Tải bản đầy đủ (.docx) (410 trang)

DỊCH SÁCH CAM IELTS READING SONG NGỮ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 410 trang )

AUSTRALIA’S SPORTING SUCCESS
Sự thành công của thể thao nước Úc
A.
They play hard, they play often, and they play to win. Australian sports teams win more than
their fair share of titles, demolishing rivals with seeming ease. How do they do it? A big part
of the secret is an extensive and expensive network of sporting academies underpinned by
science and medicine. At the Australian Institute of Sport (AIS), hundreds of youngsters and
pros live and train under the eyes of coaches. Another body, the Australian Sports
Commission (ASC), finances programmes of excellence in a total of 96 sports for thousands
of sportsmen and women. Both provide intensive coaching, training facilities and nutritional
advice.
Họ chơi thể thao chăm chỉ, thường xuyên và chơi để chiến thắng. Những đội thể thao người
Australia chiến thắng nhiều hơn số lượng danh hiệu cơng bằng mà họ có được và đánh bại
các đối thủ một cách dễ dàng. Làm thế nào họ chiến thắng như thế? Một phần lớn bí mật là
một mạng lưới đắt đỏ và rộng lớn của các học viện thể thao được hổ trợ bởi khoa học và y
học. Tại Viện thể tao người Australia (AIS) , hàng trăm trẻ em và các tuyển thủ nhà nghề
sống và tập luyện dưới sự giám sát của huấn luyện viên. Cơ quan khác là Hội đồng ủy ban
thể thao người Australia (ASC) là những chương trình tài chính cho sự ưu tú trong tổng 96
môn thể thao dành cho hàng nghìn vận động viên nam và nữ. Cả hai cơ quan cung cấp huấn
luyện và luyện tập cường độ, cơ sở vật chất và lời khuyên về dinh dưỡng.
B.
Inside the academies, science takes centre stage. The AIS employs more than 100 sports
scientists and doctors, and collaborates with scores of others in universities and research
centres. AIS scientists work across a number of sports, applying skills learned in one – such
as building muscle strength in golfers – to others, such as swimming and squash. They are
backed up by technicians who design instruments to collect data from athletes. They all focus
on one aim: winning. ‘We can’t waste our time looking at ethereal scientific questions that
don’t help the coach work with an athlete and improve performance.’ says Peter Fricker, chief
of science at AIS.
Bên trong các học viện, khoa học đóng vai trị vị trí trung tâm. AIS thuê hơn 100 cộng tác
viên, bác sĩ và nhà khoa học thể tao với nhiều điểm của những dại học khác và trung tâm


nghiên cứu. Các nhà khoa học AIS làm việc trên một số môn thể thao, ứng dụng những kĩ
năng học từ một môn, như xây dựng sức mạnh cơ bắp ở các tay gôn, cho những môn khác
như bơi lội và squash. Các dụng cụ được thiết kế bởi các kỹ thuật viên để thu thập dữ liệu từ
các vận động viên. Họ hướng tới 1 mục đích là chiến thắng. Người đứng đầu về khoa học ở
AIS nói “Chúng tơi khơng thể lãng phí thời gian để tìm kiếm những câu hỏi khoa học không
thực tế, chúng không giúp huấn huyện viên làm việc với vận động viên và cải thiện kết quả”.
C.
A lot of their work comes down to measurement – everything from the exact angle of a
swimmers dive to the second-by-second power output of a cyclist. This data is used to wring

1


improvements out of athletes. The focus is on individuals, tweaking performances to squeeze an
extra hundredth of a second here, an extra millimetre there. No gain is too slight to bother with.
It’s the tiny, gradual improvements that add up to world-beating results. To demonstrate how the
system works, Bruce Mason at AIS shows off the prototype of a 3D analysis tool for studying
swimmers. A wire-frame model of a champion swimmer slices through the water, her arms
moving in slow motion. Looking side-on, Mason measures the distance between strokes. From
above, he analyses how her spine swivels. When fully developed, this system will enable him to
build a biomechanical profile for coaches to use to help budding swimmers. Mason’s
contribution to sport also includes the development of the SWAN (SWimming Analysis) system
now used in Australian national competitions. It collects images from digital cameras running at
50 frames a second and breaks down each part of a swimmers performance into factors that can
be analysed individually – stroke length, stroke frequency, average duration of each stroke,
velocity, start, lap and finish times, and so on. At the end of each race, SWAN spits out data on
each swimmer.
Nhiều công việc đi xuống – mọi thứ từ góc lặn chính xác của VĐV lặn đến kết quả từng giây
của một vận động viên xe đạp. Nhiều công việc đi xuống – mọi thứ từ góc lặn chính xác của
VĐV lặn đến kết quả từng giây của một vận động viên xe đạp. Mục tiên là trên những cá

nhân này, tinh chỉnh các năng suất để siết chặt thêm một phần trăm giây, mỗi milimet thêm ở
đó. Việc khơng đạt được q nhẹ để bận tâm. Đó là những sự cải tiến dần dần và nhỏ bé đóng
góp cho những kết quả kỉ lục thế giới. Để minh hoạ hệ thống đó làm việc như thế nào, Bruce
Mason ở AIS cho thấy nguyên mẫu của cơng cụ phân tích 3D cho nghiên cứu vận động viên
bơi. Mơ hình khung dây của một VĐV vơ địch bơi lội lướt qua nước khi cánh tay cô ta di
chuyển chậm. Nhìn mặt bên, Mason đo khoảng cách giữa các sải tay. Từ trên xuống, Mason
phân tích làm những xương sống cô ấy xoay như thế nào. Khi nghiên cứu đầy đủ hệ thống
này sẽ cho phép Mason xây dựng hồ sơ cơ học cho các huấn luyện viên giúp vận động viên
bơi tốt hơn. Sự đóng góp của Mason cho thể thao cũng bao gồm việc phát triển hệ thống
SWAN (phân tích bơi lội) mà nay được sử dụng ở các cuộc thi đấu tính quốc gia Australia.
Nó thu thập hình ảnh từ camera kỹ thuật số chụp 50 tấm hình mỗi giây và chia nhỏ từng phần
hoạt động của kình ngư thành nhiều nhân tố mà có thể được phân tích độc lập – chiều dài sải,
tần số sải, thời gian trung bình của mỗi sải, tốc độ, khởi đầu, thời gian vòng chạy và kết thúc.
Ở cuối mỗi vòng đua, SWAN cho ra dữ liệu trên mỗi kình ngư.
D.
‘Take a look.’ says Mason, pulling out a sheet of data. He points out the data on the
swimmers in second and third place, which shows that the one who finished third actually
swam faster. So why did he finish 35 hundredths of a second down? ‘His turn times were 44
hundredths of a second behind the other guy,’ says Mason. ‘If he can improve on his turns, he
can do much better.’ This is the kind of accuracy that AIS scientists’ research is bringing to a
range of sports. With the Cooperative Research Centre for Micro Technology in Melbourne,
they are developing unobtrusive sensors that will be embedded in an athlete’s clothes or
running shoes to monitor heart rate, Sweating, heat production or any other factor that might
have an impact on an athlete’s ability to run. There’s more to it than simply measuring
performance. Fricker gives the example of athletes who may be down with coughs and colds
11 or 12 times a year. After years of experimentation, AIS and the University of Newcastle in
New South Wales developed a test that measures how much of the immune-system protein
immunoglobulin A is present in athletes’ saliva. If IgA levels suddenly fall below a certain
level, training is eased or dropped altogether. Soon, IgA levels start rising again, and the


2


danger passes. Since the tests were introduced, AIS athletes in all sports have been
remarkably successful at staying healthy.
Mason kéo ra một tờ dữ liệu và nói “hãy nhìn kìa”. Mason chỉ vào dữ liệu của những nhà bơi
lội ở vị trí thứ hai và ba, cái cho thấy rằng một người kết thúc vị trí thứ ba thực ra bơi nhanh
hơn. Vậy tại sao anh ta kết thúc 35 phần tram giây? Mason nói “ Những lần chuyển hướng
của anh ta là 44 phần trăm giây sau người đàn ông kia”. “Nếu anh ta có thể cải thiện trong
những lần chuyển hướng, anh ta có thể làm tốt hơn rất nhiều”. Đó là một kiểu chính xác mà
các nghiên cứu của nhà khoa học AIS mang đến cho nhiều môn thể thao. Cùng với Trung tâm
nghiên cứu hợp tác về công nghệ vi mô ở Melbourne, họ đang phát triển bộ cảm ứng bí mật
được gắn lên đồ của vận động viên hoặc giày của họ để theo dõi nhịp tim, việc đổ mồ hôi,
nhiệt độ sản sinh hoặc bất kì nhân tố nào khác mà có vẻ là một tác động lên khả năng chạy
của vận động viên. Việc này khó khăn hơn là việc chỉ đo hiệu năng đơn giản thơng thường.
Pricker đưa ra ví dụ về vận động viên có thể bị ho và cảm lạnh 11 hoặc 12 lần một năm. Sau
nhiều năm nghiên cứu, AIS và Đại học Newcastle ở New South Wales đã phát triển một bài
kiểm tra mà có thể đo lường hệ thống miễn dịch globulin protein A hiện hữu trong nước bọt
vận động viên. Nếu nồng độ lgA ngay lập tức giảm xuống một mức cố định, việc đào tạo sẽ
được giảm bớt hoặc dừng lại hồn tồn. Ngay sau đó nồng độ lgA bắt đầu tăng trở lại và vượt
qua mức nguy hiểm. Khi những bài kiểm tra được giới thiệu, vận động viên AIS ở tất cả các
môn thể thao đã đạt được thành công đáng kể để duy trì sức khỏe.
E.
Using data is a complex business. Well before a championship, sports scientists and coaches
start to prepare the athlete by developing a ‘competition model’, based on what they expect
will be the winning times. ‘You design the model to make that time.’ says Mason. ‘A start of
this much, each free-swimming period has to be this fast, with a certain stroke frequency and
stroke length, with turns done in these times’. All the training is then geared towards making
the athlete hit those targets, both overall and for each segment of the race. Techniques like
these have transformed Australia into arguably the world’s most successful sporting nation.

Sử sụng dữ liệu là một việc phức tạp. Trước một giải vô địch, các nhà khoa học và huấn
luyện viên thể thao bắt đầu chuẩn bị vận động viên bằng việc phát triển một mơ hình cạnh
tranh mà dựa vào đó họ trơng đợi sẽ là thời điểm để chiến thắng. Mason nói “Bạn thiết kế mơ
hình để làm nên những khoảnh khắc đó”. Một sự bắt đầu mà rất nhiều, mỗi khoảng bơi tự do
phải nhanh như thế với tần số và chiều dài nhịp đập nhất định với sự chuyển biến hoàn thành
trong những thời điểm đó. Tất cả sự huấn luyện này là để phục vụ cho việc vận động viên
nhắm tới những mục tiêu của họ, cả tổng thể và mỗi phân đoạn. Các kĩ thuật đường đua như
thế đã biến Australia trở thành quốc gia thể thao thành công nhất thế giới.
F.
Of course, there’s nothing to stop other countries copying – and many have tried. Some years
ago, the AIS unveiled coolant-lined jackets for endurance athletes. At the Atlanta Olympic
Games in 1996, these sliced as much as two per cent off cyclists’ and rowers times. Now
everyone uses them. The same has happened to the altitude tent’, developed by AIS to
replicate the effect of altitude training at sea level. But Australia’s success story is about more
than easily copied technological fixes, and up to now no nation has replicated its allencompassing system.

3


Dĩ nhiên chẳng có điều gì ngăn nổi những nước khác sao chép và nhiều nước khác thử nó.
Nhiều năm trước, AIS tiết lộ áo có lót chất làm mát dành cho vận động viên chạy bền. Ở thế
vận hội Olympic Atlanta năm 1996, những cái áo đó giảm 2% thời gian cho VĐV đi xe đạp
và VĐV chèo thuyền. Ngày nay mọi người sử dụng chúng. Điều tương tự với ‘lều độ cao”
được phát triển bởi AIS để tái tạo kết quả của huấn luyện độ cao ở mực nước biển.Nhưng câu
chuyện thành công của Australia là dễ dàng hơn việc sửa chữa công nghệ nhân bản và đến
nay chưa có khơng có quốc gia nào tái tạo hệ thống tồn diện như vậy.

Delivering the goods
VẬN CHUYỂN HÀNG HĨA
The vast expansion in international trade owes much to a revolution in the business of

moving freight.
Sức lan tỏa mạnh mẽ của thương mại quốc tế là nhờ vào cuộc cách mạng trong ngành kinh
doanh vận tải hàng hóa.
A.
International trade is growing at a startling pace. While the global economy has been
expanding at a bit over 3% a year, the volume of trade has been rising at a compound annual
rate of about twice that. Foreign products, from meat to machinery, play a more important
role in almost every economy in the world, and foreign markets now tempt businesses that
never much worried about sales beyond their nation’s borders.
Thương mại quốc tế đang phát triển với tốc độ thần kỳ.Trong khi nền kinh tế toàn cầu đang
lan nhanh ở mức hơn 3% một năm, khối lượng thương mại đã làm tăng tỷ lệ tăng trưởng hàng
năm kép (chỉ số CAGR) lên gần gấp đôi.Các sản phẩm nước ngồi, từ thịt đến máy móc,
đóng một vai trò quan trọng trong hầu hết mọi nền kinh tế trên thế giới, và các thị trường
nước ngoài giờ đây đã thu hút các doanh nghiệp không bao giờ phải lo về phần doanh thu ở
vùng ngoại địa.

4


B.
What lies behind this explosion in international commerce? The general worldwide decline in
trade barriers, such as customs duties and import quotas, is surely one explanation. The
economic opening of countries that have traditionally been minor players is another. But one
force behind the import- export boom has passed all but unnoticed: the rapidly falling cost of
getting goods to market. Theoretically, in the world of trade, shipping costs do not matter.
Goods, once they have been made, are assumed to move instantly and at no cost from place
to place. The real world, however, is full of frictions. Cheap labour may make Chinese
clothing competitive in America, but if delays in shipment tie up working capital and cause
winter coats to arrive in spring, trade may lose its advantages.
Đằng sau sự bùng nổ trong thương mại quốc tế là gì? Sự cắt giảm các rào cản thương mại

trên toàn thế giới, như thuế quan và hạn ngạch nhập khẩu là một lời giải thích xác đáng.Sự
mở cửa kinh tế đến từ các quốc gia non trẻ là một lý do nữa.Nhưng có một yếu tố đằng sau sự
bùng nổ xuất nhập khẩu đã xuất hiện nhưng không được để ý đến: chi phí đưa hàng hố ra thị
trường đã giảm xuống nhanh chóngVề mặt lý thuyết, trong thế giới thương mại, chi phí vận
chuyển khơng quan trọng.Hàng hoá, ngay khi được tạo ra, được cho là vận chuyển ngay lập
tức và khơng mất phí từ nơi này đến nơi khác.Tuy nhiên thế giới thực tại lại đầy rẫy bất
đồng.Lao động rẻ có thể làm cho quần áo Trung Quốc cạnh tranh được ở Mỹ, nhưng nếu việc
vận chuyển chậm trễ gắn chặt với vốn kinh doanh và làm cho vụ áo mùa đông đến nơi vào
mùa xuân thì tính thương mại có thể mất đi lợi thế vốn có của nó.
C.
At the turn of the 20th century, agriculture and manufacturing were the two most important
sectors almost everywhere, accounting for about 70% of total output in Germany, Italy and
France, and 40-50% in America, Britain and Japan. International commerce was therefore
dominated by raw materials, such as wheat, wood and iron ore, or processed commodities,
such as meat and steel. But these sorts of products are heavy and bulky and the cost of
transporting them relatively high.
Vào cuối thế kỷ 20, nông nghiệp và sản xuất là hai ngành quan trọng nhất ở hầu hết mọi nơi,
chiếm khoảng 70% tổng sản lượng ở Đức, Ý và Pháp, và 40-50% ở Mỹ, Anh và Nhật.Do vậy,
thương mại quốc tế bị chi phối bởi các nguyên liệu, như lúa mì, gỗ và quặng sắt, hoặc các
mặt hàng chế biến, như thịt và thép. Nhưng những loại sản phẩm này lại nặng, cồng kềnh và
chi phí vận chuyển chúng tương đối cao.
D.
Countries still trade disproportionately with their geographic neighbours. Over time,
however, world output has shifted into goods whose worth is unrelated to their size and
weight. Today, it is finished manufactured products that dominate the flow of trade, and,
thanks to technological advances such as lightweight components, manufactured goods
themselves have tended to become lighter and less bulky. As a result, less transportation is
required for every dollar’s worth of imports or exports.
Các quốc gia buôn bán vẫn không cân đối với các nước láng giềng của họ.Tuy nhiên, theo
thời gian, sản lượng thế giới đã rơi vào những hàng hóa có giá trị khơng liên quan đến kích

cỡ và trọng lượng của chúng. Ngày nay, các chế thành phẩm hoàn chỉnh chiếm ưu thế trong

5


dịng chảy thương mại, và nhờ có những tiến bộ kỹ thuật như các linh kiện nhẹ, các chế thành
phẩm này có xu hướng trở nên nhẹ và ít cồng kềnh hơn.Do đó, u cầu vận chuyển ít đi bởi
vì từng đồng đô la trong các lô hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu đều rất có giá trị.
E.
To see how this influences trade, consider the business of making disk drives for computers.
Most of the world’s disk-drive manufacturing is concentrated in South-east Asia. This is
possible only because disk drives, while valuable, are small and light and so cost little to ship.
Computer manufacturers in Japan or Texas will not face hugely bigger freight bills if they
import drives from Singapore rather than purchasing them on the domestic market. Distance,
therefore, poses no obstacle to the globalisation of the disk-drive industry.
Để xem điều này ảnh hưởng như thế nào đến vấn đề thương mại, hãy xem xét mảng kinh
doanh từ việc tạo ổ đĩa cho máy tính. Hầu hết các nhà sản xuất ổ đĩa trên thế giới đều tập
trung ở Đông Nam Á.Điều này có lẽ là vì các ổ đĩa vừa có giá trị, lại nhỏ và nhẹ nên do đó
mất rất ít chi phí để vận chuyển.Các nhà sản xuất máy tính ở Nhật Bản hoặc Texas sẽ không
phải đối mặt với những hóa đơn vận chuyển ngày một khổng lồ nếu như họ nhập khẩu mặt
hàng ổ đĩa này từ Singapore hơn là mua chúng tại thị trường nội địa.Do đó, khoảng cách
không hề gây chút trở ngại nào cho việc tồn cầu hóa ngành cơng nghiệp ổ đĩa này.
F.
This is even more true of the fast-growing information industries. Films and compact discs
cost little to transport, even by aeroplane. Computer software can be ‘exported’ without ever
loading it onto a ship, simply by transmitting it over telephone lines from one country to
another, so freight rates and cargo-handling schedules become insignificant factors in
deciding where to make the product. Businesses can locate based on other considerations,
such as the availability of labour, while worrying less about the cost of delivering their
output.

Điều này thậm chí cịn chính xác hơn đối với những ngành cơng nghiệp thơng tin đang phát
triển nhanh chóng.Phim và đĩa compact tốn rất ít chi phí để vận chuyển, thậm chí bằng máy
bay.Phần mềm máy tính có thể được ‘xuất khẩu’ mà khơng cần phải tải nó lên tàu, đơn giản
chỉ qua cách truyền tải bằng đường dây điện thoại từ nước này sang nước khác, vì vậy mà giá
cước vận chuyển và lịch trình giao nhận hàng hóa trở thành những yếu tố không quan trọng
trong việc chọn nơi nào tạo ra sản phẩm.Các doanh nghiệp có thể đặt địa điểm dựa trên nhiều
nghiên cứu khác, như nguồn lao động sẵn có, nhưng lại ít lo lắng về khoản chi phí phân phối
đầu ra của họ.
G.
In many countries deregulation has helped to drive the process along. But, behind the scenes,
a series of technological innovations known broadly as containerisation and inter-modal
transportation has led to swift productivity improvements in cargo-handling. Forty years ago,
the process of exporting or importing involved a great many stages of handling, which risked
portions of the shipment being damaged or stolen along the way. The invention of the
container crane made it possible to load and unload containers without capsizing the ship and
the adoption of standard container sizes allowed almost any box to be transported on any

6


ship. By 1967, dual-purpose ships, carrying loose cargo in the hold* and containers on the
deck, were giving way to all-container vessels that moved thousands of boxes at a time.
Ở nhiều quốc gia, việc bãi bỏ quy định đã giúp thúc đẩy q trình này tiếp diễn.Tuy nhiên,
sau đó, một loạt các công nghệ sáng tạo được biết đến rộng rãi như vận chuyển bằng
container và vận tải đa phương thức đã dẫn đến cải tiến năng suất nhanh chóng trong việc vận
chuyển hàng hóa.Bốn mươi năm trước, q trình xuất khẩu hoặc nhập khẩu phải mất một thời
gian dài để vận chuyển, trong đó một phần của lơ hàng rất có nguy cơ bị hư hỏng hoặc bị
đánh cắp trên đường đi.Phát minh ra cần cẩu container đã giúp việc tải và dỡ container không
làm lật tàu và việc cẩu được đầy đủ các loại kích thước tiêu chuẩn của container cho phép hầu
như bất kỳ thùng hàng nào cũng được vận chuyển trên mọi con tàu.Vào năm 1967, các tàu

chiến kép, chuyên chở hàng rời trong khoang chứa và các thùng chứa trên boong, đã dần
nhường chỗ cho các tàu chỉ chuyên hàng container để vận chuyển được hàng ngàn thùng một
lúc.
H.
The shipping container transformed ocean shipping into a highly efficient, intensely
competitive business. But getting the cargo to and from the dock was a different story.
National governments, by and large, kept a much firmer hand on truck and railroad tariffs
than on charges for ocean freight. This started changing, however, in the mid-1970s, when
America began to deregulate its transportation industry. First airlines, then road hauliers and
railways, were freed from restrictions on what they could carry, where they could haul it and
see what price they could charge. Big productivity gains resulted. Between 1985 and 1996,
for example, America’s freight railways dramatically reduced their employment, trackage,
and their fleets of locomotives – while increasing the amount of cargo they hauled. Europe’s
railways have also shown marked, albeit smaller, productivity improvements.
Việc vận chuyển bằng container đã nâng vận tải biển thành một ngành có tính hiệu quả cao,
cạnh tranh mạnh mẽ.Nhưng việc chuyển hàng đến và đi từ bến tàu lại là một câu chuyện
khác.Chính phủ các nước, nói chung, đã kiểm sốt các khoản thuế đường bộ và đường sắt
chặt chẽ hơn so với các khoản phí vận chuyển bằng đường biển.Tuy nhiên, điều này bắt đầu
thay đổi vào giữa những năm 1970, khi Mỹ bắt đầu bãi bỏ quy định trong ngành công nghiệp
vận tải. Các hãng hàng khơng đầu tiên, sau đó là các nhà vận tải đường bộ và đường sắt, đã
thoát khỏi những hạn chế về loại hàng họ có thể vận chuyển, địa bàn chuyên chở và giá cước
tính phí.Việc tăng năng suất lớn đạt được nhiều kết quả Ví dụ, giữa năm 1985 và năm 1996,
các tuyến đường sắt vận chuyển của Mỹ đã giảm đáng kể việc thuê mướn, đường ray, và đội
đầu máy tàu lửa – trong khi khối lượng hàng hóa chúng vận chuyển lại gia tăng.Các tuyến
đường sắt của châu Âu cũng cho thấy sự cải thiện về năng suất, mặc dù ít hơn.
I.
In America the period of huge productivity gains in transportation may be almost over, but in
most countries, the process still has far to go. State ownership of railways and airlines,
regulation of freight rates and toleration of anti-competitive practices, such as cargo-handling
monopolies, all keep the cost of shipping unnecessarily high and deter international trade.

Bringing these barriers down would help the world’s economies grow even closer.
Ở nước Mỹ thời kỳ tăng vọt năng suất lao động trong vận chuyển có thể đã qua đi, nhưng ở
hầu hết các nước khác, quá trình này vẫn còn tiếp diễn khá dài. Quyền sở hữu nhà nước về

7


đường sắt và hàng không, áp đặt về mức cước vận chuyển và bao che các hành vi chống cạnh
tranh, chẳng hạn như độc quyền vận chuyển hàng hoá, đều làm chi phí vận chuyển khơng cần
thiết tăng cao và ngăn cản thương mại quốc tế.Xóa bỏ dần những rào cản này sẽ giúp các nền
kinh tế trên thế giới phát triển thậm chí cịn xích lại gần nhau hơn.

Climate change and the Inuit
Biến đổi khi hậu và người Inuit
A.
Unusual incidents are being reported across the Arctic. Inuit families going off on
snowmobiles to prepare their summer hunting camps have found themselves cut off from
home by a sea of mud, following early thaws. There are reports of igloos losing their
insulating properties as the snow drips and refreezes, of lakes draining into the sea as
permafrost melts, and sea ice breaking up earlier than usual, carrying seals beyond the reach
of hunters. Climate change may still be a rather abstract idea to most of us, but in the Arctic it
is already having dramatic effects – if summertime ice continues to shrink at its present rate,
the Arctic Ocean could soon become virtually ice-free in summer. The knock-on effects are
likely to include more warming, cloudier skies, increased precipitation and higher sea levels.
Scientists are increasingly keen to find out what’s going on because they consider the Arctic
the ‘canary in the mine’ for global warming – a warning of what’s in store for the rest of the
world.
Mối đe doạ do biến đổi khí hậu ở Bắc Cực và những vấn đề mà người Inuit ở Canada phải
đối mặt. Các sự cố bất thường đang được báo cáo trên khắp Bắc Cực.Các gia đình người Inuit
đi trượt tuyết để chuẩn bị các trại săn bắt mùa hè của họ đã bị chia cách khỏi nhà mình bằng

một bãi biển ngập bùn, hậu quả của việc băng tan sớm.Có những báo cáo về những lều tuyết
mất đi tính chất cách nhiệt của chúng khi tuyết rơi và đóng băng, về những hồ nước chảy
xuống biển khi lớp băng tan, và băng trên biển tan sớm hơn bình thường, mang theo các dấu
vết vượt ra ngoài tầm với của những gã thợ săn.Biến đổi khí hậu có thể vẫn là một ý tưởng
khá trừu tượng đối với hầu hết chúng ta, nhưng ở Bắc Cực nó đã gây những hậu quả thảm
khốc – nếu băng mùa hè tiếp tục thu hẹp lại với tốc độ hiện tại, Bắc Băng Dương sẽ sớm trở

8


nên khơng có băng vào mùa hè.Các phản ứng dây chuyền có thể bao gồm nhiều bầu trời nóng
lên, nhiều mây hơn, lượng mưa tăng và mực nước biển cao hơn.Các nhà khoa học ngày càng
quan tâm đến việc tìm hiểu điều gì đang xảy ra bởi vì họ coi Bắc Cực là “dấu hiệu cảnh báo’
của vấn đề ấm lên tồn cầu – một cảnh báo về những gì có thể xảy ra cho phần cịn lại của thế
giới.
B.
For the Inuit the problem is urgent. They live in precarious balance with one of the toughest
environments on earth. Climate change, whatever its causes, is a direct threat to their way of
life. Nobody knows the Arctic as well as the locals, which is why they are not content simply
to stand back and let outside experts tell them what’s happening. In Canada, where the Inuit
people are jealously guarding their hard-won autonomy in the country’s newest territory,
Nunavut, they believe their best hope of survival in this changing environment lies in
combining their ancestral knowledge with the best of modern science. This is a challenge in
itself.
Đối với người Inuit, vấn đề này trở nên rất cấp bách.Họ sống trong sự cân bằng bấp bênh
trong một trong những môi trường khắc nghiệt nhất trên trái đất.Biến đổi khí hậu, bất kể
ngun nhân của nó là gì, đều là mối đe dọa trực tiếp đến cuộc sống của họ.Không ai biết Bắc
cực rõ như người dân địa phương, đó là lý do tại sao họ khơng chỉ đơn giản lùi về phía sau và
để cho các chuyên gia bên ngồi cho họ biết những gì đang xảy ra.Ở Canada, nơi người Inuit
đang bảo vệ đầy kiêu hãnh sự tự trị mạnh mẽ của mình trong lãnh thổ mới nhất của đất nước,

Nunavut, họ tin rằng hy vọng tốt nhất của họ về sự sống cịn trong mơi trường thay đổi này là
kết hợp kiến thức tổ tiên với khoa học hiện đại nhất.Điều này tự nó đã là một thách thức.
C
The Canadian Arctic is a vast, treeless polar desert that’s covered with snow for most of the
year. Venture into this terrain and you get some idea of the hardships facing anyone who calls
this home. Farming is out of the question and nature offers meagre pickings. Humans first
settled in the Arctic a mere 4,500 years ago, surviving by exploiting sea mammals and fish.
The environment tested them to the limits: sometimes the colonists were successful,
sometimes they failed and vanished. But around a thousand years ago, one group emerged
that was uniquely well adapted to cope with the Arctic environment. These Thule people
moved in from Alaska, bringing kayaks, sleds, dogs, pottery and iron tools. They are the
ancestors of today’s Inuit people.
Bắc Cực thuộc Canada là một sa mạc địa cực xa rộng lớn, vơ tận khơng hề có cây cối được
bao phủ quanh năm bởi tuyết.Mạo hiểm vào trong địa hình này và bạn sẽ hiểu được về những
khó khăn mà bất cứ ai sống trong kiểu nhà này phải đối mặt.Trồng trọt không giải quyết được
vấn đề và thiên nhiên chỉ cung cấp một vài nguồn ít ỏi.Lồi người bắt đầu định cư ở Bắc Cực
cách đây 4,500 năm, sống sót bằng cách khai thác các lồi động vật có vú và cá từ biển. Môi
trường kiểm tra theo những giới hạn của họ: đôi khi những người thực dân thành công, đôi
khi họ thất bại và biến mất.Nhưng khoảng một nghìn năm trước, có một nhóm người đã thích
nghi đặc biệt để trở nên phù hợp với môi trường Bắc Cực.Những người Thule này chuyển
đến từ Alaska, mang theo thuyền kayak, xe trượt tuyết, chó, đồ gốm và đồ sắt.Họ là tổ tiên
của những người Inuit ngày nay.
D

9


Life for the descendants of the Thule people is still harsh. Nunavut is 1.9 million square
kilometres of rock and ice, and a handful of islands around the North Pole. It’s
currently home to 2,500 people, all but a handful of them indigenous Inuit. Over the past

40 years, most have abandoned their nomadic ways and settled in the territory’s 28
isolated communities, but they still rely heavily on nature to provide food and
clothing. Provisions available in local shops have to be flown into Nunavut on one of the
most costly air networks in the world, or brought by supply ship during the few ice-free
weeks of summer. It would cost a family around £7,000 a year to replace meat they
obtained themselves through hunting with imported meat. Economic opportunities are
scarce, and for many people state benefits are their only income.
Cuộc sống cho con cháu Thule vẫn cịn khắc nghiệt.Nunavut là vùng đất rộng 1,9 triệu km
vng với đá và băng, và một số các hòn đảo xung quanh Cực Bắc.Hiện tại, có tới 2,500
người đang sống tại đó, nhưng chỉ có một số ít người Inuit bản địa.Trong 40 năm qua, hầu hết
trong số họ đã từ bỏ những cách sống du cư mình và định cư tại 28 cộng đồng biệt lập trong
vùng, nhưng họ vẫn dựa nhiều vào thiên nhiên để có thực phẩm và quần áo.Các mặt hàng có
sẵn trong các cửa hàng địa phương phải được đưa vào Nunavut bằng một trong những mạng
lưới hàng không đắt nhất trên thế giới hoặc được cung cấp bởi tàu trong suốt vài tuần lễ
không có băng của mùa hè.Chi phí cho một gia đình khoảng 7,000 bảng Anh mỗi năm để
thay thế thịt mà họ có được thơng qua việc săn bắn bằng thịt nhập khẩu.Cơ hội kinh tế là rất
khan hiếm, và đối với nhiều người, phúc lợi của bang là thu nhập duy nhất của họ.
E
While the Inuit may not actually starve if hunting and trapping are curtailed by climate
change, there has certainly been an impact on people’s health. Obesity, heart disease and
diabetes are beginning to appear in a people for whom these have never before been
problems. There has been a crisis of identity as the traditional skills of hunting, trapping and
preparing skins have begun to disappear. In Nunavut’s ‘igloo and email’ society, where adults
who were born in igloos have children who may never have been out on the land, there’s a
high incidence of depression.
Mặc dù người Inuit có thể khơng thực sự chết đói nếu việc săn bắn và đặt bẫy bị hạn chế bởi
biến đổi khí hậu, chắc chắn vẫn có ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân.Bệnh béo phì,
bệnh tim và bệnh tiểu đường bắt đầu xuất hiện trên những người chưa bao giờ mắc phải
những bệnh này.Đã có một cuộc khủng hoảng về nhận dạng vì các kỹ năng săn bắt, bẫy bắt
và lột da truyền thống đã bắt đầu biến mất.Trong cộng đồng ‘lều tuyết và email’ của Nunavut,

nơi những người trưởng thành được sinh ra trong những lều tuyết và có những đứa con chưa
bao giờ đặt chân trên mặt đất, thì tỷ lệ trầm cảm ở đây rất cao.Với sự liên quan sâu sắc, người
Inuit được xác định là đóng một vai trị quan trọng trong việc giải đáp những bí ẩn về biến
đổi khí hậu ở Bắc Cực.Đã sinh tồn ở đó trong nhiều thế kỷ, họ tin rằng sự uyên bác về kiến
thức truyền thống của họ rất quan trọng cho nhiệm vụ này.
F
With so much at stake, the Inuit are determined to play a key role in teasing out the mysteries
of climate change in the Arctic. Having survived there for centuries, they believe their wealth
of traditional knowledge is vital to the task. And Western scientists are starting to draw on
this wisdom, increasingly referred to as ‘Inuit Qaujimajatuqangit’, or IQ. ‘In the early days
scientists ignored us when they came up here to study anything. They just figured these

10


people don’t know very much so we won’t ask them,’ says John Amagoalik, an Inuit leader
and politician. ‘But in recent years IQ has had much more credibility and weight.’ In fact it is
now a requirement for anyone hoping to get permission to do research that they consult the
communities, who are helping to set the research agenda to reflect their most important
concerns. They can turn down applications from scientists they believe will work against
their interests, or research projects that will impinge too much on their daily lives and
traditional activities.
Với sự liên quan sâu sắc, người Inuit được xác định là đóng một vai trị quan trọng trong việc
giải đáp những bí ẩn về biến đổi khí hậu ở Bắc Cực.Đã sinh tồn ở đó trong nhiều thế kỷ, họ
tin rằng sự uyên bác về kiến thức truyền thống của họ rất quan trọng cho nhiệm vụ này.Và
các nhà khoa học phương Tây đang bắt đầu học hỏi sự khôn ngoan này, còn được gọi là ‘Inuit
Qaujimajatuqangit’, hoặc IQ.”Trong những ngày đầu tiên các nhà khoa học bỏ qua chúng tôi
khi họ đến đây để nghiên cứu bất cứ điều gì.Họ chỉ nghĩ rằng những người này không biết
nhiều lắm nên chúng ta sẽ không hỏi họ “, John Amagoalik, lãnh đạo Inuit và đồng thời cũng
là 1 chính trị gia chia sẻ. “Nhưng trong những năm gần đây IQ đã có nhiều uy tín và trọng

lượng hơn. Trên thực tế, bây giờ yêu cầu đối với bất kỳ ai mong muốn được phép nghiên cứu
là họ tham khảo tư vấn từ cộng đồng, những người đang giúp đưa ra chương trình nghiên cứu
để phản ánh mối quan tâm quan trọng nhất của họ. Họ có thể từ chối các ứng dụng từ các nhà
khoa học mà họ tin rằng sẽ làm việc chống lại lợi ích của họ, hoặc các dự án nghiên cứu sẽ
ảnh hưởng quá nhiều đến cuộc sống hàng ngày và các hoạt động truyền thống của họ.
G
Some scientists doubt the value of traditional knowledge because the occupation of the Arctic
doesn’t go back far enough. Others, however, point out that the first weather stations in the
far north date back just 50 years. There are still huge gaps in our environmental knowledge,
and despite the scientific onslaught, many predictions are no more than best guesses. IQ
could help to bridge the gap and resolve the tremendous uncertainty about how much of what
we’re seeing is natural capriciousness and how much is the consequence of human activity.
Một số nhà khoa học nghi ngờ giá trị của kiến thức truyền thống vì việc cư ngụ ở Bắc cực
không diễn ra đủ lâu.Những người khác, tuy nhiên, chỉ ra rằng các trạm thời tiết đầu tiên ở
phía bắc xa xơi chỉ có trong 50 năm trở lại đây. Vẫn còn nhiều khoảng trống trong kiến thức
về môi trường của chúng ta, và mặc cho sự tấn cơng dữ dội của khoa học, nhiều dự đốn
khơng cịn là phỏng đốn đúng nhất.IQ có thể giúp thu hẹp khoảng cách và giải quyết sự
thiếu chắc chắn trầm trọng về việc chúng ta đang nhìn thấy bao nhiêu là sự thất thường của tự
nhiên và bao nhiêu là từ hệ quả hoạt động của con người.

Advantages of public transport
A new study conducted for the World Bank by Murdoch University’s Institute for Science
and Technology Policy (ISTP) has demonstrated that public transport is more efficient than
cars. The study compared the proportion of wealth poured into transport by thirty-seven cities

11


around the world. This included both the public and private costs of building, maintaining
and using a transport system.

Một nghiên cứu mới đã tiến hành bởi Ngân hàng Thế giới thuộc Viện Khoa học và Công
nghệ của Đại học Murdoch (OSTP) chứng minh rằng phương tiện giao thông công cộng hiệu
quả hơn xe ô tô. Nghiên cứu đã so sánh tỷ lệ ngân sách rót vào vận tải của 37 thành phố trên
khắp thế giới. Điều này bao gồm cả giá trị công cộng và tư nhân của việc xây dựng, duy trì và
sử dụng một hệ thống vận tải.
The study found that the Western Australian city of Perth is a good example of a city with
minimal public transport. As a result, 17% of its wealth went into transport costs.
Some European and Asian cities, on the other hand, spent as little as 5%. Professor Peter
Newman, ISTP Director, pointed out that these more efficient cities were able to put the
difference into attracting industry and jobs or creating a better place to live.
Nghiên cứu cho thấy thành phố Perth Tây Úc là một ví dụ điển hình của một thành phố với
phương tiện giao thông công cộng tối thiểu. Kết quả là, 17% ngân sách của nó đã nằm ở chi
phí vận chuyển. Mặt khác , một số thành phố châu Âu và châu Á đã chi ít nhất là 5%. Giáo sư
Peter Newman, Giám đốc ISTP, chỉ ra rằng những nơi hiệu quả hơn thành phố này có thể tạo
sự khác biệt trong việc thu hút ngành công nghiệp và việc làm hoặc tạo ra một nơi tốt hơn để
sống.
According to Professor Newman, the larger Australian city of Melbourne is a rather unusual
city in this sort of comparison. He describes it as two cities: ‘A European city surrounded by
a car-dependent one’. Melbourne’s large tram network has made car use in the inner city
much lower, but the outer suburbs have the same car-based structure as most other Australian
cities. The explosion in demand for accommodation in the inner suburbs of Melbourne
suggests a recent change in many people’s preferences as to where they live.
Theo Giáo sư Newman, thành phố lớn hơn Melbourne của Úc là một thành phố khá đặc biệt
trong so sánh này.Ơng mơ tả nó như hai thành phố: một thành phố châu Âu bao quanh bởi
một thành phố lệ thuộc xe hơi. Mạng lưới xe điện lớn của Melbourne đã khiến cho việc sử
dụng ô tô ở nội thành thấp hơn nhiều, tuy nhiên vùng ngoại ơ bên ngồi có cùng mơ hình phu
thuộc xe hơi như hầu hết các thành phố ở Úc khác. Sự bùng nổ nhu cầu về chỗ ở trong vùng
ngoại ô của Melbourne cho thấy một sự thay đổi các ưu tiên gần đây của nhiều người về nơi
mà họ sống.
Newman says this is a new, broader way of considering public transport issues. In the past,

the case for public transport has been made on the basis of environmental and social
justice considerations rather than economics. Newman, however, believes the study
demonstrates that ‘the auto-dependent city model is inefficient and grossly inadequate in
economic as well as environmental terms’.
Newman cho biết đây là một điều mới, mở rộng hơn cách xem xét các vấn đề giao thông
công cộng. Trong quá khứ, phương tiện giao thông công cộng được thực thi trên cơ sở cân
nhắc về môi trường và xã hội hơn là kinh tế. Tuy nhiên, Newman tin rằng nghiên cứu này cho
thấy mơ hình thành phố tự trị khơng hiệu quả và không đầy đủ về mặt kinh tế cũng như về
môi trường.

12


Bicycle use was not included in the study but Newman noted that the two most ‘bicycle
friendly’ cities considered – Amsterdam and Copenhagen – were very efficient, even though
their public transport systems were ‘reasonable but not special’.
Việc sử dụng xe đạp không nằm trong nghiên cứu nhưng Newman đã nhận thấy rằng hai
thành phố thân thiện nhất với xe đạp – Amsterdam và Copenhagen – đều rất hiệu quả, mặc dù
hệ thống giao thông công cộng của họ hợp lý nhưng không đặc biệt.
It is common for supporters of road networks to reject the models of cities with good public
transport by arguing that such systems would not work in their particular city. One objection
is climate. Some people say their city could not make more use of public transport because it
is either too hot or too cold. Newman rejects this, pointing out that public transport has
been successful in both Toronto and Singapore and, in fact, he has checked the use of cars
against climate and found ‘zero correlation’.
Thông thường người ủng hộ mạng lưới đường bộ từ chối các mơ hình thành phố với hệ thống
giao thông công cộng tốt bằng cách lập luận rằng hệ thống như vậy sẽ không hoạt động trong
thành phố đặc biệt của họ. Một phản đối là khí hậu. Một số người nói rằng thành phố của họ
không thể tận dụng được nhiều phương tiện giao thông cơng cộng vì nó q nóng hoặc q
lạnh.Newman bác bỏ điều này, chỉ ra rằng giao thông công cộng đã thành công ở cả Toronto

và Singapore và trên thực tế, ông đã kiểm tra việc sử dụng xe ô tô chống chọi lại thời tiết và
phát hiện không tương quan.
When it comes to other physical features, road lobbies are on stronger ground. For example,
Newman accepts it would be hard for a city as hilly as Auckland to develop a really good
rail network. However, he points out that both Hong Kong and Zurich have managed to make
a success of their rail systems, heavy and light respectively, though there are few cities in
the world as hilly.
Khi nói đến các tính năng vật lý khác, các hành lang đường trên mặt đất mạnh mẽ hơn. Ví dụ,
Newman chấp nhận rằng sẽ rất khó cho một thành phố như đồi như Auckland phát triển một
mạng lưới đường sắt thực sự tốt. Tuy nhiên, ông chỉ ra rằng cả Hồng Kơng và Zurich đều có
thể tạo ra thành công cho hệ thống đường sắt của họ, nặng và nhẹ, dù có rất ít thành phố trên
thế giới là đồi núi.
A
In fact, Newman believes the main reason for adopting one sort of transport over another is
politics: ‘The more democratic the process, the more public transport is favored.’ He
considers Portland, Oregon, a perfect example of this. Some years ago, federal money was
granted to build a new road. However, local pressure groups forced a referendum over
whether to spend the money on light rail instead. The rail proposal won and the railway
worked spectacularly well. In the years that have followed, more and more rail systems have
been put in, dramatically changing the nature of the city. Newman notes that Portland has
about the same population as Perth and had a similar population density at the time.
Trên thực tế, Newman tin rằng lý do chính để áp dụng một loại phương tiện giao thơng khác
là chính trị: q trình này càng có tính dân chủ thì càng có nhiều phương tiện giao thơng cơng
cộng được u thích. Ống ấy xem Portland, Oregon, một ví dụ hồn hảo về điều này. Vài năm
trước đây, tiền của liên bang được cấp để xây dựng một con đường mới. Tuy nhiên, người

13


dân địa phương gây sức ép lên các nhóm, buộc một cuộc trưng cầu dân ý liệu có nên bỏ tiền

vào đường sắt loại nhẹ để thay thế hay không. Đề xuất đường xe lửađã được chấp thuận và
đường sắt làm việc tốt ngoạn mục. Trong những năm tiếp theo, ngày càng có nhiều hệ thống
đường sắt được thực hiện thay đổi đáng kể cảnh quan của thành phố. Newman nhận thấy rằng
Portland có cùng dân số với Perth và có cùng mật độ dân số vào thời điểm đó.
B
In the UK, travel times to work had been stable for at least six centuries, with people
avoiding situations that required them to spend more than half an hour travelling to work.
Trains and cars initially allowed people to live at greater distances without taking longer to
reach their destination. However, public infrastructure did not keep pace with urban sprawl,
causing massive congestion problems which now make commuting times far higher.
Ở Anh, thời gian đi làm đã được ổn định trong ít nhất sáu thế kỷ, với những người tránh
những nơi làm việc mà đòi hỏi họ phải mất hơn nửa giờ để đi làm. Xe lửa và xe hơi ban đầu
cho phép người dân sống ở những khoảng cách lớn hơn mà không mất nhiều thời gian tới
điểm đến.Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng công cộng đã không theo kịp sự phát triển của đô thị, gây
ra những vấn đề về tắc nghẽn hàng loạt mà hiện nay làm cho thời gian đi lại nhiều hơn.
C
There is a widespread belief that increasing wealth encourages people to live farther out
where cars are the only viable transport. The example of European cities refutes that. They
are–often wealthier than their American counterparts but have not generated the same level of
car use. In Stockholm, car use has actually fallen in recent years as the city has become larger
and wealthier. A new study makes this point even more starkly. Developing cities in Asia,
such as Jakarta and Bangkok, make more use of the car than wealthy Asian cities such as
Tokyo and Singapore. In cities that developed later, the World Bank and Asian Development
Bank discouraged the building of public transport and people have been forced to rely on cars
-creating the massive traffic jams that characterize those cities.
Có nhiều ý kiến cho rằng với việc ngày càng có nhiều người giàu sẽ khuyến khích họ sống xa
hơn nơi mà xe hơi là phương tiện di chuyển duy nhất.Ví dụ của các thành phố châu Âu bác
bỏ điều đó. Họ thường giàu có hơn những người Mỹ nhưng không tạo ra mức độ sử dụng xe
hơi tương tự. Tại Stockholm, việc sử dụng xe hơi đã thực sự giảm trong những năm gần đây
khi thành phố trở nên lớn hơn và giàu có hơn. Một nghiên cứu mới làm cho điều này thậm chí

cịn tồi tệ hơn. Các thành phố đang phát triển ở Châu Á, như Jakarta và Bangkok sử dụng
nhiều ô tô hơn so với những thành phố giàu có ở Châu Á như Tokyo và Singapore. Tại các
thành phố phát triển sau, ngân hàng thế giới và ngân hàng Phát triển Châu Á đã ngăn cản việc
xây dựng hệ thống giao thông công cộng và mọi người đã buộc phải dựa vào xe hơi – tạo ra
ùn tắc giao thông khổng lồ đặc trưng cho những thành phố đó.
D
Newman believes one of the best studies on how cities built for cars might be converted to
rail use is The Urban Village report, which used Melbourne as an example. It found that
pushing everyone into the city centre was not the best approach. Instead, the proposal
advocated the creation of urban villages at hundreds of sites, mostly around railway stations.

14


Báo cáo của Urban Village, sử dụng Melbourne làm ví dụ, Newman tin rằng một trong những
nghiên cứu tốt nhất về cách các thành phố được xây dựng cho ô tơ có thể được chuyển đổi
thành đường sắt. Nó thấy rằng đẩy mọi người vào trung tâm thành phố không phải là phương
pháp tốt nhất. Thay vào đó, đề xuất ủng hộ việc thành lập các làng đô thị tại hàng trăm địa
điểm, chủ yếu xung quanh ga đường sắt.
E
It was once assumed that improvements in telecommunications would lead to more dispersal
in the population as people were no longer forced into cities. However, the ISTP team’s
research demonstrates that the population and job density of cities rose or remained constant
in the 1980s after decades of decline. The explanation for this seems to be that it is valuable
to place people working in related fields together. ‘The new world will largely depend on
human creativity, and creativity flourishes where people come together face-to-face.’
Đã từng có giả định rằng những cải tiến trong viễn thơng sẽ dẫn đến sự phân tán nhiều hơn
trong dân số vì người dân khơng cịn bị buộc phải vào các thành phố. Tuy nhiên, nghiên cứu
của nhóm ISTP cho thấy rằng dân số và mật độ việc làm của các thành phố tăng lên hoặc vẫn
không thay đổi trong những năm 1980 sau nhiều thập kỷ suy giảm. Giải thích cho điều này

dường như rất có ích để bố trí địa điểm của những người làm việc trong các lĩnh vực liên
quan với nhau. Thế giới mới sẽ phụ thuộc phần lớn vào sự sáng tạo của con người, và sự sáng
tạo phát triển nơi mọi người gặp nhau trực tiếp.

Greying population stays in the pink
Dân cư già vẫn còn rất khỏe mạnh
Elderly people are growing healthier, happier and more independent, say American scientists.
The results of a 14-year study to be announced later this month reveal that the diseases
associated with old age are afflicting fewer and fewer people and when they do strike, it is
much later in life.

15


Các nhà khoa học Mỹ nói rằng những người cao tuổi ngày càng khỏe mạnh, hạnh phúc và
độc lập hơn. Kết quả của một nghiên cứu trong 14 năm sẽ được công bố vào cuối tháng này
cho thấy các bệnh liên quan đến tuổi già đang ngày càng tác động tới ít người hơn và khi
chúng tấn cơng, thì vào giai đoạn rất muộn trong cuộc đời.
In the last 14 years, the National Long-term Health Care Survey has gathered data on the
health and lifestyles of more than 20,000 men and women over 65. Researchers,
now analysing the results of data gathered in 1994, say arthritis, high blood pressure
and circulation problems – the major medical complaints in this age group – are troubling
a smaller proportion every year. And the data confirms that the rate at which these
diseases are declining continues to accelerate. Other diseases of old age – dementia,
stroke, arteriosclerosis and emphysema – are also troubling fewer and fewer people.
Trong 14 năm qua, cuộc Khảo sát Chăm sóc Sức khoẻ lâu dài Quốc gia đã thu thập dữ liệu về
sức khỏe và lối sống của hơn 20,000 đàn ông và phụ nữ trên 65 tuổi. Các nhà nghiên cứu,
hiện đang phân tích các kết quả thu thập được năm 1994, nói rằng chứng viêm khớp, huyết áp
cao và các vấn đề lưu thơng – các bệnh lý chính trong nhóm tuổi này – đang làm phiền một tỷ
lệ nhỏ hơn mỗi năm. Và dữ liệu khẳng định rằng tỷ lệ các bệnh đang giảm này tiếp tục tăng

tốc. Các bệnh khác của tuổi già như chứng mất trí, đột quỵ, xơ vữa động mạch và bệnh phổi –
từng gây phiền nhiều người cũng ngày càng ít hơn.
‘It really raises the question of what should be considered normal ageing,’ says Kenneth
Manton, a demographer from Duke University in North Carolina. He says the
problems doctors accepted as normal in a 65-year-old in 1982 are often not appearing until
people are 70 or 75.
Kenneth Manton, một nhà nhân khẩu học từ Đại học Duke ở Bắc Carolina, nói: “Thực sự đặt
ra một câu hỏi về những gì nên được xem xét là sự lão hố bình thường. Ông nói rằng những
vấn đề mà các bác sĩ chấp nhận như bình thường ở một người 65 tuổi vào năm 1982 thường
không xuất hiện cho đến khi con người 70 hoặc 75 tuổi.
Clearly, certain diseases are beating a retreat in the face of medical advances. But there may
be other contributing factors. Improvements in childhood nutrition in the first quarter of the
twentieth century, for example, gave today’s elderly people a better start in life than their
predecessors.
Rõ ràng, một số bệnh có xu hướng thu hẹp khi đối mặt với những tiến bộ y học. Nhưng có thể
cịn có những yếu tố góp phần khác. Ví dụ, cải thiện về dinh dưỡng trẻ em trong hai mươi
năm năm đầu của thế kỷ XX, mang tới cho những người cao tuổi ngày nay có một khởi đầu
tốt hơn trong cuộc đời hơn so với những thế hệ trước đó.
On the downside, the data also reveals failures in public health that have caused surges in
some illnesses. An increase in some cancers and bronchitis may reflect changing
smoking habits and poorer air quality, say the researchers. ‘These may be subtle influences,’
says Manton, ‘but our subjects have been exposed to worse and worse pollution for over
60 years. It’s not surprising we see some effect.’
Về nhược điểm, dữ liệu cũng cho thấy những thất bại trong y tế công cộng đã gây ra một số
bệnh nặng. Các nhà nghiên cứu nói rằng sự gia tăng một số bệnh ung thư và viêm phế quản
có thể phản ánh những thói quen hút thuốc và chất lượng khơng khí kém hơn. Manton nói,

16



“Đây có thể là những ảnh hưởng khó thấy”, nhưng các đối tượng của chúng tôi đã bị ô nhiễm
nặng nề và tồi tệ hơn trong hơn 60 năm. Không có gì ngạc nhiên khi chúng ta thấy một số
hiệu ứng.
One interesting correlation Manton uncovered is that better-educated people are likely to live
longer. For example, 65-year-old women with fewer than eight years of schooling
are expected, on average, to live to 82. Those who continued their education live an extra
seven years. Although some of this can be attributed to a higher income, Manton believes it
is mainly because educated people seek more medical attention.
Một mối tương quan thú vị mà Manton phát hiện là những người có trình độ học vấn cao hơn
sẽ sống lâu hơn. Ví dụ, những phụ nữ 65 tuổi có dưới 8 năm đi học dự kiến sẽ sống trung
bình đến 82 tuổi. Những người mà tiếp tục học sẽ sống thêm 7 năm nữa. Mặc dù một số điều
này có thể do thu nhập cao hơn, nhưng Manton tin rằng điều này chủ yếu là do những người
có học vấn tìm kiếm sự chăm sóc y tế nhiều hơn.
The survey also assessed how independent people over 65 were, and again found a striking
trend. Almost 80% of those in the 1994 survey could complete everyday activities
ranging from eating and dressing unaided to complex tasks such as cooking and managing
their finances. That represents a significant drop in the number of disabled old people in
the population. If the trends apparent in the United States 14 years ago had continued.
Cuộc khảo sát cũng đánh giá mức độ độc lập của người trên 65 tuổi, và lại có xu hướng nổi
bật. Gần 80% số người trong cuộc điều tra năm 1994 có thể hoàn thành các hoạt động hàng
ngày từ ăn uống và mặc quần áo cho những công việc phức tạp như nấu ăn và quản lý tài
chính của họ. Điều đó thể hiện sự sụt giảm đáng kể về số người già khuyết tật trong dân số.
Nếu những xu hướng rõ ràng ở Hoa Kỳ cách đây 14 năm vẫn tiếp tục,
researchers calculate there would be an additional one million disabled elderly people in
today’s population. According to Manton, slowing the trend has saved the United
States government’s Medicare system more than $200 billion, suggesting that the greying
of America’s population may prove less of a financial burden than expected.
các nhà nghiên cứu tính tốn sẽ có thêm một triệu người già tàn tật trong dân số ngày nay.
Theo Manton, làm chậm lại xu hướng này đã tiết kiệm cho hệ thống chăm sóc sức khỏe của
chính phủ Mỹ lên tới hơn 200 tỷ USD, cho thấy rằng sự già đi của dân số Hoa Kỳ có thể

giảm gánh nặng tài chính hơn dự kiến.
The increasing self-reliance of many elderly people is probably linked to a massive increase
in the use of simple home medical aids. For instance, the use of raised toilet seats has
more than doubled since the start of the study, and the use of bath seats has grown by more
than 50%. These developments also bring some health benefits, according to a report from
the MacArthur Foundation’s research group on successful ageing. The group found that
those elderly people who were able to retain a sense of independence were more likely to
stay healthy in old age.
Sự tự tin ngày càng tăng của nhiều người cao tuổi có lẽ liên quan đến sự gia tăng lớn trong
việc sử dụng các dụng cụ y tế gia đình đơn giản. Ví dụ, việc sử dụng ghế nhà vệ sinh tăng đã
tăng gấp đôi kể từ khi bắt đầu nghiên cứu, và việc sử dụng ghế tắm đã tăng hơn 50%. Theo
báo cáo của nhóm nghiên cứu MacArthur Foundation về lão hóa, những phát triển này cũng

17


mang lại một số lợi ích về sức khoẻ.Nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng những người cao tuổi
có khả năng duy trì sự độc lập thường có xu hướng khỏe mạnh hơn ở tuổi già.
Maintaining a level of daily physical activity may help mental functioning, says Carl Cotman,
a neuroscientist at the University of California at Irvine. He found that rats that exercise on
a treadmill have raised levels of brain-derived neurotrophic factor coursing through
their brains. Cotman believes this hormone, which keeps neurons functioning, may prevent
the brains of active humans from deteriorating.
Carl Cotman, một nhà thần kinh học ở trường Đại học California tại Irvine, cho biết: Duy trì
mức độ hoạt động thể chất hàng ngày có thể trợ giúp hoạt động tinh thần. Ông phát hiện ra
những con chuột tập thể dục trên máy chạy bộ đã sinh ra các mức của yếu tố thần kinh bắt
nguồn từ não chảy đi não chúng. Cotman tin rằng hc mơn này, giữ chức năng của nơ-ron,
có thể ngăn khơng cho não bộ hoạt động của con người suy giảm. Hàm lượng hoocmon cao
này có liên quan đến bệnh tim.
As part of the same study, Teresa Seeman, a social epidemiologist at the University of

Southern California in Los Angeles, found a connection between self-esteem and stress
in people over 70. In laboratory simulations of challenging activities such as driving, those
who felt in control of their lives pumped out lower levels of stress hormones such as
cortisol. Chronically high levels of these hormones have been linked to heart disease.
Trong một nghiên cứu tương tự, Teresa Seeman, một nhà dịch tễ học xã hội tại Đại học Nam
California ở Los Angeles, đã tìm ra mối liên quan giữa lịng tự trọng và sự căng thẳng ở
người trên 70 tuổi. Trong các mơ phỏng thí nghiệm về các hoạt động đầy thách thức như lái
xe, những lái xe mà cảm thấy kiểm sốt tốt cuộc sống của họ thì sinh ra các hormone căng
thẳng thấp như cortisol. Hàm lượng hoocmon cao này có liên quan đến bệnh tim.
But independence can have drawbacks. Seeman found that elderly people who felt
emotionally isolated maintained higher levels of stress hormones even when asleep.
The research suggests that older people fare best when they feel independent but know
they can get help when they need it.
Nhưng sự độc lập có thể có những hạn chế. Seeman phát hiện ra rằng những người cao tuổi
cảm thấy cô lập về tình cảm đã duy trì mức hormone căng thẳng cao hơn ngay cả khi ngủ.
Nghiên cứu đề xuất rằng những người lớn tuổi sẽ tốt nhất khi họ cảm thấy tự lập nhưng biết
họ có thể nhận sự trợ giúp khi cần.
‘Like much research into ageing, these results support common sense,’ says Seeman. They
also show that we may be underestimating the impact of these simple factors. ‘The sort
of thing that your grandmother always told you turns out to be right on target,’ she says.
“Cũng như nhiều nghiên cứu về lão hóa, những kết quả này ủng hộ ý thức chung”, Seeman
nói. Chúng cũng chỉ ra rằng chúng ta có thể xem thường tác động của những yếu tố đơn giản
này. “Những thứ mà bà bạn ln nói với bạn hóa ra là đúng”, cơ nói.

18


Numeration
Phép đếm
One of the first great intellectual feats of a young child is learning how to talk, closely

followed by learning how to count. From earliest childhood we are so bound up with our
system of numeration that it is a feat of imagination to consider the problems faced by
early humans who had not yet developed this facility. Careful consideration of our system of
numeration leads to the conviction that, rather than being a facility that comes naturally to a
person, it | is one of the great and remarkable achievements of the human race.
Một trong những kỳ cơng trí thức đầu tiên của một đứa trẻ là học cách nói chuyện, theo sau
đó là học cách đếm. Từ thời thuở thơ ấu, chúng ta đã gắn bó với hệ thống phép đếm của
chúng ta mà đó là một kỳ cơng của trí tưởng tượng để xem xét những vấn đề mà những con
người thời kỳ đầu chưa phát triển được những điều kiện thuận lợi này. Quá trình xem xét cẩn
thận hệ thống số đếm của chúng ta đưa đến sự nhận thức rằng, thay vì là phương tiện mà con
người học tập được một cách tự nhiên, đây là một trong những thành tựu vĩ đại và đáng kể
nhất của chúng ta.
It is impossible to learn the sequence of events that led to our developing the concept of
number. Even the earliest of tribes had a system of numeration that, if not advanced,
was sufficient for the tasks that they had to perform. Our ancestors had little use for actual
numbers; instead their considerations would have been more of the kind Is this enough?
rather than How many? when they were engaged in food gathering, for example. However,
when early humans first began to reflect on the nature of things around them, they discovered
that they needed an idea of number simply to keep their thoughts in order. As they began to
settle, grow plants and herd animals, the need for a sophisticated number system
became paramount. It will never be known how and when this numeration ability developed,
but it is certain that numeration was well developed by the time humans had formed even
semipermanent settlements.
Nghiên cứu chuỗi sự kiện đã đưa đến việc chúng ta phát triển khái niệm về con số là điều bất
khả thi. Ngay cả những bộ lạc xuất hiện sớm nhất cũng đã có hệ thống số đếm, dù không cao
cấp nhưng vẫn đủ cho các nhiệm vụ mà họ phải thực hiện. Tổ tiên của chúng ta rất ít sử dụng
đến con số thực sự, thay vào đó họ thường quan tâm đến những điều đại loại như “nó có đủ
hay khơng” hơn là “có bao nhiêu” khi tham gia thu thập thức ăn. Tuy nhiên, khi con người
đầu tiên bắt đầu suy nghĩ về bản chất của sự vật xung quanh họ, họ phát hiện ra rằng họ cần


19


một ý tưởng về con số chỉ để giữ cho suy nghĩ của họ theo thứ tự. Khi họ bắt đầu ổn định
cuộc sống, trồng cây và chăn nuôi gia súc, nhu cầu về một hệ thống số phức tạp đã trở nên
hết sức quan trọng. Không bao giờ biết được làm cách nào và khi nào khả năng đếm được
phát triển, nhưng chắc chắn rằng phép đếm đã được phát triển tốt nhờ thời điểm con người đã
hình thành ngay cả trước khi những việc định cư tạm thời.
Evidence of early stages of arithmetic and numeration can be readily found. The indigenous
peoples of Tasmania were only able to count one, two, many; those of South Africa
counted one, two, two and one, two twos, two twos and one, and so on. But in real situations
the number and words are often accompanied by gestures to help resolve any confusion.
For example, when using the one, two, many type of system, the word many would mean,
Look at my hands and see how many fingers I am showing you. This basic approach is
limited in the range of numbers that it can express, but this range will generally suffice when
dealing with the simpler aspects of human existence.
Có thể tìm thấy bằng chứng về các giai đoạn đầu của số học và phép đếm. Những người thổ
dân Tasmania chỉ có thể đếm được một, hai, hay nhiều số trở lên; Những người của Nam Phi
đếm một, hai, hai và một, hai hai, hai hai và một, vân vân. Nhưng trong tình huống thực tế số
và những từ thường đi kèm với cử chỉ để giúp giải quyết bất kỳ nhầm lẫn nào. Ví dụ, khi sử
dụng một, hai, nhiều loại hệ thống, từ nhiều sẽ có nghĩa là, Hãy nhìn vào bàn tay của tơi và
xem có bao nhiêu ngón tay tơi đang giơ cho bạn nhìn. Cách tiếp cận cơ bản này giới hạn
trong phạm vi những số lượng mà nó có thể thể hiện, nhưng phạm vi này nói chung sẽ đủ để
khi đối phó với các khía cạnh đơn giản của sự tồn tại của con người.
The lack of ability of some cultures to deal with large numbers is not really surprising.
European languages, when traced back to their earlier version, are very poor in number words
and expressions. The ancient Gothic word for ten, tachund, is used to express the number 100
as tachund tachund. By the seventh century, the word teon had become interchangeable with
the tachund or hund of the Anglo-Saxon language, and so 100 was denoted as hund leonlig,
or ten times ten. The average person in the seventh century in Europe was not as familiar with

numbers as we are today. In fact, to qualify as a witness in a court of law a man had to be able
to count to nine!
Sự thiếu khả năng của một số nền văn hố để đối phó với những con số lớn không thực sự
đáng ngạc nhiên. Các ngôn ngữ châu u, khi truy xuất trở lại phiên bản cũ hơn của họ, rất kém
từ vựng về số và biểu thức. Từ Gothic cổ cho mười, tachund, được sử dụng để thể hiện số
100 được gọi là tachund tachund. Vào thế kỷ thứ bảy, từ teon đã trở nên hoán đổi cho nhau
bằng tiếng tachund hoặc hund của ngơn ngữ Anglo-Saxon, và do đó 100 được biểu thị là
hund leonlig, hoặc mười lần mười. Những người trung lưu trong thế kỷ thứ bảy ở Châu u
không quen với những con số như chúng ta ngày nay. Trên thực tế, để đủ điều kiện làm nhân
chứng trong toà án, một người đàn ông phải đếm đến số 9.
Perhaps the most fundamental step in developing a sense of number is not the ability to
count, but rather to see that a number is really an abstract idea instead of a simple attachment
to a group of particular objects. It must have been within the grasp of the earliest humans
to conceive that four birds are distinct from two birds; however, it is not an elementary step
to associate the number 4, as connected with four birds, to the number 4, as connected with
four rocks. Associating a number as one of the qualities of a specific object is a great
hindrance to the development of a true number sense. When the number 4 can be registered in
the mind as a specific word, independent of the object being referenced, the individual is

20


ready to take the first step toward the development of a notational system for numbers and,
from there, to arithmetic.
Có lẽ bước cơ bản nhất trong việc phát triển ý thức về một con số không phải là khả năng
đếm được, mà đúng hơn là để thấy rằng một con số thực sự là một ý tưởng trừu tượng thay vì
đơn giản là sự gắn bó với một nhóm các đối tượng cụ thể. Nó phải nằm trong sự hiểu thấu
của con người thuở sơ khai nhất để nhận thức được rằng bốn con chim khác biệt với hai con
chim; Tuy nhiên, nó khơng phải là một bước cơ bản để kết hợp với số 4, như là kết nối với
bốn con chim, với số 4, như kết nối với bốn tảng đá. Việc liên hệ con số như một trong những

đặc tính của sự vật cụ thể là một trở ngại lớn cho sự phát triển của suy nghĩ thật sự về con số.
Khi số 4 có thể được đăng ký trong tâm trí như một từ cụ thể, độc lập với đối tượng được
tham chiếu, mỗi cá nhân đã sẵn sàng để thực hiện bước đầu tiên hướng tới sự phát triển của
một hệ thống minh họa bằng đồ thị cho những con số, và từ đó, đến số học.
Traces of the very first stages in the development of numeration can be seen in several living
languages today. The numeration system of the Tsimshian language in British
Columbia contains seven distinct sets of words for numbers according to the class of the item
being counted: for counting flat objects and animals, for round objects and time, for people,
for long objects and trees, for canoes, for measures, and for counting when no particular
object is being numerated. It seems that the last is a later development while the first six
groups show the relics of an older system. This diversity of number names can also be found
in some widely used languages such as Japanese.
Dấu vết về giai đoạn sơ khởi trong quá trình phát triển số đếm có thể được nhìn thấy ở một
vài ngơn ngữ vẫn còn hiện hành. Hệ thống số đếm của ngơn ngữ Tsimshian ở British
Columbia có bảy nhóm từ riêng biệt dùng để chỉ số tùy theo loại vật phẩm được đếm: dùng
cho vật phẳng và động vật; vật hình tròn và thời gian; người; vật dài và cây cối; thuyền
canoe; dùng trong phép đo lường và dùng để đếm vật thể khơng xác định. Có vẻ như nhóm
cuối cùng là sản phẩm phát triển sau này trong khi sáu nhóm đầu tiên là tàn dư của một hệ
thống cổ xưa hơn. Sự đa dạng về tên của các con số cũng có thể được tìm thấy trong một số
ngơn ngữ phổ biến như tiếng Nhật.
Intermixed with the development of a number sense is the development of an ability to count.
Counting is not directly related to the formation of a number concept because it is possible
to count by matching the items being counted against a group of pebbles, grains of corn, or
the counter’s fingers. These aids would have been indispensable to very early people who
would have found the process impossible without some form of mechanical aid. Such aids,
while different, are still used even by the most educated in today’s society due to their
convenience. All counting ultimately involves reference to something other than the things
being counted. At first it may have been grains or pebbles but now it is a memorised sequence
of words that happen to be the names of the numbers.
Xen kẽ với sự phát triển của một số ý nghĩa là sự phát triển của một khả năng để đếm. Phép

đếm khơng liên quan trực tiếp đến việc hình thành một khái niệm số vì có thể đếm bằng cách
ghép các vật được đếm với một nhóm sỏi, hạt ngơ hoặc ngón tay của người đếm. Các biện
pháp hỗ trợ này chắc hẳn đã rất cần thiết cho loài người thuở sơ khai – những người đã nhận
ra là khơng thể thực hiện q trình đó mà khơng có một số dạng hỗ trợ cơ học. Những viện
trợ như vậy, dù cho khác nhau, vẫn được sử dụng ngay cả bởi những người có trình độ học
vấn cao nhất trong xã hội ngày nay bởi vì sự tiện lợi của họ. Tất cả phép đếm cuối cùng liên

21


quan đến một cái gì đó khác với những thứ được đếm. Ban đầu nó có thể là ngũ cốc hoặc sỏi
nhưng bây giờ nó là một chuỗi các từ được ghi nhớ mà vơ tình là tên của các con số.

A
The Lumière Brothers opened their Cinématographe, at 14 Boulevard des Capucines in Paris,
to 100 paying customers over 100 years ago, on December 8, 1895. Before the eyes of the
stunned, thrilled audience, photographs came to life and moved across a flat screen.
Anh em nhà Lumière đã mở Cinématographe của họ, tại 14 Boulevard des Capucines ở Paris,
và có 100 khách hàng hơn 100 năm trước, vào ngày 8 tháng 12 năm 1895. Trước những con
mắt sững sờ, kích thích của khán giả, hình ảnh đã trở lên sống động và di chuyển trên một
màn hình phẳng.
B
So ordinary and routine has this become to us that it takes a determined leap of
the imagination to grasp the impact of those first moving images. But it is worth trying, for
to understand the initial shock of those images is to understand the extraordinary power and
magic of cinema, the unique, hypnotic quality that has made film the most dynamic, effective
art form of the 20th century.
Vì vậy, những điều thơng thường và thói quen này đã biến chúng ta có một bước nhảy vọt
của trí tưởng tượng để nắm bắt tác động của những hình ảnh chuyển động đầu tiên. Nhưng nó
rất đáng để thử, hiểu được những hình ảnh đầu tiên gây sốc đó là hiểu được sức mạnh phi

thường và sự kỳ diệu của điện ảnh, cũng như chất lượng độc đáo thôi miên biến phim ảnh trở
thành hình thức nghệ thuật năng động và hiệu quả nhất của thế kỷ 20.

C
One of the Lumière Brothers’ earliest films was a 30-second piece which showed a section of
a railway platform flooded with sunshine. A train appears and heads straight for the camera.
And that is all that happens. Yet the Russian director Andrei Tarkovsky, one of the greatest of
all film artists, described the film as a ‘work of genius’. ‘As the train approached,’ wrote
Tarkovsky, ‘panic started in the theatre: people jumped and ran away. That was the moment
when cinema was born. The frightened audience could not accept that they were watching

22


a mere picture. Pictures were still, only reality moved; this must, therefore, be reality. In their
confusion, they feared that a real train was about to crush them.’
Một trong những bộ phim đầu tiên của anh em nhà Lumière là một đoạn phim ngắn 30 giây
cho thấy một phần của sân ga tràn ngập trong ánh nắng mặt trời. Một đoàn tàu xuất hiện và đi
thẳng về phía máy quay. Và đó là tất cả những gì xảy ra. Tuy nhiên, đạo diễn người Nga
Andrei Tarkovsky, một trong những người vĩ đại nhất trong các nghệ sĩ, mô tả bộ phim như là
một ‘tác phẩm của thiên tài’. “Khi xe lửa lao đến,” Tarkovsky viết, ” cả rạp phim bắt đầu
hoảng loạn: mọi người nhảy lên và chạy trốn. Đó là khoảnh khắc điện ảnh được sinh ra.
Những khán giả sợ hãi không thể chấp nhận rằng họ đang xem một hình ảnh đơn thuần. Hình
ảnh thì tĩnh, chỉ có thực tế chuyển động; do đó, việc đó rất thực. Họ bối rối sợ rằng một chiếc
xe lửa thực sự sắp đè nát họ.
D
Early cinema audiences often experienced the same confusion. In time, the idea of film
became familiar, the magic was accepted -but it never stopped being magic. Film has never
lost its unique power to embrace its audiences and transport them to a different world. For
Tarkovsky, the key to that magic was the way in which cinema created a dynamic image of

the real flow of events. A still picture could only imply the existence of time, while time in a
novel passed at the whim of the reader. But in cinema, the real, objective flow of time was
captured.
Các khán giả điện ảnh đời đầu cũng thường xuyên bị nhầm lẫn như vậy. Theo thời gian, phim
ảnh dần trở nên quen thuộc, sự kỳ diệu đã được chấp nhận – nhưng sự kỳ diệu của nó chưa
bao giờ dừng lại. Phim ảnh chưa bao giờ mất đi sức mạnh độc đáo của nó để nắm bắt khán
giả và đưa họ đến một thế giới khác. Đối với Tarkovsky, chìa khóa của sức lơi cuốn nằm ở
cách mà điện ảnh tạo ra một hình ảnh sinh động theo dòng chảy thực sự của các sự kiện. Một
hình ảnh tĩnh chỉ có thể cho thấy sự tồn tại của thời gian, trong khi thời gian trong một cuốn
tiểu thuyết đi qua ý tưởng của người đọc. Nhưng trong rạp chiếu phim, dòng chảy thực tế
khách quan của thời gian đã được ghi lại.
E
One effect of this realism was to educate the world about itself. For cinema makes the world
smaller. Long before people travelled to America or anywhere else, they knew what other
places looked like; they knew how other people worked and lived. Overwhelmingly, the lives
recorded – at least in film fiction — have been American. From the earliest days of the
industry, Hollywood has dominated the world film market. American imagery – the cars, the
cities, the cowboys – became the primary imagery of film. Film carried American life and
values around the globe.
Một trong những ảnh hưởng của chủ nghĩa hiện thực này là giáo dục thế giới về chính nó.
Điện ảnh làm cho thế giới nhỏ hơn. Từ lâu trước khi mọi người đặt chân đến Mỹ hoặc bất cứ
nơi nào khác, họ đã biết những nơi khác trông như thế nào; họ đã biết những người khác làm
việc và sống như thế nào. Cuộc sống nhanh chóng được người Mỹ ghi lại – ít nhất là trong
phim truyện ngắn. Từ những ngày đầu tiên của ngành công nghiệp, Hollywood đã thống trị
thị trường điện ảnh thế giới. Hình ảnh Mỹ – xe ơ tơ, thành phố, người cao bồi – trở thành
hình ảnh chính của bộ phim. Phim ảnh mang đời sống thực và giá trị Mỹ đến với toàn cầu.

23



F
And, thanks to film, future generations will know the 20th century more intimately than any
other period. We can only imagine what life was like in the 14lh century or in
classical Greece. But the life of the modern world has been recorded on film in
massive, encyclopaedic detail. We shall be known better than any preceding generations.
Và, nhờ phim ảnh, các thế hệ tương lai sẽ biết rõ hơn thế kỷ 20 hơn bất kỳ giai đoạn nào
khác. Chúng ta chỉ có thể tưởng tượng được cuộc sống như thế nào trong thế kỷ 14 hoặc
trong Hy Lạp cổ đại. Nhưng cuộc sống của thế giới hiện đại đã được ghi lại trên phim với
quy mô lớn, chi tiết như bách khoa toàn thư. Chúng ta sẽ được biết đến nhiều hơn các thế hệ
trước.
G
The ‘star’ was another natural consequence of cinema. The cinema star was effectively born
in 1910. Film personalities have such an immediate presence that, inevitably, they become
super-real. Because we watch them so closely and because everybody in the world seems to
know who they are, they appear more real to us than we do ourselves. The star as magnified
human self is one of cinema’s most strange and enduring legacies.
Ngôi sao là một hệ quả tự nhiên của điện ảnh. Ngôi sao điện ảnh được sinh ra thực sự vào
năm 1910. Các nhân vật trong phim ngay lập tức xuất hiện giống như thế, chắc chắn rồi, họ
trở nên vô cùng chân thật. Bởi vì chúng ta quan sát họ thật chặt chẽ và bởi vì tất cả mọi người
trên thế giới dường như biết họ là ai, họ dường như chân thực hơn chúng ta. Ngôi sao như là
sự cường điệu của bản thân con người là một trong những di sản kỳ lạ và lâu dài nhất của rạp
chiếu phim.
H
Cinema has also given a new lease of life to the idea of the story. When the Lumière Brothers
and other pioneers began showing off this new invention, it was by no means obvious how it
would be used. All that mattered at first was the wonder of movement. Indeed, some said that,
once this novelty had worn off, cinema would fade away. It was no more than a
passing gimmick, a fairground attraction.
Rạp chiếu phim cũng lại hoạt động cho các ý tưởng về câu chuyện. Khi anh em nhà Lumière
và những người tiên phong khác bắt đầu khoe phát minh mới này, điều đó hiển nhiên khơng

có nghĩa là cho thấy nó sẽ được sử dụng như thế nào. Tất cả những gì quan trọng lúc đầu là
sự kỳ diệu của sự chuyển động. Vì vậy, một số người nói rằng, một khi sự mới lạ này đã biến
mất, điện ảnh sẽ mờ dần. Nó khơng chỉ là một mẹo quảng cáo thoáng qua, một điểm thu hút
của các hoạt động lễ hội.
I
Cinema might, for example, have become primarily a documentary form. Or it might have
developed like television – as a strange, noisy transfer of music, information and narrative.
But what happened was that it became, overwhelmingly, a medium for telling stories.
Originally these were conceived as short stories – early producers doubted the ability of
audiences to concentrate for more than the length of a reel. Then, in 1912, an Italian 2-hour

24


film was hugely successful, and Hollywood settled upon the novel-length narrative that
remains the dominant cinematic convention of today.
Chẳng hạn, điện ảnh có thể trở thành hình thức tài liệu phổ biến. Hoặc nó có thể phát triển
như truyền hình – tức là sự truyền đạt âm nhạc, thông tin và những câu chuyện một cách kỳ
lạ, huyên náo. Nhưng những gì đã xảy ra là nó đã trở thành áp đảo, một phương tiện truyền
thông để kể những câu chuyện. Ban đầu chúng được hình thành như truyện ngắn – các nhà
sản xuất trước kia đã nghi ngờ khả năng tập trung của khán giả. Sau đó, vào năm 1912, một
bộ phim 2 tiếng của Ý đã thành công rực rỡ, và Hollywood quyết định dựa vào cuốn tiểu
thuyết dài mà vẫn là quy ước điện ảnh nổi bật của ngày hôm nay.
J
And it has all happened so quickly. Almost unbelievably, it is a mere 100 years since that
train arrived and the audience screamed and fled, convinced by the dangerous reality of what
they saw, and, perhaps, suddenly aware that the world could never be the same again – that,
maybe, it could be better, brighter, more astonishing, more real than reality.
Và nó đã xảy ra rất nhanh. Gần như khơng thể tin được, chỉ mất 100 năm sau khi đoàn tàu
đến và khán giả hét lên và chạy trốn, bị thuyết phục bởi thực tế nguy hiểm của những gì họ

nhìn thấy, và, có lẽ, đột nhiên nhận thức được rằng thế giới sẽ không bao giờ như trước được
nữa – Nó có thể trở nên tốt hơn, tươi sáng hơn, đáng kinh ngạc hơn va thực hơn cả thực tế.

Motivating Employees under Adverse Conditions
THE CHALLENGE
It is a great deal easier to motivate employees in a growing organisation than a declining one.
When organisations are expanding and adding personnel, promotional opportunities, pay
rises, and the excitement of being associated with a dynamic organisation create feelings of
optimism. Management is able to use the growth to entice and encourage employees. When
an organisation is shrinking, the best and most mobile workers are prone to leave voluntarily.
Unfortunately, they are the ones the organisation can least afford to lose – those with the
highest skills and experience. The minor employees remain because their job options are
limited.
Dễ dàng để thúc đẩy nhân viên trong một tổ chức đang phát triển hơn là trong một tổ chức
đang suy giảm. Khi các tổ chức đang mở rộng và bổ sung nhân sự, cơ hội thăng tiến, tăng
lương,và sự hứng thú của việc gắn kết với một tổ chức năng động tạo ra cảm giác lạc quan.
Quản lý có thể sử dụng sự tăng trưởng để lơi kéo và khuyến khích nhân viên. Khi một tổ chức
đang thu hẹp lại, những người lao động giỏi và tốt nhất dễ chủ động rời đi. Không may mắn,

25


×