếm vị trí quan trọng vì
đây là nguồn vốn có quy mơ thường rất lớn, chi phí trả lãi thấp hơn so với các loại
TG khác. Trong những năm gần đây, Chi nhánh NHCT Đống Đa đã nỗ lực lớn
trong việc khơi tăng loại tiền gửi này để giảm lãi suất đầu vào từ đó tăng khả năng
cạnh tranh thị trường. Cụ thể năm 2003 TG của các tổ chức kinh tế chiếm: 34,6%;
năm 2004: 44,5%.
Việc phát hành các loại kỳ phiếu của NH cũng biến động lớn. Năm 2003
không phát hành kỳ phiếu; sang năm 2004 lại phát hành kỳ phiếu với tổng giá
199.471trđ chiếm tỷ trọng 6,4%. Có sự biến động này là do đây là cách huy động
vốn trung, dài hạn khá nhanh nhưng chi phí hoạt động cao do đó khi lượng TG