Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện phù ninh tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.79 KB, 75 trang )

....

bộ giáo dục và đào tạo

trờng đạI học nông nghiệp hà nội

Trần Văn Hng

đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thờng
giải phóng mặt bằng khi nhà nớc thu hồi đất
ở một số dự án Trên địa bàn huyện
Phù Ninh - tỉnh phú thọ

luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
MÃ số : 60.62.16

Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Văn Chính

Hà Nội - 2011

1


LỜI CẢM ƠN
ðể hồn thành luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp q báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS. Trần Văn Chính - GVC.
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội đã
tận tình hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.


Tơi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cơ giáo
Khoa Tài ngun và Mơi trường, Khoa Sau đại học - Trường ðại học Nơng
nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi thực hiện, hồn thành ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh ñạo và cán bộ công nhân viên Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ, Ban GPMB huyện Phù Ninh, Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Phù Ninh.
Tôi xin cảm ơn ñến gia ñình, người thân, các cán bộ ñồng nghiệp và
bạn bè ñã ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tơi trong q trình
thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn

Trần Văn Hưng

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

i


LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan rằng những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này
ñã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Người cam ñoan
Trần Văn Hưng


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục các ký hiệu chữ viết tắt

vi

1.

MỞ ðẦU


1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục ñích, yêu cầu

2

1.2.1 Mục ñích

2

1.2.2 Yêu cầu

2

2.

TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

3

2.1


Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư

3

2.2.1 Bồi thường

3

2.1.2 Hỗ trợ

3

2.1.3 Tái ñịnh cư

4

2.2

Một số vấn đề ảnh đến cơng tác bồi thường, tái ñịnh cư và
chuyển ñổi nghề nghiệp khi Nhà nước thu hồi ñất

4

2.2.1 Về tái ñịnh cư

7

2.2.2 Vấn ñề chuyển ñổi nghề nghiệp

8


2.3

Chính sách bồi thường thiệt hại ở một số nước và các tổ chức
trên thế giới

9

2.3.1 Tại Trung Quốc[1]

9

2.3.2 Inđơnêxia [1]

10

2.3.3 Tại Hàn Quốc[1]

11

2.3.4 Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB)[13].

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

12

iii



2.4

Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu
hồi ñất ở Việt Nam

15

2.4.1 Thời kỳ trước khi có Luật ðất đai 1988

15

2.4.2 Thời kỳ 1988 ñến 1993

16

2.4.3 Thời kỳ 1993 ñến 2003

17

2.4.4 Thời kỳ từ khi có Luật đất đai năm 2003 đến nay

18

3.

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

21

3.1


ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

21

3.2

Nội dung nghiên cứu

21

3.3

Phương pháp nghiên cứu

21

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

21

4.1

ðiều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Phù Ninh

23

4.1.1 ðiều kiện tự nhiên


23

4.1.2 ðiều kiện kinh tế - xã hội

25

4.1.3 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai

27

4.1.4 Cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi thu hồi ñất trên
ñịa bàn huyện Phù Ninh.
4.2

29

Giới thiệu khái quát các dự án nghiên cứu và các chính sách
liên quan đến bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu
hồi ñất

31

4.2.1 Các văn bản pháp lý có liên quan đến các dự án

31

4.2.2. Khái quát các dự án nghiên cứu

32


4.2.3 Trình tự thực hiện

33

4.3

ðánh giá việc thực hiện các chính bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh
cư khi nhà nước thu hồi ñất của 2 dự án

4.3.1 Xác ñịnh ñối tượng, ñiều kiện bồi thường

34
34

4.3.2 Kết quả ñiều tra, xác ñịnh các ñối tượng bồi thường và hỗ trợ ở
2 dự án trên ñịa bàn huyện Phù Ninh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

40
iv


4.3.3 Các nội dung chính trong phương án bồi thường,hỗ trợ và tái
ñịnh cư của 2 dự án
4.4

41

Tác ñộng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng

mặt bằng ñến ñời sống, việc làm của người bị thu hồi ñất

54

4.4.1 Kết quả ñiều tra hộ dân về thu hồi ñất, bồi thường và GPMB

54

4.3.2 Tác ñộng ñến lao ñộng việc làm

55

4.3.3 Tác ñộng ñến lao ñộng việc làm của người trong ñộ tuổi lao ñộng
56
4.5.

ðánh giá chung việc thực hiện các chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng tại 2 dự án trên ñịa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ

57

4.5.1. Một số thành công

57

4.5.2. Một số hạn chế

58


4.6

ðề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng ở huyện Phù Ninh - tỉnh Phú Thọ.

61

4.6.1. Các giải pháp chung

61

4.6.2 Các giải pháp cụ thể

62

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

64

5.1

Kết luận

64

5.2

ðề nghị


65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

66

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 4.1 Tăng trưởng các ngành kinh tế giai ñoạn 2002 - 2010

25

Bảng 4.2 Cơ cấu lao ñộng các ngành 2010

26

Bảng 4.3 Kết quả bồi thường GPMB các dự án tại huyện Phù Ninh

30


Bảng 4.4 Kết quả xác ñịnh ñối tượng ñược bồi thường và hỗ trợ

41

Bảng 4.5 Kết quả bồi thường, hỗ trợ về ñất 2 dự án nghiên cứu

43

Bảng 4.6 Kết quả bồi thường thiệt hại cây trồng, vật nuôi và vật kiến
trúc 2 dự án

46

Bảng 4.7 Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ trong bồi thường, GPMB
ở 2 dự án

50

Bảng 4.8 Kết quả thực hiện giao ñất tái ñịnh cư và số tiền các hộ phải
nộp hoàn trả ngân sách Nhà nước ở 2 dự án

51

Bảng 4.9 Kết quả ñiều tra, phỏng vấn các hộ dân về thu hồi đất và bồi
thường, hỗ trợ

54

Bảng 4.10 Tình hình lao ñộng việc làm của các hộ dân bị thu hồi ñất tại

2 dự án

55

Bảng 4.11 Tình hình việc làm của người trong ñộ tuổi lao ñộng trước và
sau khi thu hồi đất tại 2 dự án

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

56

vi


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố ở Việt Nam đã ñược thực hiện
hơn hai thập kỷ qua, nó ñặc biệt diễn ra mạnh mẽ ở những năm gần ñây.
Trong quá trình đó chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án với các mục
tiêu phát triển các khu kinh tế, khu cơng nghiệp, các cơng trình hạ tầng kinh tế
- xã hội, hạ tầng cho các khu đơ thị… Trong đó, cơng tác thu hồi đất, bồi
thường giải phóng mặt bằng để thực hiện các cơng trình là một khâu quan
trọng, then chốt của quá trình phát triển.
Bồi thường giải phóng mặt bằng là điều kiện ban đầu và tiên quyết ñể
triển khai thực hiện các dự án. Nhưng trên thực tế việc chuyển quỹ ñất vào
triển khai các dự án khơng đơn giản, vì nó tác động tới mọi mặt ñời sống kinh
tế, xã hội và cộng ñồng dân cư. ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước,
của chủ ñầu tư, ñặc biệt với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi trên phạm
vi cả nước, ñến từng ñịa phương, cơ sở. ðây là một thách thức rất lớn ñối với
việc triển khai các dự án hiện nay, nó địi hỏi chúng ta phải giải quyết hàng

loạt các vấn ñề liên qua ñến người dân mất ñất như: ñời sống, việc làm của
người dân bị lấy ñất và giá trị phần ñất ñai bị lấy của người dân phải ñược xác
ñịnh như thế nào ñể thoả mãn thiệt hại mà họ phải gánh chịu, giải quyết ổn
thoả tâm trạng của người dân sau khi bị mất đất cũng là những vấn đề vơ cùng
quan trọng.
Ở Phú Thọ hiện nay quá trình CNH, HðH, ðTH ñang diễn ra rất mạnh,
rất nhiều dự án ñã và ñang triển khai, vấn ñề chuyển ñổi quỹ ñất ñang sử dụng
hiện nay sang ñất triển khai dự án ñang diễn ra nhanh.
ðặc biệt huyện Phù Ninh là nơi ñang diễn ra quá trình phát triển mạnh
về cơ sở hạ tầng phục vụ mục tiêu thu hút ñầu tư trong nước và nước ngồi để
phát triển kinh tế, xã hội. Trong vịng vài năm trở lại đây huyện đã thực hiện

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

1


KKBT, GPMB và di dời nhiều hộ dân để có ñược quỹ ñất triển khai các dự
án, về cơ bản ñã ñáp ứng ñược các yêu cầu ñề ra. Mặc dù vậy việc triển khai
cũng cịn khơng ít khó khăn, vướng mắc, có nhiều ngun nhân, trong đó có
ngun nhân từ chính sách pháp luật đất đai, do một bộ phận người dân bị
mất ñất chưa thoả mãn với những gì họ được hưởng từ chính sách bồi thường.
ðể góp phần hồn thiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh
chấp, khiếu kiện về ñất ñai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi ñất, thực tế ñang ñặt ra nhiều vấn đề phải nghiên cứu
nghiêm túc, từ đó có thể ñưa ra các giải pháp ñúng và toàn diện, ñáp ứng được
các u cầu đặt ra.
Từ thực tế đó, chúng tơi tiến hành lựa chọn đề tài: “ðánh giá việc thực

hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất ở một số dự án trên
ñịa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”
1.2 Mục đích, u cầu
1.2.1 Mục đích
- ðánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi ñất ở một số dự án trên ñịa bàn huyện Phù Ninh - tỉnh Phú Thọ.
- ðề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt chính sách bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất trên ñịa bàn huyện Phù Ninh - tỉnh Phú Thọ.
1.2.2 Yêu cầu
- Vận dụng những quy ñịnh của Nhà Nước ñể ñánh giá việc thực hiện
chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất.
- Các tài liệu ñiều tra, thu thập phải phản ánh đúng q trình thực hiện
các chính sách bồi thường và có độ chính xác qua một số dự án ñược thực
hiện trên ñịa bàn huyện Phù Ninh.
- Các số liệu ñiều tra thu thập phải ñược phân tích, ñánh giá một cách
khách quan.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

2


2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư
2.2.1 Bồi thường
Trong Nghị định số 123/2007/Nð-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ
[10] có nêu rõ các khái niệm sau:
- Bồi thường thiệt hại có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc cơng lao
cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
- Việc bồi thường thiệt hại này có thể vơ hình hoặc hữu hình (bồi thường
bằng tiền, bằng vật chất khác…) có thể do các quy ñịnh của pháp luật ñiều

tiết, hoặc do thoả thuận giữa các chủ thể.
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất: là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi.
2.1.2 Hỗ trợ
Trên thực tế, ngồi các khoản bồi thường thiệt hại nói trên thì cịn một
hình thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ, hỗ trợ tương xứng với giá trị hoặc
công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác.
Hỗ trợ là giúp ñỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là
việc Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi đất thơng qua đào tạo nghề mới, bố trí
việc làm mới, cấp kinh phí để di dời ñến ñịa ñiểm mới [24].
* Theo Nghị ñịnh Số: 197/2004/Nð-CP thì bồi thường, hỗ trợ cho
người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở thì được
bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau:
1. Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với tồn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
2. Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi
phí đầu tư vào ñất bị Nhà nước thu hồi.
3. Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn ñịnh ñời sống, hỗ trợ ñào tạo chuyển ñổi
nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi ñất .
4. Hỗ trợ ñể ổn ñịnh sản xuất và ñời sống tại khu tái ñịnh cư.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

3


2.1.3 Tái ñịnh cư
Tái ñịnh cư là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây ñể
sinh sống và làm ăn. TðC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi
khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển.
Tái ñịnh cư ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài
sản gắn liền với ñất; di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây

dựng lại sản xuất và ổn định cuộc sống tại đó.
Như vậy, TðC là hoạt ñộng nhằm giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế
- xã hội ñối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng đất được bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao ñất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền ñể tự lo chỗ ở.
Tái định cư là một bộ phận khơng thể tách rời và giữ vị trí rất quan
trọng trong chính sách giải phóng mặt bằng. Các dự án tái định cư cũng ñược
coi là dự án phát triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác.
2.2 Một số vấn đề ảnh đến cơng tác bồi thường, tái ñịnh cư và chuyển
ñổi nghề nghiệp khi Nhà nước thu hồi ñất
Vấn ñề bồi thường GPMB ở Việt Nam ñã ñược ñặt ra từ rất sớm, Nghị
ñịnh 151/TTg ngày 14/4/1959 ñã ban hành quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng
dụng đất; Thơng tư 1972/TTg ngày 11/01/1970 của Chính Phủ quy ñịnh một
số ñiểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, ñất ñai, cây cối lâu niên, các hoa
màu cho nhân dân ở những vùng xây dựng kinh tế mới. Sau khi Luật ñất ñai
ra ñời và bước vào thời kỳ đổi mới thì bồi thường GPMB đã được chú trọng
xử lý ñồng bộ phù hợp với giai ñoạn mới. Quyết ñịnh số 186/HðBT ngày
31/5/1990 về ñền bù thiệt hại đất nơng nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử
dụng mục đích khác cùng với hàng loạt các văn bản pháp quy mới về những
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

4


vấn đề có liên quan như giá đất, qui hoạch đã hình thành một hệ thống chính
sách và tổ chức cho cơng tác bồi thường GPMB và cho đến nay sau nhiều lần
bổ sung chúng ta hiện ñang áp dụng Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP ngày

3/12/2004 về bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất.
Nghiên cứu kỹ nội dung các văn bản pháp qui trên ñây thấy rõ một điều
là các chính sách bồi thường GPMB là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và ñược
ñiều chỉnh tích cực để phù hợp với các biến động của tình hình quản lý sử
dụng đất đai. Trên thực tế đã có tác dụng tích cực trong việc đảm bảo sự cân
ñối và ổn ñịnh trong phát triển, khuyến khích được đầu tư và cơ bản giữ được
ngun tắc công bằng. Tuy vậy, nếu so với những yêu cầu mới thì vẫn cịn
một số vấn đề bất cập đó là:
- Việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất vẫn phải đặt lợi ích
xã hội, lợi ích công cộng lên trên hết, sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân lên việc
bồi thường là tuỳ thuộc vào hồn cảnh cụ thể, chưa có tiêu chuẩn định mức rõ
ràng và người bị ảnh hưởng sẵn sàng chịu ñựng, cịn Nhà quản lý cũng xem là
chuyện đương nhiên và ñơn giản, trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung thì
việc xử lý có điều kiện dễ dàng thực hiện hơn ngày nay trong nền kinh tế thị
trường yêu cầu rất cụ thể về công bằng xã hội, lợi ích chính đáng của cá nhân
được tơn trọng và khuyến khích phát huy đồng thời với lợi ích xã hội và lợi
ích cộng đồng con người cụ thể vừa là ñộng lực vừa là mục tiêu của phát
triển. Nên những quy định đã có là chưa đầy đủ, xét về mặt xã hội là chưa
ñảm bảo ñược sự cân bằng giữa lợi ích chung (Nhà nước, xã hội, cộng đồng)
và lợi ích riêng (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức bị ảnh hưởng) trong nhiều
trường hợp mục tiêu GPMB nhanh gọn, ít tốn kém được quan tâm nhiều hơn
so với mục tiêu bồi thường sao cho người chịu ảnh hưởng khơi phục mức
sống ban đầu.
- Vấn đề cần được nhận thức lại cho thật ñầy ñủ là việc bồi thường
GPMB là một phần không thể xem nhẹ của nội dung phát triển, các hoạt động
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

5



nhằm khôi phục mức sống của những người bị ảnh hưởng cũng có ý nghĩa
quan trọng như việc xây dựng các cơng trình trên đất được giải phóng đồng
thời cịn ñược ñảm bảo các hiệu quả kinh tế xã hội là hơn hẳn so với trước khi
GPMB, không thể chấp nhận một tình trạng là trong khi các cơng trình xây
dựng mang lại lợi ích cho số đơng thì lại phải đẩy một số người vốn đang sử
dụng đất đó đang gặp khó khăn thậm chí cịn khơng được như trước khi xây
dựng cơng trình.
- Trong giai đoạn hiện nay thì các chính sách của Nhà nước cần phải
được thực hiện ñồng bộ và minh bạch trong việc ñảm bảo quyền và nghĩa vụ
của nhà ñầu tư cũng như người chịu ảnh hưởng được thực hiện một cách
thơng suốt vì lợi ích phát triển chung.
- Trong bối cảnh hệ thống pháp luật chưa đồng bộ và đang trong q
trình hồn thiện thậm chí có trường hợp cịn gây xung đột pháp lý thì việc chỉ
dựa vào chứng cứ pháp lý ñể giải quyết bồi thường là chưa ñầy ñủ, trong rất
nhiều trường hợp phải coi trọng hiện trạng và tôn trọng những vấn đề có tính
lịch sử, tập qn có tính xã hội được cộng đồng chấp nhận.
- Hầu hết các dự án xây dựng nước ta ñều ách tắc việc bồi thường
GPMB làm cho tiến độ thi cơng các cơng trình khơng đạt kế hoạch và thời
gian. ðiều đó ñã gây ra thiệt hại không nhỏ cho các nhà ñầu tư xây dựng.
- ðối với các dự án ñầu tư sản xuất kinh doanh do khơng đáp ứng được
tiến ñộ ñầu tư vì vậy nhiều dự án ñã mất cơ hội kinh doanh hiệu quả kinh
doanh thấp.
- ðối với các dự án đầu tư khơng kinh doanh, thời gian thi cơng kéo dài
tiến độ thi cơng bị ngắt qng ñã gây ra sự lãng phí lớn và ảnh hưởng đến
chất lượng cơng trình.
- Nhiều nơi mặc dù việc bồi thường GPMB được thực hiện bằng các
biện pháp hành chính ñã dẫn tới sự khiếu kiện của nhân dân kéo dài khơng thể
giải quyết được. Trong sự khiếu kiện đó cái chính vẫn là người dân khơng
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


6


thoả mãn với sự bồi thường của các chủ dự án hoặc sự định giá bồi thường
thiếu cơng bằng, khơng sát với giá thị trường ở thời điểm đó.
2.2.1 Về tái định cư
Tái định cư là q trình bồi thường các thiệt hại về ñất và tài sản gắn liền
với đất, chi phí di chuyển, ổn định và khơi phục cuộc sống cho những người
dân bị thu hồi ñất ñể xây dựng các dự án. Tái định cư cịn bao gồm hàng loạt
các hoạt ñộng nhằm hỗ trợ cho người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án
gây ra, nhằm khơi phục và cải thiện mức sống, tạo điều kiện phát triển những
cơ sở kinh tế và văn hoá - xã hội. Tái ñịnh cư nhằm giảm nhẹ các tác động
xấu về kinh tế - văn hố - xã hội ñối với một bộ phận dân cư phải di chuyển
nơi ở vì sự phát triển chung. Vì vậy, các dự án TðC cũng ñược coi là dự án
phát triển và phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác. Ngân hàng và
các nước ñang phát triển cần nhìn nhận vấn đề này như cơ hội chứ khơng phải
là trở ngại. Cần thực hiện một chính sách TðC bắt buộc sẽ tạo nên một môi
trường pháp chế lành mạnh khi Nhà nước cần thu hồi ñất phục vụ cho các
mục đích cơng cộng của quốc gia. Mặt khác, cần cải tiến cách hiểu và lập kế
hoạch thực hiện, sao cho các dự án luôn hướng tới sự phát triển, khơng chỉ
mang lại lợi ích về kinh tế mà cịn về mơi trường, xã hội, phương thức này
phù hợp với hai mục tiêu là xố đói giảm nghèo và phát triển bền vững.
Tuy nhiên, trên thực tế triển khai ñã nảy sinh nhiều vấn ñề cần ñược
xem xét như:
- Một số khu TðC khơng đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng tối thiểu như:
hệ thống ñiện, nước, ñường giao thơng, trường hoặc trạm xá, từ đó ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống của những người TðC.
- Bố trí TðC chưa quan tâm tới các yếu tố cộng ñồng dân cư, tập quán
sinh hoạt, sản xuất. Ví dụ người sản xuất nơng nghiệp bị chuyển đến khu
TðC cao tầng khơng có tư liệu sản xuất trong khi việc hỗ trợ đào tạo nghề,

giải quyết việc làm chưa có chế tài chặt chẽ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

7


- Việc xây dựng khu TðC còn chậm, nhiều khi có quyết định thu hồi
đất hoặc thậm chí khi tiến hành bồi thường mới quan tâm ñến vấn ñề TðC.
Từ khâu chuẩn bị khơng được kỹ do sự bức bách về thời gian dẫn ñến thiếu
các ñiều kiện tối thiểu.
- Chưa có quy định tối thiểu về quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi
ñất khi ñược bồi thường ở khu TðC, nên người dân khơng biết mình có quyền
và nghĩa vụ gì. Họ khơng vào các khu TðC mà yêu cầu bồi thường bằng tiền
ñể tự lo chỗ ở mới dẫn đến tình trạng thừa chỗ trong các khu TðC.
- Chưa có quy định cụ thể về trách nhiệm của các bên có liên quan
trong việc xây dựng khu TðC, nên có tình trạng khốn trắng cho chủ dự án
dẫn đến có những cơng trình TðC chất lượng khơng đảm bảo.
- Ổn định đời sống và phong tục tập quán của người dân: phải xây dựng
khu TðC với ñiều kiện sống cao hơn so với trước khi di dời. Mặt khác, phải
quan tâm ñến phong tục, tập quán trong nhóm người, quan hệ họ hàng, cộng
đồng. ðối với khu TðC cần xây dựng các quy ñịnh về lối sống, an ninh trật
tự, tạo sự yên tâm cho người mới chuyển ñến.
2.2.2 Vấn ñề chuyển ñổi nghề nghiệp
ða số các hộ bị thu hồi đất sống bằng nghề bn bán nhỏ và sản xuất
nơng nghiệp, khơng có khả năng nghề nghiệp nhất định do đó thu nhập khơng
ổn định.
Việc chuyển ñổi nghề nghiệp cho những người bị thu hồi ñất gặp rất
nhiều khó khăn. Trong những năm trước ñây, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề
nghiệp khơng được các chủ dự án quan tâm ñã gây bất lợi cho ñời sống của
những người dân bị thu hồi ñất mà kế sinh nhai của họ là gắn liền với ñất,

nhiều dự án thực hiện công tác hỗ trợ việc làm thông qua viện trợ bằng cách
là cấp một khoản tiền nhất ñịnh. Khoản tiền này sẽ phát huy tác dụng khác
nhau: với người năng động hoặc có khả năng thì nó ñược ñầu tư sinh lợi,
ngược lại với một số người khác thì khoản tiền đó được tiêu dùng cho sinh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

8


hoạt cá nhân trong một khoảng thời gian nhất ñịnh, sau đó dẫn đến hết tiền,
thất nghiệp, ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình và đã có những người mắc các
tệ nạn xã hội. Vì vậy, tạo cơng ăn việc làm để người dân bị thu hồi đất có thu
nhập ổn ñịnh là trách nhiệm của chủ dự án cũng như của cả người dân ñược
hỗ trợ việc làm trong thời kỳ phát triển, tạo ñiều kiện ổn ñịnh cuộc sống gia
đình, ổn định xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2.3 Chính sách bồi thường thiệt hại ở một số nước và các tổ chức trên
thế giới
2.3.1 Tại Trung Quốc[1]
Về bồi thường thiệt hại về ñất ñai khi Nhà nước thu hồi: do ñất ñai thuộc
sở hữu Nhà nước nên Chính phủ Trung Quốc khơng có chính sách bồi thường
thiệt hại về ñất. Khi Nhà nước thu hồi ñất, kể cả ñất nông nghiệp, tuỳ trường
hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp ñất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi ñất.
Về phương thức bồi thường, Nhà nước thơng báo cho người sử dụng đất
biết trước cho việc họ sẽ bị thu hồi ñất trong thời hạn một năm. Người dân có
quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới. Tại thủ đơ Bắc Kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa
chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với nơi làm
việc của mình.
Về giá bồi thường, tiêu chuẩn là giá thị trường. Mức giá này cũng ñược
Nhà nước quy ñịnh cho từng khu vực và chất lượng nhà, ñồng thời ñược ñiều

chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế. ðối với đất nơng nghiệp, bồi
thường theo tính chất của ñất và loại ñất (tốt, xấu).
Về TðC, các khu TðC và các khu nhà ở ñược xây dựng ñồng bộ và kịp
thời, thường xuyên ñáp ứng nhu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền chú ý
tạo ñiều kiện về việc làm, ñối với các đối tượng chính sách xã hội được Nhà
nước có chính sách riêng.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

9


Khi di dời thực hiện nguyên tắc chỗ ở mới tốt hơn chỗ ở cũ. Khu TðC
ñược quy hoạch tổng thể (nhà ở, trường học, chợ), cân ñối ñược giao thơng
động và tĩnh. Trong q trình bồi thường GPMB phải lập các biện pháp xử lý
theo phương thức trước tiên là dựa vào trọng tài, sau đó khiếu tố.
2.3.2 Inđơnêxia [1]
ðối với In-đơ-nê-xi-a di dân tái định cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế xã hội từ trước ñến nay vẫn
ñược coi là sự hi sinh mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng
đồng. Các chương trình bồi thường TðC chỉ giới hạn trong phạm vi bồi
thường theo luật cho ñất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu
hồi đất để xây dựng khu TðC.
TðC ñược thực hiện theo 3 yếu tố quan trọng:
- ðền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ
và phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khơi phục để ít người bị ảnh hưởng có ñược mức sống ñạt
hoặc gần ñạt so với mức sống trước khi có dự án. ðối với các dự án có di dân
TðC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể thiếu

ngay từ khi chu kỳ ñầu tiên của việc lập dự án ñầu tư và những nguyên tắc
chính phải ñề cập ñến gồm:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án ñể giảm thiểu việc di
dân bắt buộc, vấn ñề khó tránh ñược khi triển khai thực hiện các dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường và hỗ trợ ñể triển vọng
kinh tế, xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp
khơng có dự án.
+ Các dự án về TðC phải ñạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng được thơng báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường TðC.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

10


+ Các chủ ñầu tư ñặc biệt chú ý ñến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong đó có những người khơng hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất ñai,
tài sản, những hộ gia ñình do phụ nữ làm chủ.
2.3.3 Tại Hàn Quốc[1]
Luật ñất ñai của Hàn Quốc ñược xác lập trên cơ sở Luật quy hoạch đơ thị
cho từng đơ thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các đơ thị, Nhà
nước chỉ ñịnh năm khu vực sử dụng ñể cân bằng sự phát triển ñồng bộ[11].
ðặc biệt, khái niệm cơ bản của luật quản lý sử dụng quốc thổ công khai
rõ ràng về đất đai. ðây có ý nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và
quyền sử dụng ñất ñể nhấn mạnh tầm quan trọng của đất cơng cộng trong xã
hội. Chế ñộ này giúp việc sử dụng ñất một cách hữu dụng bằng cách thúc ñẩy
quyền sử dụng ñất nhiều hơn quyền sở hữu đất. Với khái niệm cơng khai ñất
ñai, hạn chế sở hữu ñất, hạn chế sử dụng đất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn
chế thanh lý các quy chế cơng cộng được áp dụng theo luật pháp và cách tính
các quy chế như thế này ñược xem là ñặc trưng của luật liên quan ñến ñất ñai

của Hàn Quốc.
Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc ñược chia ra thành hai thể chế.
Một là “ñặc lệ” liên quan đến bồi thường GPMB cho đất cơng cộng ñã ñạt
ñược theo thủ tục thương lượng của pháp luật. Hai là luật “sung cơng đất”
theo thủ tục quy định cưỡng chế của cơng pháp.
Luật “sung cơng đất” đã được thiết lập trước vào năm 1962. Sau đó theo
pháp luật ngồi mục đích thương lượng thu hồi đất cơng cộng thì cịn muốn
thống nhất việc này trên phạm vi tồn quốc và đảm bảo quyền tài sản của
cơng nên luật này ñã ñược lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên Hàn
Quốc ñã triển khai bồi thường cho ñến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và
trong q trình thực hiện luật “đặc lệ” thương lượng khơng đạt được thỏa thuận thì
luật “sung cơng đất” được thực hiện bằng cách cưỡng chế, nhưng nếu cứ như vậy
thì phải lặp đi lặp lại q trình này và đơi khi trùng lặp cho nên thời gian có thể bị
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

11


kéo dài hoặc chi phí cho bồi thường sẽ tăng lên. Do đó, Luật bồi thường thiệt hại
của Hàn Quốc mới ra ñời và thực hiện theo ba giai ñoạn:
Thứ nhất: tiền bồi thường ñất ñai ñược giám ñịnh viên cơng cộng đánh
giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho cơng trình cơng
cộng. Giá quy định khơng dựa vào lợi nhuận khai thác do ñó có thể ñảm bảo
sự khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: pháp luật có quy định khơng gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu đất trong q trình thương lượng chấp thuận thu hồi đất. Quy
trình chấp thuận theo thứ tự là cơng nhận mục đích, lập biên bản tài sản và ñất
ñai, thương lượng, chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: biện pháp di dời là một ñặc ñiểm quan trọng. Nhà nước hỗ trợ
tích cực về mặt chính sách đảm bảo sự sinh hoạt của con người, cung cấp ñất

ñai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện cơng trình cơng cộng cần
thiết của Nhà nước.
2.3.4 Ngân hàng thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)[13].
Các dự án vay vốn của ngân hàng Thế giới (WB) và ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB) đều có chính sách về bồi thường thiệt hại, tái ñịnh cư do các
dự án này ñưa ra. Các chính sách này có nhiều khác biệt so với luật của Nhà
nước Việt Nam nên một mặt có thể có những khó khăn nhất định trong việc
áp dụng cho các dự án vay vốn và đặc biệt có khả năng gây ra một số vấn ñề
xã hội nhất ñịnh, song mặt khác cũng có những ảnh hưởng tích cực tới việc
cải thiện chính sách bồi thường và tái định cư cho những người bị thu hồi ñất
của các dự án khác. Một số điểm khác biệt đó là:
Mục tiêu chủ yếu của các chính sách Nhà nước Việt Nam dừng lại ở việc
bồi thường thiệt hại về ñất và tài sản trên đất, điều này có thể xuất phát từ thời
kỳ bao cấp tập trung khi còn thực hành quan niệm về lợi ích xã hội và lợi ích
cơng cộng ñược ñặt lên trên hết và do ñất ñai là quyền sở hữu tồn dân, khi
cần Nhà nước có thể lấy lại được ngay, cịn việc bồi thường thiệt hại là cịn
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

12


tuỳ thuộc vào hồn cảnh cụ thể chứ khơng phải là bắt buộc (vì có rất nhiều dự
án Nhà nước ñộng viên nhân dân phá dỡ nhà cửa trả lại một phần đất đai mà
khơng cần bồi thường), riêng việc các hộ bị ảnh hưởng phải tự khắc phục các
khó khăn gặp phải được coi là hết sức bình thường, dù cho họ có bị thiệt thịi
ít nhiều so với trước. Hầu hết mọi người ñều sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân
vì lợi ích chung của tập thể hay của tồn xã hội.
Trong khi đó mục tiêu chính sách tái ñịnh cư (TðC) của ADB là giảm
thiểu tối ña TðC và phải bảo ñảm cho các hộ bị di chuyển ñược bồi thường và
hỗ trợ sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ ñược thuận lợi tương tự

trong trường hợp khơng có dự án. Xuất phát từ mục tiêu này chính sách TðC
của ADB phải bao hàm tồn bộ q trình từ bồi thường, giúp di chuyển và
khơi phục các điều kiện sống, tạo thu nhập cho các hộ bị ảnh hưởng bằng mức
ban ñầu, khi chưa có dự án.
Hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, bên cạnh lợi ích
chung của cộng đồng thì lợi ích cá nhân cũng ngày càng được khuyến khích
và bảo vệ như là một trong những ñộng lực của sự phát triển. Từ mục tiêu xây
dựng một nước Việt Nam “hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu
mạnh” ñã chuyển dần sang mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ , văn minh”, lấy con người làm trọng tâm của sự phát triển. Tuy
nhiên do kinh tế cịn nhiều khó khăn và nguồn vốn hạn chế, mục tiêu giải toả
mặt bằng vẫn được đặt trên mục tiêu khơi phục cuộc sống cho người bị thu
hồi ñất. Mặc dù Nghị ñinh 197/2004/Nð-CP, Nghị định 84/2007/Nð-CP, của
Chính phủ đã tăng thêm mức bồi thường cũng như các chính sách hỗ trợ để
ổn ñịnh ñời sống và các hoạt ñộng sản xuất của người bị thu hồi ñất, song vẫn
chưa ñạt ñược mục tiêu khơi phục mức sống như khi khơng có dự án. Vì vậy
các dự án do Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển Châu Á cho vay phải
ñược các bộ chủ quản dự án thông qua như các chương trình TðC đặc biệt và
khi tổ chức thực hiện cũng thường gặp những khó khăn nhất định, đặc biệt
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

13


trong việc gây ra sự bất bình đẳng giữa các cá nhân và hộ gia đình trong cùng
một địa phương nhưng lại hưởng các chính sách bồi thường khác nhau của
các dự án khác nhau.
Các chính sách của Nhà nước ta chỉ bồi thường cho những người có
quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc có khả năng hợp pháp hố quyền sử dụng
đất. Tuy nhiên Nghị đinh 197/2004/Nð-CP có quy ñịnh thêm ñối với những

trường hợp không ñược bồi thường thiệt hại về ñất là: “Trong trường hợp xét
thấy cần hỗ trợ thì UBND cấp tỉnh xem xét quyết định ñối với từng trường
hợp cụ thể”, chính nội dung này ñã là mối nối, bù ñắp sự khác biệt giữa hai
chính sách của Nhà nước ta và của ADB.
Theo chính sách của ADB thì việc bồi thường và TðC bao giờ cũng
phải hồn thành xong trước khi tiến hành cơng trình xây dựng trong khi ở
Việt Nam chưa có quy ñịnh rõ ràng về thời hạn này (có rất nhiều dự án vừa
giải toả mặt bằng vừa triển khai thi cơng, chỗ nào giải phóng mặt bằng xong
thì thi cơng trước ñể chống lấn chiếm ñất ñai...), do vậy nhiều gia đình chưa
kịp thời xây dựng xong hoặc xây dựng lại nhà ở mới, ổn ñịnh cuộc sống trước
khi giải toả.
Cơng tác TðC địi hỏi các chủ dự án phải quan tâm nhiều hơn nữa và
giúp ñỡ những người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình TðC, từ việc tìm nơi
ở mới thích hợp cho một khối lượng lớn chủ sử dụng ñất ñai phải di chuyển,
phải tổ chức các khu tái định cư, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở
mới, ñào tạo nghề nghiệp, cho vay vốn phát triển sản xuất, cung cấp các dịch
vụ tại khu tái ñịnh cư.
Nghị ñịnh 197/2004/Nð-CP, Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP, Nghị ñịnh
69/2009/Nð-CP cũng quy ñịnh những chính sách hỗ trợ ñể ổn ñịnh ñời sống và
sản xuất của các hộ di chuyển, song do nhiều nguyên nhân khác nhau nên
nhiều chính sách đã khơng được áp dụng một cách có hiệu quả và ñời sống của
những người bị di chuyển vẫn khơng được khơi phục như mục tiêu đã đề ra.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

14


Quy định của ngân hàng ADB là khơng những phải thơng báo đầy đủ
những thơng tin về dự án cũng như chính sách bồi thường, tái định cư của dự
án cho các hộ dân mà còn tham khảo ý kiến và tìm mọi cách thoả mãn các u

cầu chính đáng của họ trong suốt q trình kế hoạch hố cũng như thực hiện
cơng tác tái định cư.
Luật ðất đai của chúng ta quy định (trước khi thu hồi phải thơng báo cho
người sử dụng ñất lý do thu hồi, thời gian, kế hoạch di chuyển và phương án
bồi thường thiệt hại). Trên thực tế việc thực hiện ñầy ñủ nội dung này là rất khó
khăn, vì việc thu hồi đất là quyền của Nhà nước, nhưng việc di chuyển theo kế
hoạch như thế nào, tái ñịnh cư ra sao hầu như khơng trả lời ngay được.
Theo ADB những người bị ảnh hưởng là những người bị mất toàn bộ
hay mất tài sản vật chất hoặc phí vật chất, kể cả ñất ñai và tài nguyên của gia
ñình như rừng, khu ñánh cá… Do vậy, phạm vi ảnh hưởng của dự án phải
quan tâm là rất rộng.
2.4 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước thu hồi
đất ở Việt Nam
2.4.1 Thời kỳ trước khi có Luật ðất ñai 1988
Sau cuộc cách mạng tháng Tám năm 1945 thành cơng, lần đầu tiên nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ban hành Hiến pháp vào năm 1946. ðến năm
1953, Nhà nước ta thực hiện cuộc cải cách ruộng ñất và Luật cải cách ruộng
ñất ñược ban hành. Một trong những mục tiêu ñầu tiên của cuộc cải cách là:
Thủ tiêu quyền chiếm hữu ruộng ñất của thực dân Pháp và đế quốc xâm lược
ở Việt Nam, xóa bỏ chế ñộ phong kiến, chiếm hữu ruộng ñất của giai cấp ñịa
chủ, thực hiện chế ñộ sở hữu ruộng ñất của nơng dân [15], [19]. Sau đó, ðảng
và Nhà nước ta ñã vận ñộng nông dân vào làm ăn tập thể, ñồng thời Nhà nước
thành lập các nông trường quốc doanh, các trạm trại nơng nghiệp - hình thức
sở hữu tập thể.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 151-TTg Ngày 14/4/1959,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

15



quy ñịnh về thể lệ tạm thời trưng dụng ruộng ñất, là văn bản pháp quy ñầu
tiên liên quan ñến việc bồi thường và tái ñịnh cư ở Việt Nam, sau đó Ủy ban
kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban hành thơng tư liên bộ số 1424/TTg của
Chính phủ quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất để làm địa điểm
xây dựng các cơng trình kiến thiết cơ bản với nguyên tắc phải ñảm bảo kịp
thời và diện tích đủ cần thiết cho cơng trình xây dựng kiến thiết cơ bản, ñồng
thời chiếu cố ñúng mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng ñất. ðất
thuộc sở hữu tư nhân hoặc tập thể khi bị trưng dụng thì thuộc sở hữu của Nhà
nước. Về mức bồi thường và cách tính bồi thường theo Nghị ñịnh 151/TTg:
- Về việc bồi thường thiệt hại do lấy ñất gây nên phải bồi thường hai
khoản: về ñất thì bồi thường từ 1 ñến 4 năm sản lượng thường niên của ruộng
ñất bị trưng thu.
- ðối với hoa màu thì được bồi thường đúng mức.
- ðối với nhà cửa, vật kiến trúc và các cơng trình phục vụ sinh hoạt được
giúp đỡ xây dựng cái khác.
- Ngồi ra, mồ mả thì căn cứ vào tình hình cụ thể về phong tục tập quán
của ñịa phương mà giúp cho họ một số tiền làm phí tổn di chuyển.
Có thể nói, những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong
nghị ñịnh này là ñúng ñắn, ñáp ứng nhu cầu trưng dụng ñất ñai trong những
năm 1960. Cách bồi thường như vậy ñược thực hiện cho ñến khi Hiến pháp
1980 ra ñời.
2.4.2 Thời kỳ 1988 ñến 1993
Hiến pháp 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu tồn dân, chính vì vậy
việc thực hiện bồi thường về đất khơng được thực hiện mà chỉ thực hiện bồi
thường những tài sản có trên đất hoặc những thiệt hại do việc thu hồi ñất gây
nên [17].
Luật ðất ñai năm 1988 ban hành quy ñịnh về việc bồi thường cũng cơ
bản dựa trên những ñiều quy ñịnh tại Hiến pháp 1980.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


16


Ngày 31/5/1990 Hội ñồng Bộ trưởng ban hành quyết ñịnh số 186/HðBT
về việc đền bù thiệt hại đất nơng nghiệp, đất có rừng khi bị chuyển mục đích
sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi thường. Căn cứ để tính bồi thường
thiệt hại về đất nơng nghiệp và đất có rừng theo quyết định này là diện tích,
chất lượng và vị trí đất. Mỗi hạng đất tại mỗi vị trí đều quy định giá tối đa, tối
thiểu. UBND các tỉnh, thành phố quy ñịnh cụ thể mức bồi thường thiệt hại
của địa phương mình sát với giá đất thực tế ở địa phương nhưng khơng thấp
hơn hoặc cao hơn khung giá ñịnh mức. Tổ chức, cá nhân ñược Nhà nước giao
đất nơng nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác thì phải bồi
thường về đất nơng nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước. Khoản tiền này ñược
nộp vào ngân sách Nhà nước và sử dụng vào việc khai hoang, phục hóa, trồng
rừng, cải tạo đất nơng nghiệp, ổn ñịnh cuộc sống, ñịnh canh, ñịnh cư cho vùng
bị lấy đất.
Tại quyết định này, mức bồi thường cịn ñược phân biệt theo thời hạn sử
dụng ñất lâu dài hay tạm thời quy ñịnh việc miễn giảm tiền bồi thường ñối với
việc sử dụng ñất ñể xây dựng hệ thống đường giao thơng, thủy lợi…
2.4.3 Thời kỳ 1993 đến 2003
Luật ðất đai 1993 ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/1993.
Với các quy ñịnh tại Luật này thì “đất có giá” và người sử dụng đất có quyền
và nghĩa vụ cụ thể.
+ Tại ðiều 12 quy ñịnh “Nhà nước xác ñịnh giá các loại ñất ñể tính
thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao ñất hoặc cho thuê ñất.
Tính giá trị tài sản khi giao ñất, bồi thường thiệt hại khi thu hồi ñất. Chính
phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng theo thời gian”.
+ ðiều 27 quy ñịnh “Trong từng trường hợp thật cần thiết, Nhà nước
thu hồi ñất ñang sử dụng của người sử dụng ñất ñể sử dụng vào mục đích
quốc phịng, an ninh và vì lợi ích của quốc gia, lợi ích cơng cộng thì người bị

thu hồi ñất ñược ñền bù thiệt hại” .
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

17


Căn cứ Luật ðất đai 1993, Chính phủ đã ban hành Nghị ñịnh 90/CP
ngày 17/8/1994 quy ñịnh về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất
sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng.
ðể đáp ứng u cầu của xã hội và sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh
tế, Quốc hội ñã liên tục sửa ñổi Luật ñất đai vào các năm 1998 và 2001. Theo
đó, Chính phủ và các bộ ngành ñã ban hành các văn bản quy định về chính
sách bồi thường GPMB.
+ Nghị định 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc
bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục đích an
ninh quốc phịng, lợi ích quốc gia và lợi ích cơng cộng.
+ Thơng tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định 22/1998/Nð-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.
Chính sách bồi thường GPMB theo quy ñịnh tại Nghị ñịnh
22/1998/Nð-CP và thông tư 145/1998/TT-BTC.
Nghị ñịnh số 22/1998/Nð-CP và Thơng tư số 145/1998/TT-BTC đã quy
định rõ phạm vi áp dụng bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất, ñối
tượng phải bồi thường thiệt hại, ñối tượng ñược bồi thường thiệt hại, phạm vi
bồi thường thiệt hại và các chính sách cụ thể về bồi thường thiệt hại về ñất, tài
sản gắn liền với ñất, việc lập khu TðC cũng như việc tổ chức thực hiện.
2.4.4 Thời kỳ từ khi có Luật đất đai năm 2003 ñến nay
Sau khi Luật ñất ñai 2003 có hiệu lực từ ngày 01/7/2004, Nhà nước ñã
ban hành nhiều các văn bản dưới luật như Nghị định, Thơng tư cụ thể hố các
điều luật về giá đất, bồi thường, hỗ trợ thu hồi ñất, bao gồm: Nghị ñịnh
181/2004/Nð-CP ngày 29/10/2004; Nghị ñịnh số 188/2004/Nð-CP ngày

16/11/2004; Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004; Nghị định số
197/2004/Nð-CP ngày 03/12/2004; Thơng tư số 116/2004/TT-BTC ngày
07/12/2004;Nghị ñịnh số 84/2007/Nð-CP ngày 25/5/2007; Nghị ñịnh số
123/2007/Nð-CP ngày 27 / 7/2007; Thông tư liên tịch số 14/2008/BTCBTNMT ngày 31/01/2008; Nghị định số 69/2009/CP- Nð ngày 13/8/2009.
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

18


×