Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đổi mới thiết bị, công nghệ chế biến gỗ tại công ty TNHH chế biến gỗ Minh Dương Dung Quất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.69 KB, 4 trang )

KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

ĐỔI MỚI THIẾT BỊ, CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN GỖ TẠI CÔNG
TY TNHH CHẾ BIẾN GỖ MINH DƯƠNG DUNG QUẤT
Cơ quan chủ trì: Cơng Ty TNHH chế biến gỗ Minh Dương Dung Quất
Năm nghiệm thu: 2018
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Công Ty TNHH chế biến gỗ Minh Dương Dung Quất đã thành lập năm 2014 và là
doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh chế biến hàng lâm sản gồm sản phẩm chính là
bàn ghế gỗ (nguyên liệu chính là gỗ keo, cao su). Hiện nay sản phẩm bàn, ghế… của Công
ty đã xuất khẩu sang các nước Châu Âu, Châu Á (Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaisia…).
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì việc cạnh tranh sẽ
xảy ra rất khốc liệt không chỉ trên thị trường quốc tế mà ngay cả trên thị trường trong nước.
Do vậy, việc giữ vững thị trường hiện có cũng như mở rộng thị trường trong những năm đến
là hết sức khó khăn đối với doanh nghiệp.
Thực trạng thiết bị, máy móc của Cơng ty đã sử dụng, tính đến nay từ 7 đến 12 năm
nên một số thiết bị đã lạc hậu ảnh hướng lớn đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm, và 1
số bộ phận cần bổ sung thêm máy hoạt động để hổ trợ về việc tăng năng suất. Các loại máy
này có nhược điểm là tốn nhiều nhân cơng vận hành, tốn thời gian vận chuyển giữa các máy,
chi phí điện năng cao, năng suất thấp, độ chính xác kỹ thuật khơng cao, dẫn đến chi phí sản
xuất cao, chất lượng sản phẩm khơng đồng đều.
Trước thực tế đó, để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất góp phần
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và ngồi nước, buộc cơng ty phải tiến
hành đầu tư đổi mới thiết bị đã cũ, lạc hậu.
II. MỤC TIÊU
Đổi mới thiết bị công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất : Tăng năng suất lao
động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm được cải thiện, góp phần giảm chi phí sản xuất,
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp và thu nhập cho người lao động. Sản phẩm ổn định về chất
lượng và giá thấp sẽ giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu của thị trường ngày càng
cao và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường Hàn Quốc và các nước Châu Âu ….
Ngồi ra góp phần nâng cao trình độ cơng nghệ sản xuất của doanh nghiệp nói riêng cũng


như trình độ cơng nghệ sản xuất của tỉnh nói chung.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Thiết bị, công nghệ được đầu tư
- Máy bào 2 mặt GT -610AD: Chiều rộng làm việc: 610 mm, chiều dầy làm việc lớn
nhất: 200 mm, chiều dầy làm việc nhỏ nhất: 10 mm, chiều dài làm việc ngắn nhất: 310 mm,
số dao trên mổi trục: 4 cái, kích thước dao: 610 x 6 x 38 mm, đường kính dao: Ø126 mm, tốc
độ quay của trục: 4000 vòng /phút, tốc độ băng tải: 8-24 m/phút, đường kính ống hút bụi: 6”
x 2 ống, công suất motor tải phôi: 3 HP x 1 cái, công suất motor trục dao trên: 20 HP, công
suất motor trục dao dưới: 15 HP, cơng śt motor nâng hạ: ½ HP.
184

LĨNH VỰC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ


KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

- Hệ thống ghép dọc tự động FJS-20AH, gồm:
+ Bàn chứa phôi (A): Model: YNF-25CT3, chiều rộng làm việc: 630 mm, chiều dài
làm việc: 150 - 800 mm, chiều dày làm việc: 15 - 100 mm, công suất motor băng tải: ½ HP
+ Máy phay finger: Model: YNF-25LC, chiều rộng làm việc: 630 mm, chiều dày làm
việc: 20 – 150 mm, chiều dài làm việc: 150 – 800 mm, công suất motor trục cắt: 7.5 HP, công
suất motor lưỡi score: 2 HP, công suất motor trục phay: 20 HP, công suất motor thuỷ lực: 3
HP, công suất motor băng tải: ½ HP
+ Máy phay finger: Model: YNF-25RC, chiều rộng làm việc: 630 mm, chiều dày làm
việc: 20 – 150 mm, chiều dài làm việc: 150 – 800 mm, công suất motor trục cắt: 7.5 HP, công
suất motor lưỡi score trên: 2 HP, công suất motor lưỡi score dưới: 2 HP, công suất motor
trục phay: 20 HP, công suất motor thuỷ lực: 3 HP, công suất motor băng tải: ½ HP, cơng suất
motor trục bơi keo: 2 HP
+ Băng tải: Model: YNF-25RT1, chiều rộng làm việc: 630 mm, chiều dài làm việc:
150 - 800 mm, chiều dày làm việc: 20 – 150 mm, công suất motor băng tải: ½ HP

+ Máy ghép dọc: Model: YNF-20AH, chiều rộng làm việc: 30 - 150 mm, chiều dày
làm việc: 20 - 75 mm, chiều dài làm việc: 6200 mm, công suất motor thuỷ lực: 5 HP, công
suất motor băng tải: 2 HP, công suất motor lưỡi cắt: 5 HP, áp suất thuỷ lực: 30 -70 kg/cm2
2. Quy trình cơng nghệ sau khi đầu tư
2.1. Sơ đồ sản xuất sử dụng máy chế biến gỗ công nghệ mới
Nguyên liệu (Gỗ ván xẻ)

Ghép tấm

Sơ chế ( ra phôi thô của
sản phẩm theo quy cách)

Định hình chi tiết sản phẩm

Tinh chế phơi
( qua các công đoạn )
Bào thô
Lựa phôi
Cắt hơi
Hệ thống ghép dọc tự động
Bào định cỡ
Rong ghép

LĨNH VỰC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ

Xử lý nguội
Nhám tinh
Tạo màu
Ráp cụm chi tiết, làm nguội
sản phẩm

Phun màu, dặm màu chi
tiết sản phẩm
Ráp tổng chi tiết sản phẩm
Kiểm hàng, đóng gói thành
phẩm nhập kho

185


KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

2.2. Thuyết minh sơ đồ sản xuất chế biến sản phẩm bàn ghế
- Nhập gỗ về xẻ sấy khô, đưa từng kiện gỗ ra chi tiết sản phẩm theo quy cách, đưa vào
máy bào thô, máy rong định cở, lựa phôi, các loại gỗ ngắn 150-250-300-400 mm qua hệ
thống máy ghép dọc tự động cắt, figer, nối thanh dài, qua máy bào định cở, rong ghép, ghép
cảo tầng thành tấm để tạo ra quy cách gỗ cần thiết cho từng loại sản phẩm theo yêu cầu của
đơn hàng.
- Những chi tiết sản phẩm sản xuất ra được kiểm tra theo đúng từng quy cách được đưa
đến định hình lại chi tiết sản phẩm lần lượt qua các máy: máy cắt tinh, máy làm mộng âm,
máy khoan đứng, khoan nằm, mộng âm CNC chạy rãnh chi tiết.
- Nhám xử lý: làm nguội xử lý các khuyết tật trên từng chi tiết sản phẩm và qua máy
nhám cong, nhám bầu hơi, máy chà nhám thùng, máy đánh chổi, tạo ra bán thành phẩm.
- Bộ phận làm màu sẽ tạo màu từng chi tiết sản phẩm theo bảng mẫu.
- Bộ phận lắp ráp sẽ nhận ráp từng chi tiết sản phẩm lại thành cụm và bộ phận làm
nguội sẽ kiểm tra lại các lỗi để xử lý cho sản phẩm được hoàn thiện hơn.
- Bộ phận sơn nhận các sản phẩm từ bộ phận lắp ráp đem phun màu, ten - dặm màu
đúng tiêu chuẩn chất lượng của khách hàng đề ra.
- Bộ phận lắp ráp nhận hàng từ bộ phận sơn về ráp tổng thể chi tiết thành sản phẩm
hoàn thiện và bộ phận KCS kiểm tra lại tất cả sản phẩm và sau đó tiến hành đóng gói bao
bì, nhập kho thành phẩm.

2.3. So sánh giữa quy trình sản xuất theo thiết bị, công nghệ chưa đổi mới và sản
xuất theo thiết bị, công nghệ đã đổi mới.
+ Sản xuất theo thiết bị, công nghệ chưa đổi mới
Ưu điểm: Chi phí đầu tư ban đầu thấp; Chi phí sữa chữa thấp; Vận hành đơn giản.
Nhược điểm: Canh chỉnh máy thủ cơng; Cho năng suất thấp (0.12m3/h); Độ chính xác
kỹ thuật không cao, tất cả thao tác đều thủ công (hở, bề, mối ghép chưa đạt yêu cầu…); Độ
an tồn khi làm việc chưa được đảm bảo (máy móc cũ, lạc hậu, đời máy 2002, thao tác thủ
công).
+ Sản xuất theo thiết bị, công nghệ đã đổi mới
Nhược điểm: Chi phí đầu tư ban đàu cao: Giá mua máy đắt hơn; Chi phí bảo dưỡng,
sữa chữa cao hơn.
Ưu điểm: Tiết kiệm được số lượng nhân công cho hệ thống ghép thanh tại nhà máy;
Vận hành canh chỉnh nhanh hơn, làm việc an toàn hơn; Các máy ứng dụng kỹ thuật tự động
đạt tốc độ dịch chuyển lớn. Trong lĩnh vực gia công ghép thanh, hệ thống ghép dọc tự động
có năng suất ghép cao và giảm được tối đa thời gian vận chuyển hàng hóa; Giảm lượng tiêu
thụ điện năng; Năng suất, hiệu quả làm việc tăng; Rút ngắn được thời gian sản xuất; Tăng
thu nhập cho người lao động.
3. Hiệu quả kinh tế-xã hội và môi trường
3.1. Hiệu quả về kinh tế
Giảm được chi phí nhân cơng, giảm thời gian qua lại giữa 2 công đoạn, rút ngắn được
186

LĨNH VỰC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ


KỶ YẾU NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

thời gian hoàn thành đơn hàng. Cụ thể: Chi phí nhân cơng tại cơng đoạn ghép thanh giảm
71%; năng suất làm việc của máy tại công đoạn ghép thanh: 342%; tăng lợi nhuận của một
sản phẩm lên 1.4%; rút ngắn vòng quay sản suất cho sản phẩm mặt bàn: 4%; giảm lượng

tiêu thụ điện năng lên tới 51%; tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp: 0.53%; tăng thu nhập cho
người lao động lên: 2%
So sánh hiệu quả kinh tế của 1 cont hàng mặt bàn khi đầu tư đổi mới. Tổng số lượng
sản xuất: 15,400 sản phẩm/năm cho sản phẩm bàn ghép thanh (1 cont =140 cái, 1 tháng sản
xuất 10 cont, 1 năm sản xuất 11 tháng):
năm.

- Công suất sản phẩm của doanh nghiệp đối với hệ thống, thiết bị công nghệ cũ: 15.400/

- Công suất sản phẩm của doanh nghiệp đối với hệ thống, thiết bị cơng nghệ mới:
46.200/năm.
Như vậy qua tính tốn và so sánh về chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất của hệ
thống máy chế biến gỗ đã đầu tư mới so với khi chưa đầu tư chênh lệch lợi nhuận tăng thêm
2.965.309 đồng/1 cont.
Lãi bình quân 1 sản phẩm sau khi thay đổi máy móc thiết bị cơng nghệ mới tăng:
21.181 đồng/ sản phẩm (giá trên của một sản phẩm là: 1.700.911 đồng)
Thời gian hoàn vốn: ~ 6 năm sau (theo năm tài chính)
3.2. Đánh giá hiệu quả xã hội và mơi trường
Tạo độ an tồn cho người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm.
Thúc đẩy được sự cạch tranh lành mạnh của các doanh nghiệp khác nhằm tạo cho xã
hội nhiều mặt hàng an toan chất lượng hơn.
Góp phần nâng cao uy tín, chất lượng thương hiệu “ Hàng Việt Nam chất lượng cao ”
Giảm tỉ lệ tiếng ồn tạo môi trường làm việc trong lành giúp cho quá trình sản xuất diễn
ra nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Giảm đi rác thải do qua trình vận chuyển, bơi keo thủ công tạo không gian làm việc
thoải mái cho công nhân.
IV. KẾT LUẬN
Dự án “Đổi mới thiết bị, công nghệ chế biến gỗ ở Công ty TNHH Chế Biến Gỗ Minh
Dương Dung Quất” đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, góp
phần tăng sức cạnh tranh của sản phầm trên thì trường trong và ngồi nước


LĨNH VỰC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ

187



×