Phần mở đầu
Từ sau Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam , chúng ta đã thực hiện
đổi mới về cơ chế quản lý từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
truờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc. Lý luận và thực tiễn của nền kinh tế
những năm qua đã khẳng định việc chuyển đổi đó là đúng đắn. Nền kinh tề đuợc
phát triển theo cơ chế thị truờng có sự quản lý của nhà nớc bằng pháp luật, kế
hoạch,chính sách, và các công cụ khác
Trong nền kinh tế thị truờng,bán hàng có thể coi là nhiệm vụ quan trọng, là
vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Có tiêu thụ đợc hàng hóa, doanh
nghiệp mới có thu nhập bù đắp chi phí và tiếp tục chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Vậy làm thế nào để thực hiện tốt công tác bán hàng?. Ngoài những vấn đề quan
trọng là phải tổ chức tốt nguồn hàng, nghiên cứu tình hình thị trờng...thì còn một
vấn đề không kém phần quan trọng là phải quản lý tốt công tác bán hàng. Sự
thay đổi của cơ chế thị truòng dẫn đến sự thay đổi về mục đích và yêu cầu của
quản lý. Kế toán với t cách là công cụ quan trọng để quản lý nền knh tế nói
chung và tại từng doanh nghiệp nói riêng cũng phải đợc hoàn thiện để phù hợp
với yêu cầu mới. Hoàn thiện lý luận về kế toán và việc thực hiện công tác kế
toán ở từng doanh nghiệp đợc đặt ra nh một yêu cầu cần thiết. Là một bộ phận
của công tác kế toán, kế toán bán hàng cũng phải đợc hoàn thiện không những
về vấn đề lý luận mà cả về việc áp dụng vào từng doanh nghiệp. Mục đích
nghiên cứu của đề tài này là: Hoàn thiện những vấn đề cơ bản về lý luận kế
toán bán hàng trên cơ sở khảo sát tình hình thực tế tại Công ty vật t và thiết
bị toàn bộ.
Chuyên đề này gồm có hai phần:
- Phần lý luận về nghiệp vụ kế toán bán hàng
- Phần thực trạng và phơng hớng hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại
Công ty Vật t và thiết bị toàn bộ.
1
I/ phần lý luận
Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thơng mại :
1- Khái niệm bán hàng:
Bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại là quá trình doanh nghiệp
chuyển hoá vốn kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền
tệ và hình thành kết quả bán hàng. Nói cách khác, bán hàng là việc chuyển
quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm , dịch vụ cho khách hàng, doanh nghiệp
thu đợc tiền hoặc đợc quyền thu tiền. Theo các khái niệm trên thì quá trình bán
hàng đợc coi là hoàn tất khi phải thoả mãn hai điều kiện.
Thứ nhất : Doanh nghiệp đã thực sự xuất giao sản phẩm hàng hoá cho
khách hàng. Điều kiện này để thoả mãn vế thứ nhất của khái niệm bán hàng là
việc Chuyển quyền sở hữu về hàng hoá thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng.
Tuy nhiên, một điều kiện này cha đủ đảm bảo cho quá trình bán hàng hoàn tất vì
số hàng hoá gửi đi và giao cho khách hàng đó cha khẳng định là đã thu đợc tiền
tức là cha hình thành kết quả bán hàng.
Thứ hai: Khách hàng đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán số
hàng đó cho doanh nghiệp . Điều kiện này để thoả mãn vế thứ hai của khái niệm
bán hàng hình thành kết quả bán hàng và quá trình bán hàng coi nh đợc hoàn tất
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu kỳ kinh doanh và mở đầu
cho một chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Chỉ có thông qua bán hàng, đồng vốn của
doanh nghiệp mới trở về trạng thái ban đầu của nó.Quá trình bán hàng đợc thực
hiện hoàn tất sẽ hình thành kết quả là doanh thu bán hàng, với số doanh thu này
doanh nghiệp mới có thể trang trải các chi phí phát sinh trong quá trình bán
hàng, mua hàng, trả lơng cho công nhân viên và tiếp tục quá trình kinh doanh
sau.
2. Các phơng thức bán hàng chủ yếu:
Để có thể thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá, các doanh nghiệp thờng đa
dạng hoá các phơng thc bán hàng.
2.1-Bán hàng trong nớc:
Gồm hai phơng thức chính:bán buôn và bán lẻ
_Bán buôn: là việc bán hàng cho các đơn vị cá nhân để tiếp tục chuyển
bán hoặc để sản xuất ra sản phẩm mới. Hàng hoá bán buôn thờng là theo số lợng
2
lớn và sau khi tiêu thụ, hàng hoá vẫn nàm trong khâu lu thông. Có thể có các ph-
ơng thức bán buôn sau:
a/ Bán buôn qua kho: Theo phơng thức này hàng hoá mua về nhập kho sau
đó mới xuất bán cho khách hàng. Có thể xuất bán theo một trong hai cách sau:
_Bán hàng trực tiếp qua kho: Bên mua c cán bộ đến nhận trực tiếp tại kho
của doanh nghiệp. Hàng hoá đơc xuất từ kho giao ngay cho ngời mua và đợc xác
định là tiêu thụ khi ngời mua đã nhận hàng và kí xác nhận trên chứng từ bán
hàng. Chứng từ bán hàng trong tròng hợp này là Hoá đơn bán hàng hoặc Phiếu
xuất kho kiêm hoá đơn bán hàng do doanh nghiêp lập.
_Bán hàng qua kho theo hình thức chuyển hàng. Theo hình thức này, bên
mua thoả thuận sẽ nhận hàng tại một địa điểm đợc qui định trong hợp đồng.
Doanh nghiệp xuất hàng từ kho và vận chuyển đến nơi qui định bằng phơng tiện
vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Hàng hoá xuất kho gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp,doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm quản lý chúng. Chỉ khi nào
bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán thì lúc đó hàng
hoá mới đợc chuyển quyển sở hữu và số hàng hoá đi đó đợc coi là tiêu thụ.
Chứng từ bán hàng trong trờng hợp này là Hoá đơn hoặc Phiếu xuât kho kiêm
hoá đơn do doanh nghiệp lập.
b/ Bán buôn vận chuyển thẳng: Hàng hoá mua về không qua nhập kho mà
đợc chuyển bán thẳng cho ngời mua. Phơng thức này phân biệt hai hình thức:
_Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Doanh nghiệp mua hàng của bên
cung cấp và chuyển sang tay luôn cho ngời mua. Bên mua cử cán bộ cùng đến
nhận hàng trực tiếp. Theo hình thức này, doanh nghiệp chỉ tham gia phần thoả
thuận với bên mua và bên bán, hành động mua và bán của doanh nghiệp diễn ra
gần nh đồng thời, hàng hoá đợc coi là bán khi ngời mua đã nhận đủ hàng và kí
xác nhận lên chứng từ bán hàng của doanh nghiệp. Chứng từ bán hàng trong tr-
ờng hợp này là hoá đơn bán hàng giao thẳng do doanh nghiệp lập.
_Bán vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Doanh nghiệp mua
hàng của bên cung cấp và chuyển hàng đi bán thẳng cho bên mua không qua
kiểm nhận nhập . Hàng hoá trong khi vận chuyển vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp , chỉ khi nào bên mua xác nhận đẫ đợc hàng và chấp nhận thanh
toán thì số hàng mới đợc coi là tiêu thụ. Chứng từ bán hàng trong trờng hợp này
là hoá đơn hoặc hoá đơn bán hàng giao thẳng do doanh nghiệp lập lại .
Hai hình thức bán buôn vận chuyển thẳng trên là hình thức bán hàng tiết
kiệm , thuận tiện nhất vì giảm đợc chi phí lu thông tránh ứ đọng vốn và tăng
nhanh sự vận động của vốn là hàng hoá .
3
_ Bán lẻ hàng hoá : Là việc bán hàng trực tiếp cho ngời tiêu dùng nhằm
thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của cá nhân và một bộ phận nhu cầu của kinh tế tập
thể . Hàng hoá bán lẻ đã ời khỏi lĩnh vực tiêu dùng . Có thể có phơng thức bán lẻ
thu tiền tập trung hoặc bán lẻ thu tiền trực tiếp , tuy nhiên trong phạm vi đề tài
này không đi sâu vào các phơng thức này .
2.2- Bán hàng ra nớc ngoài - hay bán hàng xuất khẩu .
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá, dịch vụ ra nớc ngoài trên cơ sở hợp đồng
đã kí kết, thanh toán bằng ngoại tệ . Hàng hoá xuất khẩu có thể bao gồm nhiều
hình thức : hàng hoá dịch vụ bán cho các công ty nớc ngoài, hàng hoá gửi đi
triển lãm, hội trợ ở nớc ngoài. Để có thể thực hiện đợc việc xuát khẩu, các doanh
nghiệp phải có giấy phép xuất khẩu do Bộ thơng mại và chỉ đợc thực hiện việc
xuất khẩu theo đúng mặt hàng, số lợng, giá trị nh trong giấy phép. Trong bán
hàng xuất khẩu, việc xác định đúng đắn thời điểm bán hàng để ghi nhận doanh
thu là một vấn đề quan trọng bởi lẽ hàng xuất khẩu đợc thanh toán bằng ngoại
tệ, việc tính doanh thu chịu ảnh hởng của tỷ ngoại tệ.Trong ký kết hợp đồng
xuất khẩu có nhiều loại giá, gồm có giá cố định, giá qui định sau, giá linh hoạt.
Các phơng thức thanh toán trong xuất khẩu có thể là: phơng thức chuyển tiền,
phơng thức thanh toán bằng cách ghi sổ, phơng thức nhờ thu, phơng thức tín
dụng chứng từ.
Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh nghiệp có thể là đơn vị
trực tiếp xuất khẩu hàng hoá của đơn vị mình nếu có đủ các điều kiện về giấy
phép, về nguồn hàng. Tuy nhiên có nhiều doanh nghiệp có nguồn hàng nhng
không có giấy hoặc không có điều kiện để xuất khẩu có thể doanh nghiệp khác
thu hộ, từ đó phát sinh các trờng hợp giao và nhận uỷ thác xuất khẩu.Trong
phạm vi đề tài này chỉ nghiên cứu trờng hợp doanh nghiệp là đơn vị nhận uỷ
thác cho đơn vị khác.
3_Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng.
a_Tài khoản sử dụng:
TK511 Doanh thu bán hàng: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực
tế của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh.
Bên nợ: Thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế.
Các khoản điều chỉnh giảm doanh thu.
Doanh thu thuần.
Bên có: Doanh thu bán hàng theo hoá đơn.
Cuối tháng, sau khi kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh
doanh, tài khoản này không còn số d.
4
TK131Phải thu của khach hang phản ánh các khoản nợ phải thu và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền
bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Bên nợ: Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá đã giao và
đợc xác định là tiêu thụ .
Số tiền thừa trả lại cho khách.
Bên có: Số tiền khách hàng đã trả nợ.
Số đã nhận ứng trớc, trả trớc cho khách.
Số tiền bị giảm giá, chiết khấu, hàng bán bị trả lại phát sinh khi
ngời mua cha thanh toán tiền hàng.
Số d bên nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
TK131 có thể có số d bên có phản ảnh số tiền nhận trớc hoặc số đã thu
nhiều hơn số phải thu của khách.
_TK632 Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng
hoá,lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai th-
òng xuyên.
Bên nợ : Trị giá vốn của hàng hoá , lao vụ , dịch vụ đã cung cấp theo từng
hoá đơn.
Bên có : Kết chuyển trị giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Bên nợ : Trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ.
Bên có : Kết chuyển giá vốn của hàng đã gửi bán nhng cha xác định là tiêu
thụ.
Kết chuyển trị giá vốn của hàng xuất bán đẻ xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ.
TK632 không có số d cuối kỳ.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản sau:
_TK521 - Chiết khấu hàng bán
_TK531 - Hàng bán bị trả lại
_TK532 - Giảm giá hàng bán
5
_TK111,TK512...
b - Phơng pháp hạch toán:
b1- Bán hàng trong nớc :
- Bán buôn qua kho
1) Bán buôn trực tiếp qua kho: Theo phơng thức này, hàng đã xác định
tiêu thụ , kế toán căn cứ vào hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho ghi :
Nợ TK131
Nợ TK111,112
Có TK511- Doanh thu
Căn cứ vào phiếu xuất kho và thẻ kho ghi
Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán
Có TK156- Hàng hoá
2) Bán buôn theo phơng thức gửi hàng đị
Khi xuất kho gửi hàng đi , hàng hoá cha xác định tiêu thụ và vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp , kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK157- Hàng gửi đi bán
Có TK156 - Hàng hoá
Khi bên mua đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán , lúc đó hàng mới xác
định là tiêu thụ , kế toán ghi:
Nợ TK111,112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Nợ TK131- Phải thu của khách hàng
Có TK511-Doanh thu
Đồng thời kết chuyển giá vốn
Nợ TK632-Giá vốn hàng bán
Có TK157- Hàng gửi đi bán
- Bán buôn vận chuyển thẳng:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Căn cứ vào hoá đơn mua hàng ghi
Nợ TK632- Giá vốn hàng bán
Có TK331- Phải trả ngời bán(Nếu cha thanh toán)
CóTK111,112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng(Nếu thanh toán ngay)
6
Căn cứ vào hóa đơn bán hàng ghi
Nợ TK131-Phải thu của khách hàng(Nếu khách hàng nhận nợ)
Nợ TK111,112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng(Nếu khách hàng thanh toán
ngay)
CóTK511-Doanh thu
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo phơng thức chuyển hàng
Căn cứ vào hoá đơn bán hàng do bên cung cấp lập, kế toán ghi
NợTK157-Hàng gửi đi bán
CóTK33- Phải trả ngời bán(Nếu doanh nghiệp nhận nợ)
CóTK111,112-Tiền mặt, Tiền ngân hàng(Nếu doanh nghiệp thanh toán
ngay)
Khi bên mua nhận hàng, chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay lúc
này kế toán mới phản ảnh doanh thu
Nợ TK111,112-Tiền mặt ,Tiền gửi ngân hàng
Nợ TK131- Phải thu của khách hàng
Có TK511-Doanh thu
Chi phí vận chuyển nếu bên mua chịu kế toán ghi
Nợ TK131- Phải thu của khách hàng
Có TK111,112-Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng
Nếu doanh nghiệp chịu kế toán ghi
NợTK641-Chi phí bán hàng
CóTK111,112-Tiền mặt,Tiền gửi ngân hàng
Ngoài ra còn có các trờng hợp sau
_Bán hàng có thực hiện chiết khấu bán hàng: Khi có chứng từ xác định ghi
7
Nợ TK521-Chiết khấu bán hàng
CóTK111-Tiền mặt
CóTK131-Phải thu của khách hàng .
Cuối kỳ, kết chuyển giảm doanh thu bán hàng trong kỳ theo định khoản
NợTK511-Doanh thu
CóTK521-Chiết khấu bán hàng
_Bán hàng có hàng bán bị trả lại: Khi phát sinh khoản hàng bán bị trả lại
trong kỳ, kế toán ghi
NợTK531- Hàng bán bị trả lại
CóTK131- Phải thu của khách hàng
CóTK111,112- Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại để kết chuyển giảm doanh thu
bán hàng trong kỳ
NợTK511-Doanh thu
CóTK532-Hàng bán bị trả lại
Nếu hàng bán bị trả lại phát sinh sau khi đã xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ, kế toán phải ghi giảm doanh thu bán hàng trong năm và điều chỉnh lãi
gộp hoặc ghi vào thu nhập của hoạt động bất thờng
_Bán hàng có giảm giá hàng bán: TK532- Giảm giá hàng bán chỉ phản ảnh
các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá ngoài hoá đơn, không phản ảnh
các khoản giảm trừ xác định ngay trên hoá đơn và đợc trừ vào tổng giá trị tiền
hàng.
Khi phát sinh giảm giá kế toán ghi
NơTK511-Doanh thu
CóTK-Giảm giá hàng bán
_Bán hàng nội bộ:Đây là việc bán hàng đợc thực hiện giữa tổng công ty,
công ty với các đơn vị thành viên có tổ chức kế toán riêng hoặc giữa các đơn vị
thành viên hạch toán độc lập với nhau
Kế toán bán hàng trong trờng hợp này sử dụng hai tài khoản
TK512-Doanh thu bán hàng nội bộ: dùng để phản ảnh doanh thu của số sản
phẩm , hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ trong nội bộ
8
TK36-Phải thu nội bộ: dùng để phản ánh các khoản phải thu về cung cấp
hàng hoá , sản phẩm, lao vụ,dịch vụ đã tiêu thụ trong nội bộ
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng nội bộ ghi
NợTK136-Phải thu nội bộ
CóTK512- Doanh thu bán hàng nội bộ
b2- Đối với bán hàng xuất khẩu
_Tài khoản sử dụng: Ngoài các tài khoản 511, 131 sử dụng các tài khoản
_138- Phải thu khác: Phản ảnh số phải thu của bên giao uỷ thác về số chi
phí, thuế xuất khẩu mà doanh nghiệp đã chi hộ
_TK413- Chênh lệch tỷ giá: Phản ảnh các khoản chênh lệch tỷ giá phát
sinh và tình hình xử lý các khoản chênh lệch đó
_TK003- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi: Phản ánh trị giá hàng hoá
nhận xuất khẩu uỷ thác hộ
_TK007- Ngoại tệ các loại: phản ánh tình hình thu chi, số còn lại theo
nguyên tệ của các loại ngoại tệ ở đơn vị
Trình tự kế toán nhận xuất khẩu uỷ thác
_Khi nhận hàng của bên giao uỷ thác, kế toán ghi
NợTK003- hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
Nếu hàng đợc bên giao chuyển ngay đến cảng, sân bay xuất, kế toán không
phản ánh trị giá hàng này vào TK003
_Khi hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và đợc tính là hàng
xuất khẩu kế toán ghi
NợTK131:Số phải thu của khách hàng
CóTK331: Số phải trả cho bên giao uỷ thác
CóTK511: Số hoa hồng uỷ thác doanh nghiệp đợc hởng
Phần hoa hồng uỷ thác có thể đợc ghi nhận khi hàng đợc tính là xuất khẩu
theo định khoản trên hoặc cũng có thể đợc ghi nhận khi thanh lý hợp đồng xuất
khẩu
_Khi khách hàng nớc ngoài trả tiền, căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng
ghi
NợTK112-Tiền gửi ngân hàng
CóTK131- Phải thu của khách hàng
9
Đồng thời ghi: Nợ TK007-Số nguyên tệ
_Số tiền thuế xuất khẩu nộp hộ bên giao uỷ thác ghi
NợTK138-Phải thu khác
CóTK333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc
_Số tiền chi phí bán hàng xuất khẩu mà bên giao uỷ thác phải chịu kế toán
ghi
NợTK138-Phải thu khác
CóTK111,112- Tiền mặt , tiền gửi ngân hàng
Phần này cũng có thể hạch toán trừ ngay vào tiền hàng theo định khoản
NợTK331-Phải trả ngời bán
CóTK111,112- Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng
_Khi đã thu đợc tiền hàng và có đầy đủ các chứng từ cần thiết hai bên tiến
hành thanh lý hợp đồng xuất khẩu uỷ thác, tính toán số tiền phải thu, phải trả
giữa hai bên.
Kế toán kết chuyển phần chi phí đã chi hộ để giảm tiền hàng
NợTK331- Phải trả ngời bán
CóTK138- Phải thu khác
Khi chuyển tiền trả bên giao, căn cứ vào giấy báo nợ của ngân hàng hoặc
phiếu chi ghi
NợTK331-phải trả ngời bán
CóTK111,112
Đồng thời ghi bút toán đơn Nợ TK007-Ngoại tệ các loại
Cuối tháng cuối năm, kế toán tổng cộng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký,
lấy số liệu đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh
Kế toán chi tiiết nghiệp vụ bán hàng
Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng đợc phản ánh trên các sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Các sổ chi tiết đợc sử dụng trong kế toán bán hàng gồm:Sổ chi tiết bán
hàng, sổ chi tiết thanh toán với ngời mua, sổ chi tiết giá vốn hàng bán
-Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán bán hàng theo hình thức
kế toán chứng từ ghi sổ
10
Các chứng từ bao gồm: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho,
hoá đơn bán hàng giao thẳng... Theo hình thức này, hoá đơn bán hàng, hoá đơn
kiêm phiếu xuát kho...sau khi đợc chỉnh lý đợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi
tiết: Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết phải thu của khách hàng và đợc ghi theo
định kỳ(3,5ngày).
II. Phần thực tế và giải pháp về kế toán bán hàng ở Công
tyvật t và thiết bị toàn bộ
1- Đặc điểm tổ chức kinh doanh ở công ty :
Công ty vật t và thiết bị toàn bộ - tên đầy đủ là công ty xuất nhập khẩuvật t
và thiết bị toàn bộ, là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc tổng công ty máy
động lực và máy nông nghiệp thuộc bộ nông nghiệp .
Công ty có tên giao dịch quốc tế là MATEXIM và có trụ sở chính tại đờng
Hoàng Quốc Việt- Nghĩa Đô- Hà Nội , đợc thành lập từ năm 1969 .Với sự thay
đổi của cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế
thị trờng có sự quản lý của nhà nớc , hoạt động của công ty cũng đợc thay đổi .
Công ty đợc giao quyền tự chủ hạch toán kinh doanh , lời ăn lỗ chịu , hoạt động
theo sự phân cấp quản lý của tổng công ty và theo qui định của nhà nớc.
Các nghành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty bao gồm :
- Kinh doanh vật t, máy móc trong nớc sản xuất đợc nh: Thép, máy bơm,
máy nông nghiệp khác.
- Nhập khẩu các loại sắt thép, dụng cụ cơ khí , vật t công nghiệp, máy nông
nghiệp... để tiêu thụ ở thị trờng trong nớc.
- Thực hiện xuất nhập, uỷ thác cho các đơn vị khác về các nhóm mặt hàng
mà công ty đợc phép xuất nhập. Các mặt hàng xuất, uỷ thác chủ yếu là các loại
nguyên liệu nh : thiếc, gang, các loại hàng mỹ nghệ nh : chiếu trúc, gối mây...
- Thực hiện các dịch vụ khác nh : Vận tải đờng bộ, cho thuê kho bãi cửa
hàng...
Ngoài ra, công ty còn có các chi nhánh ở các tỉnh thành : Xí nghiệp vật t
Hà Nội , xí nghiệp vật t vận tải , tổng kho đầu t...
2-Tổ chức quản lý ở Công ty
Công ty bao gồm các bộ phận nh: Giám đốc, Phó giám đốc, Phòng tổ chức
hành chính, Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu,Phòng kỹ thuật, Phòng tài chính
kế toán và Các xí nghiệp trực thuộc. Mỗi một bộ phận có một nhiệm vụ riêng.
3-Tổ chức bộ máy kế toán củaCông ty:
Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm
11