Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 120 trang )

...

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***---------------

BÙI QUANG HƯNG

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***---------------

BÙI QUANG HƯNG

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH LÀO CAI

CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ


: 60.62.01.15

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS. TS. ðỖ KIM CHUNG

HÀ NỘI - 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

i


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Bùi Quang Hưng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

ii


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành luận văn này, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám
Hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, khoa Kinh tế và Phát triển nơng thơn, Bộ
mơn Chính sách; cảm ơn các Thầy, Cơ giáo đã truyền đạt cho tơi những kiến thức quý

báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới GS.TS Thầy ðỗ
Kim Chung - người ñã dành nhiều thời gian, tạo ñiều kiện thuận lợi, hướng dẫn về
phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban lãnh ñạo Tỉnh uỷ - UBND tỉnh Lào Cai,
UBND các huyện trong tỉnh, Ban dân tộc tỉnh Lào Cai, Sở Lao ñộng – TB&XH tỉnh
Lào Cai cùng các Sở, ban, ngành trên ñịa bàn; các trường, các trung tâm và cơ sở
ñào tạo nghề trên ñịa bàn tỉnh; ñồng bào và thanh niên các dân tộc Thái, Tày,
H’mông, Nùng, Dao... đã tiếp nhận và nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các thông tin, số
liệu cần thiết phục vụ cho q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã chia sẻ,
động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thiện luận
văn này.
Trong q trình làm nghiên cứu, mặc dù đã có nhiều cố gắng để hồn thành
luận văn, ñã tham khảo nhiều tài liệu và ñã trao đổi, tiếp thu ý kiến của Thầy Cơ và bạn
bè. Song, do điều kiện về thời gian và trình ñộ nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn
chế nên nghiên cứu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự
quan tâm đóng góp ý kiến của Thầy Cơ và các bạn để luận văn được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 12năm 2013
Tác giả luận văn

Bùi Quang Hưng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iii


MỤC LỤC


Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục hình, đồ thị

x

1. MỞ ðẦU

1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài


1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3

ðối tượng và phạm vị nghiên cứu

3

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu

3

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu


3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niên về tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số

4
4
4

2.1.2 Vai trò của việc làm và tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số

12

2.1.3 ðặc ñiểm của tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số [15], [8]

14

2.1.4 Nội dung nghiên cứu tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số

15

2.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng ñến tạo việc làm cho thanh niên dân tộc
thiểu số
2.2 Cơ sở thực tiễn giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số
2.2.1

Kinh nghiệm một số nước về vấn ñề việc làm của thanh niên


23
26
26

2.2.2 Tình hình thiếu việc làm, thất nghiệp ở thanh niên, giải pháp tạo việc
làm cho thanh niên ở Việt Nam

29

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

iv


2.2.3 Kinh nghiệm Tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số ở một số
ñịa phương trong nước
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

31
36
36

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên

36


3.1.2

38

3.2

ðiều kiện kinh tế - xã hội
Phương pháp nghiên cứu

40

3.2.1 Phương pháp tiếp cận

40

3.2.2 Chọn ñiểm nghiên cứu

40

3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

41

3.2.4 Phương pháp xử lý và phân tích

42

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích

44


4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

46

4.1 Thực trạng giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh
Lào Cai

46

4.1.1 Thực trạng lao ñộng việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh
Lào Cai

46

4.1.2 Tình hình thực hiện giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc
thiểu số tỉnh Lào Cai

53

4.1.3 Kết quả và hiệu quả giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc
thiểu số tỉnh Lào Cai

68

4.1.4 Các yều tố ảnh hưởng tới tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu
số tỉnh Lào Cai

79


4.2 Một số giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Lào
Cai trong thời gian tới

84

4.2.1 Quan ñiểm và ñịnh hướng

84

4.2.2 Các giải pháp

85

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

95

5.1

Kết luận

95

5.2

Kiến nghị

97

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


v


5.2.1 ðối với nhà nước

97

5.2.2 ðối với ñịa phương

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

PHIẾU ðIỀU TRA

99

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa


SAVY

ðiều tra quốc gia về Vị thành niên và Thanh niên Việt Nam

Lð-TB&XH

Lao ñộng, thương bình và xã hội

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

EU

Châu Âu

UNFPA

Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc

DTTS

Dân tộc thiểu số

ðVT

ðơn vị tính

SL


Số lượng

CC

Cơ cấu

BQ

Bình qn

GTNT

Giao thơng nơng thơn

HTX

Hợp tác xã

NN

Nơng nghiệp

NXB

Nhà xuất bản

TDTT

Thể dục thể thao


TMDV

Thương mại dịch vụ

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

PTNT

Phát triển nông thôn

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

vii


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

2.1

Lực lượng lao ñộng cả nước năm 2003 và năm 2007

2.2

Tỷ lệ lao ñộng thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao

30

ñộng trong ñộ tuổi năm 2008 phân theo vùng trong cả nước

31

3.1

Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 tỉnh Lào Cai

37

3.2

Tình hình dân số và lao ñộng của tỉnh Lào Cai qua 3 năm
(2009-2011)


39

3.3

Số mẫu điều tra theo nhóm dân tộc và vùng điều tra

40

3.4

Số mẫu điều tra ở các nhóm đối tượng

42

4.1

Quy mơ lao ñộng thanh niên dân tộc thiểu số của tỉnh Lào Cai
giai ñoạn 2010 – 2012

4.2

Số lượng lao ñộng thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai chia
theo khu vực và nhóm ngành

4.3

49

Lực lượng lao động thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai chia

theo trình độ văn hố và chun mơn

4.5

47

Lực lượng lao động thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai chia
theo nhóm tuổi

4.4

46

51

Tình hình lao ñộng việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số của
tỉnh Lào Cai năm 2012

53

4.6

Mạng lưới cơ sở ñào tạo nghề trên ñịa bàn tỉnh Lào Cai

54

4.7

Kết quả thực hiện cơng tác đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc
thiểu số tỉnh Lào Cai


4.8

Tiếp cận của thanh niên dân tộc thiểu số với chính sách hỗ trợ
vay vốn phát triển kinh tế hộ

4.9

57

59

Tình hình cho vay vốn tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu
số tỉnh Lào Cai theo các nhóm dân tộc

61

Trường ðại Học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

viii


4.10

Sự tham gia hoạt động khuyến nơng của thanh niên dân tộc thiểu
số theo vùng và nhóm dân tộc

4.11

Số lượng thanh tham gia các mơ hình khuyến nơng theo vùng và

nhóm dân tộc

4.12

77

ðánh giá của thanh niên dân tộc thiểu số về sự phù hợp của các
hoạt ñộng hỗ trợ trong khuyến nông – khuyến lâm

4.21

76

Kết quả giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số thông
qua hoạt ñộng khuyến nông – khuyến lâm

4.20

75

Số lượng thanh niên ñược phân theo nhu cầu vay vốn và vùng
ñược ñiều tra

4.19

74

Số lượng cán bộ các cấp và thanh niên dân tộc ñánh giá về hiệu
quả vay vốn


4.18

73

Số lượng thanh niên theo ý kiến của họ về mức ñộ phù hợp với
khoản tiền và so với mong muốn

4.17

71

Số lượng thanh niên dân tộc thiểu số được vay vốn theo mục đích
sử dụng theo vùng và nhóm dân tộc

4.16

70

Số lượng thanh niên dân tộc thiểu số và người sử dụng ñánh giá
về tay nghề của lao ñộng sau khi ñược ñào tạo

4.15

69

Số lượng thanh niên ý kiến ñánh giá của họ về năng lực ñào tạo
của cơ sở ñào tạo nghề trên ñịa bàn

4.14


65

Số lượng thanh niên có việc làm sau khi được học nghề theo
loại nghề

4.13

63

77

Số lượng thanh niên theo nhu cầu tham gia các hoạt động khuyến
nơng – khuyến lâm của thanh niên dân tộc thiểu số trong thời
gian tới

78

4.22

Số lao ñộng thanh niên ñược xuất khẩu qua các năm và theo vùng

78

4.23

Dân số của tỉnh Lào Cai theo các thành phần dân tộc

79

4.25


Tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới so với tỷ lệ thất nghiệp chung theo
cơ cấu tuổi

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

81

ix


DANH MỤC HÌNH, ðỒ THỊ
STT

Tên hình, đồ thị

Trang

Hình 3.1 Bản ñồ hành chính tỉnh Lào Cai

36

ðồ thị 4.1 Tỷ lệ dân số theo thành phần các dân tộc

80

ðồ thị4.2 Số lượng giáo viên phân theo trình độ chun mơn

83


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

x


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm qua lao ñộng thất nghiệp và thiếu việc làm ở Việt Nam có
tỷ lệ tương đối cao, nhất là lao ñộng thanh niên thuộc thành phần dân tộc thiểu số.
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2010 tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là
2,88%, trong đó tình trạng khơng có việc làm ở khu vực thành thị là 4,43% và nơng
thơn là 2,27%. ðiều đáng nói là hơn 1/2 tỷ lệ thất nghiệp này nằm chủ yếu ở ñộ tuổi
thanh niên và chủ yếu là thanh niên dân tộc thiểu số. Báo cáo ñiều tra của SAVY II
(ðiều tra Quốc gia về Vị thành niên và Thanh niên Việt Nam), hơn 80% thanh niên
nông thôn thất nghiệp, khoảng 2/3 con số này nằm ở khu vực miền núi và tập trung
chủ yếu ở thanh niên dân tộc thiểu số.
Bên cạnh đó tình trạng thất nghiệp thì số lượng ñáng kể thanh niên dân tộc
thiểu số ñang phải thực hiện các cơng việc có năng suất thấp, dễ bị tổn thương và
những cơng việc phi chính thức được trả cơng thấp do trình độ lao động thấp. Theo
số liệu SAVY II, có hơn ¼ thanh niên Việt Nam từng phải làm việc kiếm sống
trong thời gian ñi học phổ thơng dưới 18 tuổi, trong đó 73% hiện là lao ñộng chưa
qua ñào tạo, và 72% hiện ñang làm những cơng việc khơng có kỹ năng.
Thực trạng là vậy, nhưng Tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số là một
“bài tốn khó” địi hỏi các cấp, các ngành phải cùng vào cuộc để tháo gỡ khó khăn. Rất
nhiều thanh niên dân tộc thiểu số mong muốn có nghề để nâng cao thu nhập. Họ dễ dàng
chấp nhận “ly hương lập nghiệp”; tuy vậy, khi di dời ñến thành phố kiếm việc làm lại
gặp rất nhiều khó khăn do hạn chế về trình độ, kỹ năng, khả năng tiếp thu nắm bắt, chất
lượng công việc cũng như chế ñộ lương bổng…
Vấn ñề Tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số ñã và ñang rất ñược Nhà
nước ta và các ñịa phương trú trọng quan tâm. Những năm qua đã có nhiều chủ trương,

chính sách nhằm tạo việc làm cho lao động và lao động nơng thơn, nhất là lao động
trong độ tuổi thanh niên dân tộc thiểu số như: ðào tạo nghề cho thanh niên, phát triển
làng nghề, phát triển sản xuất các mặt hàng ñặc sản, ñầu tư vào giáo dục ... thông qua

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

1


các chương trình như: Nghị định số 19-2005/Nð-CP; Trung ương ðồn đã có Chương
trình phối hợp số 101/CTPH; Chỉ thị số 06/2005/ CT-TTg; của Thủ tướng Chính phủ;
Quyết định số: 1956/Qð-TTg của Thủ tướng chính phủ... Tuy nhiên, bên cạnh những
khó khăn do trình độ lao động thấp thì khả năng tiếp cận việc làm, nguồn thơng tin
khơng có nhiều... cũng là những rào cản khơng nhỏ đối với lao ñộng dân tộc thiểu số.
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới phía Tây Bắc của Việt Nam, là tỉnh có quy
mơ dân số gần 60 vạn người với số người trong ñộ tuổi lao ñộng là 37 vạn người
(chiếm 61,67%). Lao động nơng thơn của tỉnh Lào Cai hiện nay là 72% trong đó
dân tộc thiểu số chiếm 64,1%. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng thời gian lao ñộng nơng
thơn chỉ đạt 82,2% năm 2010. Lào Cai có tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm ở nông
thôn và thành thị rất cao. Theo tính tốn của Bộ LðTBXH bình qn mỗi năm Lào
Cai có khoảng 2.660 người khơng có việc làm và phần lớn tập trung vào lứa tuổi
thanh niên chủ yếu là thanh niên dân tộc thiểu số.
Trong những năm qua Lào Cai cũng đã có rất nhiều chương trình/dự án tạo
việc làm cho thanh niên, một số gắn với chương trình 135, chương trình 30a một số
khác là chủ trương của tỉnh như: Chỉ thị số 36/CT-TU, ðề án "ðào tạo nghề cho lao
động nơng thơn ñến năm 2020" theo Quyết ñịnh số 1956/Qð-TTg ngày 27/01/2009
của Thủ tướng Chính phủ, và nhiều hoạt động khác của tỉnh, Sở LðTB-XH và tỉnh
đồn nhưng kết quả chưa cao. Vậy, giải pháp ñang thực hiện ñã ñúng và ñầy ñủ
chưa? Nguyên nhân tại sao tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên dân tộc thiểu số ở tỉnh vẫn
cao? “Thanh niên dân tộc thiểu số ñang thất nghiệp do thiếu việc làm thật sự hay do

thiếu tay nghề? Tạo việc làm nên Tạo tại chỗ hay nhất ñịnh phải ly hương lập
nghiệp?” ðể làm rõ những vấn ñề nêu trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc
thiểu số tỉnh Lào Cao trong thời gian qua, ñề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho
thanh niên dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giải pháp tạo

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

2


việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số;
- ðánh giá thực trạng giải pháp tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số
tỉnh Lào Cai thời gian qua;
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu tạo việc làm cho thanh
niên dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai thời gian tới.
1.3

ðối tượng và phạm vị nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
ðề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng và ñề xuất một số giải pháp chủ yếu
ñể tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số trong tỉnh Lào Cao.
ðối tượng nghiên cứu là thanh niên dân tộc thiểu số trên ñịa bàn tỉnh Lào Cai.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
Trong phạm vi đề tài chúng tơi chủ yếu nghiên cứu thực trạng việc làm và tạo việc
làm cho lao ñộng trong lứa tuổi thanh niên dân tộc thiểu số ở tỉnh Lào Cai, trên cơ sở đó
đưa ra các giải pháp về tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số ở tỉnh Lào Cai.
1.3.2.2 Phạm vi về khơng gian
ðề tài được thực hiện tại tỉnh Lào Cai.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
Nguồn số liệu phục vụ ñề tài ñược thu thập giai ñoạn 2010 – 2012. Số liệu sơ
cấp được thu thập thơng qua điều tra, phỏng vấn thanh niên, mạng lưới tạo việc làm,
các cơ quan năm 2013.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niên về tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số
2.1.1.1. Khái niệm việc làm và tạo việc làm
a. Khái niệm việc làm
ðứng dưới mỗi góc độ khác nhau, có những cách hiểu khác nhau về việc
làm. Nếu xem xét dưới góc độ kinh tế - xã hội và góc độ pháp lý thì có thể tóm tắt
khái niệm việc làm như sau [7], [1]:
Dưới góc độ kinh tế - xã hội: việc làm là các hoạt động tạo
ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho người lao động được xã
Việc làm

hội thừ nhận.

Dưới góc ñộ pháp lý: việc làm là mọi hoạt ñộng lao ñộng
tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm.

Cụ thể:
- Dưới góc độ kinh tế - xã hội
Hoạt động kiếm sống của con người ñược gọi chung là việc làm. Việc làm
trước hết là vấn ñề của mỗi cá nhân, xuất phát từ nhu cầu mưu sinh của cá nhân.
Con người vì muốn thoả mãn các nhu cầu của bản thân nên tiến hành các hoạt ñộng
lao ñộng nhất định. Người có việc làm chính là khái niệm để chỉ những người hiện
đang tham gia các hoạt động đó. Tuỳ theo mức ñộ tham gia và thu nhập từ những
hoạt động này mà có thể chia đối tượng này thành hai loại là: người có việc làm đầy
đủ và người có việc làm khơng đầy đủ.
Tuy nhiên, con người sống khơng đơn lẻ và hoạt động lao động của mỗi
cá nhân cũng khơng đơn lẻ mà nằm trong tổng thể các hoạt động sản xuất xã hội.
Do đó, bên cạnh ý nghĩa về vấn ñề cá nhân, việc làm cịn là vấn đề của cộng
đồng, của xã hội. ðiều này địi hỏi phải có chính sách và các biện pháp nhất định
từ phù hợp từ phía Nhà nước nhằm tăng số lượng việc làm và chất lượng việc

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

4


làm, ñảm bảo ñời sống dân cư, kiềm chế nạn thất nghiệp và thơng qua đó để Tạo
các vấn đề xã hội khác.
Tóm lại: xét về phương diện kinh tế - xã hội có thể hiểu việc làm là các hoạt
động tạo ra, đem lại lợi ích, thu nhập cho người lao động được xã hội thừa nhận.
- Dưới góc ñộ pháp lý
Tổ chức Lao ñộng Quốc tế (ILO) coi việc khuyến nghị và xúc tiến việc làm là
một trong những mục tiêu quan trọng trong tơn chỉ hoạt động của mình thể hiện qua

việc ILO đã có nhiều cơng ước và khuyến nghị liên quan ñến việc làm, trong đó có một
số cơng ước quan trọng như Cơng ước số 47 về duy trì tuần làm việc 40 giờ, Công ước
số 88 về tổ chức dịch vụ việc làm, Cơng ước số 122 về chính sách việc làm... Theo
quan niệm của ILO, người có việc làm là những người làm việc gì đó được trả tiền
cơng, lợi nhuận hoặc ñược thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào
các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình khơng
được nhận tiền cơng hoặc hiện vật. Cịn người thất nghiệp là những người khơng có
việc làm nhưng đang tích cực tìm việc làm hoặc đang chờ được trở lại làm việc.
Ở Việt Nam, trong nền kinh tế hoá tập trung, người lao động được coi là có việc
làm và ñược xã hội thừa nhận, trân trọng là người làm việc trong các ñơn vị kinh tế quốc
doanh tập thể. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, quan niệm về việc làm và các vấn ñề
liên quan như thất nghiệp, chính sách việc làm đã có những thay đổi căn bản. Cùng với
việc tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế vào hồn cảnh Việt Nam, Bộ luật Lao
động ñã quy ñịnh “Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập khơng bị pháp luật
cấm đều được thừa nhận là việc làm” (ðiều 13 của Bộ luật Lao ñộng).
Nếu như trước ñây, trong các văn bản pháp luật vấn đề việc làm chủ yếu được đề
cập ở góc ñộ cơ chế, chính sách bảm ñảm việc làm cho người lao động thì đây là lần đầu
tiên khái niệm việc làm ñược ghi nhận trong văn bản pháp luật quan trọng của Nhà nước.
Theo đó, việc làm được cơ cấu thành bởi 3 yếu tố:

Các yếu tố cấu thành việc làm

Hoạt động lao động

Tạo ra thu nhập

Hoạt động đó phải hợp pháp

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


5


Theo quan niệm của Mác: “Việc làm là phạm trù ñể chỉ trạng thái phù hợp
giữa sức lao ñộng và những ñiều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, cơng nghê…)
để sử dụng sức lao động đó.
Sức lao động do người lao ñộng sở hữu. Những ñiều kiện cần thiết như vốn,
tư liệu sản xuất, cơng nghệ... có thể do người lao động có quyền sở hữu, sử dụng
hay quản lý hoặc khơng. Theo quan niệm của Mác thì bất cứ tình huống nào xảy ra
gây nên trạng thái mất cân bằng giữa sức lao ñộng và ñiều kiện cần thiết để sử dụng
sức lao động đó đều có thể dẫn tới việc thiếu việc làm hay mất việc làm.
* Phân loại việc làm
Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta phân loại việc làm
thành nhiều loại:
- Theo mức ñộ sử dụng thời gian làm việc ta có việc làm chính và việc làm phụ:
+ Việc làm chính: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất
hay có thu nhập cao nhất
+ Việc làm phụ: là việc làm mà người lao ñộng dành nhiều thời gian nhất sau
cơng việc chính
Ngồi ra, việc làm cịn được phân loại thành:
+ Việc làm hợp lý: là công việc mà người thực hiện nhận thấy phù hợp với
ñiều kiện và năng lực của bản thân
+ Việc làm hiệu quả: là cơng việc mà đem lại hiệu quả cao nhất ñối với
người lao ñộng
+ Việc làm ñầy ñủ: là những người có việc làm ổn ñịnh và sử dụng hết thời
gian làm việc theo mức chuẩn quy ñịnh có thu nhập cao từ việc làm ñó
+ Thiếu việc làm: bao gồm những người có việc làm bấp bênh (khơng ổn
định) hoặc đang có việc làm (40 giờ trong 5 ngày trở lên) trong tuần lễ tham gia
không ñầy ñủ thời gian làm trong ngày, trong năm và hưởng thu nhập rất thấp
khơng đủ sống từ việc làm đó nhưng khơng thể kiếm được việc làm khác.

+ Thất nghiệp: Bộ Lao ñộng Thương binh và Xã hội quy ñịnh: người thất
nghiệp là người ñủ 15 tuổi trở lên trong nhóm hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ
trước điều tra khơng có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.
Trong nghiên cứu này, việc phân loại việc làm dựa trên cơ cấu ngành kinh tế

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

6


với 3 nhóm việc làm tương ứng với 3 khu vực kinh tế:
- Khu vực I: việc làm trong nhóm ngành nông nghiệp và lâm nghiệp
- Khu vực II: việc làm trong nhóm ngành cơng nghiệp, xây dựng, giao thơng
vận tải, khai thác mỏ, năng lượng
- Khu vực III: việc làm trong nhóm ngành dịch vụ.
b. Khái niệm tạo việc làm
Tạo việc làm là q trình tạo ra điều kiện và mơi trường đảm bảo cho mọi
người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có nhu cầu tìm việc làm
với mức tiền cơng thịnh hành trên thị trường đều có cơ hội việc làm.
Tạo việc làm là việc một quốc gia thực hiện các biện pháp nhằm Tạo tình
trạng thất nghiệp, đảm bảo được đời sống, thu nhập của người lao động góp phần
phát triển kinh tế ổn ñịnh, vững mạnh, lâu bền; Tạo việc làm là một trong những
chính sách quan trọng đối với mỗi quốc gia, ñặc biệt ñối với những nước ñang phát
triển có lực lượng lao động lớn như ở Việt Nam.
Tạo việc làm cho người lao ñộng vừa là mục tiêu, vừa là ñộng lực cho sự
phát triển. ðảng và Nhà nước ta ln quan tâm đến vấn đề tạo việc làm cho người
lao ñộng, và ñã khẳng ñịnh “Tạo việc làm và đảm bảo cho mọi người có khả năng
lao ñộng ñều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, các doanh nghiệp
và toàn xã hội”. Nhà nước hàng năm ñang nỗ lực tạo ra những ñiều kiện cần thiết,
hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc miễn, giảm thuế và áp dụng các biện pháp

khuyến khích để người lao động có khả năng tự Tạo việc làm, ñể các tổ chức, ñơn
vị và các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển theo cả chiều rộng và
chiều sâu nhằm Tạo việc làm cho ngày càng nhiều lao động có việc làm.
2.1.1.2 Khái niệm thanh niên, thanh niên dân tộc thiểu số
a. Khái niệm thanh niên
Thanh niên là một khái niệm có thể được hiểu và ñịnh nghĩa theo nhiều cách.
Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp độ ñánh giá mà người
ta ñưa ra ñịnh nghĩa khác nhau về thanh niên [13]
Liên hợp quốc ñịnh nghĩa thanh niên là nhóm tuổi từ 15 đến 24 tuổi (Theo

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

7


chương trình sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục vị thành niên – thanh niên của khối
Liên minh Châu Âu (EU) và Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA), chủ yếu dựa trên
cơ sở phân biệt các ñặc ñiểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã hội so với các nhóm lứa
tuổi khác. Nhưng trong cơng ước quốc tế của Liên hợp quốc về quyền trẻ em lại xác
ñịnh trẻ em đến dưới tuổi 18 tuổi.
Ở Việt Nam, có một thời gian khá dài, tuổi thanh niên ñược hiểu gần như đồng
nhất với tuổi đồn viên (từ 15 – 28 tuổi). Ngày nay do điều kiện kinh tế, chính trị, xã
hội phát triển, thời gian học tập, ñào tạo cơ bản của tuổi trẻ dài thêm, cùng với nhiều
ñặc ñiểm khác chúng ta cho thanh niên là những người trong ñộ tuổi 16 ñến 30. Tuy
nhiên cần phải phân biệt rõ tuổi đồn viên và tuổi thanh niên. Theo điều lệ ðồn thì
ðồn là một tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên, bao gồm những thanh niên ưu tú
trong ñộ tuổi từ 15 – 30 tuổi. Hết tuổi đồn viên theo quy định, người đồn viên ñó vẫn
có thể tự nguyện tiếp tục sinh hoạt trong tổ chức ðoàn hoặc tham gia vào Hội liên hiệp
thanh niên và các hoạt động khác của ðồn và phong trào thanh niên đến 35 tuổi.
Khi nói đến khái niệm thanh niên là nói tới tuổi trẻ, độ tuổi chín chắn ñể

gánh vác việc nước việc nhà, nên phải gắn liền với “năng lực hành vi”. Trong pháp
luật dân sự, có khái niệm “người thành niên” và “chưa thành niên”: theo quy ñịnh
tại ñiều 20, bộ luật Dân sự, người từ ñủ 18 tuổi trở lên là người thành niên, người
chưa ñủ 18 tuổi là người chưa thành niên. ðây là sự phân biệt cơ bản nhất về ñộ
tuổi thành niên hay chưa thành niên mà pháp luật quy ñịnh.
Trong Bộ luật hình sự tại điều 68 cho phép xác ñịnh người thành niên là
người ñủ 18 tuổi trở lên. Nhìn từ góc độ tổng qt, hiến pháp dành đủ một chương
về “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”. Theo đó một người, một người chỉ có
trọn vẹn quyền cơng dân khi họ đủ 21 tuổi trở lên (ñiều 54 Hiến pháp quy ñịnh về
quyền ứng cử vào Quốc hội, hội ñồng nhân dân các cấp).
Trong lịch sử ñã diễn ra nhiều cuộc tranh luận sôi nổi giữa các nhà khoa học
về định nghĩa thanh niên. Có thể tiếp cận đối tượng này dưới nhiều góc độ khác
nhau: triết học, tâm lý học, xã hội học, khoa học thể chất...
Tiêu ñiểm của các cuộc tranh luận là vấn ñề có nên coi thanh niên là một
nhóm nhân khẩu – xã hội độc lập hay khơng? Do quan điểm giai cấp chi phối, nếu

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

8


coi thanh niên là một tầng lớp độc lập thì sợ bị nhầm lẫn với “giai cấp thanh niên” –
Theo quan ñiểm của một số nhà xã hội học phương Tây xun tạc. Cịn nếu khơng
coi thanh niên là một nhóm nhân khẩu xã hội độc lập thì khơng thấy ñược ñặc thù
của tầng lớp này, dễ bị hoà tan lợi ích của nó vào các tầng lớp xã hội khác.
Tuy nhiên, cuộc tranh luận cùng dần ñược thống nhất. Quan điểm cho rằng
thanh niên là một nhóm nhân khẩu xã hội ñặc thù ấy là: ñặc trưng về ñộ tuổi, ñặc
ñiểm tâm sinh lý và ñặc ñiểm về ñịa vị xã hội. Chẳng hạn, giáo sư, tiến sỹ Côn
(người Nga) ñã ñịnh nghĩa về thanh niên như sau: “Thanh niên là một tầng lớp nhân
khẩu – xã hội ñược ñặc trưng bởi một ñộ tuổi xác ñịnh, với những ñặc tính tâm lý

xã hội nhất ñịnh và những ñặc ñiểm cụ thể của ñịa vị xã hội. ðó là một giai ñoạn
nhất ñịnh trong chu kỳ sống và các ñặc ñiểm nêu trên là có bản chất xã hội – lịch sử,
tuỳ thuộc vào chế ñộ xã hội cụ thể, vào văn hoá, vào những quy luật xã hội hố của
xã hội đó”.
Theo ðiều lệ đồn TNCS Hồ Chí Minh, độ tuổi thanh niên Việt Nam hiện
nay được tính từ 16 ñến 30 tuổi. Thanh niên là lứa tuổi ñã trưởng thành, có ñầy ñủ
tố chất của người lớn, là thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực, do đó thanh niên có
đầy đủ những điều kiện cần thiết ñể tham gia hoạt ñộng học tập, lao ñộng, hoạt
ñộng chính trị xã hội ñạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp, cống hiến thể lực và
trí lực cho cơng cuộc đổi mới đất nước.
* Quyền và nghĩa vụ của thanh niên
- Thanh niên có các quyền, nghĩa vụ của cơng dân theo quy định của Hiến
pháp, pháp luật và các quyền, nghĩa vụ theo quy ñịnh của Luật Thanh niên
- Thanh niên không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín
ngưỡng, tơn giáo, trình độ văn hố, nghề nghiệp đều được tơn trọng và bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ.
* Trách nhiệm của Nhà nước, gia đình, xã hội đối với thanh niên
- Thanh niên là tương lai của ñất nước, là lực lượng xã hội hùng hậu, có tiềm
năng to lớn, xung kích trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. ðào tạo, bồi
dưỡng và phát huy thanh niên là trách nhiệm của Nhà nước, gia đình và xã hội.
- Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện cho thanh niên học tập, lao động,

Trường ðại Học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

9


giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức
cơng dân, ý thức vươn lên phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh.

- Cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân có trách nhiệm góp phần tích cực vào
việc chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy vai trị của thanh niên.
Tóm lại, hiện nay thanh niên Việt Nam là những người ñủ từ 16 tuổi ñến 30
tuổi, vì ñây là giai đoạn thanh niên hồn thiện về thể chất, trí tuệ, ñạo ñức, và cũng
trong giai ñoạn này thanh niên ñã ñủ chín chắn ñể gánh vác việc nước và việc nhà,
là cơng dân có trách nhiệm đối với những hành động của chính mình. Thanh niên
được xem là lực lượng xung kích trong tất cả mặt trận bảo vệ và phát triển đất nước
vì tính năng nổ của lứa tuổi này. ðâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên.
b. Khái niệm thanh niên dân tộc thiểu số
ðể hiểu về khái niệm thanh niên dân tộc thiểu số, trước tiên ta cần hiểu khái
niệm về dân tộc thiểu số.
Năm 1992, Hội đồng Liên hiệp quốc thơng qua “Tun ngơn về quyền của
những người thuộc các nhóm thiểu số về dân tộc hay chủng tộc, tôn giáo và ngôn
ngữ”. Sự ra đời của bản Tun ngơn này là minh chứng cho khái niệm về “dân tộc
thiểu số”.
Dân tộc thiểu số là thuật ngữ có nhiều định nghĩa khác nhau, tuỳ theo khái
niệm của từng bộ môn nghiên cứu hay quan ñiểm của mỗi quốc gia. ðứng trên
phương diện nhân chủng học, các nhà nghiên cứu cho rằng dân tộc thiểu số chia làm
2 thành phần:
- Dân tộc thiểu số có nguồn gốc lịch sử là tập thể tộc người ñã có mặt trên
vùng lãnh thổ từ lâu đời mà người ta thường gọi là dân tộc bản ñịa
- Dân tộc thiểu số di cư là những người nước ngoài sang ñịnh cư tại một
quốc gia có chủ quyền.
“Dân tộc thiểu số” là một khái niệm khoa học hiện nay ñã ñược sử dụng phổ
biến trên thế giới. Các học giả phương Tây quan niệm rằng, ñây là một thuật ngữ
chuyên ngành dân tộc học, dùng ñể chỉ những dân tộc có dân số ít. Trong một số
trường hợp, người ta ñánh ñồng ý nghĩa “dân tộc thiểu số” với “dân tộc lạc hậu”,

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế


10


“dân tộc kém phát triển”, “dân tộc chậm phát triển”... Có nhiều ngun nhân, trong
đó có sự chi phối bởi quan điểm chính trị của giai cấp thống trị trong mỗi quốc gia.
Trên thực tế, khái niệm “dân tộc thiểu số” chỉ có ý nghĩa biểu thị tương
quan về dân số trong một quốc gia ña dân tộc. Theo quan ñiểm của chủ nghĩa
Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ ngun tắc bình đẳng dân
tộc, thì khái niệm “dân tộc thiểu số” khơng mang ý nghĩa phân biệt địa vị, trình
độ phát triển của các dân tộc. ðịa vị, trình độ phát triển của các dân tộc không
phụ thuộc vào số dân nhiều hay ít, mà nó được chi phối bởi những điều kiện kinh
tế - chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc.
Vận dụng quan ñiểm trên vào ñiều kiện cụ thể của cách mạng nước ta, ðảng
Cộng sản Việt Nam ln khẳng định quan niệm nhất qn của mình: Việt Nam là
một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc thành viên, với khoảng trên 80 triệu người.
Trong tổng số các dân tộc nói trên thì dân tộc Việt (Kinh) chiếm 86,2% dân số,
ñược quan niệm là “dân tộc đa số”, 53 dân tộc cịn lại, chiếm 13,8% dân số ñược
quan niệm là “dân tộc thiểu số” trong cộng ñồng các dân tộc Việt Nam. Khái niệm
“dân tộc thiểu số”, có lúc, có nơi, nhất là trong những năm trước đây cịn được gọi
là “dân tộc ít người”. Mặc dù hiện nay đã có qui định thống nhất gọi là “dân tộc
thiểu số”, nhưng cách gọi “dân tộc ít người” vẫn khơng bị hiểu khác đi về nội dung.
Vận dụng quan ñiểm trên vào ñiều kiện cụ thể của cách mạng nước ta, ðảng
Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định quan niệm nhất qn của mình: Việt Nam là
một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc thành viên, với khoảng trên 80 triệu người.
Trong tổng số các dân tộc nói trên thì dân tộc Việt (Kinh) chiếm 86,2% dân số,
ñược quan niệm là “dân tộc ña số”, 53 dân tộc cịn lại, chiếm 13,8% dân số được
quan niệm là “dân tộc thiểu số” trong cộng ñồng các dân tộc Việt Nam. Khái niệm
“dân tộc thiểu số”, có lúc, có nơi, nhất là trong những năm trước đây cịn được gọi
là “dân tộc ít người”. Mặc dù hiện nay đã có qui định thống nhất gọi là “dân tộc
thiểu số”, nhưng cách gọi “dân tộc ít người” vẫn khơng bị hiểu khác đi về nội dung.

Như vậy, khái niệm “dân tộc thiểu số” dùng ñể chỉ những dân tộc có số dân
ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số trong một quốc gia
ña dân tộc. Khái niệm “dân tộc thiểu số” cũng khơng có ý nghĩa biểu thị tương quan

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

11


so sánh về dân số giữa các quốc gia dân tộc trên phạm vi khu vực và thế giới. Một
dân tộc có thể được quan niệm là “đa số” ở quốc gia này, nhưng đồng thời có thể là
“thiểu số” ở quốc gia khác. Chẳng hạn người Việt (Kinh) ñược coi là “dân tộc ña
số” ở Việt Nam, nhưng lại ñược coi là “dân tộc thiểu số” ở Trung Quốc (vì chỉ
chiếm tỉ lệ 1/55 dân tộc thiểu số của Trung Quốc); ngược lại người Hoa (Hán), ñược
coi là “dân tộc ña số” ở Trung Quốc, nhưng lại là dân tộc thiểu số ở Việt Nam
(người Hoa chiếm tỉ lệ 1/53 dân tộc thiểu số của Việt Nam). Rõ ràng, quan niệm về
“dân tộc thiểu số” và “dân tộc ña số” cũng như nội hàm của chúng hiện nay còn có
những vấn đề chưa thống nhất và nó cũng được vận dụng xem xét rất linh hoạt
trong từng ñiều kiện cụ thể, tuỳ theo quan niệm và mối quan hệ so sánh về dân số
của mỗi quốc gia dân tộc. Song, những nội dung ñược quan niệm như ñã phân tích
ở phần trên về cơ bản là tương đối thống nhất không chỉ ở nước ta mà trong cả giới
nghiên cứu dân tộc học trên thế giới.
Như vậy, trên cơ sở khái niệm về thanh niên, khái niệm về dân tộc thiểu số,
khái niệm “thanh niên dân tộc thiểu số” ñược hiểu là những người có ñộ tuổi từ 16
ñến 30 tuổi, có sự hồn thiện về thể chất, trí tuệ, ñạo ñức, tham gia trong mọi lĩnh
vực hoạt ñộng của cộng ñồng các dân tộc thiểu số, lao ñộng hiệu quả góp phần thúc
đẩy sự phát triển của địa phương cùng với sự phát triển của ñất nước.
Tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số là quá trình tạo ra điều kiện và
mơi trường đảm bảo cho thanh niên dân tộc thiểu số có khả năng lao động, đang có
nhu cầu tìm việc làm với mức tiền cơng phù hợp đều có cơ hội việc làm.

2.1.2 Vai trò của việc làm và tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số
Việc làm và tạo việc làm là một trong những vấn ñề quan trọng ñối với mỗi
quốc gia trên thế giới, ñặc biệt là ñối với các nước phát triển có lực lượng lao động
lớn như Việt Nam. Tạo việc làm cho người lao động nói chung, cho thanh niên và
thanh niên dân tộc thiểu số nói riêng trong sự phát triển của thị trường lao ñộng là
tiền ñề quan trọng ñể sử dụng có hiệu quả nguồn lao động là thanh niên, góp phần
tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, ñồng thời tận dụng lợi thế ñể
phát triển tiến kịp khu vực.
ðảng và Nhà nước ta ln khẳng định, con người vừa là mục tiêu, vừa là
ñộng lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Con người ñược xem xét trên hai khía

Trường ðại Học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

12


cạnh thống nhất với nhau:
- Một là, con người với tư cách là chủ thể sáng tạo ra mọi của cải vật chất và
tinh thần. Như vậy, ñể tồn tại và phát triển, con người bằng sức lao ñộng của mình
là yếu tố của quá trình sản xuất, là lực lượng sản xuất cơ bản nhất, tạo ra giá trị hàng
hố và dịch vụ. Muốn vậy phải có q trình kết hợp sức lao ñộng với các tư liệu sản
xuất, gọi là q trình người lao động làm việc hay là họ có việc làm. Vậy thơng qua
làm việc, con người mới tạo ra của cải cho xã hội, thúc ñẩy kinh tế phát triển.
- Hai là, con người là người sử dụng và tiêu dùng của cải vật chất và tinh
thần thơng qua q trình phân phối, tái phân phối. Trong khái niệm việc làm ñã
khẳng ñịnh việc làm ñem lại thu nhập cho người lao ñộng. Thu nhập ấy dùng cho
việc tiêu dùng ñể tái sản xuất sức lao ñộng, và phục vụ các nhu cầu khác cho bản
thân cũng như cho gia đình... từ đó góp phần khuyến khích sự sản xuất, phát triển
kinh tế.
Như vậy, việc làm cho vai trò rất quan trọng cho sự phát triển của cá nhân

người lao ñộng cũng như của nền kinh tế - xã hội.
Mặt khác, thất nghiệp tác ñộng tiêu cực ñến cả hai mặt kinh tế và xã hội của
ñất nước, cụ thể:
- Xét về mặt kinh tế: thất nghiệp gắn với tình trạng nghèo đói và phân phối
thu nhập không công bằng. Những người thất nghiệp tuy không sản xuất ra sản
phẩm, nhưng vẫn phải tiêu dùng mà không tạo thêm sản phẩm mới. Giả sử rằng số
người thất nghiệp đó nếu được làm việc, họ sẽ tạo ra một lượng giá trị chí ít bằng
giá trị tối thiểu mà họ tiêu dùng (thực tế thì cịn nhiều hơn); nghĩa là xẩy ra lãng phí
nguồn lực xã hội do khơng sử dụng hết các yếu tố có sẵn của sản xuất. Hơn thế, Nhà
nước lại phải mất thêm các khoản chi phí liên quan như chi cho bảo hiểm thất
nghiệp, trợ cấp mật việc làm, chi cho về hưu sớm cùng các chi phí xã hội cho ñào
tạo, ñào tạo lại, dịch vụ việc làm từ những chương trình chống thất nghiệp.
- Xét về kinh tế cá nhân: thất nghiệp gây khó khăn cho cuộc sống cá nhân
cũng như cuộc sống của gia đình do khơng có nguồn thu nhập.
- ðối với xã hội: thất nghiệp gây nên những hậu quả nặng nề. Khi xét các
nguyên nhân của các tệ nạn xã hội người ta nhận thấy rằng, những người thất
nghiệp tham gia ñáng kể vào các tệ nạn xã hội. Trong lúc các con ñường khác ñể

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

13


tạo việc làm rộng mở hơn và khó bị kiểm sốt và ngăn chặn hơn. Mặt khác thất
nghiệp cịn tác ñộng ñến tâm tư tình cảm, suy nghĩ của người lao ñộng, thất nghiệp
gây cho người lao ñộng tâm lý ln ln lo lắng, bị đe doạ, làm mất niềm tin của họ
vào tương lai.
Chính vì vậy, trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia ñều
hướng vào mục tiêu việc làm ñầy ñủ cho người lao ñộng, nâng cao chất lượng việc
làm... Nhưng trên thực tế, khơng dễ dàng thực hiện được các mục tiêu này, nên một

số u cầu có tính khách quan là cần phải có các biện pháp Tạo việc làm cho người
lao ñộng nhất là ñối với thanh niên và thanh niên dân tộc thiểu số.
Thanh niên và thanh niên dân tộc thiểu số nói trên trong lực lượng lao động,
là một trong những ñối tượng cần Tạo việc làm. Mặt khác, thanh niên là lực lượng
lao ñộng dự trữ ñầy tiềm năng, là những “người chủ tương lai của Nhà nước”, quyết
ñịnh ñến sự phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước, nên Tạo việc làm cho ñối tượng
này có ý nghĩa rất quan trọng. Mặt khác, độ tuổi thanh niên là ñộ tuổi bắt ñầu tham
gia vào thị trường lao động nên có những yếu điểm so với các nhóm tuổi khác trong
việc tìm và tự tạo việc làm; với tính di chuyển cao gây khó khăn trong việc phân bổ
là lực lượng lao ñộng, mặc dù họ có tính chất xung phong. Khơng những thế, thanh
niên và thanh niên dân tộc thiểu số là ñối tượng ñang trong giai ñoạn trưởng thành,
“nhạy cảm” với sự tác ñộng của bên ngoài nên những tác ñộng tiêu cực ñến bản
thân thanh niên mạnh hơn các ñối tượng khác. Chính vì vậy, Tạo việc làm cho
thanh niên và thanh niên dân tộc thiểu số là ñiều rất quan trọng.
Tạo việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của
từng cá nhân, thực tế cho thấy những người khơng có việc làm thường tập trung vào
những vùng nhất định (vùng đơng dân cư khó khăn về ñiều kiện tự nhiên, cơ sở hạ
tầng,..), vào những nhóm người nhất định (lao động khơng có trình độ tay nghề,
trình độ văn hố thấp,..). Do đó, tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số là một
thách thức khơng nhỏ đối với những người làm chính sách.
2.1.3 ðặc ñiểm của tạo việc làm cho thanh niên dân tộc thiểu số [15], [8]
- ðặc ñiểm chung của thanh niên dân tộc thiểu số: trình độ văn hố cịn
thấp, phong tục tập qn cịn nhiều lạc hậu, điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn,
sự bất đồng về ngơn ngữ dân tộc đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc tếp cận các hoạt

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

14



×