Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện mỹ lộc tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.72 KB, 107 trang )

....

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN QUỐC VINH

ðÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HåI §ÊT Ở MỘT
SỐ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ðỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số: 60.62.16
Người hướng dẫn khoa học: TS. ðÀM XUÂN HOÀN

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
hoàn toàn trung thực cũng như chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn này ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc ./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Vinh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..


i


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. ðàm Xuân Hoàn - GV. Khoa
Tài nguyên và Môi trường - trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cơ giáo
Khoa Tài ngun và Mơi trường, Khoa Sau đại học - Trường ðại học Nơng
nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi thực hiện, hồn thành đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Nam ðịnh, Hội đồng Bồi thường Giải phóng Mặt
bằng tỉnh Nam ðịnh, Ban GPMB huyện Mỹ Lộc, Phòng Tài ngun và Mơi
trường, Phịng Thống kê, Phịng Lao động - Thương binh Xã hội huyện Mỹ Lộc.
Cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân dân xã Mỹ Hưng, xã Mỹ Trung,
huyện Mỹ Lộc đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ ñồng nghiệp và
bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình
thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Vinh

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

1.

ðẶT VẤN ðỀ


i

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích, u cầu

3

2.

TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

2.1

Bản chất của cơng tác bồi thường, GPMB

4

2.2

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC của các tổ chức tài trợ và
một số nước trên thế giới


5

2.3

Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở nước ta

10

2.4

Thực tiễn bồi thường GPMB ở Việt Nam

29

3.

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

33

3.1

ðối tượng nghiên cứu

33

3.2


Nội dung nghiên cứu

33

3.3

Phương pháp nghiên cứu

34

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

35

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam
ðịnh

35

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

35

4.1.2


ðiều kiện kinh tế - xã hội

38

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

iii


4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai
4.2

Cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi
đất tại huyện Mỹ Lộc

4.3

43
47

Việc thực hiện chính sách bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu
hồi ñất của số dự án tại huyện Mỹ Lộc

49

4.3.1

Lựa chọn dự án nghiên cứu


49

4.3.2

Một số tiêu chí trong điều tra, phỏng vấn

50

4.3.3

Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi ñất tại 2 dự án nghiên cứu

4.3.4

50

Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng
mặt bằng ñến ñời sống, việc làm của người bị thu hồi ñất

77

4.3.5

ðề xuất một số giải pháp

89

5.1


Kết luận

92

5.2

Kiến nghị

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

92

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chú giải

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

CNVC


Cơng nhân viên chức

CP

Chính phủ

GCN

Giấy chứng nhận

QSD

Quyền sử dụng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HTX

Hợp tác xã

KV

Khu vực



Nghị định


Qð-UBND

Quyết định của Uỷ ban nhân dân

Q.Lộ

Quốc lộ

SX

Sản xuất

TðC

Tái ñịnh cư

UBND

Uỷ ban nhân dân

Nghị ñịnh 197

Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004

Quyết ñịnh số 24

Quyết ñịnh số 24/2009/Qð-UBND ngày 16/01/2009

WB


Ngân hàng thế giới

Dự án 1

Dự án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Mỹ Trung

Dự án 2

Dự án xây dựng tuyến ñường bộ mới Nam ðịnh - Mỹ
Lộc

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

v


DANH MỤC BẢNG
STT
4.1

Tên bảng
Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp

Trang

4.2.

Hiện trạng sử dụng đất phi nơng nghiệp

46


4.3

Kết quả bồi thường GPMB các dự án tại huyện Mỹ Lộc

48

4.4.

Bảng giá bồi thường đối với đất nơng nghiệp

61

4.5.

Bảng giá bồi thường đối với ñất ở

63

4.6.

Kết quả bồi thường, hỗ trợ về ñất 2 dự án nghiên cứu

66

4.7.

Kết quả bồi thường thiệt hại cây trồng, vật kiến trúc 2 dự án

69


4.8.

Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trong bồi thường, GPMB ở 2
dự án

4.9.

78

Tình hình lao động việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất tại 2
dự án

4.14

77

Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ở 2
dự án

4.13.

76

Kết quả ñiều tra, phỏng vấn hộ dân về thu hồi ñất và bồi thường,
hỗ trợ

4.12.

75


Bảng tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ của 02 dự án nghiên
cứu

4.11

73

Kết quả thực hiện giao ñất tái ñịnh cư và số tiền các hộ phải nộp
hoàn trả ngân sách Nhà nước ở 2 dự án

4.10.

45

80

Tình hình việc làm của người trong ñộ tuổi lao ñộng trước và sau
khi thu hồi ñất tại 2 dự án

82

4.15.

Thu nhập bình quân của hộ dân trước và sau thu hồi ñất tại 2 dự án

83

4.16.


Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất tại 2 dự án

84

4.17.

Tình hình tài sản của các hộ trước và sau khi thu hồi ñất tại 2 dự án

85

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

vi


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

4.1

Cơ cấu diện tích đất đai của huyện Mỹ Lộc

4.2

Tình hình lao động việc làm của các hộ bị thu hồi đất thuộc dự án

XD khu cơng nghiệp Mỹ Trung

4.3

81

Tài sản sở hữu của các hộ phỏng vấn dự án xây dựng hạ tầng khu
công nghiệp Mỹ Trung

4.5

81

Tình hình lao động việc làm của các hộ bị thu hồi ñất thuộc dự án
XD tuyến ñường bộ mới Nam ðịnh – Mỹ Lộc

4.4

45

86

Tài sản sở hữu của các hộ phỏng vấn dự án xây dựng tuyến
ñường mới Nam ðịnh - Mỹ Lộc

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

86

vii



1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất ñặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh
quốc phịng. ðất ñai là tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý.
ðất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nội lực cơ bản ñể phát triển
kinh tế ñất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. ðất ñai ñược coi là một
loại bất động sản, là một hàng hố đặc biệt, vì những tính chất của nó như cố
định về vị trí, giới hạn về khơng gian, vơ hạn về thời gian sử dụng và trong
quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý thì giá trị của đất
khơng những mất đi mà cịn tăng lên và hiệu quả vơ cùng lớn.
Vì vậy “chính sách đất ñai là chính sách lớn, hệ trọng, mang tính tổng
hợp cả về kinh tế và chính trị - xã hội; ñược ðảng, nhà nước và nhân dân ta
rất quan tâm. Giải quyết đúng đắn chính sách đất đai sẽ tạo thêm động lực,
góp phần quan trọng để đạt được những thành tựu to lớn của sự nghiệp cách
mạng nước ta. [33]
Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất
đai, giải phóng mặt bằng (GPMB), tái ñịnh cư (TðC) là hiện tượng mà Nhà
nước phải ñối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, khơng thể tránh khỏi.
ðây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác ñộng tới mọi mặt của ñời
sống kinh tế - chính trị - xã hội.
Trong ñiều kiện quỹ ñất ngày càng hạn hẹp, giá ñất ngày càng cao, nhịp
độ phát triển đơ thị và các cơng trình xây dựng hạ tầng ngày càng cao thì nhu
cầu GPMB càng trở nên cấp thiết và là một thách thức lớn đối với sự phát
triển kinh tế, chính trị - xã hội trên phạm vi vùng, quốc gia. Vấn ñề bồi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..


1


thường ñất, GPMB trở thành ñiều kiện tiên quyết ñể thực hiện dự án phát
triển, nếu khơng được xử lý thích đáng, kịp thời thì sẽ trở thành vật cản của sự
phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy địi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức và
giải quyết triệt để.
Ngày nay, nước ta đang tiến hành cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hố
- hiện đại hố đất nước, chúng ta ñã và ñang triển khai nhiều dự án ñầu tư xây
dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, phát triển đơ thị, khu dân cư, an ninh quốc
phịng, cơ sở sản xuất đều cần có quỹ đất. Việc GPMB, thu hồi ñất ñang diễn ra
ở mọi nơi, song gặp nhiều khó khăn trong cơng tác bồi thường, TðC làm ảnh
hưởng ñến tiến ñộ và thời gian thi cơng cơng trình, gây nhiều thiệt hại cho Nhà
nước. Việc bồi thường, TðC hiện nay ñược thực hiện theo các quy ñịnh của
Nhà nước như: Luật ðất ñai (Lðð) ngày 26/11/2003, tại ñiều 42 quy ñịnh “Bồi
thường, tái ñịnh cư cho người có đất bị thu hồi” và điều 43 “những trường hợp
thu hồi đất mà khơng bồi thường”; Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi
đất và Thơng tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/Nð-CP.
ðể nhìn nhận đầy đủ về cơng tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TðC,
được sự phân công của khoa Tài nguyên và Môi trường, dưới sự hướng dẫn
của thầy giáo - TS ðàm Xuân Hoàn, tơi tiến hành thực hiện đề tài: “ðánh
giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà
nước thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Mỹ Lộc - tỉnh Nam
ðịnh”, nhằm ñiều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây khó
khăn, cản trở cho việc thu hồi đất, GPMB ñối với các dự án trên ñịa bàn tỉnh
Nam ðịnh, ñồng thời ñề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh
tiến độ cơng tác bồi thường, GPMB, đáp ứng được u cầu cải cách hành
chính Nhà nước hiện nay.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

2


1.2 Mục đích, u cầu
1.2.1 Mục đích
- Tìm hiểu và ñánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất trên tại một số dự án trên ñịa bàn tỉnh
Nam ðịnh.
- Rút ra những ưu điểm và vấn đề cịn tồn tại trong việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC tại một số dự án trên ñịa bàn tỉnh
Nam ðịnh.
- ðề xuất ý kiến, góp phần hồn thiện và ñẩy mạnh công tác bồi
thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho mục đích an
ninh quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
1.2.2 Yêu cầu
- Hiểu và nắm vững các chính sách bồi thường, GPMB cũng như các
văn bản pháp lý có liên quan đến cơng tác GPMB.
- Các số liệu, tài liệu điều tra phải phản ánh đúng tình hình thực hiện
chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên ñịa bàn
tỉnh Nam ðịnh.
- Các số liệu phải có độ chính xác và được phân tích, đánh giá một cách
khách quan.

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

3



2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Bản chất của cơng tác bồi thường, GPMB
Theo từ điển tiếng Việt thì: “Bồi thường là ñền bù bằng tiền những
thiệt hại về vật chất và tinh thần mà mình phải chịu trách nhiệm”, hay “ðền
bù là trả lại ñầy ñủ, tương xứng với sự mất mát hoặc sừ vất vả”, “GPMB là
làm thốt khỏi tình trạng bị vướng mắc cản trở” [31]. Trong quản lý đất đai
thì bồi thường quyền sử dụng ñất ñược xác ñịnh “Bồi thường khi Nhà nước
thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích
đất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất” (ðiều 4 - Lðð 2003). Tuy nhiên việc
bồi thường, TðC cho người có đất bị thu hồi có những điều kiện nhất định
[24]. Từ những khái niệm chung và những quy ñịnh về lĩnh vực đất đai thì:
+ Khơng phải mọi khoản đều bồi thường bằng tiền.
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất khơng chỉ là về mặt vật chất mà
nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư.
+ Về mặt hành chính thì đây là một q trình khơng tự nguyện, có tính
cưỡng chế và vốn là điều hồ sự "hi sinh" khơng chỉ là một sự bồi thường
ngang giá tuyệt đối.
Việc bồi thường có thể vơ hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường
bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều tiết,
hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể theo pháp luật dân sự.
Trên thực tế, ngồi các khoản bồi thường nói trên thì có một hình thức
bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục đích an ninh
quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, mục đích phát triển kinh tế
ñược quy ñịnh tại ñiều 36 Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004 và
các văn bản hướng dẫn như Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

4



của Chính phủ. Từ đó có thể hiểu bản chất của cơng tác bồi thường, GPMB
trong tình hình hiện nay khơng đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà
cịn phải đảm bảo được lợi ích của người dân phải di chuyển. ðó là họ phải có
được chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, ñược hỗ
trợ ổn ñịnh ñời sống sản xuất, hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp ñể tạo
điều kiện cho người dân sống và ổn định.
2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và TðC của các tổ chức tài trợ và một
số nước trên thế giới
2.2.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và GPMB của một số nước trên thế giới
Với những ñặc thù về quan hệ ñất ñai, nhiều nước trên thế giới cố gắng
không ngừng trong việc hồn thiện chính sách pháp luật trong đó có chính
sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đặc biệt các nỗ lực trong việc khơi
phục cuộc sống và khôi phục nguồn thu nhập cho người bị ảnh hưởng. Từ
kinh nghiệm lý thuyết và thực tế cho thấy, các yếu tố ñảm bảo cho bồi
thường, hỗ trợ và TðC thành cơng là những chính sách phù hợp của Chính
phủ, nguồn tài chính đầu tư, khâu tổ chức của chính quyền địa phương, trình
độ nhận thức và hiểu biết pháp luật của người dân, đồng thời phải có sự kiểm
soát, giám sát chặt chẽ của cơ quan quản lý Nhà nước. Có thể nói những
thành cơng và thất bại của các nước mà chúng ta có thể rút ra được những bài
học q giá.
1. Trung Quốc
Có thể thấy rằng pháp Lðð của Trung Quốc có nhiều nét tương ñồng
với Lðð của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể, Trung Quốc là một nước
khá thành công trong việc thực hiện cơng tác bồi thường và TðC. Ngun
nhân chính của sự thành cơng đó là do nước này có một hệ thống pháp luật
nói chung và pháp Lðð nói riêng rất ñầy ñủ, chi tiết ñồng bộ, phù hợp với
cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năng ñộng, khoa học. Cùng với một


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

5


Nhà nước pháp quyền vững chắc, năng lực thể chế của chính quyền địa
phương theo thẩm quyền có hiệu lực cao, người dân có ý thức chấp hành pháp
luật nghiêm minh. Bên cạnh đó việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự
tiết kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn tồn cấm việc mua bán chuyển nhượng
đất đai. Do vậy thị trường đất đai gần như khơng tồn tại mà chỉ có thị trường
nhà cửa. Trung Quốc xây dựng chính sách và các thủ tục rất chi tiết ràng buộc
hoạt ñộng TðC với nhiều lĩnh vực khác nhau, trong ñó mục tiêu của chính
sách này là cung cấp cơ hội cho TðC thông qua cách tiếp cận cơ bản nơi ở ổn
ñịnh, tạo nguồn lực sản xuất cho người thuộc diện bồi thường và tái ñịnh cư.
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thơng báo cho người sử dụng đất biết
trước việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân có quyền
lựa chọn các hình thức bồi thường, bằng tiền hoặc nhà tại khu ở mới. Giá bồi
thường theo tiêu chuẩn giá thị trường. Nhưng ñồng thời ñược Nhà nước quy
ñịnh cho từng khu vực và ñiều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế.
ðối với các dự án phải bồi thường GPMB thì kế hoạch TðC chi tiết được
chuẩn bị trước khi thông qua dự án cùng với việc dàn xếp kinh tế, khơi phục
cho từng địa phương từng hộ gia đình và từng người bị ảnh hưởng [30].
2. Thái Lan
Pháp luật ñất ñai Thái Lan cho phép hình thức sở hữu cá nhân với đất
đai, vì vậy khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất thì đều phải có sự thỏa
thuận về sử dụng ñất giữa chủ dự án và chủ đang sử dụng khu đất đó (chủ sở
hữu) trên cơ sở một hợp ñồng.
Năm 1987, Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất ñộng sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng các cơng trình
cơng cộng, an ninh quốc phịng. Luật BE 2530 quy ñịnh những nguyên tắc thu

hồi ñất, nguyên tắc tính giá trị bồi thường các loại tài sản ñược bồi thường,

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

6


trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế hoạch bồi thường trình các cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Luật cịn quy định thủ tục thành lập các cơ quan, uỷ ban tính
tốn bồi thường TðC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường, trình tự khiếu
nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra tồ án.
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thì căn cứ mức giá do một ủy ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá thị trường chuyển nhượng bất ñộng
sản. Qúa trình bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt.
Việc chuẩn bị khu TðC được chính quyền Nhà nước quan tâm ñúng
mức, luôn ñáp ứng ñầy ñủ các nhu cầu tái ñịnh cư, cho nên họ chủ ñộng ñược
công tác này.
Việc tuyên truyền vận ñộng ñối với các ñối tượng ñược di dời được
thực hiện rất tốt, việc bố trí cán bộ có phẩm chất, năng lực phục vụ cơng tác
bồi thường, GPMB rất ñược quan tâm, các tổ chức chuyên trách thực hiện
cơng tác này.
Sự thống nhất trong chỉ đạo ñiều hành giải quyết, sự phân công nhiệm
vụ rõ ràng, phân cấp rõ về trách nhiệm, sự phối hợp cao trong q trình giải
quyết vấn đề, cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơng tác bồi thường,
GPMB [30].
3. Inđơnêxia
Vấn đề di dân tái định cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
vì mục đích phát triển xã hội tại Inđơnêxia từ trước đến nay vẫn ñược coi là
sự hi sinh mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các
chương trình bồi thường, tái ñịnh cư chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường

theo luật cho ñất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu hồi ñất
ñể xây dựng khu tái ñịnh cư.
Tái ñịnh cư ñược thực hiện theo ba tiêu chí:
- Bồi thường tài sản thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

7


- Hỗ trợ di chuyển, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và phương tiện phù
hợp.
- Trợ cấp khơi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng có ñược mức sống
ñạt hoặc gần ñạt so với mức sống trước khi có dự án.
Việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung là yếu tố không thể thiếu của việc
lập dự án đầu tư có di dân tái định cư và những nguyên tắc chính gồm:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án ñể giảm thiểu việc di
dân bắt buộc, nếu khơng thể tránh được khi triển khai dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường và hỗ trợ ñể triển vọng
kinh tế, xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp
khơng có dự án.
+ Các dự án về tái ñịnh cư phải ñạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng phải ñược thơng báo đầy đủ, được tham khảo ý
kiến chi tiết về các phương án bồi thường tái ñịnh cư.
+ Các chủ ñàu tư ñặc biệt chú ý ñến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong đó có những người khơng hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai,
tài sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ [30].
2.2.2 Chính sách bồi thường thiệt hại và TðC của các tổ chức tài trợ (WB và
ADB)
Theo ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và

các tổ chức phi Chính phủ thì bản chất của việc bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh
cư khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh quốc phịng, lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng phải đồng thời ñảm bảo lợi ích của những người
bị ảnh hưởng ñể họ có một cuộc sống tốt hơn trước về mọi mặt. Trên tinh
thần giảm thiểu ñến mức thấp nhất các tác động của việc thu hồi đất có chính
sách thỏa ñáng, phù hợp ñảm bảo cho người bị thu hồi đất khơng gặp bất lợi
hay khó khăn trong cuộc sống. Khắc phục rủi ro cải thiện chất lượng cuộc
sống, nguồn sống ñối với người bị ảnh hưởng. ðể thực hiện ñược phương
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

8


châm đó thì trong cơng tác bồi thường và TðC phải nhìn nhận con người là
trung tâm chứ khơng phải chính sách bồi thường vật chất. Từ quan điểm đó,
chính sách bồi thường công bằng là bồi thường ngang bằng với tình trạng như
khơng có dự án được sử dụng bằng giá thay thế, sao cho ñời sống của người
bị ảnh hưởng sau khi được bồi thường ít nhất phải ñạt ñược ngang mức cũ của
họ như trước khi có dự án. Tuy vậy các chính sách này cũng có những khác
biệt so với chính sách của Nhà nước Việt Nam như:
- Khái niệm hợp pháp hay không hợp pháp trong chính sách bồi
thường, TðC là một trong những khác biệt có khả năng gây ra những vấn đề
xã hội lớn khi áp dụng chính sách TðC của ADB. Theo ADB và WB thì thiếu
chứng thư hợp pháp về đất sẽ khơng ảnh hưởng tới bồi thường cho một số
nhóm dân bị ảnh hưởng và ñược mở rộng ñối với cả đối tượng khơng bị thiệt
hại về đất và tài sản mà chỉ bị ảnh hưởng tới mặt tinh thần. Ở Việt Nam trước
kia chỉ bồi thường cho những người có chứng thư hợp pháp, nhưng ở Nghị
định 197/2004/Nð-CP đã mở rộng hơn khái niệm hợp pháp, đồng thời có quy
định rõ ràng các trường hợp khơng được bồi thường về đất nếu xét thấy cần
được hỗ trợ thì UBND cấp tỉnh ra quyết ñịnh ñối với từng trường hợp có thể.

- Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường, hỗ trợ và TðC bao giờ
cũng phải hoàn thành xong trước khi tiến hành cơng trình xây dựng, trong khi
ở Việt Nam chưa có quy định rõ ràng về thời hạn này (rất nhiều dự án về giải
tỏa mặt bằng và triển khai thi công, chỗ nào GPMB xong thì thi cơng trước
tránh lấn chiếm đất đai), do vậy, nhiều gia đình cịn chưa kịp thời sửa chữa,
xây dựng lại hoặc xây dựng nhà ở mới ổn ñịnh trước khi giải tỏa.
- Quy ñịnh của ngân hàng ADB là khơng những phải thơng báo đầy đủ
các thơng tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái định cư của dự án
cho các hộ dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thỏa mãn các u
cầu chính đáng của họ trong suốt q trình kế hoạch hóa cũng như thực hiện
cơng tác tái định cư. Ở Việt Nam, thực tế cho thấy việc thực hiện ñầy ñủ nội

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

9


dung này là rất khó khăn, vì việc thu hồi ñất là quyền của Nhà nước, nhưng
việc di chuyển theo kế hoạch như thế nào, TðC ra sao hầu như khơng trả lời
ngay được.
- Theo quy định của Ngân hàng ADB, ngoài giám sát nội bộ, cơ quan
thực hiện dự án phải do một tổ chức bên ngoài giám sát ñộc lập ñể ñảm bảo
những thông tin là khách quan. Nhiệm vụ của cơ quan giám sát ñộc lập phải
kiểm tra xem các hoạt động TðC có được triển khai đúng khơng? Từ đó có
những kiến nghị biện pháp giải quyết, sao cho cơng tác TðC đạt được mục
tiêu cuối cùng là giải quyết những vướng mắc nảy sinh.
Ở Việt Nam các chính sách hiện hành chưa có quy định về giám sát ñộc
lập về TðC. Cho nên việc giám sát độc lập cơng tác TðC là cơng tác cịn mới
mẻ. ðây là hoạt ñộng rất cần thiết và cần có thiết chế pháp lý.
- Phạm vi ảnh hưởng của dự án phải quan tâm theo ADB là rất rộng

còn theo chính sách hiện hành của Việt Nam thì vẫn cịn hạn chế [28].
2.3 Chính sách bồi thường khi nhà nước thu hồi ñất ở nước ta
2.3.1 Những văn bản pháp quy của nhà nước về ñất ñai
Sau khi cách mạng tháng 8 thành cơng, chúng ta tiến hành xố bỏ chiếm
hữu ruộng ñất của ñịa chủ, thiết lập quyền sở hữu ruộng đất cho nhân dân. Sau
hồ bình năm 1954, Nhà nước tiến hành cải cách ruộng ñất chia ruộng cho nơng
dân và sau năm 1975 giải phóng miền Nam thống nhất đất nước, thực hiện chính
sách cải tạo ñất ñai ở miền Nam.
Hiến pháp (HP) năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại hình thức sở
hữu đất đai ở nước ta gồm có sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu tập
thể. Thời kỳ này quan hệ ñất ñai trong bồi thường chủ yếu là thỏa thuận, sau
đó thống nhất giá trị bồi thường mà khơng cần cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt phương án bồi thường hay ban hành giá bồi thường.
Nghị ñịnh 151/TTg ngày 15 tháng 04 năm 1959 của Thủ tướng Chính
phủ quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất, là văn bản pháp quy ñầu

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

10


tiên liên quan ñến việc bồi thường và TðC bắt buộc ở Việt Nam. Nghị ñịnh
này quy ñịnh những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng ñất của
nhân dân trong việc xây dựng những cơng trình do Nhà nước quản lý, đó là:
"ðảm bảo kịp thời và đủ tiện ích cần thiết cho cơng trình xây dựng đồng thời
chiếu cố ñúng mức quyền lợi và ñời sống của người có ruộng đất. Những người
có ruộng đất được trưng dụng ñược bồi thường và trong trường hợp cần thiết
ñược giúp giải quyết cơng ăn việc làm...". Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản
của việc bồi thường thiệt hại trong Nghị ñịnh 151/TTg là rất ñúng ñắn, ñáp ứng
nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong những năm 1960. Tuy nhiên, Nghị ñịnh chưa

quy ñịnh cụ thể mức bồi thường thiệt hại mà chỉ quan tâm ñến sự thỏa thuận
của các bên. Tiếp đó, ngày 06 tháng 07 năm 1959 ban hành Thông tư liên bộ:
1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị ñịnh 151/TTg.
Ngày 11 tháng 01 năm 1970, Thủ tướng Chính phủ ban hành Thơng tư:
1792/TTg quy định một số ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất ñai và cây
cối lâu năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở rộng thành
phố trên nguyên tắc: "Phải ñảm bảo thỏa ñáng quyền lợi hợp pháp của Hợp tác
xã và của nhân dân". Tuy nhiên, thông tư này mới chỉ dừng lại ở việc quy ñịnh
bồi thường về tài sản trên ñất mà chưa ñề cập cụ thể đến chính sách bồi thường
về đất.
HP năm 1980 quy định về đất đai thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý, ngày 01 tháng 07 năm 1980 Hội đồng Chính phủ ra Quyết
định số 201/CP về việc "Khơng được phát canh, thu tơ, cho th, cầm cố hoặc
bán nhượng đất dưới bất cứ hình thức nào, khơng được dùng để thu những
khoản lợi khơng do thu nhập mà có, trừ trường hợp do Nhà nước quy ñịnh".
Quan hệ ñất ñai thời kỳ ñơn thuần chỉ là quan hệ "Giao-thu" giữa Nhà nước
và người sử dụng.
Lðð năm 1988, không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu
hồi ñất, mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng ñất (ðiều 48): "
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

11


ðền bù thiệt hại cho người sử dụng ñất ñể giao cho mình bồi hồn thành
quả lao động và kết quả đầu tư đó làm tăng giá trị của đất ñó theo quy
ñịnh của pháp luật ".
Các văn bản hướng dẫn thi hành Lðð năm 1988 không hướng dẫn nội
dung về bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất mà chỉ tập trung vào việc bồi
thường đất nơng nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác.

Nghị định số 186/HðBT ngày 31 tháng 05 năm 1990 của Hội ñồng Bộ
trưởng quy định về việc bồi thường đất nơng nghiệp, đất có rừng khi chuyển
sang mục đích khác. Tại điều 1 của Nghị ñịnh này quy ñịnh rõ: Mọi tổ chức,
cá nhân được giao đất nơng nghiệp, đất có rừng ñể sử dụng vào mục ñích
khác phải ñền bù về đất nơng nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Tiền bồi
thường tài sản trên mặt ñất và tài sản trong lịng đất cho chủ sử dụng hợp pháp
khơng thuộc các khoản tiền thiệt hại về ñất. Khung mức giá bồi thường do
UBND tỉnh, thành phố, ñặc khu trực thuộc Trung ương (TW) quy ñịnh cụ thể
mức bồi thường ñối với từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh sát với
giá đất ở địa phương nhưng khơng được thấp hơn hoặc cao hơn khung định
mức bồi thường của Chính phủ.
HP năm 1992 công nhận và bảo vệ quyền sử dụng ñất của các tổ chức,
cá nhân và quyền sở hữu cá nhân về tài sản. ðiều 17 HP quy ñịnh: "ðất đai,
rừng núi, sơng hồ, nguồn nước, tài ngun trong lịng đất, nguồn lợi ở vùng
biển thềm lục địa và vùng trời... đều thuộc sở hữu tồn dân". Tại ðiều 18, HP
quy ñịnh về quyền quản lý của Nhà nước ñối với ñất ñai theo quy hoạch và
pháp luật, ñảm bảo việc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, ñồng thời quy
ñịnh việc giao ñất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài và có
trách nhiệm, nghĩa vụ của người được Nhà nước cho sử dụng đất (Tổ chức và
cá nhân có trách nhiệm bảo vệ, bồi thường khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm
ñất, ñược chuyển quyền sử dụng ñất do Nhà nước giao theo quy định của

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

12


pháp luật). Tại ðiều 23 HP quy ñịnh: "Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức
không bị quốc hữu hóa, trong trường hợp thật cần thiết vì lý do An ninh Quốc phịng, lợi ích quốc gia mà Nhà nước trưng mua hay trưng dụng, có bồi
thường tài sản của cá nhân hay tổ chức theo thời giá thị trường".

Trên cơ sở HP năm 1992, thừa kế có chọn lọc Lðð năm 1988, Lðð
năm 1993 ra ñời với những ñổi mới quan trọng, ñặc biệt với nội dung thu hồi
đất phục vụ cho cơng cộng và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Lðð năm
1993 thể chế hóa các quy ñịnh của HP năm 1992 về ñất ñai thơng qua việc
giao đất, cho th đất, chế độ quản lý, sử dụng các loại ñất, quản lý việc sử
dụng ñất ñúng hợp lý, xác ñịnh thời hạn giao ñất, cho thuê ñất, thẩm quyền
thu hồi và giao, cho thuê ñất; hạn mức sử dụng các loại ñất và quy ñịnh cụ thể
các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sử dụng ñất. Luật quy ñịnh rõ
hơn về quyền của người ñược giao ñất gồm: quyền chuyển ñổi, chuyển
nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp. ðồng thời, Chính phủ quy định khung
giá đất cho từng loại đất, từng vùng theo thời gian.
Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Lðð ngày 29 tháng 6 năm 2001
quy ñịnh cụ thể hơn về bồi thường, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng
vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng. Việc
bồi thường, hỗ trợ ñược thực hiện theo quy ñịnh của Chính phủ. Nhà nước có
chính sách để ổn định ñời sống cho người có ñất bị thu hồi.
ðể kịp thời đáp ứng u cầu cơng cuộc đổi mới đất nước, do ðảng ta khởi
xướng và lãnh ñạo ðảng ta ln coi đất đai là lãnh thổ quốc gia, là tư liệu sản
xuất ñặc biệt. Trải qua bao nhiêu thế hệ, nhân dân ta ñã tạo lập, ñấu tranh mới có
được vốn đất đai như ngày nay. Do đó ðảng và Nhà nước ta ln coi đất đai là
chính sách lớn, hệ trọng có tính tổng hợp cả về kinh tế - chính trị - xã hội. Tiếp
tục tiến trình ñổi mới chính sách ñất ñai theo Nghị quyết ðại hội ðảng lần thứ
VI (năm 1986), Hội nghị lần thứ VII, BCH TW ðảng khóa IX (tháng 1 năm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

13


2003) đã ra Nghị quyết “tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về ñất ñai trong
thời kỳ ñẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (Nghị quyết TW VII

khóa IX) Nghị quyết này có tính đột phá về quản lý về ñất ñai, ñã ñưa ra 5 quan
điểm nêu rõ: đất đai thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước ñại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý; tăng cường trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi thành viên
trong xã hội ñối với quản lý và sử dụng ñất theo pháp luật. ðồng thời xác ñịnh rõ
chế ñộ sử dụng ñất và xây dựng thị trường bất động sản và chính sách tài chính
về đất đai theo định hướng XHCN, như giá đất, chính sách bồi thường, tổ chức
tái ñịnh cư và hỗ trợ tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất.
ðể thể chế hóa về mặt Nhà nước, tháng 11/2003, Quốc hội ñã ban hành
Lðð 2003 có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng u cầu mới đặt ra trong tiến trình
phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị - xã hội của đất nước, hội nhập kinh tế
khu vực và quốc tế. Lðð 2003 quy ñịnh thêm về chế tài áp dụng xử lý vi
phạm pháp luật trong quản lý và sử dụng ñất ñai, quy ñịnh cụ thể nhiệm vụ
quyền hạn của cơ quan Nhà nước trong quản lý đất đai, trình tự, thủ tục thực
hiện quyền của người sử dụng ñất. Về thu hồi ñất, việc thu hồi ñất ñể sử dụng
vào mục đích phát triển kinh tế là một quy ñịnh mới của Lðð 2003. Bổ sung
trường hợp thu hồi ñất ñược Nhà nước giao, cho thuê ñể thực hiện dự án đầu
tư mà khơng được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền hoặc tiến ñộ sử dụng
ñất chậm hơn 24 tháng so với tiến ñộ ghi trong dự án. Quy ñịnh thêm về việc
thu hồi ñất ñối với các trường hợp ñất bị lấn, chiếm.
Về vấn ñề bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi ñược
quy ñịnh tại ñiều 42: Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường
bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu khơng có ñất ñể
bồi thường thì bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

14



2.3.2 Một số văn bản về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào
mục đích an ninh quốc phịng, lợi ích Quốc gia, lợi ích cơng cộng
Nghị ñịnh 90/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy ñịnh cụ thể các
chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng ñất, cơ sở pháp lý ñể xem xét tính
hợp pháp của thửa ñất ñể lập kế hoạch bồi thường, GPMB theo quy ñịnh khi
Nhà nước thu hồi ñất vào mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi
ích cơng cộng.
Nghị định 22/1998/Nð-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ quy ñịnh
về việc ñền bù khi Nhà nước thu hồi ñất để sử dụng vào mục đích an ninh,
quốc phịng, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng. Bao gồm cả ñất sử dụng cho
các dự án sản xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu du lịch, khu đơ thị mới, khu
cơng nghiệp cao su, khu vui chơi giải trí, khu dân cư tập trung và các dự án
ñầu tư phát triển khác được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và
đất sử dụng xây dựng các cơng trình phục vụ cơng ích, cộng đồng khác khơng
nhằm mục đích kinh doanh của ñịa phương, do UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW quyết ñịnh. Nghị ñịnh 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 quy ñịnh
chi tiết hơn, hoàn chỉnh hơn, toàn diện hơn và hợp lý hơn Nghị ñịnh 90/CP.
Mở rộng phạm vi ñược bồi thường cho các đối tượng có khả năng hợp pháp
hóa quyền sử dụng đất. Giá đất để tính bồi thường được tính trên cơ sở giá đất
của địa phương ban hành theo quy định của Chính phủ nhân với hệ số K. Các
Nghị ñịnh trước ñây chủ yếu quan tâm ñến việc bồi thường ñất bị thu hồi và
tài sản trên đất đó thì Nghị định 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 đã có thêm
một số chính sách hỗ trợ cũng như một số ñiều khoản mới về việc lập khu
TðC cho các hộ phải di chuyển.
Thông tư số 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định 22/1998/NðCP ngày 24/04/1998 quy ñịnh
phương pháp hệ số K ñể ñịnh giá ñất bồi thường, lập lại phương án ñền bù và
bổ sung thêm một số nội dung như: ðiều kiện ñền bù về ñất, ñền bù về nhà,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..


15


cơng trình kiến trúc về nhà cấp 4, đền bù cho người thuê nhà thuộc quyền sở
hữu của Nhà nước, ñền bù cho doanh nghiệp (DN), ñơn vị hành chính sự
nghiệp... ðiểm cần lưu ý trong Thông tư này là giao trách nhiệm cho chủ ñầu
tư là thành viên của Hội ñồng GPMB xem xét, thẩm ñịnh. Trên cơ sở đó trình
UBND tỉnh phê duyệt hoặc Hội đồng thẩm định thỏa thuận ñể UBND cấp
huyện phê duyệt.
Nghị ñịnh số 197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và TðC khi Nhà nước thu hồi ñất. ðây là Nghị ñịnh thay thế cho
Nghị ñịnh 22/1998/Nð-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, khi mà nhu cầu sử
dụng đất cho các mục đích kinh tế, quốc phịng, an ninh, mục đích cơng cộng
ngày càng nhiều. Vì vậy, việc bồi thường cho người bị thu hồi ñất, GPMB, hỗ
trợ và TðC phục vụ cho dự án là công việc thường xuyên lâu dài trong thời kỳ
cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa hiện nay, theo tinh thần “người sử dụng ñất hợp
pháp khi bị thu hồi ñất ñược bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư và tạo việc làm theo
nguyên tắc bảo ñảm cho người bị thu hồi đất đến chỗ ở mới có điều kiện phát
triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ” [33], phù hợp với những nội dung thay ñổi của
Lðð năm 2003 đã luật hóa Nghị quyết TW 7 khố IX.
* Về phạm vi điều chỉnh
- Ngồi trường hợp bồi thường, hỗ trợ TðC khi Nhà nước thu hồi ñất sử
dụng vào mục đích lợi ích Quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng, mục
đích kinh tế cịn nêu thêm trường hợp bồi thường, hỗ trợ và TðC ñối với các dự
án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Các trường hợp khơng thuộc phạm vi áp dụng của Nghị ñịnh. Cộng
ñồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các cơng trình phục vụ lợi ích chung của
cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ. Khi
Nhà nước thu hồi ñất không thuộc phạm vi quy ñịnh của Nghị ñịnh.


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

16


* Về ñối tượng áp dụng
- Tổ chức, cộng ñồng dân cư, cơ sở tơn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tổ chức, cá nhân nước ngồi
đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi ñất.
- Người bị thu hồi ñất bị thiệt hại tài sản gắn liền với ñất bị thu hồi.
Người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích
đó mà tự nguyện biếu, tặng một phần hoặc tồn bộ đất, tài sản cho Nhà nước.
* Về chi trả bồi thường, hỗ trợ, TðC
- Nhà nước tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, TðC và GPMB
quy ñịnh cho các trường hợp:
+ Tổ chức được Nhà nước giao đất khơng thu tiền sử dụng ñất.
+ Tổ chức, cá nhân ñược Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho th đất.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngồi, người Việt Nam định cư ở nước ngồi
đầu tư vào Việt Nam.
- Quy định về chi phí bồi thường, hỗ trợ và TðC.
* Về bồi thường ñất
- Nguyên tắc bồi thường.
Người bị thu hồi đất có đủ điều kiện theo quy định thì được bồi
thường; trường hợp khơng đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét ñể hỗ trợ.
Người bị thu hồi ñất ñang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi
thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu khơng có đất
để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời

điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao ñất mới
hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực
hiện thanh tốn bằng tiền.
Trường hợp người sử dụng ñất ñược bồi thường khi Nhà nước thu hồi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………..

17


×